CÂU HỎI ƠN TẬP CUỐI KÌ KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
Câu 1: Quy luật cung cầu trong nền kinh tế thị trường
-Quy luật cung cầu là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ giữ cung (bên bán) và cầu (bên
mua) hàng hóa trên thị trường, địi hỏi phải có sự thống nhất.
-Ở đâu có thị trường thì quy luật cung-cầu tồn tại một cách khách quan
-Nội dung:
+ Quy luật giá trị yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở gái trị
của nó, tức hao phí lao động xã hội cần thiết
+ Trong sản xuất người sản xuất phải có mức hao phí lao động cá biệt của mình bé
hơn hoặc bằng với mức hao phí lao động cần thiết thì mới đạt lợi thế kinh doanh
+ Thực hiện nguyên tắc ngang giá, biểu hiện thông qua giá cả thị trường
+ Giá cả thị trường có thể lớn hơn, bé hơn hoặc bằng giá trị. Giá cả thị trường còn
chịu tác động của cạnh tranh, cung cầu, sức mua đồng tiền.
+ Sự lên xuống của giá cả thị trường tạo thành cơ chế tác động của quy luậy giá trị
-Yêu cầu: việc sản xuất và lưu thơng hàng hóa phải dựa trên cơ sở giá trị xã hội của hàng
hóa
-Tác động:
+Điều tiết sản xuất: Có tác dụng điều tiết quan hệ giữa sản xuất và lưu thơng hàng hóa,
làm thay đổi cơ cấu và quy mô thị trường, ảnh hưởng tới giá cả hàng hóa, căn cứ vào đó
có thể đốn được xu thế biến động của giá cả
-Cung-cầu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, thường xuyên tác động qua lại và ảnh
hưởng trực tiếp tới giá cả.
- Nếu Cung > Cầu thì sẽ dẫn đến Giá cả < Giá trị hàng hóa => lợi nhuận giảm =>
doanh nghiệp thu hẹp sản xuất, các doanh nghiệp rút khỏi ngành
- Nếu Cung < Cầu thì sẽ dẫn đến Giá cả > Giá trị hàng hóa hóa => lợi nhuận tăng
=> doanh nghiệp mở rộng sản xuất, các doanh nghiệp gia nhập ngành
- Nếu Cung = Cầu thì sẽ dẫn đến Giá cả = Giá trị hàng hóa
Tác động phức tạp theo nhiều chiều và nhiều mức độ khác nhau. Quy luật giá
trị đã tự dộng điều tiết tỷ lệ phân chia tư liệu sẩn xuất và sức lao động vào các ngành sản
xuất khác ngành, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
+Điều tiết lưu thơng hàng hóa: hàng hóa vận động từ nơi có giá thấp đến nơi có giá cao.
Quy luật giá trị có tác động điều tiết hàng hóa giữa các vùng miền, quốc gia với nhau.
-Kích thích cải tiến kĩ thuật, tăng năng suất lao động, hợp lí hóa sản xuất, hạ thấp giá
thành sản phẩm
-Phân hóa giữa những người sản xuất hàng hóa thành giàu và nghèo:
+ Những người sản xuất hàng hóa có mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn so với giá cả
thị trường thì sẽ thu được nhiều lợi nhuận từ đó mở rộng ra thêm quy mơ sản xuất sẽ thu
được nhiều lợi nhuận hơn và giàu ngày càng giàu.
+ Những người sản xuất hàng hóa có mức hao phí lao động cá biệt cao hơn hoặc bằng so
với giá cả thị trường thì sẽ khơng thu được lợi nhuận, sẽ không thể mở rộng quy mô, thu
nhỏ sản xuất, thua lỗ, nghèo đi, thậm chí phá sản, trở thfanh người làm thuê.
-Biểu hiện của quy luật giá trị:
+ Nếu trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh quy luật giá trị biểu hiện
thành quy luật giá cả sản xuất (giá cả sản xuất xác định bằng chi phí trung bình và lợi
nhuận bình qn) thì trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền quy luật giá trị biểu hiện
thành quy luật giá cả độc quyền (giá cả độc quyền bằng chi phí trung bình cộng lợi nhuận
độc quyền cao)
+ Trong giao đoạn chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh, quy luật giá trị thặng dư biểu
hiện bằng quy luật tỷ suất lợi nhuận bình quân. Bước sang giai đoạn chủ nghãi tư bản độc
quyền các tổ chức độc quyền thao túng nền kinh tế bằng giá cả độc quyền và thu lợi
nhuận độc quyền cao. Do đó quy luật lợi nhuận độc quyền cao là biểu hiện của quy luật
giá trị thặng dư trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền.
+ Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, quy luật giá trị bên cạnh những tác động tích
cực, thì vẫn cịn tồn tại rất nhiều tác động tiêu cực: gây bất ổn xã hội, ô nhiễm mơi
trường, phân hóa giàu nghèo ngày càng cao,....
-Nhà nước vận dụng quy luật thơng qua các chính sách, biện pháp kinh tế như giá cả, lợi
nhuận,...tác động vào hoạt động kinh tế để duy trì những tỷ lệ cân đối cung-cầu một cách
lành mạnh và hợp lý.
Câu 2: Tuần hoàn tư bản và chu chuyển tư bản (Tuần hoàn tư bản, chu chuyển tư
bản, ý nghĩa của nghiên cứu tuần hịan và chu chuyển tư bản)
-Tuần hồn tư bản là sự vận động của tư bản lần lượt trải qua 3 giai đoạn dưới 3 hình
thái kế tiếp (tư bản tiền tệ, tư bản sản xuất và tư bản hàng hóa) gắn với thực hiện chức
năng tương ứng (chuẩn bị có điều kiện điều kiện để sản xuất giá trị thặng dư, sản xuất giá
trị thặng dư, thực hiện giá trị thặng dư) và qua trở về trạng thái ban đầu cùng với giá trị
thặng dư.
SLĐ
-Mơ hình là: T – H <
....SX...H’ – T’
TLSX
-Nguồn gốc của giá trị thặng dư trong sản xuất là do hoa phí sức lao dộng của người lao
động chứ không phải do mua rẻ bán đắt mà có
Kết quả của quá trình sản xuất ta thu được H’ trong giá trị của H’ bao hàm giá trị
thặng dư. Khi bán được H’ ta thu được T’ trong T’ có bao hàm giá trị thặng dư dưới hàng
tiền.
-Phản ánh mối quan hệ khách quan giữa các hoạt động kết hợp nhịp nhàng, kịp thời đúng
lúc trong quá trình sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường nói chung và kinh tế
tư bản chủ nghĩa nói riêng.
-Chu chuyển tư bản là tuần hoàn tư bản được xét là quá trình định kì, thường xuyên lặp
đi lặp lại và đổi mới theo thời gian. Được đo bằng thời gian chu chuyển hoặc tốc độ chu
chuyển tư bản, biểu hiện thông qua thời gian chu chuyển tư bản và tốc độ chu chuyển tư
bản.
+ Giai đoạn thứ nhất: nhà tư bản dùng tiền mua sức lao động và tư liệu sản xuất:
chức năng biến tiền tệ thành hàng hóa dưới dạng tư liệu sản xuấ, gọi là tư bản sản xuất
+ Giai đoạn thứ hai: nhà tư bản tiến hành sản xuất. Trong q trình sản xuất, cơng
nhân hao phí sức lao động tạo ra giá trị mới, cịn ngun liệu được chế biến máy móc thì
giá trị của chúng dịch chuyển và trong sản phẩm mới => giá trị sản phẩm mới tạo ra lớn
hơn giá trị các yếu tố sản xuất vì trong sản phẩm mới có giá trị thặng dư do công nhân tạo
ra => tư bản sản xuất chuyển hóa thành tư bản hàng hóa
+ Giai đoạn thứu ba: nhà tư bản trở lại thị trường với tư cách là nhà bán hàng. Hàng
hóa đợc sản xuất ra ở giai đoạn 2 được chuyển hóa thành tiêu => tư bản hàng hóa thành
tư bản tiền tệ => sau đó tư bản quay về hình thái ban đầu.
-Thời gian chu chuyển tư bản là khoảng thời gian mà một tư bản kể từ khi ứng ra dưới
một hình thái nhất định cho đến khi quay trở về dưới hính thái đó cùng với giá trị thặng
dư.
+ Thời gian sản xuất là thời gian tư bản vận động trong lĩnh vực sản xuất. Bao gồm:
thời gian lao động, thời gian gián đoạn lao động, thời gian dự trữ sản xuất.
+ Thời gian lưu thông là thời gian trung bình vận động. Gồm có thời gian mau và
thời gian bán hàng hóa. Các nhân tố ảnh hưởng: tình hình thị trường, khoảng cách thị
trường, điều kiện giao thơng vận tải, thông tin liên lạc, hiệu quả của hoạt động marketing
=> Thời gian lưu thông càng ngắn càng tạo điều kiện cho giá trị thặng dư sản xuất ra
nhiều hơn, tư bản càng lớn nhanh hơn
-Thời gian chu chuyển = thời gian sản xuất + thời gian lưu thông
= (tg làm việc + tg gián đoạn + tg dự trữ sản xuất) + (tg mua + tg bán)
-Các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian sản xuất:
➢ Tính chất của ngành nghề
➢ Quy mơ và chất lượng của sản phẩm
➢ Năng suất lao động
➢ Thời gian đối tượng lao động chịu tác động của thiên nhiên
➢ Mức độ dự trữ sản suất
Các nhân tố tác động đến thời gian lưu thơng:
➢ Tình hình thị trường
➢ Khoảng cách thị trường
➢ Điều kiện giao thông vận tải, thông tin liên lạc
➢ Hiệu quả của hoạt động marketing
- Tốc độ chu chuyển là số lần mà một tư bản được ứng ra dưới một hình thái nhất định
và quay trở về dưới hình thái đó cùng với giá trị trị thặng dư tính trong một thời gian nhất
định
n=
n: số vịng chu chuyển của tư bản
CH: thời gian một năm
Ch: thời gian một vòng chu chuyển
-Tư bản cố định là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái tư liệu lao động tham
gia tồn bộ vào q trình sản xuất nhưng giá trị của nó chỉ chuyển dần dần, từng phần
vào giá trị sản phẩm theo mức độ hao mòn
-Tư bản cố định bị hao mòn dần và có hai loại hao mịn:
➢ Hao mịn hữu hình
➢ Hao mịn vơ hình
-Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái sức lao động, nguyên
nhiên vật liệu, vật liệu phụ, giá trị của nó được chuyển một lần, tồn phần vào giá trị sản
phẩm khi kết thúc từng quá trình sản xuất
-Ý nghĩa nghiên cứu tuần hoàn và chu chuyển của tư bản
+Ý nghĩa chung: Tìm ra các biện pháp đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của tư bản góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ví dụ:
+Đối với tư bản cố định: Tiết kiệm chi phí bảo quản, sửa chữa tài sản cố định và
hạn chế hao mịn vơ hình. Ví dụ:
+Đối với tư bản lưu động: Tiết kiệm được tư bản lưu động và nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Ví dụ:
Câu 3: Chủ nghĩa tư bản độc quyền (khái niệm, nguyên nhân hình thành và những
đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền)
-Khái niệm:
+Độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn có khả năng thâu tóm việc
sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa, có khả năng định ra giá cả độc quyền, nhằm thu
lợi độc quyền cao.
+Chủ nghĩa tư bản độc quyền là chủ nghĩa tư bản trong đó ở hầu hết các ngành,
các lĩnh vực của nền kinh tế tồn tại các tổ chức tư bản độc quyền và chúng chi phối sự
phát triển của tồn bộ nền kinh tế.
-Ngun nhân hình thành:
+Sự phát triển của lực lượng sản xuất thúc đẩy các tổ chức độc quyền.
➢ Lực lượng sản xuất phát triển dưới tác động của tiến bộ khoa học kĩ thuật
➢ Tiến bộ khoa học kĩ thuật được áp dụng vào sản xuất giúp doanh nghiệp tăng quy
mô sản xuất tăng cường tích tụ và tập trung sản xuất. Hình thành nên các doanh nghiệp
quy mô lớn.
+Do cạnh tranh: cạnh tranh khốc liệt buộc các nhà tư bản phải cải tiến kinh tế, phát
triển quy mô,... đồng thời cạnh tranh gay gắt làm cho các nahf tư bản vừa và nhỏ phá sản,
các nhà tư bản lớn phát triển.
+Do khủng hoảng sự phát triển của hệ thống tín dụng
➢ Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1873 làm hàng loạt doanh nghiệp xí nghiệp
nhỏ phả sản. Cho thấy cần thay đổi quy mô doanh nghiệp các doanh nghiêhp muốn tồn
tại cần thúc đẩy nhanh q trình tích tụ và tập trung sản xuất hình thành các doanh nghiệp
quy mơ lớn.
➢ Sự phát triển của hệ thống tín dụng trở thành địn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy tập
trung sản xuất, dần xâm nhập vào hệ thống sản xuất.
➢ Vào những năm 30 cuối thế kỉ XIX, những thành tựu khoa học-kĩ thuật, 1 mặt
làm xuất hiện những ngành sản xuất địi hỏi phải có xí nghiệp, nhà máy quy mô lớn, mặt
khác làm tăng năng suất lao động và tăng khả năng tích lũy tư bản.
➢Trong điều kiện phát triển khoa học-kĩ thuật, sự tác động mạnh mẽ của các quy
luật kinh tế của chủ nghĩa tư bản như quy luật giá trị tahjwng udw, quy luật tích lũy,..
- đặc điểm kinh tế cơ bản:
+ Sự tập trung sản xuất và sự thống trị của các tổ chức độc quyền
➢ Tích tụ và tập trung sản xuất cao dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền.
➢ Tổ chức độc quyền là liên minh giữa những nhà tư bản lớn để tập trung vào trong
tay một phần lớn (thậm chí tồn bộ) sản phẩm của một ngành, cho phép liên minh này
phát huy ảnh hưởng quyết định đến q trình sản xuất và lưu thơng của ngành đó
➢Tổ chức độc quyền liên minh giữ các nhà tư bản lớn để tập trung sản xuất và tiêu
thụ 1 số loại hàng hóa thu lợi nhuận cao.
➢Ban đầu liên minh độc quyền hình thành theo liên kết ngang nghãi là mới chỉ liên
kết giữa các doanh nghiệp cùng ngành, về sau phát triển theo hướng liên kết dọc mở rộng
ra nhiều ngành
+Tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối
➢ Tích tụ, tập trung tư bản trong ngân hàng dẫn đến sự hình thành các tổ chức độc
quyền trong ngân hàng. Do cạnh tranh ác ngân hàng vừa và nhỏ bị thơn tính, dẫn đến
hình thành các ngân hàng lớn. Khi sản xuất tích tụ ở mức độ cao, thì các ngân hàng nhỏ
khơng đủ tiềm lực và uy tín để phục vụ. Các tổ chức độc quyền ngân hàng ra đời. Từ chỗ
làm trung gian trong việc thanh tốn và tín dụng, nay do nắm được phần lớn tư bản tiền tệ
trong xã hội, ngân hàng đã trở thành người có quyền lực vạn năng chi phối các hoạt động
kinh tế - xã hội.
➢ Các tổ chức độc quyền ngân hàng cho các tổ chức độc quyền công nghiệp vay và
nhận gửi những số tiền lớn của các tổ chức độc quyền công nghiệp trong một thời gian
dài, nên lợi ích của chúng xoắn xuýt với nhau, hai bên đều quan tâm đến hoạt động của
nhau, tìm cách thâm nhập vào nhau.
➢Sự phát triển các tư bản tài chính dẫn đến sự hình thành 1 nhóm nhỏ độc quyền,
chi phối tồn bộ đời sống kinh tế và chính trị của tồn bộ xã hội các đầu sỏ tài chính. Bọn
đầu sỏ tài chính thiết lập hệ thống thống trị của mình thông qua “chế độ tham dự”, công ti
con,... bởi vậy với 1 số tư bản nhất định, 1 trùm tư bản tài chính có thể chi phối nhiều lĩnh
vực rất lớn khác nhau.
+Xuất khẩu tư bản
➢ Xuất khẩu hàng hóa là mang hàng hóa ra nước ngồi để thực hiện giá trị và
giá trị thặng dư, còn xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản ra
nước ngồi) nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị thặng dư ở các nước nhập khẩu tư bản đó.
➢ Xét về hình thức đầu tư, có thể phân chia xuất khẩu tư bản thành xuất khẩu tư
bản trực tiếp và xuất khẩu tư bản gián tiếp. Xuất khẩu tư bản trực tiếp là đưa tư bản ra
nước ngoài để trực tiếp kinh doanh thu lợi nhuận cao. Xuất khẩu tư bản gián tiếp là cho
vay để thu lợi tức.
➢Xuất khẩu trở thành tất yếu vì trong thời gian những tư bản phát triển đã tích
lũy 1 khối lượng tư bản và nảy sinh tình trạng tư bản thừa tương đối cần tìm nơi đầu tư có
nhiều lợi nhuận so với đầu tư ở trong nước. Tiến bộ kĩ thuật ở các nước này đã dẫn đến
tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản và hạ thấp tỷ suất lợi nhuận. Trong khi đó ở nhiều lạc hậu
về kinh tế, giá ruộng đất tương đối thấp, tiền lương thấp, nguyên liệu rẻ, nhưng ljai thiếu
tư bản nên tỷ suất lợi nhuận thấp, rất hấp dẫn tư bản.
➢Là việc mở rộng mối quan hệ sản xuẩ tư bản chủ nghĩa ra nước ngồi là cơng
cụ chủ yếu để bành trướng sự thống trị, bóc lột, nơ dịch của tư bản tài chính. Tuy nhiên
cũng có những tác động tích cực cho kinh tế các nước nhập khẩu: cho quá trình chuyển
biến cơ cấu kinh tế thuần nơng sang cơ cấu kinh tế nơng-cơng nghiệp tuy cịn cịn non
nớt, lệ thuộc vào chính quốc.
+Sự phân chia thế giới về mặt kinh tế giữa các liên minh độc quyền quốc tế
➢ Việc xuất khẩu tư bản tăng lên về quy mô và mở rộng phạm vi tất yếu dẫn đến
việc phân chia thế giới về mặt kinh tế, giữa các tập đồn tư bản độc quyền và hình thành
các tổ chức độc quyền quốc tế nghĩa là phân chia lĩnh vực đầu tư tư bản, phân chia thị
trường thế giới giữa các tổ chức độc quyền. Cuộc đấu tranh giành thị trường tiêu thụ,
nguồn nguyên liệu và lĩnh vực đầu tư có lợi nhuận siêu cao ở nước ngồi trở nên gay
gắt. Đặc biệt trong giai đoạn chủ nghãi tư bản độc quyền, thị trường ngồi nước có ý
nghĩa cực kì quan trọng đối với các nước đế quốc.
➢ Những cuộc đụng đầu trên trường quốc tế giữa các tổ chức độc quyền có sức
mạnh kinh tế cịn được sự ủng hộ từ nhà nước “của mình” hùng hậu dẫn đến các cuộc
cạnh tranh khốc liệt giữa chúng, tất yếu dẫn đến xu hướng thoả hiệp, ký kết hiệp định để
củng cố địa vị độc quyền của chúng trong những lĩnh vực và những thị trường nhất định.
Từ đó hình thành các liên minh độc quyền quốc tế, các tập đoàn xuyên quốc gia chủ yếu
ở các dạng cácten, xanhđia, tơ rớt quốc tế…
+ Sự phân chia thế giới về mặt lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc
➢ Chủ nghĩa đế quốc là một đặc trưng của chủ nghĩa tư bản độc quyền biểu hiện
trong đường lối xâm lược nước ngoài, biến những nước này thành hệ thống thuộc địa của
các cường quốc nhằm đáp ứng yêu cầu thu siêu lợi nhuận độc quyền của tư bản độc
quyền.
➢ Khi đầu tư ra nước ngoài, đặc biệt là ở các nước thuộc địa và phụ thuộc, tư
bản độc quyền không chỉ thu được lợi nhuận độc quyền không thôi mà là "siêu lợi nhuận
độc quyền" do có những điều kiện thuận lợi mà tại chính quốc khơng có được như nguồn
ngun liệu dồi rào giá rẻ hoặc lấy không, giá nhân cơng rẻ mạt…
➢ Do đó ln diễn ra sự cạnh tranh khốc liệt giữa các tổ chức độc quyền thuộc
các quốc gia khác nhau. Điều này địi hỏi có sự can thiệp của nhà nước nhằm giúp cho
các tổ chức độc quyền của nước mình giành giật thị trường và môi trường đầu tư nhằm
thu được siêu lợi nhuận độc quyền ở ngoại quốc.
➢ Sự can thiệp đó của nhà nước đã biến nó thành một nước đế quốc chủ nghĩa.
Như vậy, chủ nghĩa đế quốc là sự kết hợp giữa yêu cầu vươn ra và thống trị ở nước ngoài
của tư bản độc quyền với đường lối xâm lăng của nhà nước.
=> 5 đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa đế quốc có liên quan chặt chẽ với nhau, nói
lên bản chất của chủ nghĩa đế quốc về mặt kinh tế là sự thống trị của chủ nghãi tư bản
độc quyền, về mặt chính trị là hiếu chiến, xâm lược.
Câu 4: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam (khái niệm thể chế và thể chế kinh tế và nội dung hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay)
-Thể chế là những quy tắc, luật pháp, bộ máy quản lí và cơ chế vận hành nhằm điều
chỉnh các hoạt động của con người trong một chế đọ xã hội
+Thể chế bên trong: thể hiện ở tập quán, quy chuẩn đạo đức, quy ước thương mại
và quy luật tự nhiên
+Thể chế bên ngoài: chịu sự áp đặt các chế tài từ trên xuống. Ví dụ: pháp luật,... đi
kèm với những chế tài rõ ràng, đây là những hình phạt được áp đặt chính thức và sử dụng
quyền lực hợp pháp.
-Thể chế kinh tế là hệ thống quy tắc, luật pháp, bộ máy quản lí và cơ chế vận hành nhằm
điều chỉnh hành vi của các chủ thể kinh tế, các hành vi sản xuất kinh doanh và các quan
hệ kinh tế. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam: là thể chế
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm thực hiện mục tiêu “dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
- Thể chế kinh tế gồm:
+Hệ thống luật pháp về kinh tế và các quy tắc xã hội được nhà nước thừa nhận
+Hệ thống các chủ thể thức hiện hoạt động kinh tế
+Các cơ chế, phương pháp thủ tục thực hiện các quy định và vận hành kinh tế
-Nội dung hoàn thiện:
+Hoàn thiện thể chế về sỡ hữu và phát triển các thành phần kinh tế
➢ Một là: thể chế hóa đầy đủ quyền tài sản (quyền sỡ hữu, quyền sử dụng,
quyền định đoạn và hưởng lợi từ tài sản) của nhà nước, tổ chứuc và cá nhân.
➢ Hai là: Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về đất đai để huy động và sử dụng hiệu
quả đất đai, khắc phực tình trạng sử dụng đất lãng phí.
➢ Ba là: Hồn thiện pháp luật về quản lí, khai thác và sử dụng tài nguyên thiên
nhiên
➢ Bốn là: Hoàn thiện pháp luật về đâu tư vốn nhà nước, sử dụng hiệu quả tài sản
công, phân biệt rõ tài sản đưa vào kinh doanh và tài sản để thực hiện mục tiêu chính sách
xã hội
➢ Năm là: Hoàn thiện hệ thống thể chế liên quan đến sỡ hữu trí tuệ theo hướng
khuyến khích đổi mới sáng tạo, đảm bảo tính minh bạch và độ tin cậy bảo vệ quyền sỡ
hữu trí tuệ
➢ Sáu là: Hoàn thiện khung pháp luật về hợp đồng và giai quyết tranh chấp dân
sựu theo hướng thống nhất đồng bộ
➢ Bảy là: Hoàn thiện thể chế cho sự pháp triển các thành phần kinh tế, các loại
hìnnh doanh nghiệp
+Hồn thiện thể chế để phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại hình
thị trường
➢ Một là: Hồn thiện thể chế để phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường: giá cả,
hàng hóa, cạnh tranh, cung cầu,..
➢ Hai là: Hoàn thiện thể chế để phát triển đồng bộ, vận hành thông suốt các loại thị
trường, dịch vụ và thị trường yếu tố sản xuất: tài chính, lao động, khoa học và cơng nghệ,
bất động sản,...
+Hồn thể chế đảm bảo gắn tăng trưởng kinh tế với đảm bảo tiến bộ và công
bằng xã hội và thúc đẩy hội nhập quốc tế
➢ Một là: Tiếp tục rà soát, bổ sung, điều chỉnh hệ thống pháp luật và các thể chế
liên quan đáp ứng các yêu cầu thực hiện các cam kết quốc tế của Việt Nam
➢ Hai là: Thực hiện nhất quán chủ trương đa phương hóa, đa dạng hóa trong hợp
tác kinh tế quốc tế, khơng để bị lệ thuốc vào một số thị trường, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia, tiềm lực của các doanh nghiệp trong nước.
+Hoàn thiện thể chế nâng cao năng lực hệ thống chính trị
➢ Xây dựng hệ thống thể chế đồng bộ nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, vai trò
xây dựng và thực hiện thể chế kinh tế của nhà nước và phát huy vai trò làm chủ của nhân
dân, phát huy được sức mạnh về trí tuệ, nguồn lực và sự đồng thuận của toàn dân tộc =>
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là sự kết hợp những mặt tích
cực, ưu điểm của kinh tế thị trường với bản chất ưu việt của chủ nghĩa xã hội để hướng
tới 1 nền kinh tế thị trường hiện đại, văn minh.
-Sự cần thiết hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam:
+Thứ nhất, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là 1
yêu cầu khách quan của nền kinh tế thị trường, để phát huy mặt tích cực khắc phục những
hạn chế, khuyết tật của nền kinh tế thị trường, thúc đẩy kinh tế-xã hội phát triển.
+Thứ hai, hệ thống thể chế chưa đầy đủ: trình độ năng lực quản lí của nhà nước thể
hiện chủ yếu ở năng lực xây dựng và thức thi thể chế. Hiện nay, thực tiễn nền kinh tế đặt
ra nhiều vấn đề mà thể chế chưa có hoặc chưa đầy đủ: chưa có luật, luật chồng chéo,
khơng có chế tài hay chế tài khơng rỗ ràng từ đó dẫn đến hành vi lách luật.
+Thư ba, hệ thống thể chế còn kém hiệu quả, hiệu lực trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay còn nhiều khuyết tật, thể chế chưa đủ
mạnh và hiệuq ủa thực thi chưa cao.
Câu 5: Hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam (khái niệm và sự cần thiết khách quan
của hội nhập kinh tế quốc tế và nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam)
-Khái niệm: Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là q trình quốc gia đó thực
hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng
thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung
-Nội dung:
+Thứ nhất: Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu quả và thành
công. Hội nhập là tất yếu nhưng khơng phải bằng mọi giá phải có lộ trình vàc cách thức
tối ưu. Chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế, các mối quan hệ quốc tế, sẵn sàng
về tư duy, sự tham gia của toàn xã hội, nền kinh tế có năng lực sản xuất thật, hoàn thiện
và hiệu lực thể chế kinh tế,...
+Thứ hai: Thực hiện đa dạng hóa các phương thức, mức độ hội nhập kinh tế
quốc tế. Hội nhập diễn ra theo nhiều mức độ (nơng-sâu). Theo tiến trình hộ nhập quốc tế
được chia thành các mức độ từ thấp tới cao là:
➢Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA) < khu vực mậu dịch tự do (FTA) <
liên minh thuế quan (CU) < thị trường chung (hay thị trường duy nhất) < liên minh
kinh tế tiền tệ
➢Xét về hình thức, hội nhập quốc tế là tồn bộ các hoạt động kinh tế đối ngoại
của một nước gồm nhiều hình thức: ngoại thương, đầu tư quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch
vụ thu ngoại tệ,...
-Sự cần thiết:
+Thứ nhất: Do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế
➢Tồn cầu hóa là q trình tạo liên kết và sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng tăng
của các quốc gia trên quy mơ tồn cầu.
➢Trong tồn cầu hóa kinh tế, các yếu tố sản xuất được lưu thơng trên phạm vi
tồn cầu. Do đó nếu khơng hộ nhập quốc tế, các nước sẽ không đảm bảo được các điều
kiện cần thiết cho sản xuất trong nước. Tạo điều kiện giải quyết các vấn đề toàn cầu, tận
dụng các thành tựu cách mạng công nghiệp, tạo động lực cho sự phát triển.
+Thứ hai: Hội nhập kinh tế quốc tế là phương thúc phát triển phổ biến củav các
nước, nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
➢Giúp mở cửa thị trường, thu hút vốn, thúc đẩy cơng nghiệp hóa, tăng tích lũy,
tạo ra nhiều cơ hội việc làm, nâng cao thu nhập cho các tầng lớp dân cư. Là con đường
giúp các đang và kém phát triển tận dụng thời cơ phát triển rút ngắn khoảng cách với các
nước phát triển.
➢Tuy nhiên cịn có nhiều mặt trái như hiện tượng thực hiện ý dồ chiến lược biến
q trình tồn cầu hóa thành q trình tự do hóa kinh tế và áp đặt chính trị theo quỹ đạo
tư bản chủ nghĩa. Do đó các nước kém và đang phát triển cần phải có chiến lược hợp lý,
tìm kiếm các đối sách phù hợp để thích ứng.
+ Thứ ba, Sự phân bố tài nguyên khơng đều giữa các quốc gia
+ Thứ tư, Trình độ phát triển không đồng đều giữa các quốc gia
+ Thứ năm, Yêu cầu khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực