CAO ĐẲNG THỰC HÀNH FPT POLYTECHNIC
- THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHTài liệu tham khảo
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP
1.1 Sơ lược về doanh nghiệp
1.
1
PHÂN TÍCH
n
HOẠT ĐỘNG MARKETING
CỦA HABECO VỀ BIA HÀ NỘI NHÃN ĐỎ
1.
Tê
doanh nghiệp
Tổng Công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội, tên giao dịch
HABECO (Hanoi Beer-Alcohol-Beverage Joint Stock Corporation) là một
doanh nghiệp cổ phần có trụ sở ở Hà Nội , Việt Nam.
NHÓM 4
LỚP: DG17203
1.Tạ Thị Thắm(NT)
2.Trần Ái Nhi
3.Đặng Minh Tuấn
4.Nguyễn Gia Huy
1.1.2 Logo, thông tin doanh nghiệp
MSSV: PS19725
MSSV: PS19715
MSSV: PS19731
MSSV: PS19755
Địa chỉ: Số 183, phố Hoàng Hoa Thám, Ngọc Hà, quận Ba Đình, Hà Nội
Hộp thư:
Điện thoại: (024) 38453843
Bộ phận bán hàng: (024) 66546909
Website: www.habeco.com.vn
Người đại diện:
- Ơng Trần Đình Thanh - Chủ tịch Hội đồng quản trị
- Ơng Ngơ Quế Lâm - Tổng Giám đốc
ASSIGNMENT
MAR1021
GIẢNG VIÊN : CAO TRUNG HIẾU
Nhóm 4 DG17203_2
MAR1021
2
1.1.3 Tầm nhìn
Thơng điệp truyền thơng của thương hiệu mới HABECO: “Sức bật Việt Nam”
tơn vinh tầm nhìn, sứ mệnh và mong muốn của HABECO gắn liền sự phát triển
của doanh nghiệp với sự phát triển của Hà Nội đương đại, đại diện cho những
nỗ lực không ngừng vươn tầm của Việt Nam.
1.1.4 Sứ mệnh
- Mang tới người tiêu dùng Việt Nam những sản phẩm chất lượng hoàn hảo với
niềm tự hào là thương hiệu Việt mang tầm quốc tế.
- Gìn giữ tinh hoa, nâng tầm vị thế những giá trị truyền thống, nét tinh hoa văn
hoá dùng Bia của người Việt
- Hành động có trách nhiệm đối với cộng đồng - xã hội, truyền cảm hứng vươn
tầm cho người Việt Nam
1.1.5 Giá trị cốt lõi
Trong những năm qua, Đảng ủy và Ban Lãnh đạo Tổng công ty đã luôn quan
tâm xây dựng, phát triển Văn hóa HABECO.
Năm 2019, HABECO đã thay đổi nhận diện thương hiệu mới và xác định giá trị
cốt lõi là:
- Hội nhập nhưng vẫn riêng một bản sắc
- Am hiểu nhưng không ngừng nghiên cứu
- Bền bỉ nhưng vẫn sẵn sàng bứt phá
- Ép nỗ lực để không ngừng phát triển
- Chung ước mơ để cùng nhau đi tới
- Ơm chí lớn cho một tầm cao mới
Không những như thế mà yếu tố con người còn được HABECO xem là giá trị
cốt lõi quyết định cho sự phát triển của công ty.
Thông điệp truyền thông của thương hiệu mới HABECO: “Sức bật Việt Nam”
tôn vinh tầm nhìn, sứ mệnh và mong muốn của HABECO gắn liền sự phát triển
của doanh nghiệp với sự phát triển của Hà Nội đương đại, đại diện cho những
nỗ lực khơng ngừng vươn tầm của Việt Nam.
1.1.6 Lịch sử hình thành và phát triển
Tổng công ty Bia Rượu Nước giải khát Hà Nội (HABECO) trải qua hơn 60
năm xây dựng, phát triển và ngày càng lớn mạnh. Tiền thân của Tổng công ty là
Nhà máy Bia Hommel do người Pháp xây dựng năm 1890. Đến năm 1935, Nhà
máy Bia Hommel và các nhà bia khác ở Đông Dương hợp doanh lại thành Cơng
ty Bia- Đá Đơng Dương. Sau khi hịa bình lập lại, năm 1957, nhà máy Bia
Hommel được khơi phục, đổi tên thành Nhà máy Bia Hà Nội.
Sản phẩm đầu tiên của nhà máy ra đời vào ngày 15/8/1958 với tên gọi Trúc
Bạch. Vì vậy đây chính là sản phẩm đầu tiên của nhà máy Bia Hà Nội, đã và
đang mãi in đậm trong tình cảm của nhiều thế hệ người lao động. Phát huy
truyền thống năng động, sáng tạo, đội ngũ nhân viên của công ty không ngừng
trau dồi, nâng cao trình độ để giúp cơng ty phát triển, nhằm đáp ứng nhu cầu
của người tiêu dùng và đã đưa năng lực sản xuất tăng cao như: 30 triệu lít/ năm
(giai đoạn 1989-1991); 50 triệu lít trên năm (giai đoạn 1991-1995); 100 triệu
lít/năm (giai đoạn 2001-2004) và hiện nay với hai nhà máy cơng suất hơn 300
Nhóm 4 DG17203_2
MAR1021
2
triệu lít/năm tại riêng Cơng ty mẹ. Ngồi ra, Tổng cơng ty có nhiều cơng ty con,
cơng ty liên kết tại các tỉnh, thành trên cả nước.
Mới đây, HABECO chính thức ra mắt nhận diện mới thương hiệu với
slogan “Sức bật Việt Nam” vào tháng 5/ 2019.
(Theo HABECO)
1.1.7 Các cột mốc quan trọng
Ngày 15/8/1958, chai bia đầu tiên của Việt Nam mang nhãn hiệu Trúc Bạch
ra đời, đánh dấu một bước ngoặc lớn trong ngành công nghiệp sản xuất bia
tại Việt Nam.
• Ngày 16/6/2008, Tổng cơng ty chính thức chuyển đổi mơ hình tổ chức từ
một Tổng Cơng ty Nhà nước sang Tổng Công ty Cổ phần. Đây là bước
ngoặt quan trọng để Bia Hà Nội khẳng định vị thế của mình trong giai đoạn
hội nhập.
• Năm 2018 sản phẩm Bia Trúc Bạch được “thay áo” mới, đánh dấu cột mốc
60 năm khơi phục, xâu dựng và phát triển.
• Năm 2019, HABECO công bố bộ nhận diện thương hiệu mới với một định
vị khác biệt, hình ảnh, lợi ích lý tính và cảm tính rõ ràng. Định vị này sẽ
đóng vai trò kim chỉ nam cho tất cả các hoạt động nội bộ và bên ngoài của
HABECO, định hướng phát triển cho các dịng sản phẩm và chiến dịch
truyền thơng marketing, tái cấu trúc hình ảnh của HABECO và các đơn vị
thành viên.
•
1.1.8 Giải thưởng
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
Huân chương Lao động hạng Ba (1960 – 1962)
Huân chương Lao động hạng nhì (1960 – 1962)
Huân chương chiến công hạng Ba (1997)
Huân chương Lao động hạng Nhất (2000)
Huân chương Độc lập hạng Ba (2006)
Chính phủ tặng cờ luân lưu (1992, 1993, 1996, 1998, 1999, 2000, 2002,
2003)
Bộ công nghiệp tặng cờ thi đua (1998, 1999, 2000, 2002, 2003). Năm 2005,
2006 được nhận Cờ thi đua của chính phủ.
Đảng Bộ Tổng Cơng ty 14 năm liên tục (1990 – 2003) được Thành ủy và
Đảng Bộ Khối Công nghiệp khen tặng cờ thi đua và công nhận Đảng bộ
trong sạch, vững mạnh.
Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam tặng cờ thi đua Cơng đồn cơ sở vững
mạnh xuất sắc (1999, 2000, 2003 - 2006) và nhận Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ tháng 6/2007.
5 năm liên tục (1998 – 2002), Đồn thanh niên Tổng Cơng ty được Thành
đồn và Trung ương đoàn tặng bằng khen.
10 năm liên tục (1988 – 1998), đại đội tự vệ liên tục giữ cờ thi đua luân lưu
của Quân khu Thủ đô tặng đơn vị tiên tiến xuất sắc, dẫn đầu phong trào dân
qn, tự vệ trong tồn qn và Qn khu.
Nhóm 4 DG17203_2
MAR1021
2
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
Ngồi ra, Tổng Cơng ty Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội đón nhận
nhiều bằng khen, giấy khen của các ngành, các cấp
Tháng 6/2002, hệ thống quản lý chất lượng của Tổng Công ty được tổ chức
TUV NORD của Cộng hòa Liên bang Đức chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO
9001:2000.
Năm 2005, HABECO được chấp nhận áp dụng hệ thống quản lý môi trường
đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14000:2004.
Năm 2006, HABECO xây dựng và áp dụng hiệu quả hệ thống quản lý an
toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn ISO 22000:2005
Đạt Cúp Vàng chất lượng Việt Nam năm 2002, 2005.
Top 10 Thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2005.
Cúp Sao Vàng Đất Việt năm 2003, 2005, 2007
Cúp vàng Thương hiệu nổi tiếng năm 2004 tại Madrid.
Giải thưởng Vàng châu Âu về chất lượng và uy tín thương hiệu năm 2005
tại Bỉ.
Giải thưởng chất lượng quốc tế Châu Á Thái Bình Dương (IAPQA) năm
2006.
Năm 2020, HABECO tự hào là doanh
nghiệp xếp thứ 28/50 trong bảng xếp hạng
Forbes Việt Nam Top 50 thương hiệu dẫn
đầu. Top 10 công ty uy tín ngành thực
phẩm - đồ uống Việt Nam. Đặc biệt,
HABECO tiếp tục được Hội đồng Thương
hiệu Quốc gia công nhận là Thương hiệu
quốc gia Việt Nam năm 2020. Đây là lần
thứ 5 liên tiếp HABECO được vinh dự góp
mặt trong danh sách những thương hiệu
tiêu biểu nhận vinh dự này.
Cũng trong năm 2020, HABECO đã được
trao tặng bằng khen của Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Văn phịng Chính phủ vì có nhiều
đóng góp tích cực trong các hoạt động của
Cơng đồn Văn phịng Chính phủ giai đoạn
2015 – 2020 .
(Theo Wikipedia)
Nhóm 4 DG17203_2
MAR1021
2
1.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
1.2.2 Vị trí của MKT trong sơ đồ tổ chức
Phòng marketing hoạt động song với các phòng ban khác dưới sự quản lý và
điều hành của đại hội đồng cổ đông, tiếp đến là hội đồng quản trị và tổng giám
đốc được giám sát bởi ban kiểm sốt rồi đến phó tổng giám đốc trực tiếp điều
hành các phịng ban.
1.2.3 Nhiệm vụ của MKT
• Xây dựng và phát triển hình ảnh thương hiệu (sự nhận biết của khách hàng về
•
•
•
•
•
•
•
•
thương hiệu).
Đánh giá chất lượng và bao bì sản phẩm (đối với sản phẩm mới và sản phẩm
hiện tại).
Đánh giá thỏa mãn của khách hàng (người tiêu dùng, trùng gian phân phối).
Nghiên cứu, phát triển sản phẩm và mở rộng thị trường.
Nghiên cứu bán lẻ: Thị phần, độ bao phủ, mức độ hiệu quả trên từng khu vực
thị trường từng kênh phân phối.
Xây dựng và thực hiện các chiến lược marketing.
Tham mưu cho Ban Giám đốc về chiến lược marketing, sản phẩm và khách
hàng.
Thiết lập mối quan hệ với truyền thông.
Điều hành công việc của nhân viên thuộc quyền quản lý của bộ phận.
1.3 Lĩnh vực kinh doanh
1.3.1 Lĩnh vực hoạt động
• Sản xuất, kinh doanh các loại bia, rượu, nước giải khát và bao bì.
Nhóm 4 DG17203_2
MAR1021
2
• Xuất nhập khẩu các vật tư nguyên liệu, các loại hương liệu để sản xuất bia
rượu, nước giải khát, các loại thiết bị ngành bia, rượu, nước giải khát.
• Tạo nguồn vốn đầu tư, cho vay vốn, đầu tư vào các cơng ty con, cơng ty liên
kết.
• Kinh doanh khách sạn, du lịch, hội chợ triển lãm, thông tin quảng cáo và các
ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
1.3.2 Sản phẩm/dịch vụ chủ yếu
Sản phẩm Bia
Hiện nay, HABECO tham gia vào 2 phân khúc chính là bia tiệt trùng đóng
lon/chai và bia hơi.
Phân khúc Bia tiệt trùng đóng lon/chai
Bia chai dung tích 450ml, hay cịn được gọi là bia nhãn đỏ là sản phẩm
chính của HABECO, được sản xuất trên dây chuyền hiện đại, có cơng suất
30.000 chai/giờ. Bia Hà Nội có hương vị đặc trưng, được chiết vào chai
thủy tinh màu nâu được đóng két nhựa, thuận tiện khi vận chuyển xa.
• Bia lon dung tích 330ml được đưa ra thị trường lần đầu tiên vào năm 1992.
Đây là loại bia được nhiều người tiêu dùng ưa thích cả về chất lượng cũng
như mẫu mã sản phẩm và tiện lợi khi sử dụng.
• Bia chai Hanoi Beer Premium là sản phẩm bia chai mới được đóng trong
chai 330ml.
• Bia chai Hanoi Lager được đóng trong chai 450 ml và được dán nhãn xanh
thay vì nhãn đỏ nên còn được nội bộ HABECO gọi là bia nhãn xanh. Đây là
sản phẩm mới được chính thức đưa ra thị trường giữa năm 2007
Phân khúc Bia hơi
• Bia hơi Hà Nội có chất lượng cao, ổn định,
hương vị thơm mát giá cả phù hợp thu nhập
của đa số người tiêu dùng. Hiện nay, bia hơi
Hà Nội được chiết thùng (keg) trên dây
chuyền tự động khép kín của Cộng hịa
Liên bang Đức, đảm bảo vệ sinh thực phẩm
đồng thời mang đến cho người uống cơ
hội thưởng thức nguyên vẹn chất lượng và
hương vị như chính trong hầm lạnh lên men
của HABECO.
•
Nhóm 4 DG17203_2
MAR1021
2
• Bia tươi Hà Nội được đóng trong thùng keg chuyên dụng, thời hạn sử dụng
trong vòng 7 ngày kể từ ngày sản xuất.
Sản phẩm Rượu
HABECO tham gia thị trường rượu thông qua các sản phẩm được sản xuất bởi
Công ty con là Công ty Cồn-Rượu Hà Nội- HALICO với các nhãn rượu nổi
tiếng được nhiều người tiêu dùng trong nước và quốc tế yêu thích như: Lúa mới,
Nếp mới, Vodka Hà Nội, Vina Vodka, Vodka 94 Lò Đúc, Ba Kích Sealion,…
Hiện tại, với đội ngũ cán bộ cơng nhân viên giàu kinh nghiệm, năng động và
sáng tạo, cùng dây chuyền sản xuất rượu và hệ thống chưng cất cồn hiện đại
nhất khu vực và một hệ thống Nhà phân phối, đại lý phủ khắp, các sản phẩm
của Halico đến với mọi miền đất nước và nhiều nước trên thế giới: Đông Âu,
Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan…. Sản phẩm của Cơng ty có thể đáp ứng được
mọi u cầu khắt khe của thị trường trong nước và quốc tế.
Sản phẩm nước khống
Hành trình nhiệt huyết của UniAqua bắt nguồn từ mạch
nước ngầm tự nhiên tại 183 Hoàng Hoa Thám, xun suốt
q trình sản xuất, những cơng nghệ tiên tiến và khử trùng
bằng tia cực tím đã được áp dụng dưới sự kiểm soát chặt
chẽ bởi dây chuyền hiện đại bậc nhất, tạo nên hương vị
tươi mát đầy sảng khoái.
Với mục tiêu đem đến cho Quý Khách hàng những sản
phẩm có chất lượng tốt nhất, hãy để Bia Hà Nội truyền
cảm hứng đến bạn cùng sản phẩm nước đóng chai tinh
khiết UniAqua”
Nhóm 4 DG17203_2
MAR1021
2
1.4 Các yếu tổ ảnh hưởng đến chiến lược MKT của doanh nghiệp
1.4.1Phân tích lĩnh vực hoạt động, bản chất ngành
•
CÁC RỦI RO
DỊCH COVID
Ngành bia ln phải song hành cùng phải vấn nạn “hàng giả, hàng nhái” gây
khó khăn cho nhiều doanh nghiệp. Các thương hiệu uy tín trên thị trường dễ bị
làm giả, ảnh hưởng đến uy tín nhà sản xuất cũng như sức khỏe người tiêu dùng,
gây thất thu thuế. Tính đến hết tháng 03/2021 tổng số ca nhiễm Covd-19 trên
tồn thế
Nhóm 4 DG17203_2
MAR1021
2
giới đã đạt hơn 124 triệu ca, trong đó tại Việt Nam là khoảng 2.700 ca. Tuy chính
phủ cùng với các cơ quan chức năng đã phần nào kiểm soát được dịch bệnh trong
nước nhưng dịch bệnh trên thế giới vẫn cịn diễn biến rất phức tạp và khó kiểm
sốt. Nếu các đợt lây nhiễm Covid-19 tiếp tục bùng phát trong nước sẽ bắt buộc
chính phủ phải thực hiện các biện pháp ngăn chặn sự lây lan như hạn chế đi lại,
tạm đóng cửa các cơ sở kinh doanh bia, rượu, karaoke, vũ trường,… những biện
pháp này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số bán hàng on-premise (sử dụng
trực tiếp tại quán) của HABECO. Các biện pháp mạnh mẽ hơn như đóng cửa biên
giới, hạn chế xuất nhập có thể làm đứt gãy chuỗi cung ứng của HABECO, gây
nên sự gián đoạn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, vẫn có nhiều cơ sở để hy vọng giai đoạn hết sức khó khăn này sẽ sớm
qua đi khi công tác xét nghiệm Covid-19 được tiến hành trên diện rộng, nỗ lực
điều trị bệnh có nhiều tiến triển, quá trình thử nghiệm, phân phối vaccine được
thúc đẩy với tốc độ chưa từng có. Cùng với đó, sự ứng phó nhanh, kịp thời về
nhiều mặt của các chính phủ trên thế giới nói chung và chính phủ Việt Nam nói
riêng đã giúp nền kinh tế dần sáng sủa hơn.
NGUYÊN VẬT LIỆU
Nguyên liệu phục vụ cho sản xuất bia chủ yếu được nhập từ nước ngoài. Những
rủi ro về thời tiết như hạn hán, lũ lụt…ảnh hưởng rất nhiều đến sản lượng nguyên
liệu. Do đó, HABECO có thể sẽ gặp phải rủi ro khi nguồn nguyên liệu, giá
nguyên vật liệu trên thế giới có những biến động bất thường dẫn đến khan hiếm
và tăng giá nguyên vật liệu đầu vào . Ví dụ như : malt, hoa Houblon chưa sản xuất
được phải nhập khẩu từ nước ngoài ( Đức, Đan Mạch…).
CHÍNH SÁCH
Trong năm 2020, ngành bia trong nước đã đối mặt với hai cú sốc lớn đến từ chính
sách đó là việc Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định việc xử phạt phương tiện
tham gia giao thơng có nồng độ cồn trong máu ở bất kỳ mức độ nào và Nghị định
24/2020/NĐ-CP với các quy định khắt khe hơn về quảng cáo rượu bia đều đi vào
hiệu lực. Cả hai Nghị định này đều ảnh hưởng mạnh mẽ đến doanh số của các
doanh nghiệp ngành bia. Có thể nói, những thay đổi về chính sách ngày càng chặt
chẽ và nghiêm khắc nhiều khả năng sẽ tiếp tục gây khó khăn cho HABECO trong
hoạt động tiêu thụ sản phẩm, đẩy mạnh doanh số và phát triển thị trường.
• Dự báo tăng trưởng của ngành:
- Với “cú sốc” do dịch bệnh gây ra doanh thu của các “ông lớn” ngành bia như
HABECO, Sabeco… đã ghi nhận mức sụt giảm mạnh. Cụ thể, Tổng công ty
Bia rượu nước giải khát Hà Nội (HABECO) đã báo lỗ kỷ lục gần 100 tỷ đồng
trong quý I/2020 (cùng kỳ lãi gần 100 tỷ đồng) khi doanh thu thuần chỉ đạt 770
tỷ đồng, giảm hơn 50% so với cùng kỳ. (Theo Vietnamfinance.)
- Có thể kể tới như gần đây, Heineken đã cho ra mắt sản phẩm mới không cồn
“Heineken 0.0” tại Việt Nam sau khi Nghị định 100 có hiệu lực. Theo ông
Alexander Koch - Giám đốc Thương mại cấp cao của Heineken Việt Nam - xu
hướng của người tiêu dùng trên toàn thế giới, cũng như ở Việt Nam đang
hướng đến một lối sống cân bằng, lành mạnh hơn. Và Heineken® 0.0 mang
đến cho người tiêu dùng Việt Nam một sự lựa chọn mới mẻ cho cho tất cả mọi
thời điểm trong ngày, bao gồm cả những thời điểm mà họ vốn không thể
thưởng thức bia.
- Trong khi đó, Sabeco chưa có kế hoạch sản xuất sản phẩm tương tự, do công ty
tin rằng sản phẩm này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tồn ngành nói chung.
Thay vào đó, Sabeco đã giới thiệu sản phẩm khác có tên là “Lạc Việt” nhân dịp
kỷ niệm 145 năm thành lập để cạnh tranh trực tiếp với sản phẩm Bia Việt - một
sản phẩm của Heineken đã được ra mắt để phục vụ thị hiếu của người Việt
Nam kể từ đầu tháng 4/2020.
- Với sản phẩm mới ra mắt này, ông Bennett Neo cho biết, trong bối cảnh Việt
Nam đang trỗi dậy và trên đà trở thành rồng kinh tế, bia Lạc Việt thể hiện sự
nỗ lực của doanh nghiệp trong việc nắm bắt thị hiếu và tinh thần đương đại của
Việt Nam đồng thời tôn vinh các giá trị văn hóa và truyền thống của dân tộc.
- Về phía HABECO cũng khơng kém cạnh khi ra mắt nhiều dịng sản phẩm mới
như bia hơi Hà Nội 500ml (đóng lon) và bia hơi Hà Nội 1 lit (đóng chai PET)
vào tháng 5/2020 và bước đầu được người tiêu dùng tích cực đón nhận. Doanh
nghiệp này dự kiến sẽ tiếp tục nghiên cứu và đưa và thị trường 3 sản phẩm
mới, sản xuất quy mô Pilot một số bia Craft mới trong các tháng tới.
- Riêng với kênh tiêu thụ, theo đại diện của SSI, hiện các công ty bia đã bắt đầu
nỗ lực tập trung nhiều hơn vào các kênh off-trade (tiệm tạp hóa và siêu thị) và
kênh thương mại hiện đại.
- Với sự nỗ lực này, các chuyên gia dự báo, sang năm 2021 ngành bia có thể
phục hồi 20% do sự phục hồi từ mức cơ sở thấp ước tính trong năm 2020. Bởi
xét cho cùng, mức tiêu thụ bia có thể sẽ phải mất vài năm để phục hồi về mức
trước khi có dịch Covid-19 và trước khi ban hành Nghị định 100.
• Mơ hình 5 lực lượng cạnh tranh:
1. Quyền lực thương lượng từ phía các nhà cung ứng :
Nguyên vật liệu chính hiện vẫn phải nhập khẩu 100%
Nguyên liệu chính (chiếm 60-70% lượng nguyên liệu) để sản xuất bia là hạt
đại mạch (malt), cùng với hoa bia Houblon, do trong nước chưa sản xuất được,
nên phải nhập khẩu 100%. Theo Hiệp hội Rượu Bia Nước giải khát Việt Nam,
mỗi năm Việt Nam nhập trung bình 120.000 đến 130.000 tấn malt tương đương
với 50 triệu USD và dự kiến sẽ tăng lên 100 triệu USD.
Quá trình gieo trồng đại mạch trong nước chưa khả thi
Nguyên vật liệu ngành bia Việt Nam được nhập khẩu từ các quốc gia sản xuất
lúa mạch ở khu vực ôn đới. Đứng đầu về sản xuất lúa mạch là: Nga, Canada,
Tây Ban Nha, Đức, Pháp...Biến đổi khí hậu có thể gây cản trở đến việc trồng
lúa mạch, gây ảnh hưởng đến ngành cơng nghiệp sản xuất bia.
Malt nhập khẩu có thể được thay thế bằng Malt chế biến từ đại mạch trồng
trong nước. Việc trồng cây lúa mì (tiểu mạch) và đại mạch ở một số tỉnh miền
núi phía Bắc nước ta với quy mơ nhỏ đã có từ nhiều năm trước đây: Trồng thử
nghiệm trên diện tích 15 ha, năng suất bình quân từ 1,5-2,5 tấn/ha tại Cao
Bằng; triển khai dự án tới một số tỉnh Sapa, Đà Lạt, Hà Giang, Sơn La...
Trên thực tế, mới chỉ trồng được vài chục ha thử nghiệm, kết quả chưa thực sự
khả thi vì điều kiện khí hậu Việt Nam chưa thích hợp, chất lượng của đại mạch
ảnh hưởng đến chất lượng lên men bia, vị bia. Ðể nhân cấy và phát triển lên
vài nghìn ha cần phải có một thời gian dài nhiều năm nữa, và cũng chỉ thay thế
được khoảng 10% malt nhập khẩu.
Sự phụ thuộc nguyên liệu nhập khẩu ảnh hưởng tới chi phí sản xuất, lợi
nhuận của doanh nghiệp
Tỷ lệ nguyên liệu chung cho bia ở Việt Nam là 70% lúa mạch, 30% gạo (có thể
thay bằng ngơ). Để có 1.000 lít bia thành phẩm thì cần 4-5 tạ lúa mạch (giá
10.000 - 10.500 đồng/kg); 1,8-1,9 tạ gạo nguyên liệu (giá 9.600 – 9.750
đồng/kg); và 2g houblon hoa cánh cho 1 lít bia (khoảng 3.230 đồng/g); ngồi
ra cịn có nước, nấm men enzyme và các nguyên liệu phụ trợ khác....Như vậy,
trong giá trị 1 lít bia thành phẩm có chi phí nguyên vật liệu chính chiếm 82.3%
(gồm 55,6% malt, 21,1% gạo và ~7% houblon). Nhà sản xuất chỉ thu về với
biên lợi nhuận dưới 20% (khoảng 18-20%).
Nếu nguyên vật liệu chính (gồm malt và houblon) cho ngành còn và sẽ tiếp tục
phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu; doanh nghiệp trong nước sẽ gặp khó khăn do
khơng làm chủ được nguyên vật liệu, ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Qua đó có thể thấy nhà cung cấp có vai trị quyết định trong ngành bia, có
quyền lực thương lượng rất lớn. Do đó sẽ tạo ra mức cường độ cạnh tranh cao
2. Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng :
Với số lượng trên 300 nhà máy sản xuất bia, sản lượng trên tỷ lít mỗi năm và
cùng với sự góp mặt của các thương hiệu bia nổi tiếng thế giới khác đã có mặt
ở Việt Nam qua con đường nhập khẩu hoặc liên doanh; cộng với sự tiếp cận
thông tin tương đối thuận tiện và dễ dàng của khách hàng về chất lượng, giá
cả…các sản phẩm bia đã mang đến cho khách hàng tại Việt Nam nhiều sự lựa
chọn. Điều này đã tạo ra áp lực cạnh tranh rất lớn đối với các doanh nghiệp về
giá cả, chất lượng sản phẩm và chất lượng dịch vụ trong việc thoả mãn yêu cầu
của khách hàng.
Áp lực giảm giá, nâng cao chất lượng sản phẩm, yêu cầu dịch vụ cao hơn vì có
nhiều đối thủ cạnh tranh khác nhau và thay thế trong ngành cơng nghiệp đồ
uống có cồn, sức mua đang nằm trong tay của người mua. Phương pháp duy
nhất để thống trị các hành vi của người tiêu dùng mua được thông qua quảng
cáo và tiếp thị. Tuy vậy có thể thấy quyền lực của khách hàng là không cao.
3. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành:
Các doanh nghiệp trong nước :
Theo các chuyên gia, cuộc chiến trên thị trường bia Việt Nam là “một cuộc cạnh
tranh khốc liệt”. Điều này quả không sai khi có quá nhiều “đại gia” đang tham gia
vào cuộc chiến này. 15 năm trước, Ngành bia Việt Nam chỉ là sân chơi của 2 “đại
gia Nhà nước” là HABECO và SABECO. Việt Nam hiện có 350 cơ sở sản xuất
bia lớn nhỏ ở khắp các địa phương. Sản xuất bia tập trung vào một số khu vực
chính: Hồ Chí Minh (chiếm 23,2% tổng năng lực sản xuất bia tồn quốc); Hà
Nội: 13,44%, Hải Phịng: 7,47%; Hà Tây: 6,1%, Tiền Giang: 3,79%; Huế: 3,05%;
Đà Nẵng: 2,83% (Theo Euromonitor). Có thể phân biệt các loại hình doanh
nghiệp sản xuất Bia trên thị trường Việt Nam gồm 3 dạng chính:
(1). Các Tổng Cơng ty Nhà nước với 2 thương hiệu danh tiếng và lâu đời là
Sabeco và HABECO
(2). Doanh nghiệp Liên doanh với các thương hiệu bia quốc tế sản xuất tại
Việt Nam như: Tiger (Thái), Heineken (Hà Lan), Calsberg (Đan Mạch),
Foster's (Úc)
(3). Các nhà máy bia địa phương như Huda Huế, Thanh Hóa, Bến Thành…
Thị phần ngành bia không thay đổi nhiều trong thập kỷ với sự vững mạnh của 3
doanh nghiệp là: Sabeco, HABECO và VBL. Thị trường có dấu hiệu của độc
quyền nhóm khi 3 doanh nghiệp lớn nhất ngành chiếm tới 83% thị phần (tiêu
chuẩn theo Luật cạnh tranh là CR3 < 65%). Tuy nhiên, bia khơng phải hàng hóa
thiết yếu nên nhà sản xuất khó gây sức ép độc quyền lên người tiêu dùng; các
doanh nghiệp vẫn đang cạnh tranh khá quyết liệt và chưa có biểu hiện độc quyền.
Các doanh nghiệp “ngoại” đẩy mạnh xâm nhập thị trường
Kể từ sau khi hội nhập và mở cửa (năm 1991), đầu tư nước ngoài tăng cường ở
Việt Nam; rất nhiều thương hiệu bia nổi tiếng thế giới từ Bỉ, Đức, Mỹ, Mexico,
Hà Lan, Nga, Séc…đã đến với thị trường như: Heineken, Fosters, Tiger, Larger,
Larue, BGI… Sự xuất hiện ngày càng nhiều của các dòng bia ngoại đã đẩy cuộc
cạnh tranh trong ngành bia ngày càng khốc liệt hơn.
Hiện nay các nhà đầu tư nước ngoài đã được phép sở hữu 100% doanh nghiệp nội
địa thuộc ngành bia, tăng cường hơn sự xâm nhập của các đối thủ tiềm ẩn mới.
Cụ thể cuối năm 2011, Tập đoàn Carlsberg (Đan Mạch) đã nắm giữ 100% vốn
Nhà máy bia Huế. Nhà máy bia Sapporo Việt Nam với tổng vốn đầu tư 75 triệu
USD (phía Nhật Bản góp 71% và phía Việt Nam góp 29%) cũng đã đi vào hoạt
động và đang tìm cách phát triển thị trường ở Việt Nam…Cạnh tranh cũng khiến
nhiều thương hiệu “ngoại” thâm nhập thất bại .
Bên cạnh sự trụ vững và ngày càng lên ngôi của các thương hiệu Heineken,
Carlsberg, Tiger,… đã khơng ít đại gia ngành bia trên thế giới sau khi đặt chân
đến Việt Nam đã phải ngậm ngùi ra đi. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến thất bại
như: Định vị sai, sản phẩm không hợp “gu” của người Việt, rào cản kênh phân
phối, năng lực tài chính... Cụ thể có trường hợp của bia “kiểu Úc” Fosters (Tập
đồn Fos-ters) khơng thành cơng trong phân khúc cao cấp, hay “cuộc chia tay tức
tưởi” của sản phẩm “bia tươi đóng chai đầu tiên tại Việt Nam” Laser (thuộc tập
đồn Tân Hiệp Phát) vì không thể xâm nhập được kênh Horeca (nhà hàng, khách
sạn, khu nghỉ dưỡng, quán cà phê) - kênh dành cho các loại bia cao cấp.
Với sự gia tăng mạnh mẽ về số lượng các đối thủ cạnh tranh, và ngành bia là
ngành phân tán, do không doanh nghiệp nào có khả năng chi phối các doanh
nghiệp khác nên cường độ cạnh tranh cao.
4. Đe dọa từ các sản phẩm thay thế : Ví dụ : Nước giải khát, trà xanh...
Bia là một hàng hóa thứ yếu, tại Việt Nam bia nhằm thỏa mãn các nhu cầu: Giải
khát, tụ tập bạn bè, gia đình, bàn bạc cơng việc... Thay thế cho bia trong nhóm đồ
uống có cồn bao gồm các sản phẩm như: Rượu vang và rượu mạnh được chưng
cất, đồ uống lên men... Do ưu điểm của sản phẩm bia nên ngành sản xuất bia
đang rất phát triển chiếm ưu thế hoàn toàn trên thị trường đồ uống, tuy nhiên thị
trường rượu cũng khơng thể khơng phát triển vì lượng người dân sử dụng rượu là
rất lớn trong nhân dân, đặc biệt là rượu dân tự nấu, rượu ngoại chỉ chiếm ưu thế ở
thị trường cao cấp, còn ở phân khúc thị trường trung và thấp thì rượu nội vẫn có
nhiều ưu thế. Trong tương lai khi sản phẩm rượu chất lượng cao thay thế rượu
dân tự nấu thì sẽ là cơ hội cho rượu công nghiệp, tuy nhiên ngành rượu trong
nước phải sản xuất ra các loại rượu cao cấp cạnh tranh với các hãng rượu nước
ngoài.
Tuy nhiên bia vẫn đang chiếm ưu thế, tỷ trọng sản lượng bia trong ngành đồ uống
có cồn đã tăng từ 97% lên 97,9% từ 2006-2010 (theo Euromonitor International).
Hơn nữa, Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới, nên tiêu dùng bia vẫn cao hơn
so với nhu cầu rượu.
Ngoài các đồ uống có cồn, bia cịn có thể bị thay thế bởi các sản phẩm giải khát
khác: trà, cà phê, nước có ga... Do người uống bia có thể gặp những vấn đề liên
quan đến sức khỏe, họ có xu hướng tìm đến các sản phẩm đồ uống khác an tồn
hơn. Ví dụ :
+ Có sản phẩm bia nhẹ dành cho phụ nữ ZoRok, lần đầu tiên xuất hiện ở Việt
Nam là của Vinamilk liên doanh với Tập đoàn bia của Mỹ SABMiller cũng
là áp lực với sản phẩm bia hiện tại của HABECO.
+ Nước trà xanh C2 của URC, trà xanh khơng độ của Tân Hiệp Phát,….
Chính vì vậy mối đe doạ của sản phẩm thay thế là hoàn tồn khơng hề nhỏ đối
với HABECO nói riêng và Ngành công nghiệp sản xuất Bia- Rượu- Nước giải
khát Việt Nam nói chung, tạo nên sức ép cạnh tranh khá lớn.
5. Đe dọa từ các công ty gia nhập mới :
Nguy cơ có các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là áp lực khơng chỉ với HABECO mà
cịn với cả ngành Bia- Rượu- Nước giải khát của Việt Nam. Và thực tế điều này
đã bắt đầu diễn ra tại Việt Nam, điển hình là liên doanh giữa Công ty cổ phần sữa
Việt Nam (Vinamilk) và Tập đoàn bia hàng đầu của Mỹ là SABMiller đã cho ra
đời nhãn hiệu bia mới ZoRok, bia nhẹ cho phụ nữ, sau thương vụ mua lại 50% cổ
phần của Vinamilk trong nhà máy bia tại Bình Dương vào năm 2008, Tập đồn
SAB Miller (Hoa Kỳ) vẫn ni tham vọng mở rộng thị phần tại Việt Nam. Hay
Liên doanh hợp tác giữa Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam (Vinataba) và Tập
đoàn Scottish&New Castle (S&N) của Anh đã ra đời Công ty TNHH
Kronenbourg Việt Nam để sản xuất bia cao cấp và thức uống có cồn. Heineken
cũng được xem là nhà đầu tư nước ngoài lớn nhất trong ngành bia Việt Nam khi
là cổ đông sáng lập hoặc đang tham gia vào các doanh nghiệp bia như Công ty
Bia Việt Nam, Bia Sông Hàn, Bia Foster, Bia Dung Quất và Bia Quảng Nam. Sản
lượng bia năm 2011 nhà sản xuất này tiêu thụ ở Việt Nam là 464 triệu lít, chiếm
khoảng 19% thị phần. Ngồi ra Tập đồn Asahi (Nhật Bản) hiện chưa có khoản
đầu tư nào tại Việt Nam, dù đây là một trong 4 đại gia sản xuất bia tại Nhật. Cuối
cùng là hãng AB Inbev– đơn vị sở hữu nhiều thương hiệu như Budweiser,
Corona, Stella Artois, Beck’s và Brahma sẽ tràn ngập vào thị trường Việt Nam
trong những tháng cuối năm 2013.
Số lượng gia nhập mới tăng nên cường độ cạnh tranh cao.
1.4.2 So sánh hoạt động MKT của doanh nghiệp và đối thủ
a. Chiến lược Marketing của 2 đối thủ cạnh tranh và của HABECO:
Công ty
1. Chiến
lược sản
Phẩm
(Product):
HABECO
- Định vị chiến lược
là sản phẩm tối ưu.
- Sản phẩm gồm các
loại sản phẩm từ bia
chai, bia lon, bia hơi,
bia tươi.
- Sản phẩm thương
hiệu
mạnh,
chất
lượng tốt, đồng nhất.
SABECO
- Áp dụng vào thành
phần cốt lõi trong
sản phẩm. Hợp chất
của bia với thành
phần được chiết xuất
từ cây houlo (cây
hoa bia) có tác dụng
chống đơng máu,
ngăn ngừa ung thư,
giảm tốc độ gia tăng
của bệnh tim và
bệnh ung thư.
- Bia Sài Gòn là một
nhãn hiệu rất quen
thuộc, nổi tiếng về
chất lượng, hài hòa
về mẫu mã trên thị
VBL
- Sản xuất nhiều loại
bia của các thương
hiệu nổi tiếng thế giới
(Tiger,
Heineken,
BGI, Foster’s) và một
số thương hiệu bia
dành riêng cho thị
trường Việt Nam
(Lager, Biere larue,
BIVINA).
- Sản phẩm có chất
lượng tốt.
- Sản phẩm bao gồm
cả dịng bia cao cấp
và bia hạng trung.
trường Bia Việt
Nam.
- Sản phẩm bảo gồm
nhiều loại bia, từ bia
chai, bia lon, bia hơi,
bia tươi đáp ứng đa
dạng nhu cầu của
người tiêu dùng.
-Thùng 24 lon bia Hà
Nội
có
giá
[240.000,390.000]
VNĐ
- Bia hơi Hà Nội có
giá 32.000 đ/lít
(Theo
biaruouqua.com.)
- Định giá thấp căn cứ
vào cảm nhận của
người tiêu dùng.
- Có chiến lược giảm
2.
Chiến
giá,
chiết
khấu
lược
giá
thường xuyên đối
(Price):
với các đại lý và nhà
phân phối có doanh
số lớn.
- Có chính sách định
giá phân biệt theo
từng loại sản phẩm
căn cứ vào chi phí.
- Chủ trương xem
3.
Chiến kênh phân phối là
lược Phân phương thức tốt nhất
Phối (Place): để mở rộng thị phần.
- Hệ thống đại lý bán
- Thùng 24 lon bia
Sài Gịn có giá
[250.000,430.000]
VNĐ
(Theo
biaruouqua.com.)
- Chiến lược định
giá dựa trên người
mua theo giá trị nhận
thức được. Xem
nhận thức của người
mua về giá trị chứ
khơng phải chi phí
của người bán là cơ
sở quan trọng để
định giá.
- Kết hợp nhiều chiến
lược định giá khác
nhau đối với các loại
sản phẩm: Chiến lược
định giá thâm nhập
thị trường, định giá
phân biệt theo dạng
sản phẩm, định giá
theo loại sản phẩm.
- Tập trung mở rộng
thị phần thông qua
kênh phân phối là các
đại lý và nhà phân
phối.
-Bia Tiger với 1
thùng 24 lon có giá
(330000,480000)
VNĐ
-BIA HENIKEN:
+Thùng 24chai thủy
tinh có giá từ
500.000 trở xuống
+Thùng 24 chai
nhơm 330ML có giá
từ
1150000
đến
1500000
(Theo so sánh giá )
- Định giá cao đối với
các sản phẩm cao cấp
và định giá thấp đối
với các sản phẩm
hạng trung để cạnh
tranh với các sản
phẩm thương hiệu nội
địa.
- Có chiến lược giảm
giá, thưởng doanh số
đối với các đại lý và
khách hàng lớn.
- Phân phối tập trung
thông qua các đại lý
và nhà phân phối.
- Có kênh marketing
riêng, phân phối trực
4.
Chiến
lược
giao
tiếp, khuếch
trương
(Promotion):
sản phẩm với trên 470
đại lý phân phối trong
cả nước và 03 chi
nhánh, cùng hai công
ty thương mại. Tuy
nhiên các đại lý phân
phối của HABECO
chủ yếu tập trung ở
các tỉnh miền Bắc và
Bắc Trung Bộ.
- Có mặt trên tồn
quốc và xuất khẩu
sang một số thị
trường nước ngoài
nhưng tập trung chủ
yếu vào thị trường
các thành phố lớn từ
Quảng Trị trở ra.
- Chưa chú ý đến hoạt
động quảng cáo sản
phẩm.
- Nội dung quảng cáo
nghèo nàn, khơng có
sự thay đổi.
- Ít tham gia tài trợ và
tổ chức các sự kiện
nhằm quảng bá hình
ảnh.
- Chủ yếu tổ chức các
đợt khuyến mại, dự
thưởng nhân dịp tết
nguyên đán.
- Mạng lưới gồm 39
chi nhánh và tổng kho
tại nhiều vị trí khác
nhau phân bố trong cả
nước.
- Thành lập các Hội
quán Bia Sài Gòn
trong khắp cả nước đã
trở thành điểm đến
của những người yêu
thích loại đồ uống
này.
tiếp
đến các nhà
hàng, khách sạn lớn
đối với dòng bia cao
cấp.
- Sản phẩm chỉ phục
vụ thị trường trong
nước, khơng phục vụ
xuất khẩu.
- Có chú ý đến hoạt
động quảng cáo sản
phẩm nhưng không
thường xuyên và ít
đổi mới.
- Thường xun tham
gia tài trợ các chương
trình, sự kiện lớn.
- Chủ yếu tổ chức các
đợt khuyến mại, dự
thưởng nhân dịp các
ngày lễ lớn nhưng giá
trị không lớn.
- Tận dụng thời cơ để
tổ chức các hoạt động
xã hội giúp đỡ những
người dân khó khăn,
vừa đem lại lợi ích
cho xã hội, vừa nâng
cao giá trị công ty
- Chi rất mạnh tay
cho các hoạt động
quảng cáo một cách
thường xuyên, nội
dung quảng cáo rất
chuyên nghiệp và thu
hút người xem.
- Thường xuyên tham
gia tài trợ, và là nhà
tài trợ chính của
nhiều hoạt động văn
hóa nhằm quảng bá
hình ảnh, thương hiệu
sản phẩm.
- Thường xuyên tổ
chức các đợt khuyến
mại trao thưởng với
giá trị lớn.
b. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh:
Cơng ty
Điểm mạnh
SABECO
VBL
- Thị phần lớn, thương hiệu có - Sản xuất các thương hiệu bia
uy tín, chất lượng cao, mẫu mã
đa dạng, có chỗ đứng trên thị
trường.
- Có mạng lưới kênh phân phối
rộng khắp cả nước.
- Hệ thống nhà máy bia rộng
khắp, công nghệ tiên tiến.
- Đội ngũ nhân viên tận tâm,
gắn bó với cơng ty.
Điểm yếu
- Tiềm lực về vốn thấp và vẫn
cịn vốn nhà nước nên khả
năng đổi mới công nghệ chậm.
- Chiến lược marketing nghèo
nàn và chưa thực sự hiệu quả.
- Hệ thống nhà máy chưa đồng
đều về quy mô, công nghệ,
chất lượng
nổi tiếng trên tồn thế giới.
- Cơng nghệ sản xuất tiên tiến,
được hỗ trợ về cơng nghệ và bí
quyết từ các thương hiệu nổi
tiếng.
- Đối tác liên doanh có tiềm
lực kinh tế mạnh và có nhiều
kinh nghiệm trong sản xuất
bia.
- Chiến lược marketing đa
dạng, chuyên nghiệp.
- Phải cạnh tranh với các sản
phẩm bia cùng thương hiệu
nhập khẩu.
- Giá thành sản xuất cịn cao
hơn các cơng ty trong nước.
- Chưa xây dựng được hệ
thống phân phối rộng khắp
trong cả nước.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG MKT CỦA DOANH NGHIỆP
2.1 Phân tích mơi trường bên ngồi
2.1.1 Mơi trưỡng vĩ mơ
Nhân tố
Chính trị -pháp luật
Nhân tố
kinh tế
Doanh nghiệp
Nhân tố
Nhân khẩu học
•
Nhân tố
văn hóa – xã hội
Mơi trường nhân khẩu:
Tổng điều tra dân số và nhà ở được tiến hành 10 năm một lần và bắt đầu từ ngày
1 tháng 4. Việt Nam đã tiến hành 5 cuộc tổng điều tra dân số và nhà ở kể từ khi
đất nước thống nhất (năm 1975), cụ thể vào tháng 4 các năm 1979, 1989, 1999,
2009 và 2019. Cuộc Tổng điều tra Dân số và Nhà ở lần thứ 5 diễn ra vào năm
2019 thu thập các thông tin đáp ứng các chỉ tiêu quốc gia và một số chỉ tiêu phát
triển bền vững. Theo số liệu của UNFPA (quỹ dân số Liên Hợp Quốc), tổng dân
số Việt Nam năm 2020 là 97,3 triệu dân, đứng đầu trong khu vực sông Mekong
(Myanmar, Campuchia, Lào, Thái Lan và Việt Nam).
Kết quả năm 2019 cho thấy, tỷ số giới tính của dân số Việt Nam là 99,1 nam/100
nữ. Trong đó, tỷ số giới tính khu vực thành thị là 96,5 nam/100 nữ, khu vực nông
thôn là 100,4 nam/100 nữ. Tỷ số giới tính của dân số Việt Nam liên tục tăng
nhưng luôn ở mức dưới 100 kể từ năm 1979 đến nay.
Tỷ số giới tính có sự khác biệt theo các nhóm tuổi, tuổi càng cao tỷ số giới tính
càng thấp, cao nhất ở nhóm 0-4 tuổi (110,3 nam/100 nữ) và thấp nhất ở nhóm từ
80 tuổi trở lên (48,6 nam/100 nữ). Tỷ số giới tính gần như cân bằng ở nhóm 4549 tuổi (100,2 nam/100 nữ) và bắt đầu giảm xuống dưới 100 ở nhóm 50-54 tuổi
(95,9 nam/100 nữ).
Kết quả năm 2019 cũng cho thấy có sự khác biệt đáng kể về tỷ số giới tính giữa
các vùng. Trung du và miền núi phía Bắc và Tây Nguyên là hai vùng có tỷ số giới
tính cao nhất, tương ứng là 100,9 nam/100 nữ và 101,7 nam/100 nữ; trong khi đó,
Đơng Nam Bộ là vùng có tỷ số giới tính thấp nhất, 97,8 nam/100 nữ.
Theo UNFPA, Việt Nam đang
hưởng thời kỳ “cơ cấu dân số vàng” và
sẽ kết thúc vào năm 2040, nhóm dân số
trong độ tuổi từ 15-24 tuổi chiếm đa số
đến tới 70% dân số. Theo số liệu sơ bộ
của Tổng cục Thống kê năm 2016, dân
số trong độ tuổi lao động của Việt Nam
đã tăng hơn 461 nghìn người so với năm
2015, đạt mức 54,45 triệu người. Năm
2019, Việt Nam có 55,77 triệu người
đang trong độ tuổi lao động.
Tuổi thọ bình quân tự nhiên của Việt
Nam tăng lên trong những năm qua từ 67,5
lên 73.6 tuổi trong giai đoạn 2000-2019 cao
nhất trong các nước thuộc khu vực hạ lưu
sơng Mekong. Tuổi thọ trung bình của nữ là 81, sống lâu hơn nam đến hơn 9 năm
(nam: 72). Chỉ số này tăng lên thể hiện sức khoẻ và tuổi thọ của người dân Việt
Nam đã được cải thiện hơn. Tuy nhiên, thực tế này cũng đặt ra những thách thức
trong việc bảo đảm hưu trí và chăm sóc người cao tuổi.
Trong 10 năm qua, q trình đơ thị hóa diễn ra nhanh và rộng khắp tại nhiều địa
phương đã tác động làm gia tăng dân số ở khu vực thành thị. Dân số khu vực
thành thị ở Việt Nam năm 2019 là 33.059.735 người, chiếm 34,4%, ở khu vực
nông thôn là 63.149.249 người, chiếm 65,6%. Từ năm 2009 đến nay, tỉ trọng dân
số khu vực thành thị tăng 4,8%.
Toàn quốc có 82.085.729 người dân tộc Kinh, chiếm 85,3% và 14.123.255 người
dân tộc khác, chiếm 14,7% tổng dân số của cả nước. Địa bàn sinh sống chủ yếu
của nhóm dân tộc khác là vùng Trung du và miền núi phía Bắc và vùng Tây
Nguyên. Tại vùng rrung du và miền núi phía bắc, nhóm dân tộc khác chiếm
56,2%, con số này ở vùng Tây Nguyên là 37,7%, ở vùng Bắc Trung Bộ và Duyên
hải miền Trung là 10,3%, ở các vùng khác, tỉ lệ này chiếm không quá 8%.
Trên phạm vi toàn quốc, tỉ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên đã từng kết hơn là 77,5%.
Trong đó, dân số đang có vợ/chồng chiếm 69,2%, dân số có tình trạng “ly hơn”
hoặc “ly thân” chiếm 2,1%, dân số góa vợ/chồng chiếm 6,2%. Tỉ lệ dân số từ 15
tuổi trở lên chưa từng kết hôn ở khu vực thành thị cao hơn khu vực nông thôn 6,7
điểm phần trăm, tương ứng là 26,8% và 20,1%. Nữ giới có xu hướng kết hôn sớm
và phổ biến hơn nam: Tỉ lệ dân số nam từ 15 tuổi trở lên đã từng kết hôn thấp hơn
so với nữ, tương ứng là 73,4% và 81,5%.
Theo kết quả sơ bộ Tổng điều tra dân số, tồn quốc có khoảng 91,7% dân số
trong độ tuổi đi học phổ thông hiện đang đi học. Tỉ lệ này của nữ cao hơn so với
nam, tương ứng là 92,5% và 90,8%. Trong vòng 20 năm qua, tỉ trọng dân số
trong độ tuổi đi học phổ thông hiện không đi học (chưa bao giờ đi học hoặc đã
thôi học) giảm đáng kể, từ 20,9% năm 1999 xuống còn 16,4% năm 2009 và cịn
8,3% năm 2019.
• Mơi trường kinh tế:
Cuộc khảo sát của tổng cục thống kê Việt Nam được tiến hành trên phạm vi 63
tỉnh, thành phố, bao gồm 46.995 hộ gia đình đại diện. Theo đó, thu nhập bình
qn năm 2020 đạt khoảng 4,23 triệu đồng/người/tháng, giảm khoảng 2% so với
năm 2019. Tuy nhiên, trong thời kỳ 2016-2020, thu nhập bình quân đầu
người/tháng tăng bình quân 8,1%. Theo khu vực, thu nhập bình quân ở thành thị
đạt 5,538 triệu đồng/người/tháng, cao gấp gần 1,6 lần nơng thơn.
Nhóm hộ giàu nhất (gồm 20% dân số giàu nhất) có thu nhập bình quân đạt 9,108
triệu đồng/người/tháng, cao gấp hơn 8 lần so với nhóm hộ nghèo nhất (gồm 20%
dân số nghèo nhất). Vùng có thu nhập bình qn đầu người cao nhất là Đông
Nam Bộ (6,023 triệu đồng/người/tháng), cao gấp 2,2 lần vùng có thu nhập bình
qn thấp nhất.
Đáng lưu ý, thu nhập bình quân của tỉnh Bình Dương cao nhất, đạt 7,019 triệu
đồng/người/tháng, hơn mức thu nhập bình quân của thành phố Hồ Chí Minh
(6,537 triệu đồng/người/ tháng) và ở Hà Nội (5,981 triệu đồng/người/tháng). Tiếp
đến là các tỉnh, thành phố Đồng Nai, Bắc Ninh, Đà Nẵng, Hải Phòng…
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2020 ước tính tăng 2,91% so với năm
trước, tuy là mức tăng thấp nhất của các năm trong giai đoạn 2011-2020, nhưng
trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng tiêu cực tới mọi lĩnh
vực kinh tế – xã hội thì đây là thành cơng lớn của Việt Nam với mức tăng trưởng
năm 2020 thuộc nhóm cao nhất thế giới.
Trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, sản lượng của một số cây lâu năm,
sản phẩm chăn nuôi chủ yếu và sản lượng tôm năm 2020 tăng khá nên tốc độ tăng
của khu vực này đạt cao hơn năm 2019. Trong đó, ngành nơng nghiệp tăng
2,55%, chỉ thấp hơn mức tăng của các năm 2011, năm 2012 và năm 2018 trong
giai đoạn 2011-2020, đóng góp 0,29% vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của
toàn nền kinh tế; ngành lâm nghiệp tăng 2,82% nhưng chiếm tỷ trọng thấp nên
chỉ đóng góp 0,02%; ngành thủy sản tăng 3,08%, cao hơn mức tăng 2,8% của
năm 2015 và năm 2016 trong giai đoạn 2011-2020, đóng góp 0,1%.
Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, ngành công nghiệp năm 2020 tăng
3,36% so với năm trước, đóng góp 1,12% vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm
của toàn nền kinh tế. Trong đó, cơng nghiệp chế biến, chế tạo đóng vai trị chủ
chốt dẫn dắt tăng trưởng của nền kinh tế với mức tăng 5,82%, đóng góp 1,25%;
sản xuất và phân phối điện tăng 3,92%, đóng góp 0,19%; cung cấp nước, hoạt
động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 5,51%, đóng góp 0,04%; khai
khống giảm 5,62% (do sản lượng khai thác dầu thô giảm 12,6% và khí đốt tự
nhiên giảm 11,5%), làm giảm 0,36% trong mức tăng chung. Ngành xây dựng
tăng 6,76%, cao hơn tốc độ tăng của các năm 2011, năm 2012 và năm 2013 trong
giai đoạn 2011-2020, đóng góp 0,5%.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2020 tăng 0,10% so với tháng trước, tăng
0,19% so với cùng kỳ năm trước. CPI quý IV/2020 tăng 0,22% so với quý trước
và tăng 1,38% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân năm 2020, CPI tăng 3,23%
so với năm 2019. Trong đó: CPI khu vực thành thị tăng 2,91%, khu vực nông
thôn tăng 3,53% so với năm 2019. Lạm phát cơ bản năm 2020 tăng 2,31% so với
năm 2019.
Do ảnh hưởng từ dịch COVID-19 trên thế giới vẫn còn phức tạp, nhu cầu về một
số loại vật tư y tế, thuốc phòng và chữa bệnh phục vụ trong nước và xuất khẩu ở
mức cao nên giá các mặt hàng này có xu hướng tăng nhẹ. Bình qn năm 2020
giá thuốc và thiết bị y tế tăng 1,35% so với năm trước.Tuy nhiên, nguyên nhân
kiềm chế CPI năm 2020 như giá xăng dầu, giá gas trong nước giảm mạnh theo
giá thế giới là yếu tố chính làm giảm áp lực lên mặt bằng giá trong các tháng từ
tháng 2 đến tháng 5 năm 2020.
Bên cạnh kết quả tăng trưởng đạt được trong năm 2020, nền kinh tế Việt Nam
vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần phải giải quyết. Với độ mở lớn, hội nhập quốc tế
ngày càng sâu rộng nên mọi biến động của kinh tế thế giới đều tác động đến các
lĩnh vực kinh tế– xã hội nước ta. Dịch Covid-19 tuy được khống chế ở Việt Nam
nhưng còn diễn biến phức tạp trên thế giới, các hoạt động sản xuất, cung ứng và
lưu chuyển thương mại, hàng không, du lịch, lao động và việc làm bị đình trệ,
gián đoạn. Bên cạnh đó, xuất khẩu tăng trưởng nhưng chưa đảm bảo tính bền
vững, năng suất lao động vẫn ở mức thấp… Do vậy, nước ta cần tập trung thực
hiện mục tiêu kép “vừa phòng chống dịch bệnh hiệu quả, vừa tận dụng tốt các cơ
hội, nỗ lực phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội trong trạng thái bình thường
mới”; đồng thời khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế để đưa nền kinh tế đạt mức
tăng trưởng cao nhất trong năm 2021.
• Mơi trường chính trị/ pháp lý:
Theo VBA, tốc độ tăng trưởng của ngành bia, rượu trong những năm gần đây
giảm dần. Tổng thu nộp ngân sách ngành năm 2017 ước đạt 50000 tỉ đồng, chiếm
1,7% GDP của Việt Nam. Chính sách mở cửa thị trường sự thâm nhập của các
đối thủ cạnh tranh từ bên ngoài như Tiger, Carlsberg, Heiniken..
Theo luật số 70/2014/QH13, thuế thị trường đặc biệt cho sẽ là 55% từ
01/01/2016-31/12/2016 (tăng 5% so với 2015), tiếp tục tăng thêm 5% trong mỗi
năm 2017-2018. Ngồi ra Bộ cơng thương cũng ban hành một số thông tư quy
định một số vấn đề quản lý chặt chẽ ngành bia như: TT19/2016/TT_BCT quy
định về định mức tiêu hao năng lượng trong ngành sản xuất bia và nước giải khát,
TT164/2013/TT-BTC mức thuế nhập khẩu áp dụng cho bia sản xuất từ Malt hiện
tại 35%. Thêm vào đó, bia, rượu là một trong số những mặt hàng bị hạn chế kinh
doanh. Chính phủ các nước đều nhận ra được tác hại của bia rượu đối với người
dân về sức khỏe, thể chất, trí lực cũng bị sụt giảm nếu sử dụng bia rượu quá
nhiều. Theo thống kê của Ủy ban An tồn giao thơng quốc giá, hằng năm Việt
Nam có khoảng gần 20000 vụ tai nạn giao thơng và 40% trong số đó là do sử
dụng rượu bia khi tham gia giao thông. Tuy nhiên, uống hay không là do lựa chọn
của mỗi người và Chính phủ khơng thể chỉ dựa vào ý thức cá nhân để giảm thiểu
những hậu quả chi phí từ tiêu thụ quá mức đồ uống có cồn.
Từ khi xây dựng thể chế kinh tế mới, Việt Nam đã nhiều lần sửa đổi Hiến pháp để
phù hợp hơn với định hướng, với thực tế phát triển của nền kinh tế - xã hội: Giai
đoạn từ năm 2013 - 2019: Hiến pháp sửa đổi (2013) và hàng loạt Luật sửa đổi
vào năm 2014 như Luật Doanh nghiệp sửa đổi, Luật Đầu tư sửa đổi, Luật Nhà ở
sửa đổi là những minh chứng khẳng định nỗ lực của Việt Nam trong việc tạo ra
mơi trường đầu tư thơng thống, minh bạch và thuận lợi hơn nữa cho doanh
nghiệp và nhà đầu tư. Cùng với việc sửa đổi Luật Thuế, quy định mức thuế suất
phổ thơng là 22% (riêng doanh nghiệp có doanh thu dưới 20 tỷ đồng thì áp dụng
thuế suất 20%...) đã góp phần khuyến khích oanh nghiệp đầu tư, phát triển...
Dự thảo về Luật phòng chống tác hại rượu bia của Bộ Y tế mới đây được xem là
có tác động mạnh. Theo đó, luật đã được sửa đổi và bổ sung như sau: Nghiêm
cấm quảng cáo, giới thiệu rượu bia từ 15 độ trở lên, loại dưới 15 độ thì không
thực hiện quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo trong trường hợp sau đây:
+ Sự kiện, phương tiện quảng cáo, sản phẩm dành cho người chưa đủ 18 tuổi,
học sinh, sinh viên, thanh niên, phụ nữ mang thai
+ Phương tiện giao thơng
+ Báo nói, báo hình ngay trước, trong và ngay sau chương trình dành cho trẻ
em; trong thời gian từ 18 giờ đến 21 giờ hằng ngày, trừ trường hợp quảng cáo
có sẵn trong các chương trình thể thao mua bản quyền tiếp sóng trực tiếp từ
nước ngoài và trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
• Mơi trường văn hố - xã hội:
Khi văn hóa phát triển xác lập được thành những thể chế, thiết chế mới, những
giá trị con người, giá trị văn hóa, giá trị xã hội mới sẽ tác động trở lại đối với sự
phát triển kinh tế và các lĩnh vực khác. Sự tác động này có thể mang tính thuận
chiều hoặc ngược chiều: Khi những giá trị con người – giá trị văn hóa phù hợp
với quy luật và cơ chế phát triển kinh tế khách quan sẽ có sự tác động cùng chiều
và tạo nên động lực mạnh cho sự phát triển cả về kinh tế và xã hội. Ngược lại, khi
các giá trị con người - giá trị văn hóa khơng phù hợp với quy luật và cơ chế phát
triển kinh tế sẽ có tác động ngược chiều, làm suy yếu động lực phát triển cả về
kinh tế và xã hội, thậm chí có thể cịn dẫn tới những rối loạn xã hội. Có thể thấy
điều này ở trong cơ chế HTX – Tập thể hóa trước đây, hình thành các giá trị con
người và giá trị văn hóa của cơ chế đó, về bản chất là không phù hợp với quy luật
kinh tế khách quan, đã đi đến mất động lực phát triển, làm cho nền nông nghiệp
rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng trong những năm 1970–1980, phải đi đến giải
thể. Khi chuyển sang xác định “Hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ” với các giá
trị mới về vị thế của kinh tế hộ nông dân, về quyền của người nông dân như
quyền làm chủ ruộng đất, tư liệu sản xuất và sản xuất kinh doanh…
Trên thực tế, trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và trong bối cảnh hội
nhập quốc tế ngày càng mạnh mẽ và sâu rộng, quá trình phát triển văn hóa và con
người đang diễn ra sự đan xen của rất nhiều q trình, có mâu thuẫn với nhau, có
hợp lực với nhau:
- Q trình hội nhập, “học hỏi”, thẩm thấu, giao thoa, tích hợp giữa các giá trị.
- Quá trình cạnh tranh, đấu tranh, “va đập”, “xâm lăng” (giữa cái cũ và cái mới,
giữa truyền thống và hiện đại, giữa các nền văn hóa, giữa các quốc gia…).
- Quá trình nảy sinh, ra đời các giá trị mới từ chính điều kiện và nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội (như lối sống, kỹ năng sống công nghiệp thời kinh tế thị
trường, công nghệ thông tin và hội nhập quốc tế…).
- Hình thành các giá trị quốc tế, nhân loại.
Các q trình này địi hỏi một cách tiếp cận mới, rất tổng hợp, khoa học, thực tiễn
về phát triển văn hóa và con người Việt Nam trong giai đoạn mới. (Theo Hội
đồng lý luận trung ương).
Văn hóa Việt Nam rất phong phú, đa dạng và văn hóa rượu, bia là điều khơng thể
thiếu được. Rượu là thức uống từ rất lâu đời của người Việt, với những nguyên
liệu có sẵn, rất nhiều loại rượu nổi tiếng ra đời, chất men rượu khiến con người
hưng phấn và là chất xúc tác cho tình cảm, giao lưu, gắn kết nối quan hệ trong gia
đình, bạn bè và nhất là trong công việc. Khi người Pháp đưa bia vào Việt Nam
vào năm 1890, thức uống này nhanh chóng được đón nhận hương vị đặc biệt,
cũng như nồng độ cồn nhẹ hơn nên phù hợp với những người khơng có “tửu
lượng” tốt. Các cơng ty Việt Nam nhanh chóng tiếp nhận và phát triển nhiều loại
bia của riêng Việt Nam nhưng tùy vào văn hóa của từng miền lại tác động đến
nhu cầu uống bia khác nhau của người Việt. Trong văn hóa kinh doanh Việt Nam,
việc bàn chuyện làm ăn trên bàn tiệc có tính phổ biến, họ tin rằng khơng của
những nhà hàng, quán bia giúp các đối tác dễ dàng bàn bạc, chia sẻ và đạt được
kết quả nhanh chóng.
Theo cơng ty chứng khoán FPTS, khu vực miền Bắc và 3 tỉnh thuộc Bắc Trung
Bộ là Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh chiếm khoảng 35% tổng lượng bia tiêu thụ
trên cả nước, khác với khu vực khác, người dân miền Bắc có xu hướng ưa chuộng
bia hơi, bia tươi. Khu vực miền Trung, các tỉnh từ Quảng Bình đến Huế chiếm
6% lượng tiêu thụ bia cả nước, với đặc điểm khí hậu thường phải hứng chịu nhiều
thiên tai, bão lũ, đời sống người dân còn nghèo nên lượng tiêu thụ bia rất chậm.
Dưới đây là một bài thơ của người dân được sưu tầm khi nhắc đến văn hóa, hình
thức tiêu thụ bia của người Việt Nam như sau:
Thứ hai vừa mới lãnh lương
Bạn bè đồng nghiệp làm luôn mấy thùng
Thứ ba sinh nhật con cưng
Vui cùng hàng xóm uống chừng chục ve
Thứ tư đám giỗ dưới quê
Gò Đen ba xị uống tê cả người
Thứ năm đi đám thơi nơi
Sài Gịn một két quyết chơi hết mình
Thứ sáu gặp bạn nghĩa tình
Hai thằng làm hết mấy bình bia hơi
Thứ bảy đám cưới đến rồi
Dự xong chiến hữu lại mời tăng hai
Chủ nhật mua kí thịt nai
Sang thăm bố vợ khơng say khơng về
Nhậu hồi vợ bỏ về q
Lịng buồn làm tiếp...vài ve giải sầu.
2.1.2 Môi trường vi mô