Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.67 KB, 4 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>Trợ từ trong tiếng Trung. A.Trợ từ ngữ khí “吧” (ba): Ví dụ: 1.Zỏu ba! Kuài zỏu ba nỉ! 走吧!快走吧你! 2.Nỉ hảo hao xiáng xiảng ba! 你好好儿想想吧! 3.Nỉ shì gang gang lái de ba! 你是刚刚来的吧? 4.Ta bú hùi lái ba! 他不会来吧? Qua 4 ví dụ trên để đơn giản có thể rút ra 2 kết luận về cách dùng trợ từ này như sau: -Dùng ở câu cầu khiến, thúc giục đối phương như VD1&2. -Dùng ở câu nghi vấn hoặc có khi là câu trần thuật biểu thị suy đoán hoặc ước chừng như VD3&4.B.Trợ từ ngữ khí “呢” (ne): 1.Rén ne? Dou pảo dào nar qù le? 人呢?都跑到哪儿去了? 2.Wỏ xìng Chén, nỉ ne ? 我姓陈,你呢? 3.Shí jian hái cháng ne. 时间还长呢. 4.Ba diản cái shàng ke ne, nỉ máng shẻn me ya ! 八点才上课呢,你忙什么呀! 5.Ta zài xué zhe ne. 他在学着呢. 6.Wài mian hái xìa zhe ỷu ne, xian bié zỏu! 外面还下着雨呢,先别走! Có thể rút ra 3 kết luận: -Dùng ở cuối câu hỏi biểu thị ngữ khí nghi vấn VD1&2. -Dùng ở cuối câu trần thuật biểu thị xác nhận một sự thực, để đối phương tin tưởng, thường mang ngữ khí khoa trương một chút như VD3&4. -Dùng ở cuối câu trần thuật biểu thị động tác vẫn đang tiếp diễn hoặc tình hình vẫn thế chưa có gì thay đổi như VD5&6. C.Một vài trợ từ ngữ khí khác: Còn lại nào là “ma” là “na” là “la”…đủ thứ thì có nhiều chữ lắm, không biết bạn hỏi chữ nào. Mà cũng nhiều chữ chỉ là biến âm chứ không phải có riêng 1 chữ ấy để biểu đạt riêng 1 ý nghĩa cụ thể nào cả. Ví dụ cung là “啊”””””””” (a) khi đứng sau từ nào có đuôi là “r” sẽ đọc là “ra”, sau từ nào có đuôi là “o” sẽ đọc là “wa”哇, sau từ nào có đuôi là “n” sẽ đọc là “na” 哪…Hoặc như 哪(na,ne)với 呐(ne) là biến âm “na” và “ne” thực ra là như nhau. Hoặc như 了(le) với 啦(la) một vài trường hợp là như nhau…. 虽然 (Sùi rán)đi sau thường là 但是,可是 (Dàn shì, kẻ shì) = Tuy A nhưng B. Biểu thị: thừa nhận sự tồn tại của sự việc A nhưng khẳng định sự việc B không phải vì việc A mà không tồn tại. Ví dụ: 他虽然交上了好多朋友,但(是)没有一个可算是知己. Anh ta kết giao với rất nhiều bạn bè, nhưng chẳng ai có thể coi là tri kỷ. => Ở đây sự thực A là: anh ấy có nhiều bạn bè. Nhưng không phải vì nhiều bạn bè cho nên anh ấy sẽ có được người tri kỷ. Như vậy sự việc B “không có tri kỷ” vẫn tồn tại. 她虽然主动和你分手,但心中还依然爱着你. Tuy cô ấy chủ động chia tay với cậu, nhưng trong lòng vẫn còn yêu cậu lắm.=> Sự.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> thực A là cô ấy đã đòi chia tay, nhưng sự thực B là cô ấy còn yêu thì vẫn tồn tại, chứ không phải vì chia tay mà đã thực sự mất đi tình yêu. 尽管 (Jín guản)[/u] đi sau thường cũng là 但是,可是 (Dàn shì, kẻ shì)= Mặc dầu, dù A nhưng B. Nhưng ở đây cần chú ý: Bạn phải phân biệt luôn với các liên từ sau: 即使,哪怕 Bởi các cụm từ này sang tiếng Việt đều dịch là “dù cho…, dẫu…” nhưng vẫn có hơi khác nhau chút xíu. Cụ thể thế này: 尽管( Jỉn gủan) :đi sau thường cũng là 但是,可是.Biểu thị tạm thời thừa nhận sự thực A, nhưng B vẫn phát sinh. Ví dụ: 尽管他不喜欢这些老实话,可我还要说出来,让他明白明白。 Dù nó có không thích nghe những cái lời thật này, nhưng tao vẫn cứ muốn nói ra cho nó rõ.=> Tạm thời thừa nhận rằng thằng cha kia không thích nghe, nhưng việc nói vẫn phải nói. 尽管她妈妈看不顺眼,但是那件超短裙她还是穿着。 Mặc dầu mẹ cô ta nhìn thấy ngứa mắt, nhưng cô ta vãn mặc cái đầm siêu ngắn ý. (he he)=> Thừa nhận rằng đúng là mẹ cô ta không thích, nhưng sự việc cô ấy mặc “quần” vẫn phát sinh. 即使 (Jí shỉ ): Biểu thị giả thiết, có thẻ là sự việc chưa được thực hiện,mà cũng có thể là sự việc ngược lại sự việc có thực.. Ví dụ: 即使获得再高的成绩,你也不能骄傲自满。 Dù cho có đạt được thành tích cao hơn nữa thì cậu cũng không được phép kiêu căng tự mãn.=> Giả thiết “đạt được thành tích cao hơn nữa””””, giả thiết này có khả năng xảy ra. 即使当时有你在场,也不一定有更好的办法。 Dẫu cho lúc ấy có mặt cậu, cũng chưa chắc có cách gì tốt hơn đâu. => Rõ ràng lúc đó không có mặt cậu, vậy giả thiết là ngược lại với sự thực. 哪怕 (Nả pà) : Biểu thị tạm thời chấp nhận sự thực, hoặc giả thiết một điều gì đó, đằng sau có thể chỉ có 也.[color=red] 哪怕风吹雨打,刀砍火燎,我也要闯这一趟。 Dẫu cho mưa dập gió vùi, dao chém lửa đốt , ta cũng quyết chí phen này.=> Ở đây hơi ngoa ngôn chút. Cái này cũng giống kiểu thề thốt của các bác đàn ông nào là “dẫu cho biển cạn đá mòn, trời nghiêng đất sập, dẫu cho thế nọ thế kia nhưng anh vẫn yêu em chẳng hạn…” Phịa thôi! 哪怕是旧点儿的,衣服只要大厚就可以熬过冬天了。 Dẫu có là quần áo cũ, chỉ cần to dày là sống được qua đông rồi. =>Chấp nhận “quần áo cũ”.. 无 论/不论 (Wú lùn) =不管 (Bù guản)đằng sau thường đi kèm với các từ để hỏi, biểu thị ở bất kì điều kiện nào kết quả cũng không thay đổi.= Bất luận…thế nào, bất kể ra sao, thì cũng…Ở vế sau thường có 也,都,总要,应该… 不管眼前的路是多么遥远,我都要继续走下去. Bất kể con đường trước mắt có dài ra sao, tôi vẫn phải tiếp tục bước đi..
<span class='text_page_counter'>(3)</span> 无论后来的日子是痛苦的还是甜蜜的,他们还是坚决相亲相爱地共度此生. Bất luận những tháng ngày sau là khổ đau hay mật ngọt, họ vẫn kiên quyết yêu nhau, sống trọn kiếp này. 其实 (Qí shí) :Biểu thị tình hình thực tế cho đối phương rõ = Kỳ thực…Thực ra… (Thường có nhiệm vụ chuyển ý).Ví dụ: 谁都以为汉语是很难学的,其实并不难. Ai cũng đều nghĩ rằng tiếng Hán khó học, kỳ thực không khó đâu. 其实啊,最近我手头有点儿紧,总觉得不太方便,你看能不能借给我一些? 什么是动语与宾语 Động ngữ và tân ngữ là gì ? —————————————————————————————————— ———————————– 当句子或句子的谓语由动宾短语构成时,在句法分析中,就 会 分化出动语与 宾语,并用 | 隔开。例如: Trong một câu có cấu trúc động tân có thể phân tích thành động ngữ và tân ngữ: || 保持 | 安静。 (“保持”是动语、“安静”是宾语) || Giữ yên | lặng 我们 || 已经完成了| 任务。(“已经完成”是动语,“任务”是宾语) Chúng tôi || đã hoàn thành xong| nhiệm vụ。(“已经完成”是动语,“任务”是宾 语) 所谓“动语”即支配、关涉宾语的动词性词语(包括已经动 化的形容词); “Động ngữ” chi phối thành phần tân ngữ 所谓“宾语”是被动语所支配、关涉的对象,它可以回答 “谁” 或 “什么” 的提问。 例如: 我们|| 开了| 一个很好的大会。(毛泽东《愚公移山》) Chúng tôi|| đã tổ chức| một đại hội tuyệt vời 周家少爷|| 就娶了| 一位有钱有门第的小姐。(曹禺《雷雨》) 她|| 爱| 这些东洋货,她|| 又恨| 这些东洋人。 Cô ấy || thích| những hàng hoá Đông Dương này,(nhưng) cô ấy || lại hận| người Đông Dương ấy。 —————————————————————————————————— —————————————–.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> “Ngữ động tân” : bộ phận phía trước của ngữ động tân biểu thị động tác, phía sau là bộ phận tân ngữ biểu thị đối tượng mà động tác chi phối. Ví dụ: 热爱和平 ;;;; 是学生 走了一个 ;;;; 爱干净 喜欢学习 ;;;; 通知他们 繁荣市场 ;;;; 端正态度 Ngữ động tân là ngữ động từ, bộ phận phía trước do động từ đảm trách. Trong các ví dụ trên có “繁荣” , “端 正”vốn là tính từ, nhưng sau khi phía sau chúng xuất hiện đối tượng bị chi phối, chúng sẽ mang tính chất động từ và trở thành động từ..
<span class='text_page_counter'>(5)</span>