Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH BỆNH HẠI TRÊN CÂYTHANH LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.68 MB, 58 trang )

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ, thuật ngữ viết Nghĩa đầy đủ của từ, thuật ngữ
tắt
BVTV
Bảo vệ thực vật
CSB
Chỉ số bệnh
CTV
Cộng tác viên
CV
Coefficient of Variation: Hệ số biến thiên
ĐT
Điều tra
GAP
Good Agriculture Practices: Thực hành nông nghiệp tốt
HQ
Hiệu quả
HQTBTLB
Hiệu quả trung bình tỷ lệ bệnh
LLL
Lần lặp lại
LSD
Least Significant Difference: Mức sai khác nhỏ nhất có ý
nghĩa
MRL
Maximum Residue Limits: Giới hạn tối đa cho phép
NT
Nghiệm thức



DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC HÌNH ẢNH


LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề.
Thanh long là một trong số ít những loại cây ăn trái ở nước ta có tỉ trọng xuất
khẩu lớn. Giá trị kinh tế của cây thanh long trong những năm gần đây tăng rất cao
do trái thanh long xuất khẩu đã có mặt ở các thị trường cao cấp như châu Âu, Mỹ,
Nhật Bản…
Bình Thuận là “thủ phủ” thanh long của cả nước, với diện tích lên đến gần
30.000 ha, sản lượng thu hoạch khoảng 600.000 tấn/năm. Hiện thanh long Bình
Thuận chủ yếu xuất sang thị trường Trung Quốc, chiếm từ 70-80% tổng sản lượng.
Tuy nhiên những năm gần đây, nhiều dịch hại nguy hiểm cây trên thanh long xuất
hiện khiến nhà vườn "đau đầu" (Theo báo nông nghiệp Việt Nam năm 2020).
Bệnh hại cây và trái thanh long là một trong những yếu tố gây ảnh hưởng
lớn đến năng suất, chất lượng cũng như giá trị xuất khẩu trái thanh long. Thành
phần bệnh hại thanh long và mức độ gây hại có biểu hiện tăng nặng trong những
năm gần đây. Việc sử dụng thuốc hóa học để phịng trừ bệnh hại vì thế cũng nhiều
hơn cả về chủng loại lẫn khối lượng. Điều này có thể dẫn đến những hậu quả xấu
như tác động tiêu cực đến hệ sinh thái làm diễn biến sâu bệnh hại phức tạp và khó
phịng trị hơn. Đặc biệt, việc sử dụng thuốc hóa học khơng đúng có thể gây ảnh
hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng, gây khó khăn cho thị trường xuất khẩu thanh
long vì dư lượng thuốc Bảo vệ thực vật có thể tồn tại trên trái thanh long cao hơn
mức cho phép.
Xuất phát từ thực tế trên, nhằm góp phần xây dựng quy trình phịng trừ bệnh
hại thanh long hiệu quả, an tồn và tạo ra thanh long sạch nên em tiến hành thực

hiện đề tài: “Điều tra tình hình bệnh hại trên cây thanh long tại huyện Hàm
Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận ”.
2. Mục tiêu của đề tài.
2.1. Mục tiêu tổng quan.
Điều tra tình hình bệnh hại trên cây thanh long và biện pháp phòng trừ hiệu
quả bệnh thối đầu cành trên thanh long tại huyện Hàm Thuận Nam tỉnh Bình Thuận
là cơ sở tài liệu cho các cơng trình nghiên cứu về thanh long sau này.

4


2.2. Mục tiêu cụ thể .
Xác định thành phần bệnh hại có trên cây thanh long tại huyện Hàm Thuận
Nam, tỉnh Bình Thuận.
Xác định thành phần và tỷ lệ bệnh hại có trên cây thanh long tại huyện Hàm
Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận (tháng 3 năm 2020).
Đánh giá hiệu quả phòng trừ của một số loại thuốc đối với bệnh thối đầu
cành trên cây thanh long.

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về huyện Hàm Thuận Nam
1.1.1. Vị trí địa lý
Được thành lập vào ngày 01/6/1983, huyện Hàm Thuận Nam có vị trí địa lý
nằm ở phía Nam của tỉnh Bình Thuận, phía Bắc giáp huyện Hàm Thuận Bắc và
huyện Tánh Linh, phía Nam giáp Biển Đơng và huyện Hàm Tân, phía Đơng giáp
Biển Đơng và thành phố Phan Thiết, phía Tây giáp huyện Tánh Linh, huyện Hàm
Tân và thị xã La Gi. Đại bộ phận lãnh thổ của huyện là đồi núi thấp, đồng bằng ven
biển nhỏ hẹp, địa hình hẹp ngang, nghiêng dần theo hướng Tây Bắc – Đơng Nam.
Khí hậu và thời tiết của huyện là vùng ven biển, nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa,

nhiều gió, nhiều nắng, mưa ít, nhiệt độ cao, lượng nước bốc hơi lớn...
Huyện Hàm Thuận Nam có vị trí địa lý nằm ở phía Nam của tỉnh Bình
Thuận:
Tọa độ địa lý

5


- Từ 10041’36” đến 11010’36” vĩ độ Bắc.
- Từ 107045’26” đến 108004’19” kinh độ Đơng.
- Diện tích tự nhiên: 105.178,41 ha.
- Chiều dài bờ biển: 23,50 km.
- Chiều dài quốc lộ 1A đi qua: 37,5 km.
- Chiều dài đường sắt Bắc - Nam chạy qua: 17,75 km.
Gồm 1 thị trấn và 12 xã
- Thị trấn Thuận Nam
-

Các xã: Tân Lập, Tân Thành, Tân Thuận, Thuận Quý, Hàm Minh, Hàm

Kiệm, Hàm Cường, Hàm Mỹ, Hàm Thạnh, Mương Mán, Hàm Cần, Mỹ Thạnh.
1.1.2. Đặc điểm khí hậu thời tiết
Là huyện ven biển, nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhưng chế độ
khí hậu của huyện mang nét đặc trưng của khí hậu bán khơ hạn của vùng cực Nam
Trung Bộ, nhiều nắng, gió và khơng có mùa đơng. Khí hậu được chia thành 2 mùa
rõ rệt là mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10) và mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 4
năm sau).
- Chế độ nhiệt: Nhìn chung chế độ nhiệt của huyện tương đối cao, trung bình
năm vào khoảng 26,70C. Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất (tháng 5) đạt 28,2 0C,
thấp nhất (tháng 1) là 24,70C

- Chế độ nắng: Tổng số giờ nắng biến động từ 2500 – 2600 giờ/năm. Tháng
có số giờ cao nhất là tháng 3 với 311 giờ, tháng có số giờ nắng thấp nhất là tháng 12
với 180 giờ.
- Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình năm vào khoảng 1.070mm, song phân
bố không đồng đều giữa các tháng trong năm. Mùa mưa (kéo dài từ tháng 5 đến
tháng 10) lượng mưa chiếm trên 90% tổng lượng mưa của cả năm, trong khi vào
mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau) lượng mưa nhỏ, chỉ chiếm dưới 10%
tổng lượng mưa của cả năm. Điều này đã gây rất nhiều khó khăn trong việc cung
cấp nước cho sản xuất nông nghiệp cũng như đời sống sinh hoạt của người dân
trong huyện.

6


- Chế độ gió: Hàm Thuận Nam chịu ảnh hưởng của 2 hướng gió chính là gió
Tây Nam thổi từ tháng 5 đến tháng 10 và gió Đơng Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 4
năm sau.
- Độ ẩm và lượng bốc hơi: Độ ẩm tương đối trung bình cả năm vào khoảng
80% trung bình tháng cao nhất 85% (tháng 9), trung bình tháng thấp nhất là 75%
(tháng 1 và 12). Lượng bốc hơi trung bình cả năm khoảng 1345mm, tháng cao nhất
là tháng 3 với 139mm, tháng thấp nhất là tháng 9 và tháng 10 với 85mm.
1.2. Tổng quan về cây thanh long
1.2.1. Đặc điểm sinh học cây thanh long
1.2.1.1. Sinh thái
Cây thanh long có nguồn gốc nhiệt đới, chịu hạn giỏi, nhưng không chịu
được giá lạnh, được trồng ở những vùng nóng. Một số lồi chịu được nhiệt độ từ
50°C đến 55°C, thích hợp khi trồng ở những nơi có cường độ ánh sáng mạnh, khi bị
che nắng cây sẽ ốm yếu và lâu cho quả. Cây mọc được trên nhiều loại đất khác nhau
như đất xám bạc màu (Bình Thuận), đất phèn (TP.HCM), đất đỏ latosol (Đồng Nai)
…, có khả năng thích ứng với các độ chua (pH) rất khác nhau, nhưng chịu đựng độ

mặn kém (Nguyễn Văn Kế, 1997; Mai Văn Quyền và ctv, 2005).
Khi trồng thanh long chọn các chân đất có tầng canh tác dày tối thiểu 30–50
cm và để có năng suất cao nên tưới và giữ ẩm cho cây vào mùa nắng (Vũ Công
Hậu, 1996; Nguyễn Đăng Nghĩa và ctv, 2006).
Theo Obregon (1996); Nerd và Mizrahi (1997); Paull (2000), trên thế giới
thanh long thường được trồng thương phẩm với các loại khác nhau là: thanh long
ruột trắng (Hylocereus undatus) và thanh long ruột đỏ hay tím (H.costaricensis)
được trồng ở Nicaragua và Guatemala, thanh long ruột đỏ (H.polyrhizus) trồng ở
Israel. Giống thanh long vàng (H.undatus) trồng ở Mexico và châu Mỹ Latin. Một
giống thanh long vàng khác (Selenicereus magalani) có nguồn gốc Trung và Nam
Mỹ, được trồng với diện tính nhỏ tại Colombia.
Tại Việt Nam, thanh long trước đây chỉ được trồng chủ yếu cho vua và các
gia đình quý tộc dùng (Peter, 2001). Hiện nay, giống thanh long được trồng phổ

7


biến có vỏ đỏ ruột trắng, giống vỏ đỏ ruột đỏ cũng được trồng ở một số địa phương
(Phạm Ngọc Liễu và ctv 2000).
1.2.1.2. Thực vật học
Rễ cây: khác hẳn với chồi, rễ thanh long khơng mọng nước nên nó khơng phải
là nơi tích trữ nước giúp cho cây chịu hạn. Cây thanh long có 2 loại rễ: địa sinh và
khí sinh. Rễ địa sinh phát triển từ phần lồi ở gốc hom, sau khi đặt hom từ 10 – 20
ngày thì từ gốc hom xuất hiện các rễ tơ màu trắng, số lượng rễ và kích thước của
chúng cũng tăng dần theo tuổi cây, những rễ lớn đạt đường kính từ 1 – 2 cm. Rễ địa
sinh có nhiệm vụ bám vào đất và hút các chất dinh dưỡng nuôi cây, rễ phân bố chủ
yếu ở tầng mặt đất (0 – 15 cm). Khi đất khô các rễ sợi sẽ chết đi, các rễ lớn hơn sẽ
hóa bần làm giảm sự dẫn nước khoảng 10 lần để ngăn chặn sự mất nước vào đất
thông qua rễ. Khi đất ẩm rễ mọc trở lại một cách dễ dàng (Nguyễn Văn Kế, 1997;
Nguyễn Kim Hồng Phúc, 2002). Rễ khí sinh mọc dọc theo thân cây phần trên

không, bám vào cây chống nhằm giúp cây leo lên giá đỡ. Những rễ khí sinh nằm
gần đất sẽ đi dần xuống đất (Trịnh Thị Cảnh, 1997).
Thân, cành: thân chứa nhiều nước nên có thể chịu hạn được một thời gian dài,
thân cành thường có 3 cánh dẹp, xanh. Tiết diện ngang cho thấy có 2 phần: bên
ngồi là nhu mơ chứa diệp lục, bên trong là lõi cứng hình trụ. Mỗi năm cây cho từ 3
– 4 đợt cành, đợt cành thứ nhất là cành mẹ của đợt cành thứ 2 và cứ thế cành xếp
thành từng lớp trên đầu trụ. Trong mùa ra cành khoảng thời gian giữa 2 đợt cành từ
40 – 50 ngày. Số lượng cành trên cây tăng theo tuổi cây, cây 1 tuổi trung bình có
khoảng 30 cành, 2 tuổi khoảng 70 cành, 3 tuổi khoảng 100 cành, 4 tuổi 120 cành, ở
cây 5 – 6 tuổi chỉ duy trì khoảng 150 – 170 cành.
Hoa: thanh long là cây ngày dài. Tại Nam bộ, hoa xuất hiện sớm nhất vào
trung tuần tháng 3 dương lịch và kéo dài tới khoảng tháng 10, rộ nhất là từ tháng 5
tới tháng 8. Trung bình có từ 4 – 6 đợt ra hoa rộ mỗi năm. Hoa lưỡng tính, rất to, có
chiều dài trung bình 25 – 35 cm, nhiều lá đài và cánh hoa dính nhau thành ống,
nhiều tiểu nhị và 1 nhụy cái dài 18 – 24 cm, đường kính 5 – 8 mm. Hoa thường nở
tập trung từ 20 – 23 giờ đêm và đồng loạt trong vườn. Từ nở đến tàn kéo dài độ 2 –

8


3 ngày, các đợt nụ đầu tiên rụng từ 30 % đến 40 %, về sau tỉ lệ này giảm dần khi
gặp điều kiện thuận lợi.
Quả và hạt: sau khi thụ phấn, bầu noãn sẽ phát triển thành quả mọng. Trong
10 ngày đầu tốc độ phát triển tương đối chậm, sau đó gia tăng rất nhanh về cả kích
thước lẫn trọng lượng. Thời gian từ khi hoa thụ đến khi thu hoạch chỉ từ 25 – 35
ngày. Quả thanh long hình bầu dục, có nhiều tai xanh (do phiến hoa còn lại), đầu
quả lõm sâu tạo thành “hốc mũi“. Khi cịn non quả màu xanh, lúc chín chuyển sang
màu đỏ đậm (Nguyễn Văn Kế, 1997; Trịnh Thị Cảnh, 1997). Sau 1 năm trồng thì
thanh long bắt đầu cho trái bói, các năm thứ 3, 4, 5 là những năm có năng xuất cao.
Từ năm thứ 6 trở đi năng xuất bắt đầu giảm từ từ. Trong điều kiện thanh long ra hoa

tự nhiên, năm thứ 1 năng suất độ 3 kg/trụ, năm thứ 2: 10 – 15 kg/trụ, năm thứ 3: 30
kg/trụ, năm thứ 4: 40 – 45 kg/trụ, sau đó giảm từ từ tới năm thứ 12 cịn độ 20 – 25
kg/trụ. Việc chăm sóc tốt, thời tiết thuận lợi sẽ làm năng suất cao và ổn định nhiều
năm (Vũ Công Hậu, 1996; Nguyễn Kim Hồng Phúc, 2002).
1.2.2. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh
Thanh long chống chịu cao với điều kiện môi trường không thuận lợi như
chịu hạn giỏi, tuy nhiên khả năng chịu úng của cây không cao.
Để cây phát triển tốt, cho nhiều trái và trái to cần cung cấp đủ nước, nhất là
trong thời kỳ phân hóa mầm hoa, ra hoa và kết trái
Nhu cầu về lượng mưa cho cây là 800 – 2.000 mm/năm, nếu vượt quá sẽ dẫn
tới hiện tượng rụng hoa và thối trái.
Để trồng thanh long đạt hiệu quả cao, đất phải tơi xốp, thơng thống, thốt
nước tốt, đất phèn nhẹ hoặc đất phù sa phủ trên nền phèn có pH từ 5,5 đến 6,5; hàm
lượng hữu cơ cao, không bị nhiễm mặn
1.3. Tiêu chuẩn thanh long xuất khẩu.
Theo viện nghiên cứu rau quả thanh long muốn xuất khẩu sang thị trường
quốc tế, thanh long phải đạt được các chỉ tiêu sau:
Bảng 1.1: Bảng chỉ tiêu xuất khẩu thanh long sang thị trường quốc tế.
Chỉ tiêu chất lượng
Trạng thái bên ngoài

Tiêu chuẩn
Thanh long tươi, vỏ đỏ, ruột trắng.

9


Số lượng tai bị gãy ≤ 3 tai/trái, tai màu xanh tới vàng
xanh, xanh tươi.
Khơng chấp nhận ngun liệu có tai gãy sát vào trái.

Cuống trái phải được cắt sát.
Họng trái phải được làm sạch.
Độ chín của trái đạt màu từ 4-6 theo tiêu chuẩn
- Khoảng 75% màu đỏ đậm xuất hiện trên bề mặt vỏ
trái cây, các tai màu xanh.
- Khoảng 90% trên bề mặt vỏ là màu hồng với 1 số
Màu sắc của vỏ, độ chín điểm loang lổ màu xanh, các tai chuyển từ vàng xanh
thành xanh tươi.
- Khoảng 95% trên bề mặt vỏ là hồng tươi với 1 số
điểm màu xanh, các tai chuyển từ vàng xanh thành
xanh tươi.
Đảm bảo đủ khối lượng
Khối lượng

S: 300 – 380g
M: 381 – 460g
L: 461 – 600g

Tỷ lệ phần không sử Khoảng 40% khối lượng trái (Bao gồm vỏ trái, cuống
dụng
Trạng thái bên trong

trái, tai trái).
Ruột trắng, hạt đen, thịt quả rắn chắc

Ngồi ra các thị trường cịn có u cầu riêng của mình về tiêu chuẩn thanh
long xuất khẩu sang nước họ.
* Tiêu chuẩn chất lượng xuất khẩu quả thanh long sang thị trường Trung Quốc
Trái đạt tiêu chuẩn xuất khẩu là trái có trọng lượng lớn, chuyển màu đỏ được
2 - 3 ngày. Quả có ngoại hình đẹp, vỏ đỏ tươi, đồng đều, không bị trầy xướt, các tai

lá trên quả còn xanh tươi, cấu trúc quả phải rắn chắc, khơng có vết chích của cơn
trùng, khơng có vết bệnh và khơng có bất cứ tồn dư thuốc hóa học nào trên ngưỡng
cho phép để bảo đảm sức khỏe cho người tiêu dùng. Các thùng thanh long cũng
phải làm lạnh trước ở nhiệt độ 80C. Sau đó cho vào container giữ ở nhiệt độ 5 0C, ẩm
độ không khí từ 85% đến 90%, có ván lót để bảo đảm thơng gió.

10


Về các chỉ tiêu an toàn thực phẩm: Thanh long Việt Nam xuất khẩu sang
Trung Quốc phải đảm bảo các chỉ tiêu an toàn vệ sinh thực phẩm theo quy định của
Tiêu chuẩn vệ sinh đối với việc sử dụng phụ gia thực phẩm (GB 2760-2007) của
Trung Quốc cụ thể như sau:
+ Chất 2,4-diclorophenoxy axetic axid (tác dụng chống thối), lượng sử dụng
tối đa 0.01g/kg, dư lượng ≤ 2.00mg/kg.
+ Các hợp chất: sunfur dioxide, potassium metabisulphite, sodium
metabisulphite, sodium hydrogen sulfite, sodium hyposulfite sử dụng đối với hoa
quả tươi qua xử lý bề mặt, lượng sử dụng tối đa 0.05g/kg.
+ Các hợp chất: sunfur dioxide, potassium metabisulphite, sodium
metabisulphite, sodium hydrogen sulfite, sodium hyposulfite sử dụng đối với hoa
quả khô, lượng sử dụng tối đa 0.1g/kg.
Ngoài chỉ tiêu chất lượng dinh dưỡng và cảm quan của thanh long, thị trường
Trung Quốc cũng yêu cầu về kiểm dịch giống như các nước khác. Tuy nhiên thanh
long xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc chỉ yêu cầu được cơ quan kiểm dịch
thực vật kiểm tra và cấp chứng từ kiểm dịch thực vật cho lô hàng.
* Tiêu chuẩn chất lượng xuất khẩu quả thanh long sang các thị trường Hàn
Quốc và Nhật Bản
Thanh long xuất khẩu sang các thị trường Nhật Bản và Hàn quốc là thanh
long ruột trắng, trọng lượng trái phải từ 350g-500g. Tùy vào nhu cầu khách hàng
mà trọng lượng đóng thùng xuất khẩu khác nhau. Thông thường, thanh long xuất

khẩu vào hai thị trường này được đóng vào thùng carton, trọng lượng 5kg/thùng.
Khi xuất khẩu thanh long vào thị trường Nhật Bản và Hàn Quốc: thanh long
phải được xử lý bằng hơi nước nóng, tối thiểu ở nhiệt độ 46.50C trong vòng 40 phút.
Thanh long xuất khẩu phải đảm bảo các tiêu chuẩn về chất lượng dinh
dưỡng, kiểm dịch thực vật và dư lựợng thuốc bảo vệ thực vật (Bảng1.2).
Mức độ khuyết tật, chỉ tiêu vệ sinh, chỉ tiêu vi sinh, chỉ tiêu kim loại nặng và
chỉ tiêu dư lượng thuốc bảo vệ thực vật của trái thanh long xuất khẩu

Bảng 1.2: Bảng chỉ tiêu xuất khẩu thanh long sang thị trường Hàn Quốc, Nhật Bản
Chỉ tiêu chất lượng

Tiêu chuẩn

11


Tỷ lệ đốm đen
Tỷ lệ xây xát hoặc vết trầy nhẹ, vết cơn

≤ 4 cm2 tổng diện tích bề mặt trái
≤ 4 cm2 tổng diện tích bề mặt trái

trùng đốt
Tỷ lệ vết cắt, lỗ lõm, lỗ thủng, vết nứt
Tỷ lệ chỗ bị dập, úng nước, các đốm bị

0%
0%

chuyển màu do hư thối

Thịt quả
Tạp chất

Không bị úng nước, thẫm màu
Chỉ tiêu vệ sinh
Không cho phép (Bao gồm đất, cát, bụi
bẩn, vết nhựa đen, kim loại… trên bề

Sinh vật hại

mặt trái).
Khơng cịn cơn trùng sơng, dấu vết của

Bao gói, ghi nhãn, vận chuyển và bảo

thuốc trừ sâu, trừ bệnh.
Thanh long được đặt tren sọt có lớp xốp

quản

(mốp, giấy báo) chống cấn dập và được
phân theo từng size.
Ghi rõ vườn sản xuất, địa chỉ, mã code.
Vận chuyển bằng xe tải, bảo quản ở
nhiệt độ thường.

Chỉ tiêu

Loại vi sinh


Vi sinh vật gây hại (CFU/g) Salmonella (CFU/25g)
Coliforms
(quy định cho rau, quả)
Escherichia coli
Quyết định 46/2007/QĐ-BYT
Chỉ tiêu kim loại nặng
loại Chì (Pb)
nặng (mg/kg) (trái cây nhiệt Aren
Cadimi (Cd)
đới, không ăn được vỏ)
Thủy ngân (Hg)
Theo QCVN 8 -1:2011/BYT
Hàm

lượng

kim

Mức giới hạn cho
phép (MRL)
0
200
10

0,1
Không quy định
Không quy định
Không quy định

Chỉ tiêu dư lượng thuốc bảo vệ thực vật

Dư lượng thuốc bảo vệ
Carbendazim
2

12


Dimethoate
1
Dithipcarbamates
2
Imidacloprid
0.2
Prochloraz
2
Propiconazole
0.05
Thiabendazole
5
Triadimefon
0.05
Triadiamenol
0.05
Pỷaclostrobin
0.0.5
Buprofezin
0.1
thực vật (mg/kg)
Profenofos
0.2

Cyhalothrin
0.2
Imidacloprid
0.2
Endosulfan
0.5
Cyromazine
0.5
Azoxystrobin
0.7
Cypermethrins
0.7
Dimethoate
1
Dithiocarbamates
2
Carbendazim
5
* Tiêu chuẩn chất lượng xuất khẩu quả Thanh long sang các thị trường Mỹ
- Giống thanh long được phép xuất khẩu sang thị trường Mỹ là thanh long
ruột trắng và ruột đỏ.
- Trọng lượng trái thanh long tương đối nhỏ hơn các thị trường khác, khoảng
300g-350g/quả.
- Tất cả các lô hàng thanh long từ Việt Nam khi xuất khẩu vào Mỹ phải đạt
các điều kiện về chuẩn kỹ thuật và nguồn gốc xuất xứ:
+ Mã số vùng trồng
+ Mã số cơ sở đóng gói
+ Mã số nhà máy xử lý chiếu xạ
- Thanh long xuất khẩu sang thị trường này phải tuân thủ Hiệp định SPS
(hiệp định vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật), phải đảm bảo an

toàn vệ sinh thực phẩm, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và các chất tồn dư khác ở
dưới mức cho phép, khơng có các loại sâu bệnh thuộc đối tượng dịch hại mà Mỹ
quan tâm (đặc biệt là ruồi đục quả). Ngoài ra thanh long phải được chiếu xạ, khử
trùng với liều lượng hấp thụ tối thiểu 400 gray.
13


* Tiêu chuẩn chất lượng xuất khẩu quả Thanh long sang các thị trường
Châu Âu
Tất cả các lô hàng thanh long từ Việt Nam khi xuất khẩu vào Châu Âu phải
đạt các điều kiện:
+ Thanh long phải được chứng nhận sản xuất theo tiêu chuẩn GlobalGAP.
+ Cơ sở đóng gói thanh long xuất khẩu phải đạt chuẩn.
Tiêu chuẩn xuất khẩu quả thanh long sang thị trường Châu Âu cần thỏa mãn
các tiêu chuẩn sau:
+ Trọng lượng trái: 350-400 gram
+ Quả vừa chín khoảng 80-85%, vỏ trái trong giai đoạn cuối chuyển từ màu
xanh sang màu đỏ, trái phải đồng đều ±2g/trái, đồng đều trong thùng và trong một
lô hàng.
+ Trái sạch, hình dạng đẹp, vỏ có màu đỏ trên 70% diện tích quả.
+ Khoang mũi khơng sâu q 1cm và trái khơng có mũi nào nhơ lên.
+ Tai quả thẳng, dầy, cứng, có màu xanh và dài trên 1,5 cm.
+ Cấu trúc quả phải rắn chắc, thịt quả màu trắng hoặc đỏ, hạt màu đen.
+ Quả khơng có vết tổn thương cơ học hay chỗ bị thâm và khơng có đốm
xanh hay vết cháy do nắng, không bị vết của nấm hay cơn trùng gây hại.
1.4. Tình hình sản xuất thanh long ở Việt Nam
Cây thanh long là cây ăn trái thuộc họ xương rồng, có nguồn gốc ở vùng sa
mạc thuộc Mexico và Columbia, thuộc nhóm cây nhiệt đới khô. Thanh long được
người Pháp mang đến Việt Nam từ thế kỷ 19, trồng rải rác trong sân vườn, đến thập
niên 1980 mới được trồng thương mại. Phần lớn thanh long được trồng ở Việt Nam

là lồi (Hylocereus undatus), có vỏ đỏ hay hồng/ruột trắng còn lại là loại ruột đỏ.
Loại vỏ đỏ ruột trắng chiếm 95%, 5% còn lại là loại vỏ đỏ, ruột đỏ.
Mùa thanh long từ tháng 4 đến tháng 10, rộ nhất từ tháng 5 đến tháng 8.
Nhiều giống thanh long được lai tạo để tăng năng suất, chất lượng và phù hợp đất
đai và khí hậu từng vùng. Tại Viện Cây ăn quả miền Nam hiện đang bảo tồn 20
giống thanh long từ nguồn thu thập trong nước và du nhập từ nước ngoài cùng 40
giống thanh long lai, phục vụ công tác nghiên cứu, bảo tồn gen, chọn tạo giống.
Hiện tại, thanh long đã được trồng rộng rãi ở các tỉnh thành trên toàn quốc.
Tuy nhiên, diện tích tập trung lớn nhất là: Bình Thuận, Long An, Tiền Giang (3 tỉnh
này đã có hơn 37 ngàn ha) tiếp theo là Tây Ninh, Đồng Nai, một số tỉnh Tây
Nguyên và các tỉnh phía Bắc.
14


Ở phía Bắc, thanh long mới được đưa vào trồng ở một số nơi như Lạng Sơn,
Vĩnh Phúc, Hải Dương, Quảng Ninh, Thanh Hóa và Hà Nội.
Việt Nam là nước có diện tích và sản lượng thanh long lớn nhất châu Á và
cũng là nước xuất khẩu thanh long hàng đầu thế giới. Diện tích trồng thanh long ở
Việt Nam tăng khá nhanh từ 5.512 ha năm 2000 lên đến 35.665 ha diện tích trồng
thanh long với tổng sản lượng đạt khoảng 614.346 tấn vào năm 2014. Theo số liệu
ước tính sơ bộ năm 2015, diện tích trồng mới gần 5.000 ha, sản lượng đạt khoảng
686.195 tấn.
Thanh long hiện đang được trồng ở hầu hết ở các tỉnh/thành phố, nhưng phát
triển mạnh thành các vùng chuyên canh quy mô lớn tập trung ở các tỉnh như Bình
Thuận, Tiền Giang, và Long An. Diện tích thanh long của ba tỉnh này chiếm 92%
tổng diện tích và 96% sản lượng của cả nước, phần diện tích thanh long cịn lại
phân bố ở một số tỉnh Miền Nam như Vĩnh Long, Trà Vinh, Tây Ninh, Bà Rịa –
Vũng Tàu và một số tỉnh Miền Bắc.
Bình Thuận là nơi có diện tích và sản lượng thanh long lớn nhất chiếm
63,2% diện tích và 68,4% sản lượng cả nước, kế đến là Long An (chiếm 17,3% diện

tích và 14,2% sản lượng) và đứng thứ ba là Tiền Giang (chiếm 10,9% diện tích và
13,7% sản lượng).
1.5. Tình hình sản xuất thanh long tại Bình Thuận
Theo Sở Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn tỉnh Bình Thuận, hiện diện
tích thanh long của tỉnh là trên 30.000 ha, sản lượng đạt hơn 600.000 tấn. Trong đó,
tồn tỉnh Bình Thuận đã có 10.342 ha thanh long được cấp chứng nhận đạt tiêu
chuẩn VietGAP; 262 ha được cấp chứng nhận GlobalGAP.
Cùng với đó, tỉnh Bình Thuận cũng đã ký Bản thỏa thuận ghi nhớ hợp tác
đầu tư với Công ty cổ phần Nafoods Group về phát triển vùng nguyên liệu thanh
long đỏ và trắng an toàn, hữu cơ phục vụ xuất khẩu quả tươi và chế biến. Theo nội
dung thỏa thuận hai bên thống nhất xây dựng và phát triển vùng nguyên liệu cây
thanh long an toàn, hữu cơ tại tỉnh Bình Thuận theo chuỗi giá trị với quy mơ diện
tích tối thiểu 10.000 ha, tổng mức đầu tư dự kiến khoảng 2.000 tỷ đồng, thời gian
thực hiện từ năm 2019–2023.

15


Qua đây, tỉnh Bình Thuận đã hỗ trợ Cơng ty cổ phần Nafoods Group xây
dựng chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thanh long giai đoạn 1 với quy
mô 158ha với 22 hộ sản xuất tại các huyện Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam, Bắc
Bình và Tuy Phong. Liên quan đến việc phát triển vùng sản xuất thanh long công
nghệ cao theo quy mô đề ra, tỉnh Bình Thuận đã đề nghị Cơng ty cổ phần Nafoods
Group phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan xác định lộ trình, khả năng
triển khai trong năm 2020. Nhất là tiếp tục phối hợp tổ chức đào tạo và chuyển giao
kỹ thuật GlobalGAP, kỹ thuật trồng và quản lý dịch bệnh… cho các hộ sản xuất
thanh long trên địa bàn tỉnh. Đồng thời xây dựng kế hoạch thu mua thanh long của
các hợp tác xã trong chuỗi liên kết để xuất khẩu.
Những kết quả và tiến độ hợp tác giữa tỉnh và Công ty cổ phần Nafoods
Group sẽ mở ra cơ hội vùng nguyên liệu thanh long của tỉnh Bình Thuận. Trước mắt

là cơ hội cho hơn 10.000 ha thanh long VietGAP, Global GAP đang có ở địa
phương. Theo ghi nhận từ cuối tháng 2 đến cuối tháng 3/2020, sản lượng thanh long
thu hoạch trên địa bàn Bình Thuận ước đạt hơn 54.000 tấn, trong đó thanh long đạt
tiêu chuẩn VietGAP và GlobalGAP gần 20.000 tấn.
Để mở rộng thị trường xuất khẩu thanh long, tỉnh Bình Thuận cũng đề nghị
doanh nghiệp chú trọng, quan tâm thực hiện giao dịch xuất khẩu theo thông lệ quốc
tế, thông qua hợp đồng mua bán ngoại thương, các quy định về tem nhãn, truy xuất
nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa, chỉ dẫn vùng trồng, kiểm nghiệm, kiểm dịch, quy
cách đóng gói, chất lượng, chủng loại… Ngồi ra cịn làm việc với các tập đồn,
tổng cơng ty, doanh nghiệp lớn, siêu thị, trung tâm thương mại, chợ đầu mối để tiến
hành kết nối hỗ trợ, đẩy mạnh việc thu mua, tiêu thụ sản phẩm thanh long Bình
Thuận.
Liên quan đến tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long, tỉnh Bình Thuận
cũng đã khuyến cáo người dân xây dựng mùa vụ sản xuất, tiêu thụ thanh long như
tổ chức sản xuất, thu hoạch và thu mua thanh long để phù hợp với tình hình thực
tế hiện nay. Đối với ngành chức năng thường xuyên liên hệ với Sở Cơng Thương
các tỉnh biên giới phía Bắc để nắm tình hình, kịp thời cung cấp cho các doanh

16


nghiệp, hợp tác xã về thông tin mở cửa tại cửa khẩu chính ngạch, cửa khẩu phụ,
chợ biên giới…
1.6. Bệnh hại trên cây thanh long
Ở Hoa Kỳ, trên thanh long thường xuất hiện một số loại bệnh gây hại như
thối thân do vi khuẩn Xanthomonas campestris, bệnh thán thư do nấm
Colletotrichum gây hại trên cành và trái thanh long làm thất thoát năng suất, chất
lượng. Các loại nấm như Fusarium oxyporum, Dothiorella sp. gây nên các bệnh trên
cành (Crane, 2006, trích dẫn bởi Nguyễn Mạnh Hùng và ctv, 2008).
Trên cành thanh long thường xuất hiện những đốm màu nâu, vết bệnh khi già

có đường kính khoảng 0,5 cm, bệnh do nấm Botryosphahaeria dothidea gây nên,
nấm này cũng gây nên bệnh đốm vàng trên trái nhưng ít phổ biến. Ngồi ra trên
thanh long cịn có các bệnh như chết cây tác nhân là nấm Phytophthora spp., thối rễ
do nấm Fusarium spp., Pythium spp. (Valencia, 2003, trích dẫn bởi Nguyễn Mạnh
Hùng và ctv, 2008).
Theo Phạm Văn Biên và ctv (2005), trên trái thanh long, ở phần bên ngồi và
bên trong có một số vi sinh vật ký sinh gây hại sẽ làm giảm phẩm chất và thời gian
bảo quản. Bệnh thối đốm trái do nấm Fusarium lateritium là đối tượng gây hại quan
trọng cho trái thanh long ở gian đoạn chín và giai đoạn sau thu hoạch. Để phòng trừ
bệnh trong quá trình vận chuyển và bảo quản có thể sử dụng phương pháp sử lý hơi
nước nóng ở 46,50C trong vịng 30 phút có thể diệt được nấm Fusarium lateritium
(Nguyễn Văn Hịa và ctv, 2004).
Theo diễn đàn khoa học @ cơng nghệ (2008), về chủ đề sản xuất thanh long
theo hướng GAP, có khoảng 10 loại bệnh hại hiện diện trên thanh long, trong đó có
4 bệnh trên trái (bệnh thán thư do nấm Colletotrichum gloeosporiodes, bệnh thối
đốm trái do nấm Fusarium sp., bệnh đốm đen do nấm Ascochyta sp., bồ hóng do
nấm Capnodium sp.). Trong đó bệnh thán thư là bệnh gây tổn thất nặng nề nhất,
bệnh gây hại trên cành, hoa, làm thối trái đang ở trên cây và cả trong quá trình bảo
quản.

17


Theo Nguyễn Mạnh Hùng và ctv (2008), bệnh đốm nâu do nấm gây nên là
bệnh phổ biến nhất trên cành thanh long. Cành bị bệnh biểu hiện có các vết và đốm
màu nâu, lúc đầu là những đốm nhỏ, sau đó là các đốm lớn viền màu nâu đậm, vết
bệnh nằm rải rác hoặc trải dài thành những vệt dọc theo thân cành. Trên vết bệnh
già có nhiều đốm đen nhỏ đó là các ổ bào tử của nấm. Bệnh ảnh hưởng nhiều đế sự
sinh trưởng và ra hoa đậu trái.
Theo Nguyễn Đăng Nghĩa và ctv (2006), trên cành thanh long cịn có bệnh

thối đầu cành do nấm Alternaria sp., làm cho đầu cành biến vàng sau đó bị thối.
Nấm Gloeosporium agaves gây bệnh đốm nâu cành, bệnh nám cành do nấm
Macssonina agaves gây ra. Bệnh nám trái do nấm Sphaceloma sp.
Theo Nguyễn Văn Hòa và ctv (2006), trên cây thanh long thường xuất hiện
các bệnh: thán thư (Collectotrichum), thối trái (Fusarium sp), thối bẹ (Fusarium sp.,
Bacteria), nám cành (Macssonina agaves), đốm nâu (Gloeosporium agaves), đốm
đen (Ascochyta sp), nấm bồ hóng (Capnodium sp), đốm vịng vàng và bệnh ghẻ
(chưa xác định tác nhân gây bệnh). Các bệnh này chủ yếu xuất hiện vào mùa mưa,
trong đó phổ biến nhất là các bệnh thán thư, thối bẹ, thối trái.
1.7. Các biện pháp phòng trừ bệnh hại chủ yếu trên thanh long
Dựa vào quy luật diễn biến và phát triển của các đối tượng gây hại trên Chi
cục đưa ra các cảnh báo và phương pháp phòng trừ cho các địa phương hướng dẫn
nơng dân thực hiện.
Theo đó, đối với bệnh đốm nâu hiện khơng có thuốc đặc trị, chủ yếu biện
pháp phịng bệnh là chính.
Cụ thể, nơng dân cần vệ sinh vườn, cắt tỉa cành, quả bị bệnh và tiến hành ủ
bằng chế phẩm BIO-ADB để diệt nấm bệnh. Tuyệt đối không để cành, trái bị bệnh
hại nặng trong vườn thanh long, hoặc vứt bỏ tại lề đường, bờ sông và kênh rạch vì
đây là nguồn bệnh tiếp tục phát sinh, lây lan theo gió và nước.
Đồng thời, áp dụng biện pháp lấy chồi né bệnh và chỉ lấy chối thanh long từ
tháng 12 đến tháng 2. Đối với những vườn bị đốm nâu nặng thì chỉ lấy chồi vào

18


tháng 1 và tiến hành già hóa cành non (bấm đỉnh sinh trưởng khi cành đạt chiều dài
mong muốn khoản 1 - 1,2 m).
Phương pháp phòng trừ bệnh đốm nâu, kết hợp với sử dụng thuốc BVTV an
toàn hiệu quả và đảm bảo thời gian cách ly nên từ năm 2016 đến 2019 diện tích
bệnh đốm nâu gây hại trên thanh long trên địa bàn giảm nhiều. Cụ thể, năm 2015

diện tích nhiễm bệnh đốm nâu năm tồn tỉnh 8.039 ha, còn năm 2019 chỉ còn 4.770
ha.
Đối với bệnh vàng cành, lãnh đạo Trồng trọt – BVTV Bình Thuận khuyến
cáo nơng dân cần phát quang thơng thống vườn và trồng ở mặt độ hợp lý 3 m x 3
m. Không nên tưới nước vào chiều tối đối với vườn bị vàng cành. Đồng thời tăng
cường phân bón có chứa kali cao, bón bổ sung trung vi lượng để tăng tính chống
chịu bệnh. Thêm vào đó, nơng dân nên lấy chồi non vào tháng 12 và tháng 2 để
phòng bệnh.
Bệnh thối rễ, teo tóp cành, Chi cục khuyến cáo nơng dân bón phân hợp lý,
chỉ bón phân khi đất đủ ẩm để tránh lãng phí phân bón và gây tổn hại cho rễ cây.
Đối với vườn bị bệnh ở mức độ nhẹ, khuyến cáo sử dụng những sản phẩm phân bón
có khả năng kích rễ để bón hoặc tưới cho cây ra rễ mới. Sau đó sử dụng những loại
phân bón có hàm lượng lân cao để giúp rễ phát triển tốt hơn.
Đối với vườn bị nặng: xử lý nguồn bệnh bằng thuốc BVTV (thuốc trừ nấm +
thuốc trừ tuyến trùng) và phục hồi bộ rễ bằng các thuốc kích thích sinh trưởng hoặc
các loại phân bón có khả năng kích thích ra rễ kết hợp phun thêm phân bón qua lá
để hồi phục. Sau khi cây đã phục hồi rễ bón thêm các phân có chứa hàm lượng lân
cao như: Super lân, lân nung chảy, lân phosphorite... hoặc bón thêm phân hữu cơ
khống hay hữu cơ vi sinh, tránh bón phân NPK, vôi với hàm lượng cao dễ gây tổn
thương cho rễ mới hồi phục.

19


Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.Vât liệu đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Vật liệu nghiên cứu
Gồm các dụng cụ
- 1 bình xịt điện 16lít.

- 3 loại thuốc Antracol, Ridomil gold, Score.
- Dụng cụ bảo hộ lao động.
- Dây và cọc tiêu.
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu
Các loại bệnh trên cây thanh long và một số loại thuốc trừ bệnh thối đầu cành
2.1.3. Phạm vi nghiên cứu
2.1.3.1. Thời gian nghiên cứu
Thời gian: Đề tài được thực hiện từ ngày 02/03/2020 đến ngày 03/05/2020
2.1.3.2. Địa điểm nghiên cứu
Địa điểm: Đề tài được thực hiện tại:
- Các vườn thanh long tại 3 xã Hàm Thạnh, Mương Mán và Hàm Mỹ
- Làm thí nghiệm khảo nghiệm thuốc tại vườn thanh long của hộ ông Nguyễn
Văn Lượm tại địa bàn xã Hàm Thạnh có diện tích 12000m2.
2.3. Nội dung nghiên cứu.
(1) Điều tra tình hình bệnh hại có trên cây thanh long tại huyện Hàm Thuận
Nam, tỉnh Bình Thuận.
(2) Điều tra thành phần và tỷ lệ bệnh hại có trên cây thanh long tại huyện
Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận.
(3) Đánh giá hiệu quả phòng trừ của một số loại thuốc đối với bệnh thối đầu
cành trên cây thanh long.

20


2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa
Kế thừa các số liệu và tài liệu từ từ các báo cáo, bài viết, bài báo, sách... đã
được công bố
2.4.1. Phương pháp điều tra nông dân
Tiến hành điều tra 90 hộ nông dân chia đều cho 3 xã Hàm Mỹ, Mương Mán

và Hàm Thạnh, đây là những địa phương trồng thanh long trọng điểm của huyện
Hàm Thuận Nam. Điều tra bằng phiếu theo phương pháp phỏng vấn nhóm và phỏng
vấn theo chuyên đề, quan sát tình hình thực tế để bổ sung thông tin.
2.4.2. Phương pháp điều tra vườn
Chọn mỗi xã 1 vườn thanh long trên 3 năm tuổi và có diện tích trên 1000 trụ
trong 3 xã Hàm Mỹ, Hàm Thạnh và Mương Mán để điều tra. Ở mỗi vườn điều tra
cố định 5 điểm theo đường chéo góc, gồm 4 điểm ở ngoại vi và một điểm trung tâm
của vườn, mỗi điểm 10 trụ thanh long, mỗi trụ điều tra 4 hướng (theo Quy chuẩn
QCVN01-119:2012/BNNPTNT). Điều tra định kỳ 7 ngày 1 lần từ đó suy ra tỉ lệ
cành bị hại bằng cơng thứct.
Quan sát đặc điểm hình thái và triệu chứng gây hại theo phương pháp của
Viện Bảo Vệ Thực Vật.
2.4.3. Phương pháp khảo nghiệm thuốc
* Sơ lược về vườn thí nghiệm thuốc
- Diện tích 12000m2 tương đương 1200 trụ
- Tuổi cây: 6 năm
* Phương pháp
- Đối với mỗi loại bệnh chọn 3 loại thuốc đại diện cho các nhóm hóa học
thường dùng. Thời điểm phun trừ thích hợp, nồng độ và liều lượng theo hướng dẫn.
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên 3 lần lập lại.
- Chỉ tiêu theo dõi : Tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh trên các cành điều tra trong
các ơ thí nghiệm

21


* Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Rep II

Rep III


DẢI BẢO VỆ
ĐC

NT1

NT2

NT1

NT2

NT3

NT2

NT3

ĐC

NT3

ĐC

NT1

DẢI BẢO
VỆ

DẢI BẢO VỆ


Rep I

DẢI BẢO VỆ
Bố trí thí nghiệm theo sơ đồ trên: khoảng cách giữa các dải bảo vệ là 2 trụ
(6m), khoảng cách giữa các nghiệm thức và lần nhắc là 1 trụ (3m).
* Cơng thức tính tốn hiệu quả trong thí nghiệm thuốc BVTV - Cơng thức
Henderson – Tilton
Trong đó:
Ta: Tỷ lệ bệnh hại ở thí nghiệm sau xử lý
Tb: Tỷ lệ bệnh hại ở thí nghiệm trước xử lý
Cb: Tỷ lệ bệnh hại ở công thức đối chứng sau khi phun thuốc
Ca: Tỷ lệ bệnh hại ở công thức đối chứng trước khi phun thuốc
* Phương pháp khảo nghiệm
- Lượng nước và dụng cụ phun: 600 l/ha bằng bình bơm đeo vai (bình 16l)
- Thời gian xử lý thuốc: tháng 3 năm 2020, khi bệnh xuất hiện rải rác
- Thời tiết trong lúc xử lý thuốc: buổi sáng, trời nắng

22


- Các thuốc được sử dụng: Nấm Alternaria sp gây bệnh trên cây thanh long
chủ yếu thuộc nhóm nấm bất tồn (Deuteromycetes), do đó cần lựa chọn những loại
thuốc đặc trị nấm như sau:
1. ANTRACOL 70WP : Antracol 70 WP là thuốc trừ bệnh nấm phổ rộng với
thành phần hoạt chất là Propineb và hàm lượng kẽm (Zn++) dễ tiêu tinh khiết.
Thuốc phòng trừ bệnh phổ rộng, dạng bột thấm nước, có độ phủ tốt và có độ bám
dính cao trên bề mặt lá khi phun, còn cung cấp vi lượng kẽm(Zn++) cho cây trồng
giúp phát triển xanh tốt, tăng năng suất và chất lượng nông phẩm
2. Ridomil gold (thuốc hỗn hợp Metalaxyl + Mancozeb): thuộc nhóm

Alanine. Đây là thuốc hỗn hợp trừ nấm, có tác dụng nội hấp và lưu dẫn mạnh mạnh,
nhóm độc II, phổ tác dụng rộng
3. Score (Difenoconazol): thuộc nhóm Triazole, nhóm độc II, có tác động nội
hấp, phổ rộng
Các thuốc tuy thuộc nhóm độc II và III, nhưng liều lượng sử dụng rất thấp và
thời gian cách ly tương đối ngắn
Bảng 2.1: Nghiệm thức thí nghiệm phòng trừ bệnh thối đầu cành thanh long
Nghiệm
thức
1

Hoạt chất
Propineb

2

Metalaxyl-M

3
4

40g/kg +

Tên thương phẩm

Nồng độ sử

ANTRACOL 70WP

dụng (%)

0,20

Ridomil gold 68WP

0,20

Mancozeb 648g/kg
Difenoconazol

Score 250EC

0,10

Đối chứng

Không phun thuốc

-

* Chỉ tiêu và phương pháp quan sát thí nghiệm
Phun thuốc 2 lần, lần đầu khi bệnh mới xuất hiện và lần 2 sau đó 10 ngày.
Bố trí 3 lần nhắc lại, mỗi ơ phun 5 trụ. Điều tra 3 lần, trước phun lần 1, trước
phun lần 2 và khi thu hoạch (sau phun lần 2 khoảng 10 ngày).

23


Đối với bệnh trên cành, điều tra mỗi ô 3 trụ, mỗi trụ điều tra 8 cành (ở 4
hướng), mỗi ô điều tra 24 cành. Tính tỉ lệ cành bệnh và chỉ số bệnh.
* Tính tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh theo phương pháp của Viện Bảo Vệ

Thực Vật(theo QCVN01-146:2013/BNNPTNT).
- Đánh giá cấp độ bệnh (theo thanh đánh giá 5 cấp) để tính chỉ số bệnh chia
thành 5 cấp bệnh:
Cấp 1: Vết bệnh 5 % diện tích cành
Cấp 2: Vết bệnh 6 – 10 % diện tích cành
Cấp 3: Vết bệnh 11 – 20 % diện tích cành
Cấp 4: Vết bệnh 21 – 30 % diện tích cành
Cấp 5: Vết bệnh > 30 % diện tích cành
* Cơng thức tính tỉ lệ bệnh và chỉ số bệnh như sau:

Trong đó:
N: Tổng số cành thanh long điều tra
n1-5: Số cành bị bệnh tương ứng ở cấp 1-5

* Độc tính của thuốc đối với cây thanh long
Quan sát tác động của thuốc đến cây thanh long và ước lượng mức độ cây bị
ngộ độc trên tồn ơ theo thang 9 cấp dưới đây
Bảng 2.2: Bảng cấp độ tác động của thuốc đối với cây thanh long
Cấp hại

Triệu chứng

24


1

Khơng gây hại

2


Có triệu chứng rất nhẹ, khó nhận ra được

3

Có triệu chứng nhẹ nhưng có thể nhận biết

4

Có triệu chứng nặng hơn, nhưng chưa ảnh hưởng
đến năng suất

5

Có triệu chứng rõ rệt, bắt đầu ảnh hưởng đến
năng suất

6,7,8,9

Triệu chứng biểu hiện tăng dần và nặng hơn, ảnh
hưởng đến năng suất cũng rõ hơn,

2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu điều tra được và số liệu từ các thí nghiệm được tính tốn phân tích và
thống kê bằng Excel.

Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tình hình bệnh hại trên cây thanh long tại huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh
Bình Thuận.

Điều tra 90 hộ nông dân tại 3 xã Hàm Mỹ, Hàm Thạnh và Mương Mán
huyện Hàm Thuận Nam tỉnh Bình Thuận . Chủ yếu điều tra các loại bệnh hại chủ
yếu trên cây thanh long bằng phiếu điều tra đã được soạn sẵn. Qua thống kê cho
thấy trong 3 xã Hàm Mỹ, Hàm Thạnh và Mương Mán huyện Hàm Thuận Nam tỉnh
Bình Thuận có 8 loại bệnh hại chủ yếu (Bảng 3.1).

25


×