Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.55 KB, 4 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
BÀI TUYÊN TRUYỀN PHÒNG CHỐNG BỆNH SỞI
<b> </b>
<b>1. Bệnh sởi là gì?</b>
Sởi là một bệnh truyền nhiễm cấp tính lây theo đường hơ hấp, dễ gây thành
dịch lớn do vi rút sởi gây ra. Bệnh thường gặp ở trẻ em với các biểu hiện sốt cao
đột ngột, viêm long đường hô hấp và phát ban tuần tự từ đầu mặt sau đó lan xuống
thân mình và tứ chi. Khi ban đã lan xuống chân thì ban bay tuần tự như khi xuất
hiện và biến chứng nguy hiểm kèm theo (hậu sởi) như viêm phổi nặng, tiêu chảy,
suy dinh dưỡng…và có thể dẫn đến tử vong. Bệnh sởi thường lành tính khơng gây
tử vong nhưng lại dễ bị biến chứng nguy hiểm và các biến chứng chính là nguyên
nhân chính gây tử vong cho trẻ.
2. Tình hình sởi trên thế giới và Việt Nam
- Trên thế giới theo ước tính của tổ chức y tế thế giới (WHO) hàng năm có
khoảng 36.5 đến 45 triệu trường hợp mắc và khoảng trên 1 triệu trường hợp chết do
sởi chủ yếu tập trung ở Châu Phi và những nước duy trì lịch tiêm chủng 1 mũi vắc
xin sởi.
Trong khi đó ở những nước đã triển khai lịch tiêm sởi mũi 2 cho trẻ em số trẻ
em số mắc sởi giảm mạnh thậm chí khơng có trường hợp mắc trong nhiều năm.
- Ở Việt Nam việc duy trì tỷ lệ tiêm vắc xin sởi cho trẻ em dưới 1 tuổi đạt trên
90% trong nhiều năm đã làm giảm đáng kể số mắc và chết do sởi.
Từ năm 1997 trở lại đây, số mắc sởi tập trung chủ yếu ở lứa tuổi từ 5 đến 15
tuổi. Tình hình trên cũng gặp ở nhiều nước chỉ tiêm 1 mũi vắc xin cho trẻ em. Điều
đó cho thấy chiến lược phòng chống sởi cũ với việc chỉ tiêm 1 mũi vắc xin sởi duy
nhất cho trẻ em dưới 1 tuổi là khơng đủ để phịng chống sởi có hiệu quả. Vì vậy, để
giảm tỷ lệ mắc và chết do sởi cần tiêm nhắc lại mũi 2 cho trẻ khi trẻ 6 tuổi.
<b>3. Nguyên nhân gây bệnh:</b>
sáng mặt trời…virus sởi tồn tại ở họng và máu bệnh nhân từ cuối thời kì ủ bệnh
đến sau khi phát ban một thời gian ngắn. Bệnh rất dễ lây, thường gặp ở trẻ em, gây
viêm long ở kết mạc mắt, đường hô hấp, tiêu hố và các phát ban đặc hiệu. Có
nhiều biến chứng nặng nề.
4. Đường lây:
Người là nguồn bệnh duy nhất, lây trực tiếp qua đường hô hấp. Đặc biệt ở trẻ
em chưa có miễn dịch, trẻ em từ 2 - 6 tuổi mắc bệnh nhiều.
5. Triệu chứng của bệnh sởi:
<i> a.Thời kì ủ bệnh: 10 -12 ngày.</i>
b. Thời kì khởi phát:
- Hội chứng nhiễm khuẩn: Sốt 38,5o<sub>C -40</sub>o<sub>C, nhức đầu, mệt mỏi …</sub>
- Hội chứng xuất tiết niêm mạc:
+ Mắt: Kết mạc đỏ, phù mi mắt, chảy nước mắt, sợ ánh sáng.
+ Hô hấp: Sổ mũi, hắt hơi, khản tiếng, ho khan, có khi có ít đờm.
+ Tiêu hoá: Nơn, chớ, đi ngồi phân lỏng.
- Có hạt nội bang: Trên nền niêm mạc má đỏ hồng nổi lên những chấm trắng,
nhỏ, đường kính khoảng 1mm.
<b> c. Thời kì tồn phát: </b>
- Sốt cao 39o<sub>C - 40</sub>o<sub>C, có thể mê sảng co giật, trẻ ho nhiều, viêm nhiễm và </sub>
xuất tiết đường hô hấp, chảy nước mắt, có nhiều dử mắt.
- Phát ban với đặc điểm:
+ Là ban rát sần, màu đỏ, hồng hay tía, hơi nổi trên da, sờ vào mềm, mịn như
sờ vào tấm vải nhung, có thể mọc rải rác hay dính liền với nhau thành từng đám
trịn, giữa các ban sởi có khoảng da lành, khi ấn lên các ban biến mất.
+ Thứ tự mọc ban:
Ngày thứ nhất: Ban sởi mọc ở chân tóc, sau tai, sau gáy, trán, má đầu, mặt, cổ.
Ngày thứ hai: Ban mọc tới ngực lưng và hai tay.
+ Ban sởi tồn tại hai đến ba ngày rồi lặn theo trình tự đã mọc để lại trên da
những vết thâm vằn như da hổ, da báo. Khi ban lặn các dấu hiệu lâm sàn khác giảm
dần.
<b> 6. Biến chứng: </b>
Virus sởi phá huỷ lớp biểu mô niêm mạc và hệ thống miễn dịch, làm giảm
lượng vitamin A, do đó trẻ có nguy cơ mắc các bệnh truyền nhiễm khác.
- Bội nhiễm: Viêm phổi, viêm phế quản, viêm thanh quản, viêm tai giữa.
- Thần kinh: Viêm não sau sởi .
- Suy dinh dưỡng do ăn uống kiêng khem.
- Loét miệng: Các vết loét ở trong miệng, môi lưỡi; vết loét có màu đỏ, được
phủ một lớp trắng rất đau. Vết loét có thể sâu, rộng làm cho trẻ ăn khó khăn.
- Mờ giác mạc, đây là dấu hiệu nguy hiểm có thể do thiếu vitamin A.
7. Phòng bệnh:
Cách đề phòng tốt nhất là cho trẻ đi tiêm vắc xin sởi. Khi trẻ được 9 tháng cần
được tiêm phòng mũi thứ nhất. Liều thứ 2 sẽ tiêm lúc trẻ được 18 tháng tuổi. Đối
với thời điểm thực hiện Chiến dịch tiêm bổ sung vắc xin để phục vụ công tác phịng
chống dịch sởi thì mũi thứ 2 được tiêm cách mũi thứ nhất tối thiểu 01 tháng.
Khi có bệnh sởi lan tràn, các bà mẹ nên cho trẻ cách xa nơi có bệnh. Những
người thân, cha mẹ có việc cần phải đến nơi có bệnh sởi thì khi vừa về tới nhà phải
thay giặt quần áo bằng nước sôi và tắm rửa sạch sẽ rồi mới tiếp xúc với trẻ. Gia
đình nào đơng trẻ mà có một cháu bị lên sởi thì phải ở riêng, không cho nằm chung,
chăn màn, giường chiếu phải giặt sạch.
phương để được hướng dẫn điều trị đúng cách đề phòng các biến chứng nguy hiểm;
Cách ly người bệnh ở phịng riêng. Khơng cho bệnh nhân tiếp xúc với thai phụ
chưa có miễn dịch. Trẻ em mắc bệnh không được đến trường học và người lớn
khơng được đến các nơi làm việc trong vịng bảy ngày sau khi mắc; Người chưa
mắc sởi thì cần hạn chế tiếp xúc với nguồn bệnh; Thực hiện tốt vệ sinh cá nhân, đặc
biệt sát khuẩn mũi, họng hàng ngày bằng các dung dịch sát khuẩn thông thường
bằng nước muối; Thực hiện vệ sinh môi trường sống, đảm bảo nhà cửa sạch sẽ và
thơng thống./.
<b> 8. Những điều cha mẹ nên biết về bệnh sởi và cách phòng chống bệnh sởi:</b>
* Bệnh sởi có phịng được khơng?
<i> Trước khi có vắc xin sởi, hầu hết mọi trẻ em đều mắc sởi và tỷ lệ tử vong do </i>
biến chứng của bệnh sởi rất cao. Hiện nay đã có vắc xin sởi khi được 9 đến 11
tháng tuổi và sau đó được nhắc lại.
* Tiêm vắc xin sởi có ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ khơng?