HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
KHOA VÂN TAI HÀNG KHÔNG
TIÊU LUÂN MÔN: LỊCH SỬ ĐANG
CỘNG SAN VIỆT NAM
NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA ĐƯỜNG LỐI
KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ CỨU
NƯỚC (1954-1975)
Sinh viên thực hiện:
Nguyên Phi Trường Giang
1951010256
Lê Ngọc Bảo Hân
1951010263
Lê Thị Thanh Trúc
1951010289
Trần Quốc Hưng
1951010214
Phan Vĩnh Thành
1951010111
LỚP: 19ĐHQT03 - 010100052411
Tiết: 7 - 9 CHIỀU THỨ 5
TP. Hồ Chí Minh – 2021
NHÂN XÉT CỦA GIANG VIÊN CHẤM BÀI 1
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
Ngày …. tháng …. năm …
Giáo viên chấm 1
NHÂN XÉT CỦA GIANG VIÊN CHẤM BÀI 2
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
Ngày …. tháng …. năm …
Giáo viên chấm 2
MỤC LỤC
1. Lời mở đầu ……………………………………………………………………1
2. Đường lối trong giai đoạn 1954-1964.........… ………………………………2
a) Bối cảnh lịch sử của cách mạng Việt Nam sau tháng 7/1954: …………….2
b) Quá trình hình thành, nội dung, ý nghĩa của đường lối:..... ………………3
3. Đường lối trong giai đoạn 1965-1975...……………………………………...7
a) Bối cảnh lịch sử: ..…………………………………………………………….7
b) Quá trình hình thành, nội dung, ý nghĩa của đường lối:..…………………7
4. Kết quả,ý nghĩa lịch sử,nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm...11
a) Kết quả và ý nghĩa lịch sử......………………………………………………11
b) Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm..............…………………13
5. Kết luận………………………………………………………………………14
6. Danh mục tài liệu tham khảo: .....…………………………………………..18
1.
LỜI MỞ ĐẦU
a.Lý do chọn đề tài
Các cuộc chiến tranh đi qua đã để lại biết bao nhiêu thiệt hại, mất mát về mọi mặt dù là
cuộc chiến tranh phi nghĩa hay chính nghĩa. Tất cả đều bị đánh đổi bằng máu thịt của anh em
dân tộc trên toàn thế giới, và Việt Nam ta cũng không ngoại lệ. Chúng ta khơng có quyền được
lựa chọn được sống trong nền hịa bình, tự do, nhưng vì để bảo vệ nền độc lập nước nhà, ông
cha ta buộc phải đấu tranh vì một lịng u nước. Hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ đi
qua, chúng ta không thể không kinh hoàng trước những con số thiệt hại về người và của.
Chúng ta đang được sống trong nền hịa bình, độc lập nhưng khơng có nghĩa là ta qn cơng
ơn của ơng cha ta đã hy sinh thân mình, một lịng bảo vệ đất nước. Khơng có những người anh
hùng như thế, sẽ khơng có một đất nước như ngày hơm nay.
Chúng ta đã chiến đấu anh dũng, chúng ta có người lãnh đạo giỏi, có sự dẫn dắt đúng
đắn của Đảng, có sự đồn kết đồng lịng của dân tộc, và chúng ta đã chiến thắng. Có rất nhiều
yếu tố tạo nên thắng lợi vẻ vang trong cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ, một trong số đó là
“nghệ thuật lãnh đạo của Đảng.”. có thể nói vui: “Lãnh đạo là một nghệ thuật và người lãnh
đạo là một nghệ sĩ.” Họ phải cân nhắc, sáng tạo và lựa chọn sáng suốt trong các sách lược,
chiến lược ở từng thời điểm khác nhau nhằm đem đến chiến thắng mà ít tổn hại nhất. Người
xưa có câu: “Nước khơng vua như rắn mất đầu” để nói rõ tầm quan trọng của người đứng đầu.
Ở nước ta cũng vậy, từ khi chiến tranh cho đến thời bình, Đảng
Cộng sản ln giữ một vai trò quan trọng trong tất cả các lĩnh vực của đất nước. Để tìm
hiểu rõ hơn, chúng tơi đã chọn đề tài “ đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (19541975)”.
b.Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm tìm hiểu q khứ hào hùng của dân tộc, ơn lại truyền thống đấu
tranh giữ nước của ông cha ta và hơn hết là làm rõ vai trò, nội dung và ý nghĩa đường lối
kháng chiến của Đảng. Từ đó khơi gợi lòng yêu nước, trung thành với Đảng và những kinh
nghiệm quý báu trong đường lối kháng chiến.
c.Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích đường lối kháng chiến trong giai đoạn 1954-1964
- Phân tích đường lối kháng chiến trong giai đoạn 1965-1975
1
- Nêu kết quả, nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm
d.Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp đọc sách và tài liệu: dựa vào một số bài tiểu luận để biết được cấu trúc,
cách hành văn của một bài nghiên cứu và còn dựa vào các tài liệu liên quan trên sách, báo, tạp
chí...
- Phương pháp trò chuyện: trao đổi, tham khảo ý kiến của các bạn, thầy cô…
e.Phạm vi nghiên cứu
Chỉ nghiên cứu nội dung và ý nghĩa đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (19541975) ở Việt Nam (không nghiên cứu sâu vấn đề phạm vi thế giới và các cuộc kháng chiến
khác).
ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, CỨU NƯỚC, THỐNG NHẤT TỔ QUỐC
(1954-1975)
2. Đường lối trong giai đoạn 1954-1964
a) Bối cảnh lịch sử của cách mạng Việt Nam sau tháng 7-1954:
Sau hiệp định Giơnevơ, cách mạng Việt Nam có nhiều thuận lợi mới nhưng cũng phải
đối phó với nhiều thử thách phức tạp:
Thuận lợi:
Hệ thống XHCN tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự, khoa học - kỹ thuật, nhất là
của Liên Xơ; phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển ở châu Á, chấu Phi và Mỹ La
Tinh; phong trào hịa bình dân chủ lên cao ở các nước tư bản; miền Bắc được hoàn toàn giải
phóng, làm căn cứ địa chung cho cả nước; thế và lực của cách mạng Việt Nam đã lớn mạnh
hơn sau 9 năm kháng chiến; ý chí độc lập thống nhất Tổ quốc của nhân dân từ Bắc chí Nam.
Khó khăn:
Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế, quân sự hùng mạnh có âm mưa bá chủ thế giới với các
chiến lược toàn cầu phản cách mạng; thế giới bước vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua vũ
2
trang giữa hai phe XHCN và TBCN; sự xuất hiện bất đồng trong hệ thống xã hội chủ nghĩa
nhấtlà giữa Liên Xô và Trung Quốc; đất nước ta bị chia làm hai miền, kinh tế miền Bắc nghèo
nàn và lạc hậu, miền Nam trở thành thuộc đia kiểu mới của Mỹ và đế quốc Mỹ trở thành kẻ
thù trực tiếp của nhân dân ta.
Một Đảng lãnh đạo hai cuộc cách mạng khác nhau ở hai miền đất nước có chế độ chính
trị khác nhau là đặc điểm lớn nhất của cách mạng Việt Nam sau tháng 7/ 1954. Đặc điểm trên
và những thuận lợi, khó khăn chính là cở sở để Đảng phân tích hoạch định đường lối chiến
lược chung cho cách mạng cả nước trong giai đoạn mới.
b) Quá trình hình thành, nội dung, ý nghĩa của đường lối:
Quá trình hình thành của đường lối
Yêu cầu bức thiết đặt ra cho Đảng ta sau tháng 7-1954 là phải vạch ra được đường lối
đúng đắn, vừa phù hợp với tình hình mỗi miền, tình hình cả nước, vừa phù hợp với xu thế
chung của thời đại.
Tháng 9-1954, Bộ Chính trị ra Nghị quyết về tình hình mới, nhiệm vụ mới và chính
sách mới của Đảng. Nghị quyết đã chỉ ra những đặc điểm chủ yếu của tình hình trong lúc cách
mạng Việt Nam bước vào một giai đoạn mới là: từ chiến tranh chuyển sang hồ bình; nước
nhà tạm chia làm hai miền; từ nông thôn chuyển vào thành thị; từ phân tán chuyển sang tập
trung.
Tại Hội nghị lần thứ bảy (tháng 3-1955) và lần thứ tám (tháng 8-1955) Trung ương
Đảng nhận định: Muốn chống đế quốc Mỹ và tay sai, củng cố hồ bình, thực hiện thống nhất,
hồn thành độc lập và dân chủ, điều cốt lõi là phải ra sức củng cố miền Bắc, đồng thời giữ
vững và đẩy mạnh cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam.
Tháng 12-1957, tại Hội nghị Trung ương lần thứ 13, đường lối tiến hành đồng thời hai
chiến lược cách mạng được xác định: “Mục tiêu và nhiệm vụ cách mạng của toàn Đảng, toàn
dân ta hiện nay là: Củng cố miền Bắc, đưa miền Bắc tiến dần lên chủ nghĩa xã hội. Tiếp tục
đấu tranh để thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ bằng phương pháp
hồ bình”. Tháng 1-1959, Hội nghị Trung ương lần thứ 15 họp bàn về cách mạng miền Nam.
Sau nhiều lần họp và thảo luận, Ban Chấp hành Trung ương đã ra nghị quyết về cách mạng
miền Nam. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 15 có ý nghĩa lịch sử to lớn, chẳng những đã mở
đường cho cách mạng miền Nam tiến lên, mà còn thể hiện rõ bản lĩnh độc lập tự chủ, sáng tạo
của Đảng ta trong những năm tháng khó khăn của cách mạng.
3
Đại hội lần thứ III của Đảng họp tại thủ đơ Hà Nội từ ngày 5 đến ngày 10-9-1960, đã
hồn chỉnh đường lối chiến lược chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn 1954-1964.
Nội dung của đường lối
Nhiệm vụ chung: “tăng cường đoàn kết dân tộc, kiên quyết đấu tranh giữ vững hịa bình,
đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập dân chủ, xây
dựng một nước Việt Nam hịa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp
phần tăng cường phe xã hội chủ nghĩa và bảo vệ hịa bình ở Đơng Nam Á và thế giới”.
Nhiệm vụ chiến lược: Một là, tiến hành cách mạng XHCN ở miền Bắc. Trong niềm vui
miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng Trung ương Đảng chuẩn bị
trở về Thủ đô. Ngày 19-9-1954, Người về thăm Đền Hùng, gặp gỡ và nói chuyện với cán bộ,
chiến sĩ Đại đoàn quân Tiên phong chuẩn bị về tiếp quản Thủ đô. Người căn dặn: “Các Vua
Hùng đã có cơng dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”. Người nêu những
nhiệm vụ trước mắt của nhân dân ta là kiên quyết thi hành hiệp định đình chiến, khơi phục
kinh tế, củng cố quốc phịng, tiếp tục cải cách ruộng đất, thực hiện người cày có
ruộng…“nhằm củng cố hồ bình, thực hiện thống nhất, hồn thành độc lập và dân chủ trong cả
nước”. Về đối ngoại, Người nêu lên chính sách của Đảng và Nhà nước ta là tán thành ngun
tắc chung sống hồ bình, lấy đó làm cơ sở để xây dựng và phát triển mối quan hệ với các nước
láng giềng Lào, Miên và các nước Đông Nam Á khác. Với nước Pháp, cố gắng lập lại mối
quan hệ kinh tế và văn hoá trên ngun tắc bình đẳng, hai bên đều có lợi, đoàn kết với nhân
dân Pháp và nhân dân yêu chuộng hồ bình trên thế giới.
Bên cạnh đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng Trung ương Đảng tập trung lãnh đạo củng cố
miền Bắc về mọi mặt, vì “Miền Bắc là nền tảng, là gốc rễ lực lượng đấu tranh của tồn dân ta”.
Trong việc khơi phục kinh tế, Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh trước hết phải khơi phục và
nâng cao sản xuất nông nghiệp. Người đã phát động phong trào thi đua sản xuất và tiết kiệm
mùa xuân, kêu gọi cấy lúa xuân, trồng các loại hoa màu ngắn ngày để cứu đói. Để đẩy mạnh
phát triển nơng nghiệp, thì phải tiếp tục thực hiện “người cày có ruộng”, vì vậy Đảng và Chính
phủ đã quyết định tiến hành cải cách ruộng đất đợt 5, đợt cuối cùng của cuộc đấu tranh xoá bỏ
giai cấp phong kiến ở miền Bắc. Sau gần nửa năm tiến hành khẩn trương và gian khổ, cải cách
ruộng đất đợt 5 đã căn bản hoàn thành ở đồng bằng, trung du và 280 xã miền núi.
Thắng lợi đó đã “mở đường cho đồng bào nông thôn ta xây dựng cuộc đời ấm no, góp
phần xứng đáng vào cơng cuộc khơi phục và phát triển kinh tế, củng cố miền Bắc thành cơ sở
vững mạnh để đấu tranh thực hiện thống nhất nước nhà”. Tuy nhiên trong quá trình này đã xảy
4
ra những sai lầm cơ bản về nhận thức, đường lối, nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác –
Lênin. Những sai lầm này đã ảnh hưởng lớn đến công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền
Bắc nói riêng và cuộc đấu tranh giải phóng miền Nam thống nhất đất nước nói chung.
Song song với việc phát triển nông nghiệp là đẩy mạnh phát triển công nghiệp. Theo
Người: Đời sống của nhân dân chỉ có thể được cải thiện khi chúng ta dùng máy móc trong sản
xuất cơng nghiệp và nông nghiệp, để đưa năng suất lao động lên cao. Người đã đi thăm và tìm
hiểu tình hình sản xuất cũng như đời sống của cán bộ, công nhân các cơ sở sản xuất, nhà máy,
xí nghiệp, khu mỏ của các tỉnh Hải Phòng, Hồng Quảng, Nam Định, Lào Cai, Phú Thọ, Nghệ
An, Hà Nội…
Đi đôi với việc lãnh đạo khơi phục kinh tế, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất chú trọng tới việc
chỉ đạo phát triển nền văn hố nước nhà. Người nói: Giáo dục phải cung cấp cán bộ cho kinh
tế. Kinh tế tiến bộ thì giáo dục mới tiến bộ được… Giáo dục không phát triển thì khơng đủ cán
bộ giúp cho kinh tế phát triển. Người cịn nhắc nhở việc chăm sóc sức khỏe cho tồn dân. Bên
cạnh đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn luôn quan tâm tới việc củng cố,
xây dựng và phát
triển quân đội và công an nhân dân, những lực lượng có vai trị quan trọng trong cơng tác bảo
vệ nền độc lậpcủa dân tộc, giữ gìn hồ bình, chống thù trong giặc ngoài, chống bọn phá hoại
và làm hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh thống nhất đất nước.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng Trung ương Đảng lãnh đạo nhân dân ta tiến hành công
cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc. Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng Trung ương Đảng đã
làm rõ hơn những nội dung cụ thể về đường lối, nhiệm vụ chiến lược và mối quan hệ chặt chẽ
giữa hai nhiệm vụ chiến lược đồng thời tiến hành ở hai miền trong cuộc đấu tranh đòi thực
hiện đúng những điều khoản của Hiệp định Giơnevơ. Người nhấn mạnh: “Xây dựng chủ nghĩa
xã hội thành công thì đấu tranh thống nhất nước nhà nhất định thắng lợi”. Hai là, giải phóng
miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bọn tay sai, thực hiện thống nhất nước nhà,
hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước. Nhân dân ta ở miền Nam, dưới ánh sáng Nghị
quyết Trung ương 15 (1-1959), Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ III (9-1960) của Đảng,
đã đẩy mạnh cuộc đấu tranh chính trị đồng thời với đẩy mạnh cuộc đấu tranh vũ trang, tiến
công địch trên cả hai mặt trận chính trị và quân sự và đã giành được thắng lợi ngày càng to lớn.
Tháng 3-1961, các lực lượng vũ trang cách mạng ở miền Nam đã được hợp nhất lại, thành lập
Quân giải phóng miền Nam Việt Nam.
Mục tiêu chiến lược: “nhiệm vụ cách mạng ở miền Bắc và nhiệm vụ cách mạng ở miền
Nam thuộc hai chiến lược khác nhau, mỗi nhiệm vụ nhằm giải quyết yêu cầu cụ thể của mỗi
miền trong hoàn cảnh nước nhà bị chia cắt. Hai nhiệm vụ đó lại nhằm giải quyết mâu thuẫn
chung của cả nước giữa nhân dân ta với đế quốc Mỹ và bọn tay sai của chúng, thực hiện mục
5
tiêu chung trước mắt là hịa bình thống nhất tổ quốc”. Mối quan hệ của cách mạng hai miền:
“Hai nhiệm vụ chiến lược ấy có quan hệ mật thiết với nhau và có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau”.
Vai trị, nhiệm vụ của cách mạng mỗi miền đối với cách mạng cả nước: Cách mạng
XHCN ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu
thuẫn cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên CNXH về sau, nên giữ vai trò
quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp
thống nhất nước nhà. Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định
trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ
tay sai, thực hiện hịa bình thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân trong cả nước. Con đường thống nhất đất nước: trong khi tiến hành đồng thời hai chiến
lược cách mạng, Đảng kiên trì con đường hịa bình thống nhất theo tinh thần hiệp nghị
Giơnevơ, sẵn sàng thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử hịa bình thống nhất Việt Nam, vì đó
là con đường tránh được sự hao tổn xương máu cho dân tộc ta và phù hợp với xu hướng chung
của thế giới: “Nhưng chúng ta phải luôn luôn nâng cao cảnh giác, sẵn sang đối phó với mọi
tình thế. Nếu đế quốc Mỹ và bọn tay sai của chúng liều lĩnh gây ra chiến tranh hịng xâm lược
miền Bắc, thì nhân dân cả nước ta sẽ kiên quyết đứng dậy đánh bại chúng, hoàn thành độc lập
và thống nhất tổ quốc”. Triển vọng của Cách mạng Việt Nam: Cuộc đấu tranh nhằm thực hiện
thống nhất nước nhà là một quá trình đấu tranh cách mạng gay go, gian khổ, phức tạp và lâu
dài chống đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai của chúng ở miền Nam. Thắng lợi cuối cùng nhất định
thuộc về nhân dân ta, Nam Bắc nhất định sum họp một nhà, cả nước sẽ đi lên XHCN.
Ý nghĩa của đường lối
-Đường lối tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ hai chiến lược cách mạng do Đại
hội lần thứ III của Đảng đề ra có ý nghĩa lý luận và thực tiễn hết sức to lớn.
-Đường lối đó thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng: giương cao ngọn cờ độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội, vừa phù hợp với miền Bắc vừa phù hợp với miền Nam, vừa phù hợp
với cả nước Việt Nam và phù hợp với tình hình quốc tế, nên đã huy động và kết hợp được sức
mạnh của hậu phương và tiền tuyến, sức mạnh cả nước và sức mạnh của ba dòng thác cách
mạng trên thế giới, tranh thủ được sự đồng tình giúp đỡ của cả Liên Xơ và Trung Quốc. Do đó
đã tạo ra được sức mạnh tổng hợp để dân tộc ta đủ sức đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược, giải
phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
- Đặt trong bối cảnh Việt Nam và quốc tế lúc bấy giờ, đường lối chung của cách mạng
Việt Nam đã thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ và sáng tạo của Đảng ta trong việc giải quyết
6
những vấn đề khơng có tiền lệ lịch sử, vừa đúng với thực tiễn Việt Nam, vừa phù hợp với lợi
ích của nhân loại và xu thế thời đại.
- Đường lối chiến lược chung cho cả nước và đường lối cách mạng ở mỗi miền là cơ sở
để Đảng chỉ đạo quân dân ta phấn đấu giành được những thành tựu to lớn trong xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thắng lợi chống các chiến lược chiến tranh của đế quốc
Mỹ và tay sai ở miền Nam.
3. Đường lối trong giai đoạn 1965-1975
a) Bối cảnh lịch sử:
Từ đầu năm 1965, Mỹ ồ ạt đưa quân Mỹ và các nước chư hầu vào miền Nam nhằm cứu
vãn sự sụp đổ của chế độ Sài Gòn và sự phá sản của chiến lược “chiến tranh đặc biệt”. Mỹ bắt
đầu tiến hành cuộc “chiến tranh cục bộ” với quy mô lớn, đồng thời dùng không quân, hải quân
phá hoại miền bắc. Trước tình hình đó, Đảng tiến hành cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước
trên phạm vi cả nước.
Thuận lợi:
Khi bước vào cuộc kháng chiến chống Mỹ, cách mạng thế giới đang ở thế tấn công. Kế
hoạch 5 năm lần thứ nhất ở miền Bắc đã đạt và vượt các mục tiêu về kinh tế, văn hóa. Ở miền
Nam, từ năm 1963 cuộc đấu tranh của quân dân ta đã có bước phát triển mới. Ba cơng cụ của
“Chiến tranh đặc biệt” (ngụy quân, ngụy quyền và ấp chiến lược và đô thị) đều bị quân ta tấn
công liên tục. Đến năm 1965, chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ đã bị phá sản.
Khó khăn:
Sự bất đồng giữa Liên Xô và Trung Quốc càng ngày càng gay gắt, khơng có lợi cho
cách mạng Việt Nam. Mỹ mở cuộc “chiến tranh cục bộ” ồ ạt đưa quân viễn chinh Mỹ và các
nước chư hầu vào trực tiếp xâm lược miền Nam làm cho tương quan lực lượng bất lợi cho ta.
Tình hình đó đặt ra u cầu cho Đảng ta trong việc xác định quyết tâm và đề ra đường lối
kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
b) Quá trình hình thành, nội dung, ý nghĩa của đường lối:
Quá trình hình thành của đường lối:
7
Quá trình hình thành đường lối cách mạng kháng chiến chống Mỹ trong giai đoạn
1964- 1975 tiếp tục kế thừa đường lối chỉ đạo của giai đoạn trước (1961 – 1962), đồng thời
đưa ra 8 đường lối mới trong ba hội nghị trung ương Đảng lần thứ 9, 10, 11 để phù hợp với
tình hình cách mạng lúc đó. Hội nghị của Bộ Chính trị đầu 1961 và 1962 nêu chủ trương giữ
vững và phát triển thế tiến công giành được sau “đồng khởi” 1960, đưa cách mạng miền Nam
từ khởi nghĩa từng phần phát triển thành chiến tranh cách mạng trên quy mơ tồn miền. Bộ
Chính trị chủ trương kết hợp khởi nghĩa quần chúng với chiến tranh cách mạng, giữ vững và
đẩy mạnh đấu tranh chính trị, phát triển đấu tranh vũ trang nhanh lên một bước mới ngang tầm
với đấu tranh chính trị. Thực hành kết hợp đấu tranh quân sự và đấu tranh chính trị song đẩy
mạnh đánh địch bằng ba mũi giáp công: quân sự, chính trị, binh vận. Vận dụng phương châm
đấu tranh phù hợp với đặc điểm từng vùng chiến lược: rừng núi, đồng bằng, thành thị.
Hội nghị TW Đảng lần IX (11-1963): xác định đúng đắn quan điểm quốc tế, hướng
hoạt động đối ngoại vào việc kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để đánh và
thắng Mỹ. Hội nghị khẳng định đấu tranh chính trị, đấu tranh vũ trang đi đơi, cả hai đều có vai
trị quyết định cơ bản, đồng thời nhấn mạnh yêu cầu mới của đấu tranh vũ trang. Xác định
nhiệm vụ của miền Bắc là căn cứ địa, hậu phương đối với cách mạng miền Nam, nâng cao
cảnh giác, triển khai mọi mặt, sẵn sàng đối phó với âm mưu đánh phá của địch.
Hội nghị Trung ương lần thứ XI (tháng 3/1965) và lần thứ XII (tháng 12/1965): tập
trung đánh giá tình hình và đề ra đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước trên cả nước.
Nội dung của đường lối:
Trong giai đoạn trước đó, Mỹ tiến hành “Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam nhưng thất
bại và chuyển sang chiến tranh phá hoại miền Bắc. Trước tình hình đó, Trung ương Đảng đã tổ
chức Hội nghị Trung ương lần thứ 11 (tháng 3-1965) và lần thứ 12 (tháng 12-1965) tập trung
đánh giá tình hình và vạch ra đường lối kháng chiến chống mỹ cứu nước trên cả nước. Nội
dung đường lối gồm các vấn đề chính sau:
Về nhận định tình hình và chủ trương chiến lược: Trung ương Đảng nhận định cuộc
chiến tranh cục bộ của Mỹ là một cuộc chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, buộc phải
thực thi trong thế thua, thế thất bại và bị động nên nó chứa đựng đầy mâu thuẫn về chiến lược.
Mỹ đưa quân vào miền Nam trong thế thua, thất bại thảm hại của chiến tranh đặc biệt (19611965), và lâm vào cuộc khủng hoảng quân sự chính trị trầm trọng. Hơn nữa phong trào cách
mạng ở hai miền đang phát triển mạnh: miền Bắc được xây dựng và phát triển về mọi mặt và
là hậu phương vững chắc chi viện cho miền Nam.
8
Từ sự phân tích đó, Trung ương Đảng quyết định phát động cuộc kháng chiến chống
Mỹ cứu nước, cứu nước trong toàn quốc, coi chống Mỹ cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của
dân tộc cả nước từ Bắc chí Nam. Như vậy so với nhiệm vụ chung trong đại hội lần 3 mà Đảng
đã xác định thì nhiệm vụ giai đoạn này nhấn mạnh đến nhiệm vụ kháng chiến chống Mỹ là
trên hết, kháng chiến trong toàn quốc và với quyết tâm cao độ, dốc hết sức lực nhằm giành lại
độc lập cho nước nhà, cả miền Nam, miền Bắc đều đặt nhiệm vụ kháng chiến chống Mỹ là
nhiệm vụ trọng tâm và quan trọng nhất.
Về quyết tâm và mục tiêu chiến lược: Nêu cao khẩu hiệu “ quyết tâm đánh thắng giặc
Mỹ xâm lược”, “ kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ trong bất kì
tình huống nào, để bảo vệ miền Bắc và giải phóng miền Nam hồn thành cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới hòa binh thống nhất nước nhà”. Quyết tâm đánh
thắng giặc Mỹ xâm lược của Đảng Cộng sản Việt Nam trên cơ sở khoa học. Thủ tướng Phạm
Văn Đồng nói “ đế quốc Mỹ sử dụng phương tiện khoa học để tiến hành chiến tranh. Còn ta
lãnh đạo, chỉ đạo chiến tranh chống Mỹ cứu nước một cách khoa học”. Sự lãnh đạo, chỉ đạo
chiến tranh chống Mỹ cứu nước một cách khoa học của ĐCSVN được thể hiện ở chỗ Đảng đã
vận dụng phương pháp biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác Lênin. Đảng ta quán triệt quan
điểm toàn diện, quan điểm phát triển, quan điểm lịch sử. Phương châm chỉ đạo chiến lược:
Tiếp tục và đẩy mạng cuộc chiến tranh nhân dân chống “Chiến tranh cục bộ” của Mỹ ở miền
Nam, đồng thời phát động chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của Mỹ ở miền
Bắc, mà Mỹ tiến hành bằng không quân và hải quân, nhằm phá hoại tiềm lực kinh tế-quốc
phòng, ngăn chặn sự chi viện của miền Bắc cho miền Nam, làm lung lay quyết tâm chống Mỹ
của nhân dân Việt Nam, hỗ trợ cho chiến lược chiến tranh cục bộ của Mỹ ở miền Nam Việt
Nam; thực hiện kháng chiến lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh cố gắng
đến mức độ cao, tập trung lực lượng của cả hai miền để mở những cuộc tiến công lớn tranh thủ
thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian khá ngắn trên chiến trường miền Nam.
Trong chiến tranh cục bộ, Mỹ đưa quân viễn chinh Mỹ và các nước chư hầu ồ ạt vào miền
Nam trực tiếp tham chiến; đồng thời tăng cường không quân và hải quân đánh phá miền Bắc.
Đây là bước leo thang chiến tranh cao nhất của đế quốc Mỹ ở Việt Nam, cũng là lần đầu nước
Mỹ xuất quân đi xâm lược với số lượng lớn nhất kể từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai.
Giới cầm quyền Mỹ đã huy động lực lượng và tiền của đến mức cao nhất vào cuộc chiến tranh
xâm lược Việt Nam.
Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở miền Nam: giữ vững và phát triển thế
tiến công kiên quyết tiến công và tiếp tục tiến cơng. “Tiếp tục kiên trì phương châm đấu tranh
qn sự kết hợp đấu tranh chính trị, triệt để vận dụng cả ba mũi giáp công”, đánh địch bằng ba
mũi giáp cơng (qn sự, chính trị, binh-địch vận) là sáng tạo của nhân dân miền Nam trong
cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng. Trong ba mũi giáp công
ấy, binh- địch vận là mũi giáp công quan trọng.
9
Phong trào Đồng khởi ở miền Trung Nam Bộ và Nam Bộ (1959-1960), mà điển hình là
ở tỉnh Bến Tre, binh- địch vận trở thành mũi tiến công chủ yếu với các hình thức phong phú
như dùng nội tuyến diệt ác ôn, nghi binh hù dọa địch, dùng lực lượng gia đình binh sĩ kêu gọi
địch đầu hàng..., đánh địch trên cả ba vùng chiến lược, địch trên cả ba vùng: rừng núi, nông
thôn đồng bằng và đô thị, kết hợp ba thứ quân: bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương với chiến
tranh của các binh đoàn chủ lực, kết hợp đánh lớn, đánh vừa và đánh nhỏ, thực hiện làm chủ
để tiêu diệt địch, tiêu diệt địch để làm chủ; nắm vững phương châm chiến lược đánh lâu dài,
đồng thời biết tạo thời cơ mở những cuộc tiến công chiến lược làm thay đổi cục diện chiến
tranh, tiến lên thực hiện tổng tiến công và nổi dậy đồng loạt, đè bẹp quân địch, giành thắng lợi
cuối cùng.
Trong giai đoạn này, đấu tranh qn sự có một vị trí ngày càng quan trọng và có tác
dụng trực tiếp. Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: Chuyển hướng xây dựng kinh tế (chuyển
sang kinh tế thời chiến), đảm bảo tiếp tục xây dựng miền Bắc vững mạng về kinh tế và quốc
phong trong điều kiện có chiến tranh, tiến hanh cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh
phá hoại của đế quốc Mỹ để bảo vệ vững chắc miền Bắc xã hội chủ nghĩa và động viên sức
người sức của cao nhất chi viện cho miền Nam, đồng thời chuẩn bị tinh thần đánh bại địch
trong trường họp chúng liều lĩnh mở rộng chiến tranh cục bộ ra cả nước.
Hội nghị xác định “Tiếp tục xây dựng miền Bắc, kết hợp chặt chẽ xây dựng kinh tế và
tăng cường quốc phòng, kiên quyết bảo vệ miền bắc, đánh thắng cuộc chiến tranh phá hoại và
phong toả bằng không quân và hải quân của địch, chuẩn bị sẵn sàng để đánh bại địch trong
trường hợp chúng đưa cuộc chiến tranh phá hoại hiện nay đến một trình độ ác liệt gấp bội,
hoặc chuyển nó thành một cuộc chiến tranh cục bộ cả hai miền nam lần miền bắc. ra sức động
viên lực lượng của miền bắc chi viện cho miền nam”. Hội nghị quyết định nhiệm vụ cấp bách
của ta ở miền Bắc lúc này là phải kịp thời chuyển hướng tư tưởng và tổ chức, chuyển hướng
xây dựng kinh tế và tăng cường lực lượng quốc phòng cho hợp với tình hình mới. Miền Bắc
phải có đủ sức mạnh, kịp thời với yêu cầu tự bảo vệ, chống lại các cuộc ném bom bắn phá và
phong toả của địch. Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở hai miền: Trong cuộc
chiến tranh chống Mỹ của nhân dân cả nước, miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu
phương lớn. Bảo vệ miền Bắc là nhiệm vụ của cả nước vì miền Bắc xã hội chủ nghĩa là hậu
vững chắc của cuộc kháng chiến chống Mỹ. Phải tiến hành đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại
của đế quốc Mỹ ở miền Bắc và ra sức tăng cường lực lượng miền Bắc về mọi mặt nhằm bảo
vệ chi viện đắc lực cho miền Nam càng đánh càng mạnh. Hai nhiệm vụ trên đây không tách
rời nhau mà mật thiết gắn bó với nhau. Khẩu hiệu chung của tất cẳ nhân dân lúc này là: tất cả
để đánh thắng giặc mỹ xâm lược”
Ý nghĩa của đường lối:
10
Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của Đảng được đề ra tại các Hội nghị
Trung ương lần thứ 11 và 12 có ý nghĩa hết sức quan trọng:
- Một là, thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ, tinh thần cách mạng tiến công, tinh
thần độc lập tự chủ, sự kiên trì mục tiêu giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc, phản ánh
đúng đắn ý chí, nguyện vọng chung của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta.
- Hai là, thể hiện tư tưởng nắm vững, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội, tiếp tục tiến hành đồng thời và sự kết hợp chặt chẽ hai chiến lược cách mạng trong
hoàn cảnh cả nước có chiến tranh ở mức độ khác nhau, phù hợp với thực tế đất nước và bối
cảnh quốc tế.
- Ba là, đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, tồn diện, lâu dài, dựa vào sức mình
là chính được phát triển trong hoàn cảnh mới, tạo nên sức mạnh mới để dân tộc ta đủ sức đánh
thắng giặc Mỹ xâm lược.
4. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm.
a) Kết quả và ý nghĩa lịch sử
Kết quả
- Ở miền Bắc: Công cuộc xây dựng chế độ XHCN đạt được những thành tựu đáng tự hào. Một
chế độ xã hội mới, chế độ xã hội chủ nghĩa bắt đầu được hình thành. Dù chiến tranh ác liệt, bị
tổn thất nặng nề về vật chất nhưng văn hoá, xã hội, y tế, giáo dục khơng những được duy trì
mà cịn phát triển mạnh. Sản xuất nông nghiệp phát triển, công nghiệp địa phương được tăng
cường. Quân dân miền Bắc đã đánh thắng cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ điển hình
là chiến thắng “Điện Biên Phủ trên không” (1972). Miền Bắc hồn thành xuất sắc vai trị căn
cứ địa cách mạng cả nước và nhiệm vụ hậu phương lớn đối với chiến trường miền Nam.
- Ở miền Nam: Trong giai đoạn 1954-1960, đã đánh bại “Chiến tranh đơn phương” của Mỹ nguỵ, giai đoạn 1961-1965, đã giữ vững và phát triển thế tiến công, đánh bại chiến lược
“Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ, giai đoạn 1965-1968, đã đánh bại chiến lược “Chiến tranh cục
bộ” của Mỹ và chư hầu, giai đoạn 1969-1975, đã đánh bại chiến lược “Việt Nam hoá chiến
tranh” của Mỹ và tay sai.
Ý nghĩa lịch sử
11
- Đối với nước ta:
Kết thúc thắng lợi 21 năm chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược (tính từ năm 1954),
30 năm chiến tranh cách mạng (tính từ năm 1945), 115 năm chống đế quốc thực dân phương
Tây (tính từ năm 1858), quét sạch quân xâm lược ra khỏi bờ cõi, giải phóng miền Nam, đưa lại
độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước, mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc ta, kỷ
nguyên cả nước hồ bình, thống nhất, cùng chung một nhiệm vụ chiến lược, đi lên chủ nghĩa
xã hội.
- Đối với cách mạng thế giới: Đập tan cuộc phản kích lớn nhất của chủ nghĩa đế quốc
vào chủ nghĩa xã hội, góp phần làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc, phá vỡ một phịng tuyến quan
trọng của chúng ỏ khu vực Đơng Nam Á. Đồng thời, cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh vì
mục tiêu độc lập dân tộc, dân chủ tự do và hồ bình phát triển của nhân dân thế giới.
b) Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
Nguyên nhân thắng lợi
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ là thiên anh hùng ca bất hủ trong sự nghiệp
dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, trong cuộc đụng
đầu lịch sử ấy, quân và dân ta đã đánh thắng hàng nghìn trận, mở hàng chục chiến dịch lớn, mà
đỉnh cao là cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975. Phân tích nguyên nhân thắng
lợi trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước là việc làm mang nhiều ý nghĩa, rất cần thiết cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Sự lãnh đạo tài tình và đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định
hàng đầu bảo đảm cho thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Đại hội lần thứ IV của Đảng đã
khẳng định: ''Thắng lợi vĩ đại của sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước của nhân dân ta trước hết là
thắng lợi của đường lối chính trị, đường lối quân sự độc lập, tự chủ đúng đắn và sáng tạo của
Đảng ta''. Trong cuộc kháng chiến này, Đảng ta đã nhận rõ sứ mạng, trọng trách lịch sử của
mình trước giai cấp, trước dân tộc và phong trào cách mạng thế giới, đã ra sức xây dựng mình
vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta đã kịp thời đưa ra đường lối phương pháp cách mạng
đúng đắn, sáng tạo, đồng thời kiên quyết chỉ đạo thực hiện bằng được mục tiêu, con đường,
nhiệm vụ cách mạng đặt ra. Cả nước đoàn kết, thống nhất ý chí và hành động, trên dưới một
lịng, triệu người như một, quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược. Trong cuộc kháng chiến
chống Mỹ, cứu nước, đứng trước những khó khăn thử thách, truyền thống quý báu đó càng
được phát huy cao độ. Sự đoàn kết thống nhất trong toàn Đảng, toàn dân, toàn quân đã trở
12
thành nhân tố quan trọng, sức mạnh to lớn, góp phần đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược. Kết
hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại, tạo thành sức mạnh tổng hợp đánh Mỹ
và thắng Mỹ. Trong suốt cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, Đảng ta ra sức tăng cường
đoàn kết quốc tế, phát huy tối đa sức mạnh của thời đại, coi đó là một bộ phận hợp thành của
đường lối chống Mỹ, cứu nước và đặt hoạt động đối ngoại, đấu tranh ngoại giao thành một mặt
trận có tầm quan trọng chiến lược góp phần tạo nên sự vượt trội về thế và lực của nhân dân ta
để đánh thắng kẻ thù. Dưới tác động của hoạt động đối ngoại và của chính cuộc kháng chiến
của nhân dân ta, một mặt trận rộng lớn của nhân dân thế giới đoàn kết với Việt Nam và ủng hộ
Việt Nam chống Mỹ xâm lược đã hình thành và phát triển. Đó là Liên Xơ, Trung Quốc, hệ
thống các nước XHCN, phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cộng sản và công nhân,
phong trào cách mạng, lực lượng hồ bình, dân chủ, tiến bộ trên tồn thế giới, kể cả đơng đảo
nhân dân Mỹ u chuộng hồ bình và cơng lý. Chính những yếu tố này đã tạo ra một tập hợp
lực lượng mạnh mẽ bao vây cô lập và tiến công đế quốc Mỹ từ mọi phía. Nhân dân và các lực
lượng vũ trang nhân dân đã phát huy truyền thống yêu nước của dân tộc. Mỗi khi Tổ quốc bị
lâm nguy, dân tộc ta triệu người như một, sẵn sàng đứng lên chống giặc cứu nước, chiến đấu
dũng cảm ngoan cường, bền bỉ, lao động quên mình vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa
xã hội và vì quyền sống của con người. Đó là thắng lợi của cuộc chiến đấu đầy gian khổ, hy
sinh, ngoan cường, bền bỉ và anh dũng; thắng lợi của bản lĩnh và trí tuệ của nhân dân và các
lực lượng vũ trang nhân dân ta trong cả nước, của hàng chục triệu đồng bào yêu nước trên
tuyến đầu Tổ quốc đã nêu cao tấm gương kiên cường, bất khuất chống giặc ngoại xâm. Phát
huy sức mạnh đoàn kết chiến đấu của ba dân tộc việt Nam, Lào, Campuchia để cùng nhau
đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược. Phát huy truyền thống láng giềng anh em gắn bó về lịch sử,
địa lý, kinh tế, xã hội, quốc phòng và cùng kháng chiến chống Pháp thắng lợi, nhân dân Việt
Nam đã chủ động đoàn kết, liên minh với nhân dân Lào, nhân dân Campuchia chiến đấu, chiến
thắng kẻ thù chung là đế quốc Mỹ. Sự đoàn kết liên minh đó được thể hiện trên nguyên tắc tơn
trọng độc lập chủ quyền, lợi ích của mỗi nước, cùng nhau đoàn kết chống kẻ thù chung, bảo vệ
độc lập chủ quyền quốc gia cho cả ba dân tộc; thể hiện sự hiệp đồng chiến đấu của quân đội ta
với quân đội Lào, Campuchia, cho nên đã tạo ra thế chiến lược tiến công chung cho cả 3 nước,
đánh bại từng kế hoạch, từng biện pháp chiến lược lớn của địch trên tồn Đơng Dương. Với
đại thắng mùa xn năm 1975, đất nước ta bước vào kỷ nguyên mới - kỷ ngun hồ bình, độc
lập, thống nhất và cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Chúng ta đã thực hiện trọn vẹn lời tiên
đoán, điều mong mỏi thiết tha, lời căn dặn thiêng liêng của Chủ tịch Hồ Chí Minh kính yêu:
“Cuộc chống Mỹ cứu nước của nhân dân ta dù phải kinh qua gian khổ, hy sinh nhiều hơn nữa,
song nhất định thắng lợi hoàn toàn... Tổ quốc ta nhất định thống nhất. Đồng bào Nam - Bắc
nhất định sẽ sum họp một nhà”.
Bài học kinh nghiệm
13
- Một là, đề ra và thực hiện đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội nhằm huy động sức mạnh toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ.
- Hai là, tin tưởng vào sức mạnh của dân tộc, kiên định tư tưởng chiến lược tiến công,
quyết đánh và quyết thắng đế quốc Mỹ xâm lược.
- Ba là, thực hiện chiến tranh nhân dân, tìm ra biện pháp chiến đấu đúng đắn, sáng tạo.
- Bốn là, trên cơ sở đường lối, chủ trương chiến lược chung đúng đắn phải có cơng tác
tổ chức thực hiện giỏi, năng động, sáng tạo của các cấp bộ đảng trong quân đội, của các ngành,
các địa phương.
- Năm là, phải hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách
mạng ở cả hậu phương và tiền tuyến.
5.KẾT LUÂN
Ý NGHĨA CỦA ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ 1954-1975
– Lịch sử đã chứng minh rằng, đường lối chống Mỹ, cứu nước đã phản ánh đúng quy
luật vận động của cách mạng ở từng miền và chung của cả nước giai đoạn cách mạng 19541975.
– Đường lối đã thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ của Đảng trong việc tìm ra lời giải cho
một tình huống khó khăn, đối đầu với đế quốc đầu sỏ có tiềm năng kinh tế, qn sự vơ cùng to
lớn, tìm ra đáp số đúng cho một thực tế chưa có tiền lệ trong lịch sử.
– Đường lối thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ, tinh thần cách mạng tiến cơng,
sự kiên trì mục tiêu giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc, phản ánh ý chí, nguyện vọng
chung của toàn Đảng, toàn quân và toàn dân.
– Đường lối là kết quả của sự vận dụng học thuyết Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
về quan hệ giữa đấu tranh cách mạng và bảo vệ hồ bình, thể hiện nhất quán tư tưởng độc lập
dân tộc gắn liền với CNXH, phù hợp với lợi ích của dân tộc, nhân loại và xu thế của thời đại,
từ đó huy động và kết hợp được sức mạnh của hậu phương và tiền tuyến, sức mạnh dân tộc với
sức mạnh thời đại, tranh thủ được sự đồng tình giúp đỡ của cả Liên Xô và Trung Quốc, tạo ra
14
được sức mạnh tổng hợp để dân tộc ta đủ sức đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược, giải phóng
miền Nam, thống nhất đất nước.
– Đường lối chiến lược chung cho cả nước và đường lối cách mạng ở mỗi miền là cơ sở
để Đảng chỉ đạo quân dân ta phấn đấu giành được những thành tựu to lớn trong xây dựng
CNXH ở miền Bắc và đấu tranh thắng lợi chống các chiến lược chiến tranh của đế quốc Mỹ và
tay sai ở miền Nam.
– Đây là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình
là chính được phát triển trong hồn cảnh mới, tạo nên sức mạnh mới để dân tộc ta đủ sức thắng
đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.
– Thắng lợi vĩ đại của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước là một minh chứng hùng
hồn cho sự đúng đắn, sáng tạo của đường lối kháng chiến chống Mỹ mà Đảng đề ra. Nó đồng
thời cho thấy, đường lối ấy đã đạt tầm cao trí tuệ nhân loại và thời đại, là một đóng góp đáng
kể vào kho tàng lý luận quân sự thế giới.
BÀI HỌC TỪ ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ 1954-1975
1. Kiên định quyết tâm, quyết đánh, quyết thắng đế quốc Mỹ xâm lược.
Đó là một quyết tâm vĩ đại được khẳng định từ đầu và luôn luôn kiên định trong suốt
cuộc kháng chiến chống Mỹ. Quyết tâm ấy được bắt nguồn từ lòng yêu nước nồng nàn, ý kiến
kiên cường bất khuất, ý thức làm chủ vận mệnh đất nước của người Việt Nam, được hun đúc
từ ngàn đời nay.
2. Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đúng đắn, sáng tạo, độc lập, tự chủ.
Đại hội lần thứ IV của Đảng đã khẳng định: “Thắng lợi vĩ đại của sự nghiệp chống Mỹ,
cứu nước của nhân dân ta trước hết là thắng lợi của đường lối chính trị, đường lối quân sự độc
lập, tự chủ đúng đắn và sáng tạo của Đảng ta”. Đường lối đó được thể hiện trong một loạt chủ
trương mang tính hệ thống, kết hợp những vấn đề về nguyên tắc, chiến lược với những vấn đề
về sách lược và phương pháp, hình thành một giải pháp tối ưu đưa cách mạng và kháng chiến
tiến lên một cách vững chắc, từ giai đoạn mở đầu đến giai đoạn kết thúc. Nó tạo nên sức chiến
đấu to lớn của cả nước, của toàn dân tộc, đồng thời tranh thủ được sự ủng hộ, giúp đỡ sâu rộng
và mạnh mẽ nhất của thế giới trong điều kiện quốc tế rất phức tạp, đảm bảo quân và dân ta
15
đánh thắng từng bước, tiến lên đánh thắng hoàn toàn cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc
Mỹ.
3. Nghệ thuật tiến hành chiến tranh nhân dân sáng tạo.
Đó là nghệ thuật động viên, tổ chức toàn dân, cả nước tiến hành chiến tranh với hai lực
lượng quân sự và chính trị, hai hình thức đấu tranh vũ trang và đấu tranh chính trị, chiến tranh
cách mạng và khởi nghĩa của quần chúng, tiến công và nổi dậy, nổi dậy và tiến cơng trong đó
địn tiến cơng qn sự có ý nghĩa quyết định, làm chủ để tiêu diệt địch, tiêu diệt địch để làm
chủ...
4. Tổ chức lực lượng cả nước đánh giặc.
Trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, công tác tổ chức đã được triển khai với quy
mô rộng lớn chưa từng có trong lịch sử chiến tranh nước ta. Đó là cơng tác xây dựng, phát
triển lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang, đó cịn là hình thức và phương thức xây dựng các
tổ chức Đảng, chính quyền, quần chúng ở cả hai miền Nam, Bắc; tổ chức hậu phương lớn, tổ
chức các căn cứ kháng chiến tại chỗ ở miền Nam; tổ chức chiến trường...
5. Xây dựng căn cứ địa cách mạng, hậu phương kháng chiến vững chắc, phát huy
vai trò của hậu phương lớn và hậu phương tại chỗ.
Trong những năm kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, miền Bắc vừa là căn cứ địa cách
mạng của cả nước, vừa là hậu phương lớn của cuộc kháng chiến, vừa là tiền tuyến trực tiếp
chiến đấu quyết liệt với khơng qn và hải qn Mỹ. Miền Bắc cịn là nơi đặt các cơ quan lãnh
đạo, chỉ huy của Đảng và của Bộ Tổng tư lệnh, lãnh đạo toàn bộ cuộc cách mạng Việt Nam và
điều hành chỉ huy chiến tranh trên cả hai miền Nam - Bắc. Đảng ta còn chăm lo xây dựng và
mở rộng những vùng căn cứ, vùng giải phóng ngay tại chiến trường làm hậu phương tại chỗ.
Các vùng giải phóng, căn cứ hậu phương tại chỗ có thế liên hồn trên cả 3 vùng chiến lược,
nối liền với hậu pưhơng lớn miền Bắc, cùng với căn cứ hậu phương của hai nước Lào,
Campuchia dựa lưng vào nhau thành thế mạnh của chiến trường Đông Dương. Chú trọng xây
dựng tuyến đường giao thông, vận chuyển chiến lược giữa Việt Nam, Lào, Campuchia. Tuyến
vận tải 559 - đường Trường Sơn - đường Hồ Chí Minh là biểu tượng ý chí và nghị lực lớn lao
của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta “xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước”.
6. Phát huy sức mạnh đoàn kết chiến đấu của ba dân tộc Việt Nam, Lào,
Campuchia để cùng nhau đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược.
16
Phát huy truyền thống láng giềng anh em gắn bó về lịch sử, địa lý, kinh tế, đã chủ động
đoàn kết, liên minh với nhân dân Lào, nhân dân Campuchia chiến đấu, chiến thắng kẻ thù
chung là đế quốc Mỹ. Đoàn kết, liên minh chiến đấu với Lào, Campuchia đã góp phần đem lại
thắng lợi to lớn trong sự nghiệp đấu tranh chống kẻ thù chung của ba nước Đông Dương để
giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc.
7. Đồn kết quốc tế, phát huy sức mạnh của thời đại gắn với sức mạnh dân tộc.
Đảng ta ra sức tăng cường đoàn kết quốc tế, phát huy tối đa sức mạnh của thời đại, coi
đó là một bộ phận hợp thành của đường lối chống Mỹ, cứu nước và đặt hoạt động đối ngoại,
đấu tranh ngoại giao thành một mặt trận có tầm quan trọng chiến lược góp phần tạo nên sự
vượt trội về thế và lực của nhân dân ta để đánh thắng kẻ thù.
8. Bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người.
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, xét cho cùng, là thắng lợi của
nhân tố con người Việt Nam thời đại Hồ Chí Minh. Con người Việt Nam trong cuộc kháng
chiến chống Mỹ, cứu nước phát triển ở một tầm cao mới. Bản sắc, văn hóa con người Việt
Nam được tạo thành từ tố chất mới hòa quyện dân tộc và giai cấp, truyền thống và hiện đại,
thừa kế gia sản vĩ đại của một dân tộc anh hùng, tiếp tục làm vẻ vang dân tộc, đưa dân tộc Việt
nam lên ngang tầm của thời đại mới.
BÀI HỌC CHO CHÚNG TA
Cuộc kháng chiến chống Mỹ đã đi qua, nhưng những ý nghĩa và bài học kinh nghiệm
của nó thì mãi tồn tại cho đến hơm nay và mai sau. Chính vì thế mà bài tiểu luận này mong
một phần nào đó khơi dậy truyền thống yêu nước trong mỗi người chúng ta mà có lẽ sống
trong thời bình ta đã qn mất. Cũng với bài tiểu luận nay, cho chúng ta thấy rõ được tầm quan
trọng của Đảng trong cuộc kháng chiến chống Mỹ nói riêng và cuộc chiến giành độc lập dân
tộc nói chung. Sự lãnh đạo đúng đắn, kịp thời và sáng tạo đó của Đảng đã giúp chúng ta có
được tự do và độc lập hôm nay. Điều này không chỉ có ý nghĩa trong thời chiến mà cịn rất ý
nghĩa trong thời bình. Chúng ta rất cần sự lãnh đạo tài tình của Đảng trong cơng cuộc đổi mới
đất nước - thời kì có những biến đổi sâu sắc về mọi mặt và những thử thách vô cùng lớn.
Là sinh viên, là những chủ nhân tương lai của đất nước chúng ta không chỉ học để nuôi
sống bản thân, gia đình mà cịn có trách nhiệm với xã hội, với đất nước. Vì vậy, ngay hơm nay
chúng ta có thể làm được nhiều điều để giúp ích cho đất nước, cho Đảng ta như tìm hiểu lịch
sử đảng, tham gia các phong trào về chính trị, ln đặt niềm tin vào Đảng và kiên quyết bài trừ
17
những nguồn tin thất thiệt gây tổn hại uy tín của Đảng, lên án những người phản động chống
lại chính quyền, chống lại Đảng…Nói tóm lại, chúng ta hãy làm những gì có thể để góp phần
xây dựng đảng vững mạnh và nâng cao uy tín của Đảng trong quần chúng nhân dân Việt Nam.
6.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHAO
- Giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia,
2009
- Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002 và
2003
- Nguồn tài liệu internet:
+) />+) />
18