BÀI GIẢNG MÔN HỌC
PHÁP LUẬT ĐẠI CƢƠNG
Giảng viên: Ths. Nguyễn Văn Lâm
Đơn vị: Viện Kinh tế và Quản lý
ĐT: 0988.614.612
Email:
Chương 1.
NHẬP MÔN PHÁP LUẬT ĐẠI CƢƠNG
Những nội dung chủ yếu của chương:
– Khái niệm và Phân loại Hệ thống pháp lý;
– Khái niệm khoa học Pháp luật đại cương và môn
học Pháp luật đại cương;
– Đối tượng điều chỉnh;
– Phương pháp điều chỉnh;
– Ý nghĩa của môn học.
2
1. Hệ thống các khoa học pháp lý
Khoa học pháp lý là hệ thống toàn diện, đầy đủ các tri thức về Nhà
nước và Pháp luật, được thể hiện ở tổng hợp những khái niệm, phạm
trù, quan điểm, nguyên tắc, những quy luật xuất hiện, tồn tại và phát
triển của Nhà nước và Pháp luật.
• Phân loại các khoa học pháp lý: 04 tiểu hệ thống:
Các KHPL cơ bản
Các KHPL chuyên ngành
và Liên ngành
Các khoa học pháp lý
Các KHPL quốc tế
Các KHPL ứng dụng – kỹ
thuật
3
1.1. Các khoa học pháp lý cơ bản
Các khoa học pháp lý cơ bản còn được gọi là các Khoa học lý
luận và lịch sử về NN và PL, bao gồm:
Lý luận chung về NN và PL
Lịch sử NN và PL Việt Nam
Lịch sử NN và PL thế giới
Lịch sử các học thuyết chính trị
Triết học pháp luật;
Luật so sánh....
4
1.2. Các KHPL chuyên ngành, liên ngành
Bao gồm: Khoa học luật Hiến pháp; Khoa học luật
hành chính; Khoa học luật dân sự và tố tụng dân sự;
Khoa học luật hình sự và tố tụng hình sự; Khoa học
luật mơi trường......
5
1.3. Các KHPL pháp luật quốc tế
Nghiên cứu các vấn đề thuộc: Luật công pháp quốc
tế; Luật tư pháp quốc tế; Luật môi trường quốc tế;
Luật lao động quốc tế.
6
1.4. Các KHPL ứng dụng kỹ thuật
Sử dụng những kết luận, kiến thức của các khoa học:
vật lý; hóa học, toán thống kê, y học, sinh vật học,
tâm lý học để giải quyết các vấn đề pháp lý trong các
Khoa học điều tra hình sự; Tội phạm học; y học tư
pháp; tâm lý học tư pháp....
7
2. Môn học Pháp luật đại cƣơng
Pháp luật đại cương là một ngành KHPL độc lập,
bao gồm hệ thống các tri thức cơ bản bao quát toàn
bộ đời sống NN và PL, được thể hiện ở các học
thuyết, khái niệm, phạm trù, nguyên tắc, quan điểm
khoa học về NN và PL
8
3. Đối tƣợng nghiên cứu của môn học
+ Là các quy luật cơ bản và đặc thù về sự hình thành,
tồn tại và phát triển của NN và PL,
+ Những vấn đề cơ bản, bao quát nhất của đời sống NN
và PL như: bản chất, kiểu, hình thức, chức năng, bộ
máy, cơ chế vận động của NN và PL, hệ thống pháp
luật, thực hiện và áp dụng PL, ý thức và pháp chế, trật
tự pháp luật......
9
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của môn học
1. PP quy nạp và diễn dịch: Nghiên cứu cái riêng đến cái chung
và ngược lại.
2. PP xã hội học cụ thể: là PP nghiên cứu dựa trên những tư liệu
điều tra xã hội học, thăm dị dư luận....
3. PP phân tích logic quy phạm: Nghiên cứu dựa trên cơ sở xử
lý, phân loại, phân tích các quy phạm pháp luật, các bộ phận cấu
thành chúng tìm hiểu những đặc trưng, mối liên hệ lơgíc.
4. PP so sánh pháp luật: So sánh các quy phạm, các chế định,
các ngành luật của một quốc gia với nhau hoặc giữa các quốc gia.
10
5. Ý nghĩa của môn học
-
Nhận thức về NN và PL có tầm quan trọng đặc biệt đối với
tất cả các đối tượng trong xã hội.
- Cung cấp những kiến thức cơ sở về nhà nước và pháp luật
cho nhiều ngành học khác.
- Yêu cầu bắt buộc đối với nguồn nhân lực về những kiến thức
cơ bản về NN và PL.
- Kiến thức không thể thiếu đối với công dân và sinh viên đại
học, cao đẳng.
11
Chƣơng 2.
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHÀ NƢỚC
Nội dung chủ yếu của Chương:
- Nguồn gốc, khái niệm, đặc trưng của Nhà nước;
- Bản chất, chức năng và hình thức Nhà nước;
- Bộ máy Nhà nước Việt Nam;
- Nhà nước pháp quyền .
12
Bài 1.
Nguồn gốc, Khái niệm và Đặc trƣng Nhà nƣớc
13
1. Nguồn gốc Nhà nƣớc
1.1. Các học thuyết phi Mác Xít về nguồn gốc NN
Thuyết
thần
quyền
• Thượng đế là người sáng lập và sắp đặt mọi trật tự trên
trái đất, trong đó có nhà nước. Nhà nước do Thượng đế
sáng tạo, thể hiện ý chí của Thượng đế thơng qua người
đại diện của mình là nhà vua.
Thuyết
gia
trƣởng
• Nhà nước là kết quả của sự phát triển của gia đình, vì
vậy, quyền lực nhà nước giống như quyền gia trưởng của
người đứng đầu trong một gia đình.
14
Các học thuyết .....(tiếp)
• NN xuất thiện từ việc sử dụng bạo lực của thị tộc
Thuyết
bạo lực
này đối với thị tộc khác, thị tộc chiến thắng cần
một hệ thống cơ quan đăc biệt để nơ dịch kẻ bại
trận.
• NN xuất hiện do nhu cầu về tâm lý của con người
Thuyết
tâm lý
nguyên thủy luôn muốn phụ thuộc vào các thủ
lĩnh, giáo sỹ…Vì vậy NN là tổ chức của những
siêu nhân có sứ mạng lãnh đạo xã hội.
15
Các học thuyết .....(tiếp)
• Thuyết khế ƣớc xã hội: Nhà
nước là sản phẩm của một
khế ước (hợp đồng) được ký
kết giữa những người sống
khi chưa có nhà nước, mỗi
người tự nguyện nhượng một
phần quyền cho một tổ chức
đặc biệt nhằm bảo vệ lợi ích
chung của cộng đồng.
16
Hạn chế của các học thuyết trên
Giải thích trên cơ sở duy tâm, xem sự xuất hiện của nhà
nước là do ý muốn, nguyện vọng chủ quan của con người.
Không thừa nhận cuội nguồn vật chất và bản chất giai cấp
của nhà nước.
Tách rời những nguyên nhân về kinh tế, sự vận động của
xã hội dẫn đến sản phẩm tất yếu là nhà nước.
17
1.2. Học thuyết Mác – Lênin
Nhà nước chỉ xuất hiện:
Đời sống xã
hội phát triển
đến trình độ
nhất định, sản
phẩm xã hội
dư thừa, xuất
hiện tư hữu
Xã hội phân hóa
giai cấp, mâu
thuẫn giai cấp
sâu sắc, khơng
thể
điều
NHÀ
NƯỚC
hịa
được.
18
1.2.1 Sự tan rã của thị tộc và sự xuất hiện NN
• Chế độ CSNT có 3 lần phân cơng lao động xã hội lớn.
Lần 1: Ngành chăn nuôi tách ra khỏi trồng trọt;
Lần 2: Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp;
Lần 3: Thương mại phát triển.
Yêu cầu đặt ra cho xã hội địi hỏi phải có một tổ chức có
khả năng dập tắt các xung đột giai cấp. Tổ chức đó chính là
Nhà nước.
19
1.2.2. Nhà nƣớc đầu tiên
• Nhà nƣớc A Ten: NN A ten ra đời trực tiếp từ những mâu
thuẫn giai cấp đối kháng phát sinh trong lòng xã hội thị tộc.
• Nhà nƣớc Rơ Ma: NN La Mã cổ đại xuất hiện được thúc đẩy
bởi sự đấu tranh của những người thường dân chống lại giới
quý tôc của thị tộc La mã;
• Nhà nƣớc Giéc Manh: Được thành lập sau khi người Giéc
Manh xâm chiếm lãnh thổ rộng lớn của đế chế La Mã cổ đại
20
2. Khái niệm Nhà nước
Nhà nước là tổ chức chính trị công cộng đặc
biệt do giai cấp thống trị lập ra. Nhà nước có
bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và
quản lý xã hội nhằm bảo vệ địa vị, của cải của
giai cấp thống trị trong xã hội.
21
3. Đặc trƣng của Nhà nƣớc
Nhà nước có 05 đặc trưng cơ bản:
• Thứ nhất, Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng
đặc biệt tách rời khỏi xã hội và áp đặt với toàn bộ xã
hội
- Quyền lực của NN mang tính chất cơng cộng
- NN thiết lập Bộ máy nhà nước chuyên biệt;
- Quyền lực nhà nước đã tách khỏi quyền lực xã hội.
22
Đặc trƣng của Nhà nƣớc
Thứ hai, Phân chia dân cư theo lãnh thổ và quản lý
dân cư theo đơn vị hành chính lãnh thổ.
- NN khơng phân chia dân cư theo huyết thống, tôn giáo, dân
tộc.
- Các đơn vị hành chính từ TW đến ĐP.
23
Đặc trƣng của Nhà nƣớc
Thứ ba, Nhà nước có chủ quyền quốc gia.
- Chủ quyền quốc gia thể hiện quyền độc lập tự quyết về
những chính sách đối nội và đối ngoại;
- Chủ quyền quốc gia là thuộc tính không thể chia cắt của nhà
nước
24
Đặc trƣng của Nhà nƣớc
Thứ tư, Là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp
luật và đảm bảo thực hiện
- PL có tính bắt buộc chung, mọi cơng dân phải tôn trọng và
thực hiện pháp luật.
- Nhà nước cũng cần phải tôn trọng, thực hiện pháp luật
25