Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (42.08 KB, 5 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Tín dụng ngân hàng
Khái niệm đặc điểm
Tín dụng ngân hàng phản ánh mối quan hệ vay mượn vốn tiền tệ giữa ngân hàng với các chủ thể trong
nền kinh tế
Tín dụng ngân hàng huy động vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi dưới các hình thức tiền gửi của các chủ thể và
vay của ngân hàng trung ương, phát hành tín phiếu
Tín dụng ngân hàng cho vay thương mại, thế chấp, đầu tư chứng khoán.
Ưu điểm nhược điểm
Có khả năng cung ưng những khoản vốn lớn đáp ứng đầy đủ nhu cầu vay của khách hàng do hình thức
huy động vốn của tín dụng ngân hàng phong phú.
Thời hạn tín dụng dài hạn: ngân hàng có khả năng đi vay ngắn hạn để cho vay dài hạn nhờ đó mà tạo điều
kiện cho nhu cầu người tích lũy và đầu tư.
Phạm vi hoạt động của tín dụng ngân hàng là lớn, liên quan đến mọi chủ thể và mọi lĩnh vực.
Hạn chế là: rủi ro cao vì cho vay với khối lượng lớn và thời gian dài.
Nguyên tắc cho vay:
Sàng lọc và giám sát:
Sàng lọc là khi cho vay ngân hàng phải tập hợp đầy đủ thơng tin một cách chính xác về khách hàng của
mình cho vay để đánh giá tình hình tài chính và độ tin cậy của họ.
Giám sát: khi cho vay ngân hàng phải đưa ra các điều khoản để giám sát hoạt động của người vay vốn.
Cho vay có tài sản thế chấp hoặc tín chấp
Hạn chế tín dụng
Quan hệ khách hàng lâu dài
Tín dụng nhà nước
Khái niệm đặc điểm
Tín dụng nhà nước phản ảnh quan hệ tín dụng giữa nhà nước với các chủ thể kinh tế trong việc đi vay và
cho vay để đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trong quản lí kinh tế xã hội.
Trái phiếu kho bạc
Trái phiếu đầu tư
Ưu điểm và hạn chế
Tín dụng nhà nước có độ an tồn cao là cơng cụ bồi đắp bội chi ngân sách nhà nước và bù đắp kinh tế vĩ
mơ nền kinh tế, góp phần điều hịa lưu thơng tiền tệ, điều chỉnh lạm phát, thực hiện chính sách xã hội của
nhà nước.
Tín dụng thương mại
Khái niệm đặc điểm
Tín dụng thương mại phản ánh quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa những người sản xuất kinh doanh
được thể hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
Khác các loại tín dụng ngân hàng và tín dụng nhà nước đối tượng của tín dụng thương mại là máy móc
thiết bị, nguyên liệu, sản phẩm dở… và chủ thể tín dụng là những người sản xuất kinh doanh.
Công cụ của tín dụng thương mại là kì phiếu thương mại (thương phiếu – commerical paper), nó là chứng
chỉ có giá ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán hoặc cam kết thanh tốn khơng điều kiện một số tiền xác
nhận trong một thời gian nhất định. Thương phiếu có hai loại chủ yếu:
Hối phiếu (Draft hoặc Bill exchange): là chứng chỉ có giá do người ký phát lệnh yêu cầu người bị ký phải
thanh tốn khơng điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu (của người chủ nợ)
Lệnh phiếu (promissory note): là chứng chỉ tiền gửi có giá do người phát hành lập cam kết thanh toán
khơng điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu (phiếu nhận nợ so người thiều nợ phát hành)
Đặc điểm chung của thương phiếu:
Không ghi rõ nguyên nhân dẫn đến quan hệ tín dụng mà chỉ có tổng số tiền nợ, người được hưởng, người
nợ, thời hạn thanh tốn.
Bắt buộc: nó được nhà nước bảo hộ
Được sử dụng làm phương tiện lưu thơng.
Ưu điểm và hạn chế:
Góp phần thúc đẩy nhanh q trình lưu thơng hàng hóa, giảm được chi phí giao dịch so đó nâng cao hiệu
quả.
Hạn chế:
Về quy mơ: người bán hàng chỉ có thể cung cấp khối lượng tín dụng trong giới hạn khả năng vốn hàng
hóa của mình.
Phạm vi hẹp: chỉ đáp ứng nhu cầu vay ngắn hạn và thực hiện dưới hình thức hàng hóa.
Tín dụng th mua.
người cho thuê có trách nhiệm bảo dưỡng và chịu mọi trách nhiệm rủi ro thiệt hại về tài sản, hết hạn hợp
đồng người cho thuê với tư cách là chủ sở hữu tài sản có thể bán hoặc gia hạn tài sản hoặc gia hạn hợp
đồng cho khách hàng cho thuê nếu có nhu cầu. mặt khác người cho thuê có quyền hủy ngang hợp đồng.
Thuê tài chính (th vốn): là hình thức th tài sản trung và dài hạn, người cho thuê cam kết mua tài sản
thiết bị theo yêu cầu của người thuê. Người th có quyền sử dụng tài sản và thanh tốn tiền thuê trong
Đối tượng th tài chính: doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân có đăng kí kinh doanh, tổ chức thuộc đối
tượng được vay vốn của các tổ chức tín dụng.
Tài sản thuê tài chính: động sản và bất động sản (tuy nhiên trên văn bản ở VN mới chỉ là động sản) bao
gồm: dây chuyền sản xuất, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, các động sản khác phục vụ hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Ưu điểm, nhược điểm:
Giúp doanh nghiệp có thể hiện đại hóa sản xuất theo kịp tốc độ phát triển của công nghệ mới trong khi
nguồn vốn tự có cịn có hạn. mặt khác doanh nghiệp dễ tiếp cận khoản vay tránh ứ đọng vốn cố định do
không phải thế chấp tài sản.
Phạm vi hoạt động hẹp hơn tín dụng ngân hàng vì đối tượng thuê là tài sản cố định, đồng thời chi phí sử
dụng (lãi suất) cao hơn.
Tín dụng quốc tế
Khái niệm
Tín dụng quốc tế là một loại đầu tư gián tiếp, nó là tổng thể các quan hệ kinh tế phát sinh giữa các nước,
các cơ quan của các nhà nước với nhau, hoặc với các tổ chức tài chính quốc tế, ngân hàng quốc tế, các
nhân người nước ngoài và giữa các doanh nghiệp của các nước với nhau, khi cho vay và trả nợ tiền vay
theo các ngun tắc của tín dụng.
Tín dụng qc tế được sử dụng khá phổ biến do có những ưu điểm sau:
Vốn vay chủ yêu dưới dạng tiền tệ, dễ chuyển thành các phương tiện đầu tư khác.
Chủ đầu tư (người cho vay) có thu nhập ổn định từ lãi suất tiền vay mà không phụ thuộc vào hiệu quả
hoạt động của vốn đầu tư.
Nhược điểm: nước đầu tư đã lợi dụng hình thức này để trói buộc các nước tiếp nhận đầu tư (đi vay) vào
vịng ảnh hưởng của mình.
Tín dụng thương mại: là hình thức đầu tư dưới dạng cho vay vốn cà thu lợi nhuận qua lãi suất tiền vay, lãi
tiền vay do thị trường quyết định dựa trên cơ sở cung cầu về vốn thị trường.
Hình thức tín dụng thương mại có các đặc điểm cơ bản sau:
Ngân hàng cung cấp vốn trước khi cho vay phải nghiên cứu tính khả thi của dự án đầu tư và có yêu cầu về
bảo llanhx, thế chấp các khoản vay để giảm rủi ro đối với đầu tư là rất lớn trong các trường hợp doanh
nghiệp vay vốn hoạt động kém hiệu quả, phá sản,…