Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

De HSG van 8 Do Dong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.16 KB, 3 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Phòng :GD& ĐT HUYỆN THANH OAI </b>
<b>Trường :THCS ĐỖ ĐỘNG</b>


<b>ĐỀ OLYMICVĂN 8</b>



Năm học:2013-2014
Thi gian: 120 phút.


<b>Cõu 1</b> (3 im): Trỡnh bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thuở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
( Quê hương – Tế Hanh ).


<b>C©u 2: (3 ®)</b>


<b>Cái chậu nứt.</b>



Một người có hai chiếc chậu lớn khuân nước. Một trong hai chiếc chậu có một vết
nứt, vì vậy khi khn nước từ giếng về thì nước trong chậu chỉ cịn một nửa. Chiếc chậu
cịn ngun tự hào về sự hồn hảo cuả mình, cịn chiếc chậu nứt ln bị cắn rứt vì
khơng thể hồn thành nhiệm vụ.


Một ngày nọ, chiếc bình nứt nói với người chủ :“ Tơi thật sự xấu hổ về mình. Tơi
muốn xin lỗi ông!”, “ Ngươi xấu hổ về chuyện gì?”. “Chỉ vì lỗi của tôi mà ông không
nhận được đầy đủ những gì xứng đáng với cơng sức của ơng”! Khơng đâu, khi đi về
ngươi hãy chú ý đến những luống hoa bên vệ đường. Qủa thật, dọc theo bên đường là
những luống hoa thật rực rỡ. Cái chậu nứt thấy vui vẻ một lúc, nhưng rồi về đến nhà nó
vẫn chỉ cịn một nửa nước. “Tơi xin lỗi ơng”. “Ngươi khơng chú ý rằng hoa chỉ mọc bên
này đường phía của người thôi sao? Ta đã biết được vết nứt của ngươi và tận dụng nó.


Ta đã gieo những hạt giống hoa bên vệ đường phía bên ngươi, ngươi đã tưới cho chúng.
Ta hái hoa đó để trang hồng căn nhà. Nếu khơng có ngươi, nhà ta khơng ấm cúng và
dun dáng thế này đâu.


Cuộc sống của mỗi chúng ta đều có thể như cái chậu nứt, hãy biết tận dụng vết nứt của
mình.


( Theo Qùa tặng cuộc sống- NXB Trẻ).
Trình bày suy nghĩ của em về câu chuyện trên.


<b>Câu 3</b>: Có ý kiến cho rằng : <b>Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho</b>
<b>phẩm chất và số phận của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám.</b>


Qua văn bản <i><b>“ Tức nước vỡ bờ ” </b></i>( Ngô Tất Tố ), <i><b>“ Lão Hạc ” </b></i>( Nam Cao ), em
hãy làm sáng tỏ nhận định trên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>Câu 1</b> : ( 3 điểm ) Làm rõ các ý sau :
1- Hình thức : Đảm bảo đoạn văn.


1- Nội dung : Cảm nhận cái hay về nội dung và nghệ thuật qua hai hình ảnh :


+ Hình ảnh con người sau những ngày lao động trên biển khơi với làn da nhuộm
nắng, nhuộm gió và vị mặn mịi của sóng, của dong rêu, của nước ở đại dương đã thấm
sâu vào từng đường gân thớ thịt của người dân chài nên họ trở về mang nguyên vẹn vị
nồng tỏa của biển khơi vẻ đẹp lớn lao, phi thường .


+ Hình ảnh con thuyền trở nên có hồn, một tâm hồn rất tinh tế, nên nó đang lắng
nghe chất muối thấm dần vào da thịt nó.


+ Nghệ thuật : Tả thực, sáng tạo độc đáo, nhân hóa, ẩn dụ.



<b>Câu 2: </b>(3 điểm)


1. Về kỹ năng:Biết viết bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý:Kết hợp
thuần thục các thao tác lập luận.văn viết mạch lạc,chặt chẽ.không mắc những lỗi
thông thường về ngữ pháp,chính tả,dùng từ….


2. Về kiến thức:Trình bày được các ý sau đây:


a.Trình bày được cảm nhận về vấn đề câu chuyện nêu ra: 5 điểm.


Từ câu chuyện cái chậu nứt,xấu hổ vì mình đã khơng làm trịn nhiệm vụ mà
khơng biết rằng:Chính vết nứt của mình đã làm tươi tốt những luống hoa bên vệ
đường,góp phần làm đẹp căn nhà của người chủ.Câu chuyện gợi lên những suy
ngẫm về triết lý cuộc sống:


*- Mỗi con người có thể có khiếm khuyết( như cái vết nứt của cái chậu) nhưng
khơng vì thế mà người ấy trở nên vơ dụng,bỏ đi. Con người có thể có khiếm khuyết
ở mặt này, việc này nhưng lại hữu dụng ở việc khác, mặt khác. Hãy biết tự tin và
tận dụng “vết nứt” của mình.


* Câu chuyện cũng nêu lên bài học về nhìn nhận , đánh giá và sử dụng con
người. Cái chậu nứt cũng trở nên hữu dụng nhờ người chủ biết tận dụng vết nứt của
nó để tưới cho những luống hoa. Con người dù là có khiếm khuyết cũng có thể hữu
dụng nếu người quản lý biết dùng người đúng việc, đúng người. Ông cha ta đã dạy:


<i>dụng nhân như dụng mộc</i> chính là ở ý nghĩa này, một cái nhìn rất nhân văn về con


người.



b.Liên hệ bản thân, xác định quan điểm sống; tự tin, khơng mặc cảm dù mình
có khiếm khuyết; biết tận dụng nh ững “ vết nứt” của mình; ln cống hiến hết
khả năng của mình…( 1 điểm).


<b>Câu 3 : ( 4 điểm )</b>


- Yêu cầu về hình thức : Bố cục rõ ràng, trình bày sạch đẹp, diễn đạt lưu lốt, ít sai
chính tả. Bài làm đúng thể loại. (1 điểm)


- Yêu cầu về nội dung :


<i>1/ Mở bài</i> :


Học sinh dẫn dắt và nêu được vấn đề nghị luận : Chị Dậu và Lão Hạc là những
hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất và số phận của người nông dân Việt Nam trước
cách mạng tháng tám. ( 0,5 điểm ) .


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i>a. Chị Dậu và Lão Hạc là những hình t</i> <i>ượng tiêu biểu cho phẩm chất tốt đẹp của người</i>
<i>nông dân Việt Nam trước cách mạng .</i>


<b>* Chị Dậu</b> : Là một mẫu mực vừa gần gũi vừa cao đẹp của người phụ nữ nông thôn
Việt Nam thời kì trước cách mạng : Có phẩm chất của người phụ nữ truyền thống, có vẻ
đẹp của người phụ nữ hiện đại. Cụ thể :


- Là một người vợ giàu tình thương : Ân cần chăm sóc người chồng ốm yếu giữa vụ sưu
thuế.


- Là người phụ nữ cứng cỏi, dũng cảm để bảo vệ chồng .


<b>* Lão Hạc</b> :Tiêu biểu cho phẩm chất người nông dân thể hiện ở :


- Là một lão nông chất phát, hiền lành, nhân hậu ( dẫn chứng).


- Là một lão nông nghèo khổ mà trong sạch, giàu lịng tự trọng(dẫn chứng) .


<i>b. Họ là những hình tượng tiêu biểu cho số phận đau khổ, bi thảm của người nông dân</i>
<i>Việt Nam trước cách mạng :</i>


<b>* Chị Dậu </b>


Số phận điêu đứng : Nghèo khổ, bị bóc lột sưu thuế, chồng ốm và có thể bị đánh, bị
bắt lại.


<b>* Lão Hạc : </b>


Số phận đau khổ, bi thảm : Nhà nghèo, vợ chết sớm, con trai bỏ làng đi làm phu
cao su, thui thủi sống cô đơn một mình; tai hoạ dồn dập, đau khổ vì bán cậu vàng; tạo


được món nào ăn món nấy, cuối cùng ăn bả chó để tự tử.


a. <i>Bức chân dung Chị Dậu và Lão Hạc đã tô đậm giá trị hiện thực và tinh thần</i>


<i>nhânđạo của hai tác phẩm</i>.


Nó bộc lộ cách nhìn về người nông dân của hai tác giả. Cả hai nhà văn đều có sự đồng
cảm, xót thương đối với số phận bi kịch của người nông dân ; đau đớn, phê phán xã hội
bất cơng, tàn nhẫn. Chính xã hội ấy đã đẩy người nơng dân vào hồn cảnh bần cùng, bi
kịch; đều có chung một niềm tin mới về khả năng chuyển biến tốt đẹp của nhân cách con
người. Tuy vậy, mỗi nhà văn cũng có cách nhìn riêng : Ngơ Tất Tố có thiên hướng nhìn
người nơng dân trên góc độ đấu tranh giai cấp, còn Nam Cao chủ yếu đi sâu vào phản ánh
sự thức tỉnh trong nhận thức về nhân cách một con người… Nam Cao đi sâu vào thế giới


tâm lý của nhân vật, cịn Ngơ Tất Tố chủ yếu miêu tả nhân vật qua hành động để bộc lộ
phẩm chất…


<i> 3/ Kết bài</i> : Khẳng định lại vấn đề.


( 0,5 điểm )


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×