Báo cáo tổng hợp
GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
MỤC LỤC
1.Tổng quan về Ngân hàng TMCP BIDV chi nhánh Thanh Xuân.........................
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP BIDV chi nhánh Thanh Xuân.3
1.2.Bộ máy tổ chức hoạt động của Ngân hàng TMCP BIDV chi nhánh Thanh Xuân...4
2.Tình hình hoạt động kinh doanh và cơng tác thẩm định tài chính DAĐT vay
vốn tại Ngân hàng TMCP BIDV chi nhánh Thanh Xuân.......................................
2.2.Thực trạng thẩm định tài chính DAĐT vay vốn tại Ngân hàng TMCP BIDV
chi nhánh Thanh Xuân...........................................................................................
2.2.1.Hoạt động thẩm định tài chính DAĐT vay vốn tại Ngân hàng TMCP BIDV chi
nhánh Thanh Xn.......................................................................................................10
2.2.2.Quy trình thẩm định tài chính DAĐT vay vốn tại Ngân hàng TMCP BIDV chi
nhánh Thanh Xuân.......................................................................................................10
2.2.3.Nội dung thẩm định tài chính DAĐT vay vốn tại Ngân hàng TMCP BIDV chi
nhánh Thanh Xuân........................................................................................................11
2.2.3.1.Xem xét, đánh giá sơ bộ theo các nội dung chính của dự án.......................11
2.2.3.2.Thẩm định về thị trường của dự án..............................................................12
2.2.3.3.Thẩm định về phương diện kĩ thuật của dự án.............................................13
2.2.3.4.Thẩm định về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án......................15
2.2.3.5.Thẩm định phương diện tài chính của dự án................................................15
2.2.3.6.Thẩm định phương diện kinh tế - xã hội của dự án......................................17
2.2.4.Đánh giá chất lượng công tác thẩm định tài chính DAĐT vay vốn tại Ngân hàng
TMCP BIDV chi nhánh Thanh Xuân...........................................................................17
2.2.4.1.Những kết quả đã đạt được của chi nhánh...................................................17
2.2.4.2.Những hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động thẩm định tài chính dự án
đầu tư........................................................................................................................19
3.1.Định hướng hoạt động của Ngân hàng TMCP BIDV chi nhánh Thanh Xuân
............................................................................................................................. 22
3.1.1.Định hướng phát triển chung của chi nhánh.......................................................22
3.1.2.Định hướng nâng cao chất lượng thẩm định tài chính DAĐT vay vốn tại chi
nhánh............................................................................................................................22
3.2.Các giải pháp hoàn thiện chất lượng thẩm định tài chính DAĐT vay vốn tại
Ngân hàng TMCP BIDV chi nhánh Thanh Xuân.................................................23
3.2.1.Nhóm giải pháp về quản trị và nhân sự...............................................................23
3.2.2.Giảm thiểu tối đa chi phí thẩm định và rút ngắn thời gian thẩm định.................25
3.2.3.Giải pháp hệ thống thu thập và xử lí thơng tin....................................................25
SV: Mẫn Văn Khánh
1
Lớp KTĐT51A
Báo cáo tổng hợp
GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BIDV
……………………………………... Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt
DA
DAĐT
NHTM
NHNN
CBTD
CBTĐ
TSĐB
SGD
HĐV
……………………………………...
……………………………………...
……………………………………...
……………………………………...
……………………………………...
……………………………………...
……………………………………...
……………………………………...
……………………………………...
Nam
Dự án
Dự án đầu tư
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng nhà nước
Cán bộ tín dụng
Cán bộ thẩm định
Tài sản đảm bảo
Sở giao dịch
Huy động vốn
ĐCTC
DN
KH
QHKH
NK
XK
LSCK
TNDN
……………………………………...
……………………………………...
……………………………………...
……………………………………...
……………………………………...
……………………………………...
……………………………………...
……………………………………...
Định chế tài chính
Doanh nghiệp
Khách hàng
Quan hệ khách hàng
Nhập khẩu
Xuất khẩu
Lãi suất chiết khấu
Thu nhập doanh nghiệp
SV: Mẫn Văn Khánh
2
Lớp KTĐT51A
Báo cáo tổng hợp
GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
1.Tổng quan về Ngân hàng TMCP BIDV chi nhánh Thanh Xuân
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP BIDV chi nhánh Thanh
Xuân
• Ngân hàng BIDV việt nam
- Thành lập ngày 26/4/1957 với tên gọi là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam
- Từ 1981 đến 1989: Mang tên Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam
- Từ 1990 đến 27/04/2012: Mang tên Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV)
- Từ 27/04/2012 đến nay: Chính thức trở thành Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam (BIDV)
Lịch sử xây dựng, trưởng thành của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam là một chặng đường đầy gian nan thử thách nhưng cũng rất đỗi tự hào gắn
với từng thời kỳ lịch sử đấu tranh chống kẻ thù xâm lược và xây dựng đất nước của
dân tộc Việt Nam...
Hoà mình trong dịng chảy của dân tộc, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam đã góp phần vào việc khôi phục, phục hồi kinh tế sau chiến tranh,
thực hiện kế hoạch năm năm lần thứ nhất (1957 – 1965); Thực hiện hai nhiệm vụ
chiến lược xây dựng CNXH, chống chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ ở miền Bắc,
chi viện cho miền Nam, đấu tranh thống nhất đất nước (1965- 1975); Xây dựng và
phát triển kinh tế đất nước (1975-1989) và Thực hiện công cuộc đổi mới hoạt động
ngân hàng phục vụ cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước (1990 – nay). Dù ở bất
cứ đâu, trong bất cứ hoàn cảnh nào, các thế hệ cán bộ nhân viên BIDV cũng hồn
thành tốt nhiệm vụ của mình – là người lính xung kích của Đảng trên mặt trận tài
chính tiền tệ, phục vụ đầu tư phát triển của đất nước...
Ghi nhận những đóng góp của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam qua các thời kỳ, Đảng và Nhà nước CHXHCN Việt Nam đã tặng BIDV nhiều
danh hiệu và phần thưởng cao qúy: Huân chương Độc lập hạng Nhất, hạng Ba;
Huân chương Lao động Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; Danh hiệu Anh hùng lao động
thời kỳ đổi mới, Hn chương Hồ Chí Minh,…
• BIDV chi nhánh Thanh Xuân
SV: Mẫn Văn Khánh
3
Lớp KTĐT51A
Báo cáo tổng hợp
GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thanh Xuân được thành lập theo quyết
định số 880/QĐ-HĐQT ngày 02/10/2008 của Hội đồng Quản trị Ngân hàng đầu tư
và Phát triển Việt Nam, chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/12/2008.
Trong 01 tháng hoạt động của năm 2008, chi nhánh đã tập trung vào các hoạt
động sau:
- Nhận bàn giao từ chi nhánh Hà Thành, Đơng Đơ, Hà Nội
- Bố chí sắp xếp cán bộ của chi nhánh theo mơ hình TA2
- Xây dựng cơ chế, quy định hoạt động tại chi nhánh và các quy trình nghiệp
vụ cụ thể của từng đơn vị, phòng tổ.
Nhiệm vụ chủ yếu của chi nhánh là mở rộng phạm vi hoạt động của
BIDV,huy động vốn trong dân cư và các tổ chức, thực hiện các nghiệp vụ ngân
hàng nhằm mục tiêu thu lợi nhuận, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế xã hội, đẩy mạnh hoạt động sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu trên địa bàn.
Sau 5 năm thành lập và đi vào hoạt động bằng lòng quyết tâm và ý chí vươn
lên, tập thể lãnh đạo và cán bộ, cơng nhân viên đã tích cực trong cơng tác đưa chi
nhánh ngày càng vững mạnh, đạt được những bước phát triển đáng kể. Liên tục
trong các năm, mức lợi nhuận của chi nhánh luôn vượt mức kế hoạch, hoạt động
kinh doanh mở rộng cả về quy mô và chất lượng, tạo chỗ đứng và niềm tin trong
khách hàng, góp phần vào sự phát triển chung của toàn hệ thống BIDV
1.2.Bộ máy tổ chức hoạt động của Ngân hàng TMCP BIDV chi nhánh Thanh
Xuân
Mạng lưới phòng giao dịch:
1. Trụ sở Chi nhánh, số 198 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội
2. Phòng Giao dịch số 2, số 22 Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội
3. Phòng Giao dịch số 3, số 47 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội
4. Phòng Giao dịch Địa ốc, tầng 1, Tòa nhà CT1 – Vimeco, Trung Hòa, Cầu Giấy,
Hà Nội
5. Phịng Giao dịch Mỹ Đình – Tịa nhà CEO, đường Phạm Hùng, Hà Nội
SV: Mẫn Văn Khánh
4
Lớp KTĐT51A
Báo cáo tổng hợp
GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
Bố trí cơ cấu tổ chức gọn nhẹ theo mơ hình TA2 bao gồm:
SƠ ĐỒ 1: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI NHÁNH BIDV THANH XUÂN
BAN GIÁM
ĐỐC
KHỐI
QUẢN
LÝ RỦI RO
KHỐI
QUAN
HỆ
KHÁCH
HÀNG
KHỐI QUẢN
LÝ NỘI BỘ
P.GIAO
DỊCH
SỐ 2
P.GIAO
DỊCH
MỸ ĐÌNH
P.GIAO
DỊCH
ĐỊA ỚC
P.GIAO
DỊCH
2.Tình hình hoạt động kinh doanh và cơng tác thẩm định tài chính SỚ
DAĐT
3 vay
PHÒNG
QUAN
HỆ
KHÁCH
HÀNG
PHÒNG
QUẢN
LÝ RỦI
RO
P.TỞ CHỨC
HÀNH CHÍNH
P.TÁI CHÍNH KẾ
TOÁN
P.KẾ HOẠCH
TỔNG HỢP
KHỐI
TRỰC THUỘC
KHỐI
TÁC NGHIỆP
P.DỊCH VỤ
KHÁCH HÀNG
P. KHO QUỸ
P. QUẢN TRỊ TÍN
DỤNG
vốn tại Ngân hàng TMCP BIDV chi nhánh Thanh Xuân
2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh
2.1.1.Hoạt động huy động vốn
Nhìn chung trong những năm gần đây, do chi nhánh thực hiện chính sách mở
rộng qui mơ huy động và có nhiều loại hình huy động vốn linh hoạt, siêu tiết kiệm
phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng, cho nên từ năm 2009 đến nay, kết quả huy
động vốn đã thay đổi rõ rệt, vốn huy động năm sau tăng cao hơn so với năm trước.
SV: Mẫn Văn Khánh
5
Lớp KTĐT51A
Báo cáo tổng hợp
GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của ngân hàng BIDV chi nhánh Thanh Xuân
Chỉ tiêu
Năm 2009
Tổng VHĐ
Năm 2010
1479,36
Năm 2011
2414,4
2625
Phân theo kì hạn
HĐV trung dài hạn
281,46
362,13
1135
HĐV ngắn hạn
1197,9
2051,91
1490
Phân theo đối tượng khách hàng
HĐV từ các ĐCTC
458,28
1566
1260
HĐV từ các DN
747,48
237,6
614
HĐV từ KH bán lẻ
273,6
610,8
751
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm của chi nhánh)
Với những bất ổn kinh tế đặc biệt diễn ra trong suốt năm 2011, hoạt động
HĐV của BIDV Thanh Xuân cũng nằm trong tình trạng chung của ngành ngân hàng
là phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Tuy nhiên, bằng việc áp dụng đồng
bộ chính sách hợp lý trên cơ sở vẫn đảm bảo đúng quy định của NHNN, xây dựng,
triển khai các cơ chế động lực trong HĐV…, đến cuối năm 2011, tổng HĐV của
BIDV đạt 2625 tỷ đồng, tăng trưởng 8,02% so với năm 2010 và tăng 43,64% so với
năm 2009.
Bảng 2: Bảng tỷ lệ cơ cấu huy động vốn so với tổng vốn huy động
Chỉ tiêu
Năm 2009
Tổng VHĐ
Năm 2010
Năm 2011
100%
100%
100%
HĐV từ các ĐCTC
30,98%
64,86%
48%
HĐV từ các DN
50,53%
9,84%
23,39%
HĐV từ KH bán lẻ
18,49%
25,3%
28,61%
Năm 2011, cơ cấu HĐV theo đối tượng khách hàng chuyển dịch theo hướng
tích cực. Tỷ trọng tiền gửi của nhóm khách hàng bán lẻ tăng dần qua các năm; tỷ
trọng tiền gửi của các DN biến động rõ rệt, tăng 12,55%, cao hơn rất nhiều so với
năm 2010; tỷ trọng tiền gửi từ các ĐCTC vẫn chiếm ưu thế lớn trong tổng nguồn
vốn huy động. Đến cuối năm 2011, tỷ trọng tiền gửi từ các ĐCTC là 48%, tiền gửi
từ các DN là 23,39% và tiền gửi từ KH bán lẻ là 28,61%.
SV: Mẫn Văn Khánh
6
Lớp KTĐT51A
Báo cáo tổng hợp
GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
Biểu đồ 1: Biều đồ HĐV theo đối tượng khách hàng qua các năm
(Đơn vị: tỷ đồng)
Ngân hàng BIDV không ngừng đưa ra các sản phẩm HĐV đa dạng, tiện ích
và phù hợp với nhu cầu dân cư và doanh nghiệp. Qua các năm, hoạt động huy động
từ KH bán lẻ và doanh nghiệp đều tăng trưởng nhanh và mạnh. Nguồn vốn huy
động từ KH bán lẻ năm 2011 là 751 tỷ đồng, tăng 18,67% so với năm 2010 và tăng
63,57% so với năm 2009. Trong điều kiện lãi suất tăng cao, các doanh nghiệp có xu
hướng tối ưu hóa nguồn vốn. Theo đó, tiền gửi của các DN tăng mạnh trong năm
2011 so với năm 2010, đạt mức 614 tỷ đồng, tăng 61,3% so với năm 2010.
Tiền gửi của các định chế tài chính đến cuối năm 2011 đạt mức 1260 tỷ
đồng, giảm 24,29% so với năm 2010. Tuy nhiên, hoạt động HĐV từ các định chế tài
chính vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn huy động của chi nhánh.
2.1.2.Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng của BIDV chi nhánh Thanh Xuân qua các năm được điều
hành chủ động, linh hoạt, kịp thời, vừa thể hiện vai trò trong việc thực hiện chính
sách tiền tệ, góp phần bình ổn thị trường tiền tệ, ổn định kinh tế vĩ mô đồng thời
phù hợp với diễn biến thị trường và tình hình nguồn vốn của hệ thống.
Bảng 3: Tình hình dư nợ tín dụng của ngân hàng BIDV chi nhánh Thanh Xuân
SV: Mẫn Văn Khánh
7
Lớp KTĐT51A
Báo cáo tổng hợp
Chỉ tiêu
GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
Năm 2009
Tổng dư nợ tín dụng
Năm 2010
537,84
Năm 2011
1726,8
1477
Phân theo kì hạn
Dư nợ trung dài hạn
242,02
791,46
657
Dư nợ ngắn hạn
295,82
935,34
820
1600,8
1300
Phân theo đối tượng khách hàng
Dư nợ cho vay DN
453,36
Dư nợ cho vay bán lẻ
84,48
126
177
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm của chi nhánh)
Dư nợ tín dụng năm 2010 và năm 2011 tăng đột biến so với năm 2009. Tuy
nhiên, nếu so sánh năm 2010 và năm 2011 ta có thể thấy sự giảm sút về dư nợ tín
dụng qua 2 năm. Năm 2011 thật sự là khó khăn trong hoạt động của cả khách hàng
vay vốn và ngân hàng. Dư nợ năm 2011 tăng chậm là do nhiều nguyên nhân, trong
đó chủ yếu do việc cắt giảm dư nợ cho vay lĩnh vực bất động sản và tiêu dùng; việc
huy động vốn tuy có tăng nhưng không ổn định, chi nhánh không mạnh dạn cho vay
để đảm bảo tính thanh khoản; do tình hình giá cả tăng nhanh, chỉ số lạm phát tăng,
lãi suất cho vay cao, nếu đẩy mạnh cho vay sẽ không đảm bảo an tồn vốn. Do vậy,
dư nợ tín dụng năm 2011 chỉ đạt 1477 tỷ đổng, giảm 16,91% so với năm 2010.
Qua các năm, dư nợ cho vay bán lẻ có xu hướng ngày càng tăng, tuy khối
lượng tăng khơng lớn. Năm 2011 dư nợ cho vay bán lẻ là 177 tỷ đồng, tăng 28% so
với năm 2010 và 52,3% so với năm 2009. Dư nợ cho vay doanh nghiệp năm 2010
và 2011 tăng mạnh so với năm 2009. Tuy nhiên, nếu so sánh giữa năm 2010 và
2011, ta nhận thấy dư nợ cho vay DN đã có chiều hướng giảm. Năm 2011, dư nợ
cho vay DN chỉ ở mức 1300 tỷ đồng, giảm 23,14% so với năm 2010.
Biểu đồ 2: Cơ cấu dư nợ tín dụng phân theo đối tượng KH qua các năm
SV: Mẫn Văn Khánh
8
Lớp KTĐT51A
Báo cáo tổng hợp
GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
Đối với cơ cấu dư nợ tín dụng phân theo đối tượng khách hàng, trong cả 3
năm vừa qua, dư nợ cho vay DN đều chiếm tỉ trọng chủ yếu trong tổng dư nợ. Đặc
biệt là trong năm 2010, dư nợ cho vay DN chiếm đến 92,7% tổng dư nợ cho vay.
Tuy nhiên, đến năm 2011, tỷ lệ này đã giảm xuống nhưng không đáng kể, vẫn ở
mức 88%.
Biểu đồ 3: Cơ cấu dư nợ tín dụng phân theo kì hạn qua các năm
Cơ cấu dư nợ tín dụng phân theo kì hạn qua các năm gần như khơng có sự biến
đổi. Tỷ trọng dư nợ tín dụng ngắn hạn vẫn ở mức cao hơn và ở ngưỡng xấp xỉ 55%.
2.2.Thực trạng thẩm định tài chính DAĐT vay vốn tại Ngân hàng TMCP BIDV
SV: Mẫn Văn Khánh
9
Lớp KTĐT51A
Báo cáo tổng hợp
GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
chi nhánh Thanh Xuân
2.2.1.Hoạt động thẩm định tài chính DAĐT vay vốn tại Ngân hàng TMCP BIDV
chi nhánh Thanh Xuân
Trong những năm vừa qua, cùng với sự cố gắng và nỗ lực của tồn thể nhân
viên, chi nhánh BIDV Thanh Xn ln đạt được kết quả kinh doanh tốt. Tuy điều
kiện cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng khốc liệt, nhưng tổng vốn huy động
vẫn khơng ngừng tăng cao. Chính sách tín dụng được quản lí chặt chẽ, đặc biệt là
cho vay theo dự án đầu tư. Hiện nay Ngân hàng TMCP BIDV chi nhánh Thanh
Xuân tập trung chủ yếu vào những dự án liên quan đến xây dựng, bất động sản, đầu
tư thiết bị máy móc…và tài trợ nhiều dự án lớn, điển hình là Dự án khu trung tâm
thương mại văn phòng và căn hộ cao cấp HAPULICO, Dự án khu trung tâm thương
mại, dịch vụ, văn phòng và căn hộ cao cấp Vincom, Dự án đầu tư thiết bị của Cơng
ty cổ phần LICOGI 13… Tính riêng trong năm 2011, dư nợ cho vay toàn nền kinh
tế chiếm 1477 tỷ đồng, hồn thành kế hoạch được giao, trong đó số dự án do ngân
hàng tài trợ cũng tăng lên đáng kể.
Hoạt động thẩm định của chi nhánh được thực hiện theo đúng quy trình của
BIDV đề ra. Quy trình thẩm định của chi nhánh khá là chặt chẽ, qua đó cán bộ thẩm
định có thể nắm rõ được tình hình của dự án và đưa ra những quyết định chính xác.
Nhờ có nhận thức đúng đắn và qn triệt phương châm “mở rộng tín dụng đến đâu
phải chắc chắn có hiệu quả đến đó” cho nên cơng tác thẩm định đã được chú trọng
khi cho vay. Do vậy, ngân hàng tránh đã được nhiều tổn thất và rủi ro trong hoạt
động tín dụng của mình. Trong khi thẩm định các dự án đầu tư dù lớn hay nhỏ,
CBTD luôn quan tâm xem xét toàn diện cà về mặt tài chính và phi tài chính của dự
án để đưa ra quyết định có cho vay hay khơng cho vay.
Nhìn chung, công tác thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng TMCP BIDV
chi nhánh Thanh Xuân đã có nhiều chuyển biến tích cực cho phù hợp với tình hình
của nền kinh tế thị trường và xu hướng phát triển chung của xã hội.
2.2.2.Quy trình thẩm định tài chính DAĐT vay vốn tại Ngân hàng TMCP BIDV
SV: Mẫn Văn Khánh
10
Lớp KTĐT51A
Báo cáo tổng hợp
GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
chi nhánh Thanh Xuân
Hiện nay Ngân hàng BIDV đang thực hiện quy trình thẩm định dự án đầu tư
theo các bước chính sau:
(1) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ dự án xin vay vốn; nếu hồ sơ vay vốn chưa đủ
cơ sở để thẩm định thì chuyển lại để CBTD hướng dẫn khách hàng hoàn chỉnh, bổ
sung hồ sơ, nếu đã đủ cơ sở thẩm định thì ký giao nhận hồ sơ, vào Sổ theo dõi và
giao hồ sơ cho cán bộ trực tiếp thẩm định.
(2) Trên cở sở đối chiếu các quy định, thơng tin có liên quan và các nội dung
u cầu (hoặc tham khảo) được quy định tại các hướng dẫn thuộc quy trình này,
CBTĐ tổ chức xem xét, thẩm định dự án đầu tư và khách hàng xin vay vốn. Nếu cần
thiết, đề nghị CBTD hoặc khách hàng bổ sung hồ sơ hoặc giải trình rõ thêm.
(3) CBTĐ lập Báo cáo thẩm định dự án và trình Lãnh đạo phòng Quan hệ
khách hàng xem xét.
(4) Lãnh đạo phòng QHKH kiểm tra, kiểm sốt về nghiệp vụ, thơng qua
hoặc u cầu CBTĐ chỉnh sửa, làm rõ các nội dung.
(5) CBTĐ hồn chỉnh nội dung Báo cáo thẩm định, trình Lãnh đạo phịng
QHKH ký thơng qua, lưu hồ sơ, tài liệu cần thiết.
2.2.3.Nội dung thẩm định tài chính DAĐT vay vốn tại Ngân hàng TMCP BIDV
chi nhánh Thanh Xuân
2.2.3.1.Xem xét, đánh giá sơ bộ theo các nội dung chính của dự án
- Mục tiêu đầu tư của dự án.
- Sự cần thiết đầu tư của dự án.
- Qui mô đầu tư: Công suất thiết kế, giải pháp công nghệ, cơ cấu sản phẩm
và dịch vụ đầu ra của dự án, phương án tiêu thụ sản phẩm.
- Qui mô vốn đầu tư: Tổng vốn đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư theo các tiêu chí
khác nhau (xây lắp, thiết bị, chi phí khác, lãi vay trong thời gian thi cơng và dự
phịng phí; vốn cố định và vốn lưu động); phân khai phương án nguồn vốn để thực
hiện dự án theo nguồn gốc sở hữu: vốn tự có, vốn được cấp, vốn vay, vốn liên
doanh kiên kết…
SV: Mẫn Văn Khánh
11
Lớp KTĐT51A
Báo cáo tổng hợp
GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
- Dự kiến tiến độ triển khai thực hiện dự án.
2.2.3.2.Thẩm định về thị trường của dự án
Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm dự án
- Phân tích quan hệ cung cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án;
- Định dạng sản phẩm của dự án;
- Đặc tính của nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án. Tình hình
sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời điểm thẩm định;
- Xác định tổng nhu cầu hiện tại và dự đoán nhu cầu tương lai đối với sản
phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án.
Đánh giá về cung sản phẩm
- Xác định năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện tại
của sản phẩm dự án như thế nào? Các nhà SX trong nước đã đáp ứng được bao
nhiêu phần trăm? Phải nhập khẩu bao nhiêu?
- Dự đoán biến động của thị trường trong tương lai khi có các dự án khác,
đối tượng khác cùng tham gia vào thị trường sản phẩm của dự án.
- Sản lượng nhập khẩu trong những năm qua, dự kiến khả năng nhập khẩu
trong thời gian tới.
- Dự đốn ảnh hưởng của các chính sách xuất nhập khẩu khi Việt Nam tham
gia với các nước khu vực và quốc tế (AFTA, WTO, APEC, Hiệp định thương mại
Việt – Mỹ…) đến thị trường sản phẩm của dự án.
- Đưa ra số liệu dự kiến về tổng cung, tốc độ tăng trưởng về tổng cung sản
phẩm, dịch vụ.
Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án
Trên cơ sở đánh giá tổng quan về quan hệ cung cầu sản phẩm của dự án, xem
xét, đánh giá về các thị trường mục tiêu của sản phẩm là thay thế hàng nhập khẩu,
xuất khẩu hay chiếm lĩnh thị trường nội địa của các nhà sản xuất khác. Việc định
hướng thị trường này có hợp lí hay khơng?
Để đánh giá về khả năng đạt được mục tiêu của thị trường, cán bộ thẩm định
cần thẩm định khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án đối với:
SV: Mẫn Văn Khánh
12
Lớp KTĐT51A
Báo cáo tổng hợp
GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
Thị trường nội địa
- Hình thức, mẫu mã, chất lượng và giá cả so với các sản phẩm cùng loại
trên thị trường như thế nào? Có ưu điểm gì khơng? Sản phẩm có phù hợp với thị
hiếu của người tiêu thụ, xu hướng tiêu thụ hay không?
- Giá cả so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường như thế nào, có rẻ hơn
khơng, có phù hợp với xu hướng thu nhập, khả năng tiêu thụ hay không?
Thị trường nước ngồi
- Sản phẩm có khả năng đạt các u cầu về tiêu chuẩn để XK hay không?
Quy cách, chất lượng, mẫu mã, giá cả có những ưu thế nào so với sản phẩm cùng
loại trên thị trường dự kiến xuất khẩu?
- Thị trường xuất khẩu có bị hạn chế bởi hạn ngạch không?
- Sản phẩm cùng loại của Việt nam đã thâm nhập được vào thị trường XK dự
kiến chưa, kết quả như thế nào?
Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối
- Sản phẩm của dự án dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào?
- Mạng lưới phân phối của sản phẩm đã được xác lập hay chưa? Có phù
hợp với đặc điểm của thị trường hay không?...
- Phương thức bán hàng trả chậm hay trả ngay để dự kiến các khoản phải
thu khi tính tốn nhu cầu vốn lưu động ở phần tính tốn hiệu quả dự án.
- Nếu việc tiêu thụ chỉ dựa vào một số đơn vị phân phối thì cần có nhận
định xem có thể xảy ra việc bị ép giá hay khơng. Nếu đã có đơn hàng cần xem xét
tính hợp lý, hợp pháp và mức độ tin cậy khi thực hiện.
Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án
-
Sản lượng SX, tiêu thụ hàng năm, sự thay đổi cơ cấu sản phẩm…
-
Diễn biến giá bán sản phẩm, dịch vụ đầu ra hàng năm.
2.2.3.3.Thẩm định về phương diện kĩ thuật của dự án
Địa điểm xây dựng
- Xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về mặt giao thơng hay khơng, có
gần các nguồn cung cấp ngun vật liệu, điện, nước và thị trường tiêu thụ hay
SV: Mẫn Văn Khánh
13
Lớp KTĐT51A
Báo cáo tổng hợp
GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
khơng, có nằm trong quy hoạch hay không?
- Cơ sở vật chất, hạ tầng hiện có của địa điểm đầu tư như thế nào? Đánh giá
so sánh về chi phí đầu tư so với các dự án tương tự ở địa điểm khác.
Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án
- Công suất thiết kế dự kiến của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng
tài chính, trình độ quản lí, địa điểm, thị trường tiêu thụ… hay khơng?
- Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có sẵn trên thị trường?
- Quy cách, phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm như thế nào?
- Yêu cầu kỹ thuật, tay nghề để sản xuất sản phẩm có cao khơng?
Cơng nghệ, thiết bị
- Quy trình cơng nghệ có tiên tiến, hiện đại khơng? Lý do lựa chọn cơng
nghệ này? Phương thức chuyển giao cơng nghệ có hợp lý hay khơng? Có đảm bảo
cho chủ đầu tư nắm bắt và vận hành được công nghệ hay không?
- Xem xét, đánh giá về số lượng, công suất, quy cách, chủng loại, danh mục
máy móc thiết bị và tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất.
- Giá cả thiết bị và phương thức thanh tốn có hợp lí hay đáng ngờ không?
Thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị có phù hợp với tiến độ thực hiện dự án dự
kiến hay khơng? Uy tín của các nhà cung cấp thiết bị như thế nào?
Khi đánh giá về mặt công nghệ, thiết bị, ngoài việc dựa vào hiểu biết, kinh
nghiệm đã tích lũy của mình, CBTĐ cần tham khảo các nhà chun mơn trong
trường hợp cần thiết để có thể đề xuất với Lãnh đạo thuê tư vấn chuyên ngành để
việc thẩm định được chính xác và cụ thể.
Cung cấp nguyên liệu và các yếu tố đầu vào khác
- Nhu cầu về nguyên nhiên liệu đầu vào để phục vụ SX hàng năm.
- Các nhà cung ứng nguyên liệu đầu vào: một hay nhiều nhà cung cấp, đã có
quan hệ trước hay chưa, khả năng cung ứng, mức độ tín nhiệm.
- Chính sách NK đối với các nguyên nhiên liệu đầu vào (nếu có).
- Biến động về giá mua, NK nguyên nhiên liệu đầu vào, tỷ giá trong trường
hợp phải NK.
SV: Mẫn Văn Khánh
14
Lớp KTĐT51A
Báo cáo tổng hợp
GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
Tất cả những phân tích đánh giá trên nhằm kết luận 2 vấn đề
- Dự án có chủ động được nguồn nguyên nhiên liệu đầu vào khơng?
- Những thuận lợi và khó khăn đi kèm với việc chủ động đó.
Quy mơ, giải pháp xây dựng
- Xem xét quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự án
khơng? Có tận dụng được cơ sở vật chất hiện có hay khơng?
- Tổng dự tốn/dự tốn từng hạng mục cơng trình?
- Tiến độ thi cơng có phù hợp khơng?
- Vấn đề hạ tầng cơ sở như giao thông, điện, nước… như thê nào?
2.2.3.4.Thẩm định về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án
- Xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành của chủ đầu tư dự án.
Đánh giá sự hiểu biết, kinh nghiệm của khách hàng đối với việc tiếp cận, điều hành
công nghệ, thiết bị mới của dự án.
- Xem xét năng lực, uy tín các nhà thầu: tư vấn, thi công, cung cấp thiết bị cơng nghệ… (nếu đã có thơng tin).
- Khả năng ứng xử của khách hàng thế nào khi thị trường dự kiến bị mất.
- Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án: số lượng lao động dự án cần, đòi
hỏi về tay nghề, trình độ kĩ thuật, kế hoạch đào tạo và khả năng cung ứng nguồn
nhân lực cho dự án.
2.2.3.5.Thẩm định phương diện tài chính của dự án
Thẩm định tổng mức vốn đầu tư cho dự án
Sau khi xác minh thơng tin tài chính là đáng tin cậy, CBTĐ sẽ xem xét cơ
cấu vốn đầu tư của doanh nghiệp bao gồm: Vốn cố định, vốn lưu động, vốn dự
phòng. CBTĐ tiến hành phân tích các nội dung trên theo tiêu chuẩn cho vay của
ngân hàng BIDV, nếu thấy có sự khác biệt ở bất kì nội dung nào thì CBTĐ phải tập
trung phân tích, tìm hiểu ngun nhân và đưa ra cơ cấu vốn đầu tư hợp lí của dự án
mà vẫn đảm bảo được mục tiêu dự kiến ban đầu của dự án để làm cơ sở xác định
mức tài trợ tối đa mà ngân hàng nên tham gia vào dự án.
Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án
SV: Mẫn Văn Khánh
15
Lớp KTĐT51A
Báo cáo tổng hợp
GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
Cán bộ thẩm định cần phải xem xét, đánh giá về tiến độ thực hiện dự án và
nhu cầu vốn cho từng giai đoạn như thế nào, có hợp lí hay khơng? Việc xác định
tiến độ thực hiện, nhu cầu vốn làm cơ sở cho việc dự kiến tiến độ giải ngân, tính
tốn lãi vay trong thời gian thi công và xác định thời gian vay, trả.
Nguồn vốn đầu tư
CBTĐ cần rà soát lại từng loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh
giá khả năng tham gia của từng loại nguồn vốn, chi phí và các điệu kiện đi kèm của
từng loại nguồn vốn. Cân đối giữa nhu cầu vốn đầu tư và khả năng tham gia tài trợ
của các nguồn vốn dự kiến để đánh giá tính khả thi của các nguồn vốn thực hiện dự
án.
Thẩm định doanh thu và chi phí của dự án
Việc xác định chi phí sản xuất hàng năm của dự án cần được căn cứ vào chi
phí giá thành của sản phẩm. Người thẩm định cần đi sâu kiểm tra tính đầy đủ của
các yếu tố chi phí trong giá thành sản phẩm. Các định mức sản xuất, mức tiêu hao
nguyên vật liệu trên một đơn vị sản phẩm, đơn giá… có hợp lí khơng? Trên cơ sở
đó, so sánh với các dự án đã và đang hoạt động cũng như kinh nghiệm đã tích lũy
được của CBTĐ trong q trình cơng tác.
Đối với doanh thu của dự án, cũng cần xác định rõ theo từng năm dự kiến.
Cần tính tốn đầy đủ các nguồn thu như: Doanh thu từ sản phẩm chính, từ sản phẩm
phụ, từ cho th lao vụ,v.v…
Từ đó xác định lợi nhuận trước thuế và sau thuế của dự án là bao nhiêu?
Nguồn trả nợ cho ngần hàng là bao nhiêu? Có ổn định khơng?
Thẩm định các chỉ tiêu tài chính của dự án
Tại Ngân hàng TMCP BIDV chi nhánh Thanh Xuân, việc đánh giá hiệu quả
tài chính dựa trên nhóm chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời của dự án như NPV, IRR, ROE
(đối với những dự án có vốn tự có tham gia)… và nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ
như nguồn trả nợ hàng năm, thời gian hoàn trả vốn vay, DSCR (chỉ số đánh giá khả
năng trả nợ dài hạn của dự án)…
Ngoài ra, tùy theo đặc điểm và yêu cầu cụ thể của từng dự án, các chỉ tiêu
SV: Mẫn Văn Khánh
16
Lớp KTĐT51A
Báo cáo tổng hợp
GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
khác như: khả năng tái tạo ngoại tệ, khả năng tạo công ăn việc làm, khả năng đổi
mới công nghê, đào tạo nhân lực… sẽ được đề cập tùy theo từng DA cụ thể.
2.2.3.6.Thẩm định phương diện kinh tế - xã hội của dự án
Cần xem xét, đánh giá một số vấn đề như: Khả năng thu ngoại tệ của dự án
là bao nhiêu? Khả năng đóng góp cho ngân sách nhà nước là bao nhiêu? Dự án có
thúc đẩy kinh tế ngành và liên ngành hay khơng? Dự án có giải quyết được công ăn
việc làm cho người lao động hay không? Có xóa đói giảm nghèo được hay khơng?
Dự án có làm ảnh hưởng đến vấn đề môi trường và an sinh xã hội hay không?
2.2.4.Đánh giá chất lượng công tác thẩm định tài chính DAĐT vay vốn tại Ngân
hàng TMCP BIDV chi nhánh Thanh Xuân
2.2.4.1.Những kết quả đã đạt được của chi nhánh
- Việc thẩm định được tiến hành độc lập, thông qua việc thẩm định của
CBTĐ và qua sự kiểm soát của các lãnh đạo các bộ phận liên quan. Lãnh đạo ngân
hàng là người xem xét cuối cùng trước khi cho vay nên tính chặt chẽ và an toàn
được đảm bảo. Đây là kết quả của chiến lược quản trị công tác thẩm định của ban
lãnh đạo cấp cao tại ngân hàng. Vừa chỉ đạo hướng dẫn, vừa giao chỉ tiêu kế hoạch
cho nhân viên, tạo điều kiện kích thích tính sáng tạo của cán bộ tính dụng trong q
trình làm việc.
- Việc thực hiện cơng tác thẩm định có tính chun mơn hóa cao. Tại ngân
hàng BIDV đã có sự phân tách giữa CBTĐ và CBTD, tuy ranh giới này còn mong
manh nhưng cũng đã giúp CBTĐ thực hiện được những dự án có mức độ phức tạp
cao và giá trị lớn.
- Xây dựng quy trình tín dụng khá chặt chẽ, phương pháp thẩm định đạt
chuẩn giúp cho việc thẩm định có tính bài bản, khoa học và đạt hiệu quả cao, qua đó
góp phần phát huy được thế mạnh kinh doanh của chi nhánh. Quy trình thẩm định
DAĐT và phương pháp thẩm định dự án được tuân thủ theo chuẩn mực quy định
trong các văn bản ban hành mới nhất có nhiều cải tiến hơn so với những quy trình
cũ. Tại ngân hàng BIDV nói chung và tại chi nhánh nói riêng thì hoạt động thẩm
định được diễn ra theo một quy chuẩn chung, trong đó quy trình thẩm định dự án,
thẩm định năng lực chủ đầu tư được tiến hành trên cơ sở phối hợp thống nhất để
SV: Mẫn Văn Khánh
17
Lớp KTĐT51A
Báo cáo tổng hợp
GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
đưa ra các quyết định đầu tư. Sự phối hợp với các phòng chức năng nói chung đã
bước đầu phát huy được tính độc lập, tránh được phần nào chồng chéo lẫn nhau. Đã
có những trường hợp chi nhánh làm tham mưu cho Hội sở chính trong việc thẩm
định và đưa ra các quyết định đầu tư.
- Nội dung thẩm định đã được quan tâm tồn diện, cách nhìn nhận trong
thẩm định dự án khá bao quát, và về thẩm định tài chính dự án và tài chính doanh
nghiệp. Ngân hàng phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp dưới nhiều phương
diện để đảm bảo tình hình tài chính của khách hàng là lành mạnh và đủ điều kiện
vay vốn ngân hàng, và có thể ra quyết định cho vay nhằm hạn chế rủi ro ở mức thấp
nhất có thể. Đồng thời ngân hàng cũng đã xây dựng được một hệ thống chỉ tiêu
nhằm phân tích tài chính dự án một cách khá chặt chẽ. Ngoài việc coi hệ thống đánh
giá các chỉ tiêu tài chính làm yếu tố then chốt, ngân hàng cũng đã dựa vào các chỉ
tiêu phi tài chính để đảm bảo dự án được thẩm định trên mọi phương diện, khơng
chỉ phục vụ cho việc tìm kiếm lợi ích của ngân hàng, chủ đầu tư mà còn tạo điều
kiện phát triển kinh tế xã hội của quốc gia.
- Tỷ lệ nợ xấu (nhóm 3 – 5) của ngân hàng trong 3 năm 2009, 2010, 211 đều
là 0%. Điều này cho thấy chi nhánh đã có những biện pháp quản lí nợ khá tốt.
Ngồi ra cũng chứng tỏ được cơng tác thẩm định dự án ban đầu của ngân hàng đã
được coi trọng. Ngân hàng đã lựa chọn được những dự án có hiệu quả, khả năng
sinh lời cao nên đã trả nợ được cho ngân hàng.
- Trình độ thẩm định của đội ngũ cán bộ ngày càng được nâng cao cả về kĩ
năng nghiệp vụ và hiểu biết pháp luật, nắm bắt rõ các thông tư nghị định và các văn
bản điều chỉnh việc lập và thẩm định dự án đầu tư. Vấn đề đạo đức tư cách của
CBTĐ ln được quan tâm chú trọng để đảm bảo tính khách quan của cơng tác
thẩm định. Chính những kiến thức và kinh nghiệm tích lũy được trong q trình lao
động đã giúp cho CBTĐ của ngân hàng không chỉ đảm nhiệm cơng việc của mình
trong một điều kiện đầy thử thách, càng ngày càng có nhiều dự án có giá trị lớn và
độ phức tạp cao được gửi tới ngân hàng, mà còn vẫn đảm bảo được những đánh giá
kết luận, quyết định đưa ra chính xác, linh hoạt và kịp thời. Điều này thể hiện thông
qua các kết quả thẩm định tại chi nhánh.
SV: Mẫn Văn Khánh
18
Lớp KTĐT51A
Báo cáo tổng hợp
GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
- Công nghệ máy móc hiện đại phục vụ cho cơng tác thẩm định tốt, hệ thống
máy tính nối mạng đồng bộ từ các phòng ban tạo điều kiện thu thập và tra cứu
thơng tin, tìm kiếm tài liệu cho nhân viên.
- Hệ thống pháp luận và hành lang pháp lý liên quan đến hoạt động kinh
doanh và thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng ngày càng hoàn thiện tạo điều kiện
cho việc thực thi có hiệu quả và thơng thống hơn.
- Đối với dự án lớn, ngân hàng tiến hành cho vay đồng tài trợ để giảm thiểu
rủi ro tín dụng, tránh những tổn thất cho ngân hàng. Cũng giống như đại bộ phận
các ngân hàng thương mại Việt Nam là cịn khá yếu về vốn hoạt động. Do đó khi
phải đối mặt với những dự án có giá trị lớn, chi nhánh đã chuyển hồ sơ lên trên Hội
sở chính nhằm xin ý kiến chỉ đạo để có thể kết hợp với các ngân hàng khác nhằm
giảm thiểu rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện dự án và tăng cường quan hệ
hợp tác với các ngân hàng trong khu vực.
2.2.4.2.Những hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động thẩm định tài chính dự
án đầu tư
Quản trị cơng tác thẩm định dự án đầu tư cịn chưa linh hoạt, cứng
nhắc và bộc lộ nhiều yếu điểm
Tính khoa học trong cơng tác quản lí và tổ chức thẩm định còn yếu:
Tại chi nhánh BIDV Thanh Xuân thì ban thẩm định dự án nằm trong phịng
QHKH, vì vậy chưa phân tách được giữa cơng tác tín dụng với các cơng tác khác
trong phịng cho nên trình độ chun mơn hóa chưa đạt chuẩn theo chỉ đạo chung
của ban lãnh đạo ngân hàng. Mặt khác, bộ phận tín dụng và thẩm định chỉ có vai trị
tham mưu cho Ban Giám đốc ra quyết định tín dụng đối với những dự án lớn và tư
vấn đầu tư cho khách hàng, tức là chỉ được phân công chứ không phân quyền nên
phân nhiệm cịn rất hạn chế. Trong mơ hình này, bộ phận thẩm định dự án thuộc
khối đơn vị hỗ trợ (không trực tiếp tham gia vào hoạt động kinh doanh). Khối
phịng tín dụng là nơi nhận hồ sơ xin vay và giao dịch trực tiếp với khách hàng. Nếu
hồ sơ khách hàng vượt quá thẩm quyền quyết định tín dụng của phịng QHKH
doanh nghiệp thì sẽ hồn thiện hồ sơ rồi chuyển lên cho Ban giám đốc hoặc chuyển
về Hội sở chính. Nếu dự án được cấp tín dụng thì phòng QHKH sẽ tiến hành giải
SV: Mẫn Văn Khánh
19
Lớp KTĐT51A
Báo cáo tổng hợp
GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
ngân và theo dõi tiến độ thực hiện.
Ngoài ra, việc hạn mức ủy quyền tín dụng mà ngân hàng quy định vơ tình tạo
ra rào cản cho chi nhánh trong việc quản lí tín dụng của khách hàng. Cụ thể là ngân
hàng quy định, với những dự án có giá trị lớn về quy mơ hoặc thời gian xin vay q
10 năm thì phải chuyển về xin ý kiến Hội sở chính. Đó là quy định với một dự án,
nhưng nếu dự án được chia thành nhiều dự án nhỏ khác thì giá trị và quy mô dự án
đã nằm trong thẩm quyền quyết định của chi nhánh. Điều này gây khó khăn cho
ngân hàng trong việc quản lí tổng thể qui mơ dự án lớn và tiềm lực tài chính của chủ
đầu tư, khó đánh giá được khả năng chủ đầu tư có thể kham nổi nhiều dự án cùng
lúc khơng?
Các dự án đầu tư mà ngân hàng phụ trách chưa đa dạng về hình thức:
Ngân hàng chưa có khả năng thẩm định những dự án có vốn đầu tư nước
ngồi, chưa đa dạng hóa được loại hình doanh nghiệp và ngành nghề kinh doanh.
Tuy số lượng các dự án mà ngân hàng đang tài trợ là khá nhiều nhưng chủ yếu là
thuộc lĩnh vực xây dựng, bất động sản và đầu tư thiết bị máy móc; chưa có nhiều dự
án về những lĩnh vực như than điện, khai khoáng, dầu mỏ, dệt may….Nguyên nhân
có thể do chi nhánh mới thành lập, nên chưa phát triển những dự án thuộc lĩnh vực
này. Ngoài ra, nhiều dự án lớn bị tách ra thành nhiều dự án nhỏ có thể khơng do
cùng chi nhánh phụ trách nên ngân hàng khó quản lí về quy mô tổng thể của dự án
lớn.
Thời gian thẩm định còn chưa linh hoạt:
Do chưa có sự phối hợp chặt chẽ của các phòng ban như phòng QHKH,
phòng nguồn vốn, phòng quản lí rủi ro, phịng thơng tin tổng hợp…nên chi nhánh
chưa phát huy được những thế mạnh của mình và công tác thẩm định cũng chưa
thực sự đạt hiệu quả cao. Một số dự án gặp phải tình trạng thời gian thẩm định kéo
dài do mức độ phức tạp của dự án và còn do các phòng tiến hành thẩm định phân
tích, lập tờ trình lên ban lãnh đạo mất nhiều thời gian để chờ phê duyệt; hoặc do dự
án cịn cần nhiều thơng tin bổ sung, tuy đã thơng báo cho phía chủ đầu tư nhưng
chưa nhận được thơng tin phản hồi nên việc thu thập và thẩm định thông tin bị hạn
chế. Mặt khác, chúng ta cũng cần phải quan tâm đến thời gian thẩm định bao lâu
SV: Mẫn Văn Khánh
20
Lớp KTĐT51A
Báo cáo tổng hợp
GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
cho 1 dự án là hợp lí.
Chi phí thẩm định dự án đầu tư:
Hiện tại chi nhánh chưa có quy định chuẩn về chi phí thực hiện một dự án
chính xác là bao nhiêu và trong khoảng nào, khung chi phí cho các chỉ tiêu vẫn
chưa sát thực tế nên CBTĐ chưa thực sự thuận lợi trong quá trình làm việc. Việc
quy định chi phí vẫn cịn mang tính hình thức, chưa có biện pháp cập nhật và bám
sát thực tế chỉ số kinh tế phát sinh của thị trường.
Chất lượng nhân sự chưa đạt chuẩn
Nhìn chung, với những biến chuyển của nền kinh tế, nhân viên còn nhiều
lúng túng, đặc biệt là chưa đủ chuyên môn kiến thức để thực hiện thẩm định các dự
án nước ngoài. Chưa khai thác và thực hiện chức năng tiếp thị để thu hút khách
hàng là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi để huy động vốn và cho vay.
Ngoài ra trong các nhân viên của chi nhánh thì cịn nhiều nhân viên làm trái ngành,
khơng được đào tạo chính quy, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm làm việc là chính.
Khơng ít trường hợp cán bộ nhận thức chưa đúng, chưa đầy đủ về bản chất
tín dụng là hoạt động tiền tệ có hồn trả, gốc của tín dụng là thu nợ nên khi thẩm
định tham mưu và ra quyết định tín dụng cho vay phần lớn chưa tính yếu tố này.
Thực ra tín dụng ngân hàng đối với một số dự án chỉ là nguồn vốn bổ sung không
thay thế được các nguồn vốn khác.
Vẫn khơng tránh khỏi có những CBTD, CBTĐ vi phạm đạo đức nghề
nghiệp, tuy hiểu và nắm rõ luật nhưng vẫn cố tình lách luật, lợi dụng kẽ hở của luật
pháp thỏa hiệp với khách hàng nhằm tư lợi riêng làm ảnh hưởng đến lợi ích của
chính bản thân, của ngân hàng và toàn xã hội.
Tâm lý CBTD cho vay với khách hàng truyền thống, khách hàng quen là
không cần giám sát, có thể sử dụng phân tích hồ sơ cũ để sử dụng cho khoản vay
mới, hoặc yên tâm về tài sản thế chấp, thiếu trách nhiệm trong quản lý khách hàng
và kiểm tra định kỳ TSĐB.
Để đảm bảo an tồn tín dụng, việc thẩm định và giám sát tín dụng phải được
thực hiện trong cả 3 giai đoạn: trước, trong và sau khi vay vốn nhưng trên thực tế,
CBTĐ và CBTD chỉ quan tâm và giám sát việc thẩm định trước khi cho vay, việc
thẩm định lại tình hình tài chính và tính hình sử dụng vốn trong và sau khi vay để có
SV: Mẫn Văn Khánh
21
Lớp KTĐT51A
Báo cáo tổng hợp
GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
những bước điều chỉnh kịp thời thì chưa được quan tâm đúng mức.
Khả năng thu thập và phân tích thơng tin khách hàng chỉ dừng lại ở
trạng thái “tĩnh”
Trong thu thập thông tin cũng chỉ dừng lại ở những thông tin do khách hàng
cung cấp, những thông tin qua mạng Internet, thông qua báo đài chưa có độ chính
xác cao; số lượng thông tin thu thập được từ ý kiến đánh giá của chun gia tư vấn
cịn rất ít do muốn có những thơng tin đó phải trả chi phí cao.
Do tình trạng chung là thông tin lấy từ nhiều nguồn khác nhau, các nguồn
thông tin mà các bên cung cấp lại phục vụ lợi ích cá nhân của họ nên sau đó sẽ dẫn
tới tình trạng thơng tin khơng cân xứng, khơng đầy đủ và thiếu chính xác.
3.Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại
ngân hàng tmcp BIDV chi nhánh Thanh Xuân
3.1.Định hướng hoạt động của Ngân hàng TMCP BIDV chi nhánh Thanh Xuân
3.1.1.Định hướng phát triển chung của chi nhánh
Nâng cao kết quả hoạt động của chi nhánh về tình hình huy động vốn, tín
dụng, dịch vụ.
Phát huy sức trẻ đầy nhiệt huyết sáng tạo của đội ngũ nhân viên để xây dựng
chi nhánh thành chi nhánh cấp I
Phát triển mạng lưới các phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm để phục vụ tốt hơn
nhu cầu của khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh của chi nhánh.
Công nghệ : Là chi nhánh thích ứng nhanh với cơng nghệ ngân hàng hiện
đại, tiên phong trong ứng dụng và cung cấp các sản phẩm dịch vụ mới có hàm
lượng cơng nghệ cao.
Đào tạo nguồn nhân lực: Đào tạo chuyên sâu đội ngũ cán bộ tinh thơng
nghiệp vụ, có năng lực đáp ứng yêu cầu cạnh tranh, đặc biệt giáo dục đạo đức nghề
nghiệp.
3.1.2.Định hướng nâng cao chất lượng thẩm định tài chính DAĐT vay vốn tại
chi nhánh
Xác định phương hướng, nhiệm vụ trước tiên phải xuất phát từ việc nhận
thức đúng vị trí, vai trị và nội dung của cơng tác thẩm định DAĐT. Thực hiện tốt
SV: Mẫn Văn Khánh
22
Lớp KTĐT51A
Báo cáo tổng hợp
GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
công tác này là một trong những yếu tố chính chính quyết định, góp phần bảo về và
nâng cao vị thế, uy tín và sức mạnh của ngân hàng.
Củng cố, kiện toàn bộ mấy tổ chức thẩm định dự án, phát triển lực lượng
thẩm định cả về số lượng và chất lượng. Tăng cường công tác đào tạo cụ thể nghiệp
vụ thẩm định cho cán bộ thẩm định và bồi dưỡng, trao đổi nghiệp vụ chuyên môn.
Đầu tư trang thiết bị, công nghệ hiện đại để thích ứng và phù hợp với xu
hướng hội nhập khu vực và quốc tế.
Chú trọng công tác kiểm tra sau cho vay, làm tốt công tác kiểm tra chuyên đề
thẩm định.
3.2.Các giải pháp hoàn thiện chất lượng thẩm định tài chính DAĐT vay vốn tại
Ngân hàng TMCP BIDV chi nhánh Thanh Xuân
3.2.1.Nhóm giải pháp về quản trị và nhân sự
Xây dựng bộ máy tổ chức thẩm định DAĐT đạt chất lượng cao
Bộ máy tổ chức của 1 doanh nghiệp nói chung và của ngân hàng nói riêng là
yếu tố quan trọng quyết định thành công bước đầu của doanh nghiệp. Muốn công
tác thẩm định dự án đạt hiệu quả cao, bộ máy tổ chức cần đạt được các yêu cầu sau:
- Phù hợp với điều kiện và mục tiêu phát triển của ngân hàng.
- Xây dựng được cơ chế phối hợp và quy chế hoạt động độc lập giữa bộ phận
thẩm định với các bộ phận khác trong ngân hàng và với các chuyên gia tổ chức tư
vấn. Thông qua các hợp đồng tư vấn, cần nêu rõ trách nhiệm của bên tham gia tư
vấn thẩm định để đảm bảo chất lượng, tiến độ và hiệu quả công tác thẩm định.
- Phân loại được các DA theo lĩnh vực kinh doanh và ngành nghề kinh
doanh.
- Phân cấp quản lí tín dụng, xây dựng hạn mức ủy quyền tín dụng phù hợp.
- Kết hợp giữa phân cơng và phân quyền một cách linh hoạt để phát huy
được hiệu quả của cán bộ thẩm định, lãnh đạo cũng có thể nắm bắt và điều hành
được dự án có giá trị lớn.
Đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng chất lượng cao
- CBTD và CBTĐ phải chuyên sâu vào một lĩnh vực, một nhóm các dự án
thuộc cùng một khách hàng.
- Đối với những dự án có tính phức tạp cao, có giá trị lớn thì nên phân công
cho 2 – 3 nhân viên cùng đảm nhiệm để kết quả thẩm định toàn diện và sát thực tế.
SV: Mẫn Văn Khánh
23
Lớp KTĐT51A
Báo cáo tổng hợp
GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
- Giao chỉ tiêu cho nhân viên thực hiện theo tháng, đây là cách mà nhiều
NHTM cổ phần đang áp dụng như Techcombank, Sacombank, Citibank… Tuy áp
lực công việc tăng lên nhưng tinh thần trách nhiệm kết hợp với chế độ lương thưởng
phù hợp chắc chắn là biện pháp kinh tế tốt nhất để đạt hiệu quả kinh doanh cao.
- Có cơ chế lương thưởng rõ ràng theo kết quả kinh doanh để kích thích tính
năng động sáng tạo của nhân viên
- Nâng cao ý thức đạo đức nghề nghiệp của nhân viên tín dụng và thẩm định,
tránh trường hợp thỏa thuận với khách hàng, làm sai lệnh kết quả thẩm định DAĐT
gây thất thốt cho ngân hàng. CBTD và CBTĐ ln phải tự điều chỉnh để hoàn
thiện bản thân trở thành một nhân viên trung thực, trách nhiệm, bản lãnh và tâm
huyết với nghề.
- Tổ chức các khóa học đào tạo, nâng cao chất lượng lao động, kỹ năng
ngoại ngữ và trình độ tin học để có thể dễ dàng khai thác nguồn thu từ phía các dự
án nước ngồi.
- Bên cạnh những kiến thức chun mơn, CBTĐ cịn phải thường xun cập
nhật thơng tin về văn hóa, chính sách pháp luật và tình hình giá cả thị trường, nhất
là đối với những lĩnh vực mà ngân hàng cấp tín dụng như bất động sản, xây dựng,
đầu tư máy móc thiết bị….
- Rà sốt lại trình độ cán bộ tín dụng tính đến xu hướng phát triển dài hạn
của ngân hàng trong bối cảnh mới.
Thiết lập mạng lưới chuyên gia và tổ chức tư vấn
Hiện nay có rất ít chun gia tư vấn, các tổ chức tư vấn trong và ngoài
chuyên ngành về thẩm định DAĐT, mặc dù cơ chế cho phép khi thẩm định DAĐT
được mời hoặc thuê chuyên gia tư vấn thẩm định một phần hoặc toàn bộ dự án. Hơn
nữa các CBTĐ, các đơn vị thẩm định DAĐT hiện nay có rất ít mối liên hệ với các
chun gia, tổ chức tư vấn ngoài ngành. Mặt khác thị trường tư vấn tín dụng của
chúng ta cịn chưa phát triển. Hiện nay, chỉ có một vài cơng ty tư vấn mới được
thành lập, vừa yếu về chuyên môn vừa ít kinh nghiệm, không đáp ứng được nhu cầu
của hoạt động thẩm định dự án.
Cơ sở dữ liệu và thông tin về các nhà tư vấn (đặc biệt là các thông tin về
năng lực, kinh nghiệm và sở trường) cần được lưu giữ tập trung và thường xuyên
được cập nhật. Các nhà tư vấn được phân loại theo các lĩnh vực (loại sản phẩm,
SV: Mẫn Văn Khánh
24
Lớp KTĐT51A
Báo cáo tổng hợp
GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
vùng, địa phương) hoặc các khâu của chu trình DAĐT khi cần sự hỗ trợ của các nhà
tư vấn sẽ liên lạc hoặc gặp gỡ trực tiếp để thuận lợi hơn.
Tăng cường sự hợp tác giúp đỡ và học tập kinh nghiệm của các tổ
chức tín dụng trong lĩnh vực thẩm định DAĐT
Tăng cường tranh thủ sự hợp tác, giúp đỡ của các tổ chức tín dụng có kinh
nghiệm và cơng nghệ tiên tiến trong và ngồi nước có vai trị quan trọng trong việc
cải tiến quy trình kĩ thuật. Xây dựng các dự án hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo và phân tích,
thẩm định DAĐT.
3.2.2.Giảm thiểu tối đa chi phí thẩm định và rút ngắn thời gian thẩm định
Đây là yếu tố quyết định phần nào lợi nhuận của ngân hàng. Cho nên việc
giảm chi phí thẩm định là cần thiết. Nâng cao ý thức tiết kiệm cho CBTĐ, tăng
cường sự liên kết chặt chẽ giữa các phòng ban nhằm giảm những thủ tục hành
chính, những rắc rối mà nhân viên có thể gặp phài trong q trình xử lí cơng việc để
giảm thiểu chi phí đi lại và các chi phí khác phát sinh.
Hiện nay, một phần vì các ngân hàng phát triển mạnh nên khả năng cạnh
tranh của các ngân hàng cũng tăng lên, mặt khác cũng vì các doanh nghiệp cần vốn
gấp để đầu tư vào dự án, đồng vốn ứ đọng ngày nào thì cơ hội kiếm lợi nhuận cũng
giảm đi ngày đó. Do vậy thời gian thẩm định càng kéo dài càng khơng có lợi. Ngân
hàng nên theo dõi thường xuyên năng lực làm việc của cán bộ công nhân viên. Quy
định thời gian thẩm định hợp lý và đốc thúc nhân viên làm việc. Có chế độ lương
thưởng nhất định đối với cán bộ làm tốt công việc được giao. Như vậy sẽ giải quyết
nhiều chi phí phát sinh trong q trình thẩm định và rút ngắn thời gian thẩm định.
3.2.3.Giải pháp hệ thống thu thập và xử lí thơng tin
Thơng tin là căn cứ quan trọng để thẩm định dự án. Do đó việc nâng cao chất
lượng thu thập và xử lý thông tin sẽ góp phần vào việc hồn thiện nghiệp vụ thẩm
định. Nguồn thơng tin chính xác, phong phú thì kết quả thẩm định có độ chính xác
cao. Do đó, BIDV Thanh Xuân một mặt phải gia tăng nguồn cung cấp thông tin,
mặt khác phải tìm cách lưu trữ, xử lý thơng tin một cách có hiệu quả.
Ngồi ra, nguồn thơng tin cần phải đa dạng hơn nữa, đáng tin cậy hơn nữa.
CBTĐ phải trực tiếp phỏng vấn người đại diện giao dịch để làm rõ những nghi ngờ,
SV: Mẫn Văn Khánh
25
Lớp KTĐT51A