Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.54 KB, 4 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO HÀ NỘI. ĐỀ THI OLYMPIC NĂM HỌC 2010-2011. ĐỀ CHÍNH THỨC. Môn: SINH HỌC - LỚP 10 Ngày thi: 16 tháng 3 năm 2011. CâuPhần. 1. ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM. CỤM THPT GIA LÂM - LONG BIÊN. 1.. Nội dung Điểm – Phân tử nước gồm 1 nguyên tử oxi kết hợp với 2 nguyên tử H bằng 0.5 các liên kết cộng hoá trị. Do đôi electron trong mối liên kết bị kéo lệch về phía oxi nên phân tử nước có hai đầu tích điện trái dấu nhau -> phân tử nước có tính phân cực. - Sự hấp dẫn tĩnh điện giữa các phân tử nước tạo nên mối liên kết yếu 0.5 ( liên kết H) tạo ra mạng lưới nước. Trên bề mặt nước các phân tử nước liên kết tạo sức căng bề mặt. Khi nhện đứng trên mặt nước, chân của chúng tạo thành chỗ trũng và sức căng mặt nước giữ cho chúng nổi lên. Nước luôn tìm cách thu hẹp nhỏ nhất bề mặt tiếp xúcvới không khí. Sức căng bề mặt nước không những giữ cho nhện nổi lên mà còn giúp chúng có thể đứng và chạy được trên mặt nước. - Trong nước đá các liên kết H luôn bền vững và khoảng cánh giữa các 0.5 phân tử nước xa hơn nên khoảng trống rộng hơn. Trong nước thường, các liên kết H luôn được bẻ gãy và tái tạo liên tục, khoảng trống nhỏ nên nước đá nhẹ hơn nước thường. - Cùng một lượng nhất định, khi nước đóng băng thì thể tích tăng lên. 0.5 Vì vậy, khi đưa vào ngăn đá, nước trong tế bào sẽ đóng băng làm tăng thể tích và lúc đó các tinh thể nước sẽ phá vỡ cấu trúc tế bào.. 2.. Prôtêin (0.5đ) - Đơn phân là aa. Axit Nucleic (0.5đ). 1. - Đơn phân là Nu hoặc RNu. - 1phân tử Pr dài nhất khoảng - 1phân tử ADN dài khoảng hàng 0,1µ, nặng 1.5 triệu đvC trăm µ, nặng 4 – 8 triệu đvC Có 2 dạng:. Có 2 dạng :. - Pr đơn giản gồm 1 chuỗi - ADN là đại phân tử sinh học polypetit - ARN mạch đơn - Pr phức tạp gồm ≥ 2 chuỗi polypeptit 2. 1. Hãy phân biệt về cấu tạo và hoạt động của vi khuẩn Gram dương với vi khuẩn Gram âm. Nêu ý nghĩa thực tiễn của sự khác biệt này.. Đ.Á-thang điểm Olympic cụm Gia Lâm - Long Biên lớp 10 môn Sinh học. Trang 1/ tổng số 4 trang.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> 2. 3. 4. Vi khuẩn Gram dương Vi khuẩn Gram âm - Có màng ngoài - Không có màng ngoài - Kh«ng cã axit teicoic - Có axit teicoic - Có khoang chu chất - Không có khoang chu chất - Nhuộm Gram có màu đỏ - Nhuôm Gram có màu tím - Thành peptiđôglican mỏng - Thành peptiđôglican dày. - ít mẫn cảm với thuốc kháng - Mẫn cảm với thuốc kháng sinh pênixillin. sinh pênixillin. - ý nghĩa: + Sử dụng các loại thuốc kháng sinh đặc hiệu. + Dùng trong phân loại để phân biệt các loại kháng sinh khác nhau. Màng sinh chất có cấu trúc khảm động vì : - Màng sinh chất được cấu trúc bởi lớp kép photpholipit và các phân tử prôtêin xen kẽ trong lớp kép photpholipit. - Cấu trúc khảm là lớp kép phopholipit được khảm bởi các phân tử prôtêin : trung bình cứ 15 phân tử P- L xếp liền nhau được xen bởi 1 phân tử P. - Cấu trúc động là các phân tử P –L và P có thể di chuyển dễ dàng bên trong lớp màng làm cho MSC có độ nhớt giống như dầu. Thí nghiệm chứng minh màng sinh chất có trúc khảm động: - Lai tế bào chuột với tế bào ở người .TB chuột có các P trên màng đặc trưng có thể phân biệt được với các P trên màng sinh chất người. Sau khi tạo tế bào lai, người ta thấy các phân tử Pcủa TB chuột và TB người nằm xen kẽ nhau Nêu chức năng của bào quan lizôxom. Tại sao bào quan lizôxom lại không bị phá huỷ bởi chính các enzim chứa trong nó? - Chức năng: + Tiêu hoá nội bào + Phân huỷ các tế bào già, tế bào bị tổn thương… - Lizôxom không bị phá huỷ bởi các enzim trong nó vì:màng lizzôxom có lớp glicôproteit phủ phía trong. Sự vận chuyển đặc hiệu các chất qua màng sinh chất: - Khuếch tán nhanh: các chất v/c qua kênh P. Các chất v/c liên kết với P trên màng, TB hấp thụ nhiều pt hoặc loại bỏ những chất không cần cho TB theo chiều gradien nồng độ. - Bơm Na – K: Kênh P tiêu thụ năng để bơm ion Na+ ra ngoài màng, K+ đi vào trong màng ngược chiều gradien nồng độ. - Bơm proton: Kênh P tiêu thụ năng lượng để bơm proton ra ngoài màng ngược chiều gradien nồng độ. Đ.Á-thang điểm Olympic cụm Gia Lâm - Long Biên lớp 10 môn Sinh học. 0,75. 0,25. 0,25 0,25 0,25 0,25. 0,5 0,5 0,5 0,25 0,25. Trang 2/ tổng số 4 trang.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> 3. 1.. 2. 4. 5. Điền nội dung thích hợp vào bảng. Chuỗi chuyền electron Điểm phân Chu trình Crep hô hấp biệt Nơi xảy ra Chất nền ti thể Màng trong ti thể Nguyên liệu Axit piruvic, coenzym A, FADH2, NADH NAD, FAD, ATP Sản phẩm CO2, NADH, FADH2, H2O chất hữu cơ trung gian Năng lượng 2ATP 34 ATP a, Bản chất của pha sáng là pha oxi hóa nước, thông qua pha sáng năng lượng ánh sáng thành năng lượng trong ATP, NADPH. - Bản chất của pha tối là pha khử CO2 nhờ sản phẩm của pha sáng để hình thành các hợp chất hữu cơ. b, Vì không tiêu tốn oxi khi cơ thể vận động mạnh các tế bào cơ quan mô cơ co cùng một lúc thì hệ tuần hoàn chưa cung cấp đủ lượng oxi cho hô hấp hiếu khí, khi đó giải pháp tối ưu là hô hấp kị khí, kịp đáp ứng ATP mà không cần đến oxi. c, Điều kiện có sự chênh lệch nồng độ ion H+ giữa hai bên màng tilacôit và màng trong ti thể khi hoạt động quang hợp và hô hấp. - Quá trình tổng hợp ATP tại lục lạp nhờ năng lượng ánh sáng. - Quá trình tổng hợp ATP tại ti thể nhờ năng lượng của quá trình oxi hóa nguyên liệu hô hấp. d, Năng lượng giải phóng từ mỡ chủ yếu từ các axit béo, axit béo có tỷ lệ oxi trên cacbon thấp hơn nhiều so với đường glucozo. Vì vậy, khi hô hấp hiếu khí, các axit béo của tế bào cơ cần tiêu tốn rất nhiều oxi, mà khi hoạt động mạnh lượng oxi mang đến tế bào bị giới hạn bởi khả năng hoạt động của hệ tuần hoàn nên mặc dù phân giải mỡ tạo nhiều năng lượng nhưng tế bào cơ lại không sử dụng mỡ trong trường hợp oxi cung cấp không đầy đủ.. 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5. 0,5. 0,5. 0,5. 1.. Gọi x là số lần NP của tế bào sinh dục sơ khai 2n là bộ NST lưỡng bội của loài. .(x, 2n nguyên dương) Ta có : 2n (2x - 1) 10 = 2480 2n.2x. 10 = 2560 D 2n = 8 1,5 2. Xác định giới tính: Số lần nguyên phân của mỗi tế bào sinh dục sơ khai: Có 2n.2x. 10 = 2560 D 2x = 32. D x = 5. Số tế bào con sinh ra là 320. Số giao tử tham gia thụ tinh: 128 x 100/ 10 = 1280. Số giao tử hình thành từ mỗi TB sinh giao tử: 1280 / 320 = 4.D con 1,5 đực. 0,5 1 a. Bán tổng hợp b. 1 – hô hấp hiếu khí ; 2- hô hấp kị khí 0,5 c. Chất nhận điện tử cuối cùng của vi khuẩn 1 – O2 ; 2 – chất vô cơ 0,5 2− − (NO 3 ;SO 4 ,.). Đ.Á-thang điểm Olympic cụm Gia Lâm - Long Biên lớp 10 môn Sinh học. Trang 3/ tổng số 4 trang.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> 2. 6. a. Giải thích theo SGV NC (trang 166) b. Giải thích theo SGV NC (trang 162) + PT lên men rượu. c. Giải thích theo SGV NC (trang 166) + PT lên men lăctic. 0,5 0,5 0,5. Sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật 3 1. Sự sinh trưởng của vi sinh vật Trong nuôi cấy không liên tục: Không có sự bổ sung chất dinh dưỡng mới, không có sự rút bỏ các chất thải và sinh khối của tế bào dư thừa nên quần thể vi sinh vật sinh trưởng theo 4 pha Trong nuôi cấy liên tục: điều kiện môi trường được duy trì ổn định nhờ việc bổ sung thường xuyên chất dinh dưỡng và loại bỏ không ngừng các chất thải vì vậy quần thể vi sinh vật có thể sinh trưởng ở pha lũy thừa trong một thời gian dài, mật độ tế bào tương đối ổn định. 2. - Sau 2 giờ loài vi khuẩn nhân lên: 120 : 20 = 6 (lần) nên số lượng sau 2 giờ là 26 = 64 (tế bào vi khuẩn) - Sau 10 giờ số lượng vi khuẩn là: 230 (tế bào vi khuẩn) Nếu loài này tiếp tục tăng: - Trong điều kiện môi trường đầy dủ dinh dưỡng và các điều kiện thuận lợi khác sẽ gia tăng - Trong điều kiện giới hạn, sự tăng sinh kéo dài sẽ gây cạn kiệt chất dinh dưỡng và các sản phẩm chất độc hại tăng nên tế bào sẽ chết, ngừng phân chia, dẫn tới pha suy vong của vi sinh vật.. ------------------------Hết------------------------. Đ.Á-thang điểm Olympic cụm Gia Lâm - Long Biên lớp 10 môn Sinh học. Trang 4/ tổng số 4 trang.
<span class='text_page_counter'>(5)</span>