Tải bản đầy đủ (.ppt) (10 trang)

DOAN THUYEN DANH CA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 10 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>

<span class='text_page_counter'>(2)</span> • Kiểm tra bài cũ: - Đọc bài thơ “ Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật. Trình bày cảm nhận của em về những người chiến sĩ lái xe?.

<span class='text_page_counter'>(3)</span>

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Văn học Tiết 51. ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ. I/ Tìm hiểu chung văn bản: 1/ Tác giả, tác phẩm: * Huy Cận ( 1919 - 2005), tên đầy đủ là Cù Huy Cận, quê ở Hà Tĩnh. - Trước Cách mạng: ông là nhà thơ nổi tiếng của phong trào “ Thơ mới”. Thơ ông chất chứa nỗi sầu đau, buồn thương, ảo não ( Lửa thiêng - 1940, Vũ trụ ca - 1942). - Sau Cách mạng: hồn thơ Huy Cận tràn đây niềm vui, niềm tin yêu cuộc sống ( Trời mỗi ngày lại sáng - 1958, Đất nở hoa -1960, Bài thơ cuộc đời - 1963,...). Ông trở thành nhà thơ tiêu biểu của nền thơ ca hiện đại Việt Nam ( Giải thưởng Hồ Chí Minh – 1996 ) * Bài thơ “ Đoàn thuyền đánh cá” được Huy Cận sáng tác năm 1958, trong một chuyến đi thực tế dài ngày tại vùng mỏ Quảng Ninh, in trong tập thơ “ Trời mỗi ngày lại sáng”.. Huy Cận. Cho biết hoàn cảnh ra đời, xuất xứ của bài thơ?. Huy Cận ( 1919 - 2005).

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Văn học Tiết 51. ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ. I/ Tìm hiểu chung văn bản: 1/ Tác giả, tác phẩm: 2/ Đọc - Tìm hiểu chú thích: lưu ý chú thích (1) 3/ Thể thơ: thơ thất ngôn trường thiên. 4/ Bố cục: 3 phần a/ Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi ( KT1, 2) b/ Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển ( KT3, 4, 5, 6) c/ Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về ( KT7) II/ Tìm hiểu chi tiết bài thơ: 1/ Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi: a/ Thiên nhiên: - Mặt trời ... như hòn lửa. - Sóng: cài then, đêm: sập cửa. Phép so sánh + nhân hoá gợi tả vẻ đẹp tráng lệ của biển lúc hoàng hôn đồng thời cho thấy thiên nhiên, vũ trụ đang chìm vào bóng đêm. b/ Con người: - Đoàn thuyền ... lại ra khơi. -Câu hát căng buồm ... Con người bắt đầu làm việc ( công việc thường xuyên, con người đối lập với thiên nhiên). Huy Cận. Mặt trời xuống biển như hòn lửa. Sóng đã cài then, đêm sập cửa. Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi, Câu hát căng buồm cùng gió khơi. Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng, Cá thu biển Đông như đoàn thoi Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng. Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi! Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng, Ra đậu dặm xa dò bụng biển, Dàn đan thế trận lưới vây giăng. Cá nhụ cá chim cùng cá đé, Cá song lấp lánh đuốc đen hồng, Dựavàng vàochoé. trình Cái đuôi em quẫy trăng Nhà thơ đã sử Cảnh hoàng Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long. tự chuyến ra. Phần 1. [. dụng biện pháp. “lại” chobiển hôn trên Ta hát bài ca gọiTừ cákhơi, vào, em hãy tu từ nào trong Gõ thuyền đã cóem nhịp trăng cao. cảm nhận được tácnhận giảcục gợi Em hãy bố Biển cho ta cá nhưxác lòngđịnh mẹ câu những thơ được gì?những tảbài qua Nuôi lớn đời ta tự diện buổi nào. thể thơ? thơ? ấy? Tác dụng? thơ nào? Sao mờ, kéo lưới kịpcâu trời sáng, Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng. Vẩy bạc đuôi vàng loé rạng đông, Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng. Câu hát căng buồm với gió khơi, Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời. Mặt trời đội biển nhô màu mới, Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi. ơ. Phần 2. Phần 3.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Hoàng hôn trên biển.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Câu hỏi. Đáp án. Tổ 1: Em có suy nghĩ gì về công việc đánh cá của những dân chài? Tổ 2: Họ ra khơi với khí thế như thế nào?. 1/ Công việc đánh bắt cá là công việc rất vất vả và nguy hiểm. 2/ Họ ra khơi với khí thế sôi nổi, hào hứng, tràn đầy niềm vui và tiếng hát “ câu hát căng buồm”. 3/ Hai câu thơ đầu khép lại bởi những thanh trắc gãy gọn ( lửaT, cửaT), hai câu sau mở ra với những thanh bằng ngân vang ( khơiB, khơiB). 4/ Sự đối lập về hình ảnh và nhạc điệu của khổ thơ làm toát lên khí thế nhiệt tình, hăm hở và tinh thần lạc quan tin tưởng của những người dân chài trong chuyến ra khơi.. Tổ 3: Nhạc điệu khổ thơ có gì đặc biệt?. Tổ 4: Sự đối lập về hình ảnh và nhạc điệu của đoạn thơ cho thấy điều gì?.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Văn học Tiết 51. ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ. I/ Tìm hiểu chung văn bản: 1/ Tác giả, tác phẩm: 2/Đọc - Tìm hiểu chú thích:lưu ý chú thích1 3/ Thể thơ: thơ thất ngôn trường thiên. 4/ Bố cục: 3 phần II/ Tìm hiểu chi tiết bài thơ: 1/ Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi: a/ Thiên nhiên: - Mặt trời ... như hòn lửa. - Sóng: cài then, đêm: sập cửa. Phép so sánh + nhân hoá gợi tả vẻ đẹp rực rỡ, tráng lệ của biển lúc hoàng hôn đồng thời cho thấy thiên nhiên, vũ trụ đang chìm vào bóng đêm.. Huy Cận. b/ Con người: - Đoàn thuyền ... lại ra khơi. - Câu hát căng buồm ... Con người bắt đầu làm việc ( công việc vất vả và nguy hiểm) - “ Câu hát căng buồm”: bút pháp lãng mạn cho thấy khí thế sôi nổi, hào hứng tràn đầy niềm vui. * Sự đối lập về hình ảnh và nhạc điệu làm toát lên khí thế nhiệt tình, hăm hở và tinh thần lạc quan, tin tưởng của những người dân chài trong chuyến ra khơi..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Dặn dò: - Về nhà học thuộc bài thơ. - Chuẩn bị tiết tiếp theo..

<span class='text_page_counter'>(10)</span>

<span class='text_page_counter'>(11)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×