Câu 1: Các bộ phận và đặc điểm của khu vực Chính phủ chung:
( Trang 3)
Câu 2: Khu vực cơng là gì ? Trình bày các quan niệm về TCC
(Trang 3)
Câu 3: Trình bày các cách phân loại TCC- Phân loại theo chủ thể đơn vị dự
tốn, lấy ví dụ
(Trang 4)
Câu 4: Phân tích các mục tiêu trong quản lí TCC
(Trang 5)
Câu 5: Trình bày các chức năng, nhiệm vụ của cơ quan TC, cơ quan Kế hoạchĐầu tư, cơ quan Thuế và cơ quan Ngân quỹ.
(Trang 7)
Câu 6: Mối quan hệ giữa trách nhiệm giải trình và kỉ luật tài khóa: (Trang 9)
Câu 7: Khái niệm và các quan điểm về NSNN.
(Trang 10)
Câu 8: Phân tích các nguyên tắc quản lí NSNN. Các nguyên tắc này được quán
triệt trong Luật NSNN hiện hành ở VN như thế nào?
(Trang 10)
Câu 9: Khái niệm và các nội dung phân cấp NSNN
(Trang 14)
Câu 10:Việc để lại các khoản phí cho các đơn vị sự nghiệp sự nghiệp công lập
để đảm bảo chi phí hoạt động có vi phạm ngun tắc “một tài liệu ngân sách
duy nhất” không?
(Trang 16)
Câu 11:Quốc hội quyết định ngân sách nhà nước là quyết định cả ngân sách
địa phương, đúng hay sai, tại sao?
(Trang 17)
Câu 12:Vì sao ngân sách cấp trên phải chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới?
(Trang 17)
Câu 13:Vì sao ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã ở Việt Nam không
được vay nợ?
(Trang 17)
Câu 14:Thảo luận dự tốn có vai trị gì trong quy trình xây dựng dự tốn ngân
sách nhà nước hàng năm?
(Trang 17)
Câu 15: Tại sao khi phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước Quốc hội cần
phải dựa trên Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước?
(Trang 17)
Câu 16: Chuẩn bị và quyết định dự toán NSNN được hiểu như thế nào ? Theo
Luật NSNN, thời gian chuẩn bị và quyết định NSNN được quy định như thế nào
?
(Trang 18)
Câu 17 : Căn cứ chuẩn bị và quyết định dự toán NSNN ?
(Trang 19)
Câu 18:Ưu điểm và nhược điểm của các phương pháp chuẩn bị và quyết định
dự toán?
(Trang 19)
Câu 19 : Nội dung các bước của quy trình chuản bị và quyết định dự toán
NSNN ?
(Trang 20)
1
Câu 20 : Mục tiêu, yêu cầu, nội dung tổ chức chấp hành NSNN ? (Trang 28)
Câu 21: Ngân quỹ nhà nước là gì? Trình bày những nội dung cơ bản quản lý
ngân quỹ nhà nước trong tổ chức chấp hành NSNN (Trang 31)
Câu 22 Trình bày các khái niệm kiểm toán, đánh giá, quyết toán NSNN(Tr 32)
Câu 23 : Khái niệm cân đối NSNN, cơ cấu thu-chi cân đối (Trang 36)
Câu 24 : Khái niệm và cách tính bội chi NSNN, liên hệ quy định của Luật
NSNN ở VN. (Trang 37)
Câu 25: Các nguyên nhân bội chi NSNN (Trang 38)
Câu 26: Thặng dư NS và sử dụng thặng dư NS: (Trang 39)
Câu 27:Các giải pháp tổ chức cân đối NS trong khâu lập dự toán: (Trang 40)
Câu 28: Nguồn bù đắp bội chi NSNN, liên hẹ quy định của Luật NSNN ở VN
(trang 43)
Câu 29: Tại sao lập kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 3 năm góp phần
đảm bảo cân đối ngân sách nhà nước trong trung hạn? (Trang 45)
Câu 30: Quy định hiện nay về mức dư nợ vay NSĐP? (trang 45)
Câu 31 :Vay nợ của Chính phủ có thể để lại gánh nặng cho thế hệ sau hay
khơng? Vì sao? (Trang 46)
Câu 32: Bộ Tài chính, Bộ KHĐT có những nhiệm vụ gì trong khâu lập dự toán
để đảm bảo hiệu quả phân bổ kỷ luật tài khóa? (Trang 46)
Câu 33: Vai trị của thảo luận dự toán trong xây dựng dự toán ngân sách (Tr47)
Câu 34 : Các quan điểm về nợ công theo quan điểm quốc tế (Trang 47)
Câu 35 : Quan điểm về nợ công của Việt Nam trong Luật quản lý nợ công hiện
hành ở Việt Nam (Trang 48)
Câu 36 : Phân tích ngun tắc “Bảo đảm cơng khai ,minh bạch “ trong quản lý
nợ công (Trang 48)
2
Câu 1: Các bộ phận và đặc điểm của khu vực Chính phủ chung:
Chính phủ chung của một quốc gia bao gồm các cơ quan công quyền và các đơn
vị trực thuộc, đó là những tổ chức được thiết lập qua q trình chính trị để thực
hiện quyền lập pháp, tư pháp và hành pháp trong một vùng lãnh thổ.
- Các bộ phận
+ Chính quyền bang (nếu có)
+ Chính quyền TW
+ Chính quyền địa phương
- Đặc điểm
+ Về chức năng kinh tế: cung cấp hàng hóa , dịch vụ cho xh cơ bản mang
tính phi thị trường và phân phối lại thu nhập. nguồn thu chính của các tổ
chức này là từ khoản đóng góp bắt buộc như thuế, các khoản bao hiểm
xh, ngồi ra cịn có các nguồn tài trợ và các thu nhập khác.
+ Được định hướng và kiểm soát bởi cơ quan quyền lực Nhà nước: các tổ
chức này đươc phép thiết lập, chịu sự định hướng và kiểm soát bởi cơ
quan quyền lực NN
+ Chủ thể chịu trách nhiệm pháp lí: Nhà nước chịu trách nhiệm pháp lí
cuối cùng đối với tài sản và nợ phải trả của các tổ chức này.
Câu 2: Khu vực công là gì ? Trình bày các quan niệm về TCC
Khu vực cơng là khu vực gồm khu vực Chính phủ chung ( gồm Chính
quyền trung ương, chính quyền bang và chính quyền địa phương) và các
đối tượng do chính phủ kiểm sốt, thường là các doanh nghiệp cơng
( gồm DN cơng tài chính và DN phi tài chính).
Các quan niệm về tài chính cơng:
Từ góc nhìn của Kinh tế học
- Tài chính cơng cịn được gọi là Kinh tế học công cộng, được xem là một
nhánh của Kinh tế học
- Nghiên cứu việc Nhà nước nên cung cấp các hàng hóa, dịch vụ gì ra thị
trường và nhà nước nên đánh những loại thuế nào và với mức độ bao nhiêu cho
hợp lý
Từ góc nhìn thể chế
- Theo nghĩ rộng: Tài chính cơng được hiểu là tài chính của khu vực công
gắn với những hoạt động thu, chi của các cấp chính quyền và doanh nghiệp
cơng nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trong từng thời kỳ
3
- Theo nghĩa hẹp: Tài chính cơng được hiểu là tài chính của các cấp chính
quyền, chỉ gắn với hoạt động thu, chi của Chính phủ chung
Khái niệm Tài chính công: là những hoạt động thu, chi gắn với các quỹ tiền tệ
của các cấp chính quyền nhằm thực hiện chức năng kinh tế - xã hội của Nhà
nước
Câu 3: Trình bày các cách phân loại TCC- Phân loại theo chủ thể đơn vị
dự tốn, lấy ví dụ
Có 3 cách phân loại TCC ở VN
- Phân loại phù hợp với tổ chức hệ thống chính quyền:
+ là xem hệ thống chính quyền có bao nhiêu cấp, tương ứng với mỗi cấp chính
quyền là 1 cấp TCC, mà cốt lõi là NSNN.
+ Hệ thống chính quyền ở VN được chia thành cấp Trung ương và cấp địa
phương, trong đó cấp địa phương lại chia thành cấp tỉnh, cấp huyện và cấp
xã,chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính có HĐND và
UBND
+ Tương ứng có TCC cấp trung ương :
TC của cấp chính quyền trung ương
TCC các cấp chính quyền địa phương ( tỉnh, huyện, xã); cốt lõi là NSNN.
cụ thể:
TCC tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ( gọi chung là TCC cấp tỉnh)
TCC huyện,quận, xã, thành phố trực thuộc tỉnh ( gọi chung là TCC cấp huyện)
TCC xã, phường, thị trấn ( gọi chung là TCC cấp xã)
TCC đơn vị hành chính- kinh tế đặc biệt
- Phân loại theo mục đích tổ chức quỹ, gồm:
+ NSNN
+ Quỹ ngồi NSNN
Các tài khoản giao dịch Chính phủ chung ko được đưa vào NSNN, ko được
thực hiện theo những thủ tục thực hiện NS thông thường.
Quỹ do cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập, hoạt động độc lập với
NSNN, nguồn thu, nhiệm vụ chi của quỹ để thực hiện các nhiệm vụ theo quy
định của pháp luật.
4
- Phân loại theo chủ thể trực tiếp quản lí, gồm:
+ TC của các cấp chính quyền
Chủ thể trực tiếp quản lí TCC của các cấp chính quyền -> các cấp chính quyền
nhà nước với các cơ quan chun mơn tham mưu như TC, KH& ĐT, KBNN,
Thuế, Hải quan…
Chủ thể trực tiếp quản lý các quỹ ngoài ngân sách là các Cquan NN được NN
giao nhiệm vụ tổ chức và quản lý các quỹ đó
+ TC của các đơn vị dự toán
Dự toán NSNN là kế hoạch thu chi NS theo các chỉ tiêu xđ trong 1 năm, được
các Cquan NN có thẩm quyền quyết định và là căn cứ để thực hiện thu, chi NS
Đơn vị dự toán NS là các cơ quan, tổ chức, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao
dự tốn NS -> CQNN, đơn vị SNCL, cơ quan ĐCSVN, tổ chức chính trị- xã
hội,..
Đơn vị dự toán bao gồm các cquan NN , đơn vị vũ trang ND , đơn vị sự nghiệp
công lập, đơn vị cc dvu. Hh cơng, tổ chức chính trị,, tổ chức chính trị-xh, tổ
chức ctri xh- nghề nghiệp, tổ chức xh, tổ chức xh-nghề nghiệp có sd từ kinh phí
từ NS NN
Các đơn vị dự toán NS bao gồm các đơn vị dự toán NS cấp I, II,III,IV :
. + Đơn vị dự toán cấp I : là đơn vị dự tốn ngân sách được Thủ tướng
Chính phủ hoặc Uỷ ban nhân dân giao cho dự toán ngân sách.
+ Đơn vị dự toán cấp 2: là cấp dưới của đơn vị dự toán cấp 1.
+ Đơn vị dự toán cấp 3: là cấp dưới của đơn vị dự toán cấp 2.
+ Đơn vị dự toán cấp 4: là đơn vị sử dụng ngân sách được giao trực tiếp
quản lí, sử dụng ngân sách.
- VD:
Cấp 1: Bộ Tài Chính, Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn
Cấp 2: Tổng cục thuế, Tổng cục lâm nghiệp
Cấp 3: Cục thuế, Cục kiểm lâm
Cấp 4: Chi cục thuế, Chi cục kiểm lâm.
Câu 4: Phân tích các mục tiêu trong quản lí TCC
* Theo nghĩa rộng, Quản lí TCC là việc Nhà nước sử dụng các phương pháp,
công cụ khác nhau tác động vào các hoạt động TCC nhằm thực hiện mục tiêu
quản lí.
5
Hoặc “ Quản lí TCC là q trình tổ chức cơng thuộc các cấp chính quyền xây
dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, theo dõi, đánh giá việc thực hiện kế hoạch thu,
chi, vay nợ nhằm thực hiện các chính sách TCC 1 cách hiệu quả trong từng thời
kì”
* Mục tiêu của QLTCC:
- Kỉ luật tài khóa tổng thể : được hiểu là giới hạn NS phải được duy trì bền
vững trong trung hạn, nghĩa là đảm bảo quán lí thu chi không làm mất ổn định
kinh tế vĩ mô, ví dụ khơng gây ra thâm hụt NS, nợ cơng lớn và không bền vững
Các chỉ số giới hạn kỷ luật tài khóa -> % thu NSNN/GDP; bội chi NSNN/GDP;
% nợ cơng/GDP; % nợ chính phủ/GDP..
+ Lí do: phải đảm bảo thu ,chi, TC của chính phủ khơng làm mất ổn định kinh
tế vĩ mơ.
Quản lí thu chi sẽ k hiệu quả nếu: cho phép chi vượt kế hoạch đề ra, dự báo các
biến động về kinh tế khơng chính xác
+ Yêu cầu:
Đảm bảo dự báo thu, chi đáng tin cậy
Lập kế hoạnh NS cần xem xét ổn định kinh tế vĩ mô, kế hoạch chi tiêu trung
hạn.
Thiết lập mức trần chi tiêu cho các bộ, ngành, địa phương
Đảm bảo tính tồn diện và minh bạch của thu, chi NSNN.
+ Biện pháp: Lập kế hoạch NS -> xem xét ổn định kinh tế vĩ mơ theo chu kì
kinh tế, tn thủ các ngưỡng giới hạn kỉ luật tài khóa hằng năm và trung hạn.
- Bảo đảm độ tin cậy của dự báo thu, chi -> tổng thu, tổng chi, bội chi, nợ
công, chi đầu tư, chi thường xuyên và xem xét thận trọng các rủi ro về thu và
chi NS cho kế hoạch TC trung hạn và hằng năm.
- Thiết lập các giới hạn trần chi tiêu cho các bộ, ngành, địa phương trong
khuôn khổ TC trung hạn, đề xuất chi tiêu mới phải chỉ rõ nguồn NS.
-Bảo đảm tính tồn diện và tính minh bạch của thu, chi NS.
-Hiệu quả phân bổ :
6
- Thu NS : đảm bảo chia sẻ gánh nặg thuế giữa các nhóm trong xã hội nhằm
giảm thiểu những tác động tiêu cực của thuế. Cs thuế phải đảm bảo trung lập và
các cơ chế quản lí thuế phải giúp giảm chi phí hành thu và chi phí tuân thủ
- Chi NS : phù hợp với các ưu tiên trong chính sách của Nhà nước, khuyến
khích khả năg tái phân bổ các nguồn lực TC trong giới hạn trần NS.
- Lí do: Giới hạn NS
Mục tiêu phát triển KT- XH trong từng thời kì.
- Biện pháp:
Xác định cụ thể, rõ ràng các mục tiêu ưu tiên chiến lược trong chính sách,
KHPT KT-XH.
Xây dựng nguyên tắc, tiêu chí rõ ràng và minh bạch phân bổ NS gắn với các
mục tiêu ưu tiên chiến lược trong chính sách, KHPT, KT-XH.
Trao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm quyết định phân bổ NS thực hiện các
mục tiêu ưu tiên chiến lược cho các Bộ, ngành, địa phương.
Mở rộng cơ sở đánh thuế; đảm bảo tính trung lập, tồn diện và minh bạch của
hệ thống.
Theo dõi và đánh giá phân bổ TCC gắn với kết quả thực hiện các mục tiêu chiến
lược.
- Hiệu quả hoạt động: phản ánh các mối quan hệ giữa kết quả thực hiện nhiệm
vụ hay hoạt động ở các cấp độ (đầu ra, kết quả) với đầu vào của các nhiệm vụ
hay hoạt động.
+ Lí do: Tăng cường trách nhiệm giải trình của các đơn vị sử dụng TCC và đặc
biệt là NSNN, kích thích nâng cao hiệu quả quản lí TCC.
+ Biện pháp:
Thiết lập các mục tiêu về đầu ra, kết quả phát triển trong dự thảo NS
Trao quyền tự chủ và chịu trách nhiệm sử dụng NS trong khuôn khổ chỉ tiêu
trung hạn cho các đơn vị sử dụng NSNN.
Theo dõi, đánh giá đầu ra, kết quả phát triển trong quản lí NSNN và chi tiêu
cơng.
Câu 5: Trình bày các chức năng, nhiệm vụ của cơ quan TC, cơ quan Kế
hoạch- Đầu tư, cơ quan Thuế và cơ quan Ngân quỹ.
7
*Cơ quan TC: - gồm Bộ TC, sở TC, phòng TC- KH.
- Chức năng: + Tham mưu chính sách :Thuế, Chi tiêu, Vay nợ.
+ Thực hiện chính sách : quản lí thuế, quản lí ngân quỹ, mua sắm
đầu tư cơng.
- Nhiệm vụ: + Xây dựng định mức phân bổ chi thường xuyên; định mứuc chi;
chế độ về kế toán, quyết toán, mục lục NSNN
+ Hướng dẫn lập dự toán NSNN trung hạn và hằng năm.
+ Tổ chức thực hiện NSNN: quản lí thu, quản lí nợ, quản lí ngân
quỹ, đánh giá hiệu quả chi NSNN.
* Cơ quan KH- ĐT: - gồm Bộ KH-ĐT, sở KH- ĐT, phòng TC-KH.
- Chức năng: Thực hiện chức năng quản lí nhà nước về KH-ĐT bao gồm
+ Tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển ktế-xh;
+ Tổ chức thực hiện và đề xuất về cơ chế chính sách quản lí kinh tế- xh, đầu tư
trong và ngoài nước.
- Nhiệm vụ: + Xây dựng định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nsnn
+ Hướng dẫn lập dự tốn Đầu tư cơng trung hạn và hằng năm
+ Thanh tra, kiểm tra, giám sát về đấu thầu và tổ chức mạng lưới
thông tin về đấu thầu
+ Quản lí ODA.
* Cơ quan Thuế:
- Chức năng: + Cơ quan Thuế: tham mưu về chính sách thuế cho cơ quan TC và
trực tiếp thực hiện thu thuế, bao gồm thuế, phí,lệ phí và các khoản thu khác của
NSNN và tổ chức quản lí thuế.
+ Cơ quan Hải quan: tham mưu chính sách về HQ cho các cơ quan
TC và trực tiếp thực hiện các hoạt động HQ.
- Nhiệm vụ:
+ Cơ quan Thuế ( Tổng cục thuế, cục thuế và chi cục thuế) QLNN về các khoản
thu nội địa trong phạm vi cả nước.
8
Trình bộ kết quả bộ TC để trình lên chính phủ, thủ tướng chính phủ xem xét,
quyết định các dự án luật, dự thảo của chính phủ về quản lí thuế, dự toán thu
thuế hằng năm theo quy định của luật NSNN.
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thuế.
Yêu cầu người nộp thuế phải cung cấp sổ kế tốn, hóa đơn chứng từ, hồ sơ tài
liệu liên quan đến việc tính tốn thuế và nộp thuế.
+ Cơ quan hải quan ( Tổng cục HQ, cục HQ, chi cục HQ)
Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa
XK,NK.
Kiểm tra, giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải để phịng chống bn lậu và
vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
Thống kê hàng hóa XK, NK
Kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lí NN về HQ đối với hoạt động XK, NK.
* Cơ quan quản lí Ngân quỹ NN: - gồm KBNN trung ương, KBNN cấp
tỉnh,KBNN cấp huyện.
- Chức năng: tham mưu giúp bộ trưởng Bộ TC quản lí NN về quỹ TCC, quản lí
ngân quỹ.
- Nhiệm vụ: + Tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ NSNN.
+ Kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi của NSNN.
+ Thực hiện kế toán NSNN.
+ Huy động vốn cho NSNN qua việc phát hành trái phiếu chính
phủ.
+ Quản lí tổng hợp, lập quyết toán NSNN hằng năm.
Câu 6: Mối quan hệ giữa trách nhiệm giải trình và kỉ luật tài khóa:
- Kỉ luật tài khóa: được hiểu là ngân sách phải được duy trì 1 cách tiết kiệm
trung hạn: nghĩa là bảo đảm quản lí thu, chi khơng gây ra thâm hụt ngân
sách, nợ công lớn và không bền vững, dự báo về thu phải chính xác và
trên căn cứ đáng tin cậy.
- Trách nhiệm giải trình:
+ Trách nhiệm: hồn thành công việc được giao, đúng thời hạn, đảm bảo
chất lượng và phải gánh chịu hậu quả nếu khơng hồn thành nhiệm vụ
9
+ Giải trình: giải thích, trình bày cho các bên liên quan về quá trình thực
hiện, cách thức, kết quả, nguyên nhân thành công và thất bại.
+ Trách nhiệm giải trình phải có khả năng gánh chịu trách nhiệm pháp lí
khi có hành vi vi phạm trong hoạt động cơng vụ (khả năng gánh chịu hậu
quả)
- Mối liên hệ:
+ Nếu u cầu phải hồn thành cơng việc đề ra trong khoản bao nhiêu thì
sẽ giúp cho rủi ro chi tiêu vượt trần sẽ thấp đi.
+ Thu: phải dự báo chính xác. Nhà nước phải chịu trách nhiệm trước
người dân về hoạt động QLTCC, phải nêu ra cơ sở của các con số đó.
Nếu như trong năm con số dự báo sai lệch quá nhiều thì sẽ phải chịu hình
phạt liên quan đến tài chính, bị mất chức.
Từ đó, tạo động lực đưa ra các con số chính xác hơn.
Câu 7: Khái niệm và các quan điểm về NSNN.
Ngân sách là tổng số thu,chi của 1 tổ chức, cá nhân trong 1 thời gian nhất định.
Khái niệm về NSNN được nhìn nhận theo nhiều góc độ
- Góc độ kinh tế : NSNN là 1 cơng cụ để thực hiện chính sách kinh tế quốc gia,
sử dụng để đạt các mục tiêu kỉ luật tài khóa, phân bổ nguồn lực theo thứ tự ưu
tiên, sử dụng nguồn lực hiệu quả.
- Góc độ chính trị : NSNN được trình cho cơ quan quyền lực NN để đảm bảo
quyền được giám sát, quyết định NSNN của người dân, phê duyệt các quyết
định về thu và chi NS.
- Góc độ pháp luật: NSNN là 1 văn bản pháp luật được phê duyệt bởi quốc hội,
giới hạn quyền mà cơ quan hành pháp được phép thực hiện.
- Góc độ quản lí: NSNN là căn cứ để quản lí TC trong các đơn vị sử dụng NS,
cho biết số tiền đơn vị được phép chi, các nhiệm vụ chi và kế hoạch thực hiện,
NS phân bổ cho đơn vị.
- Theo Luật NSNN năm 2015 của VN : “ NSNN là toàn bộ các khoản thu,chi
của NN được dự toán và thực hiện trong 1 khoảng thời gian nhất định do cơ
quan NN có thẩm quyền quyết định để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của NN”.
Câu 8: Phân tích các nguyên tắc quản lí NSNN. Các nguyên tắc này được
quán triệt trong Luật NSNN hiện hành ở VN như thế nào?
(*), Một tài liệu ngân sách duy nhất
10
Hiểu ntn?
Tât cả các khoản thu, chi của nhà nước trình cơ quan quyền lực nhà nước
phải được tổng hợp, đầy đủ, rõ ràng vào 1 tài liệu ngân sách duy nhất.
Yêu cầu:
NSNN phải tổng hợp đc toàn bộ các hđ thu và chi của NN, K loại trừ bất
cứ 1 hđ nào;
các khoản thu chi phải được tổng hợp trg 1 dự tốn NS duy nhất trình cơ
quan lập pháp xem xét
Vì sa0?
- Bảo đảm thực quyền của cơ quan quyền lực nhà nước trong quyết định
ngân sách
- Bảo đảm tính tồn diện của ngân sách làm cơ sở cho việc phân bổ
ngân sách công bằng hiệu quả
- Yêu cầu kiểm soát cân đối ngân sách để có biện pháp xử lý phù hợp
Liên hệ VN: khoản 2 điều 8: toàn bộ các khoản thu chi ns phải đc dự
toán, tổng hợp đầy đủ vào NSNN và điều 47 luật NSNN
(*), Nguyên tắc ngân sách tổng thể
Hiểu ntn?
Tất cả các khoản thu NSNN là nguồn để tài trợ chung cho tất cả các
nhiệm vụ chi NSNN
Vì sao ?
- Bảo đảm hiệu quả phân bổ NSNN
- Bảo đảm điều hành NSNN thuận tiện và hiệu quả -> 1 khoản chi được
thực hiện không phụ thuộc vào 1 nguồn thu cụ thể, chi cụ thể có thể
gây lãng phí ngân sách
Biểu hiện hay u cầu thực hiện nguyên tắc ?
- Tất cả các khoản thu ngân sách phải phản ánh đầy đủ vào NSNN và
được cân đối cho tất cả các nhiệm vụ chi NSNN
- Không dành riêng những khoản thu chi để đáp ứng 1 hoặc 1 số nhiệm
vụ chi cụ thể
- Không được bù trừ giữa khoản thu cụ thể với nhiệm vụ chi cụ thể của
NSNN
- Ngoại lệ : khuyến khích khai thác và quản lý 1 số khoản thu
Liên hệ VN:khoản 1 điều 7 luật NSNN: các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí
và các khoản thu khác theo quy định của PL được tổng hợp đầy đủ vào
cân đối NSNN, theo ngtac k gắn với nhiệm vụ chi cụ thể.
(*),Nguyên tắc niên độ
Hiểu ntn?
Thu,chi NSNN phải dự toán, thực hiện và quyết toán theo năm ngân sách
Năm ngân sách có độ dài bằng năm dương lịch
11
Vì sao?
- Bảo đảm độ tin cậy trong dự báo NSNN, tính khả thi phân tích và
đánh giá thực hiện NSNN
- Bảo đảm hiệu quả giám sát NSNN của cơ quan quyền lực nhà nước
Biểu hiện hay yêu cầu thực hiện nguyên tắc
- Dự toán NSNN phải dược cấp có thẩm quyền quyết định cho từng
năm ngân sách
- Dự tốn NSNN năm đã được cấp có thẩm quyền quyết định chỉ có
hiệu lực thực iện trong năm ngân sách
- Hạch toán và quyết toán NSNN phải thực hiện theo năm ngân sách
- Không được chuyển nguồn NSNN từ năm trước sang năm sau hoặc
ứng trước nguồn NSNN năm sau
- Ngoại lệ -> chuyển nguồn ngân sách năm trước sang năm sau, ứng
trước dự toán ngân sách năm sau, thời gian chỉnh lý quyết toán
Liên hệ VN: điều 64,16 luật NSNN
Điều 14. Năm ngân sách
Năm ngân sách bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31
tháng 12 năm dương lịch.
(*),Nguyên tắc chuyên dùng
Hiểu ntn?
Các khoản chi NSNN chỉ được sử dụng theo đúng đối tượng đúng mục
đích ghi trong dự tốn đã được cấp có thẩm quyền quyết định
Vì sao ?
- Bảo đảm hiệu lực quyết định NSNN của các cấp có thẩm quyền và
giám sát sử dụng NSNN của cơ quan quyền lực nhà nước
Biểu hiện hay yêu cầu thực hiện nguyên tắc
- Phân bổ dự toán NSNN phải chi tiết theo đối tượng và mục đích cụ thể
- Cam kết và chuẩn chi NSNN phải thực hiện đúng đối tượng và mục
đích ghi trong dự tốn ngân sách đã dược cấp có thẩm quyền quyết
định
- Điều chỉnh dự tốn ngân sách giữa các đối tượng và mục đích cụ thể
phải đúng thẩm quyền
Liên hệ VN: khoản 2,điều 32:Tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách được
giao; nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản phải nộp ngân sách theo quy định của
12
pháp luật; chi đúng chế độ, chính sách, đúng mục đích, đúng đối tượng, bảo
đảm tiết kiệm, hiệu quả.
,49,50 luật NSNN
(*),Nguyên tắc cân đối
Hiểu ntn?
- Đảm bảo cân bằng về thu, chi NSNN: sự hài hòa, hợp lý trong cơ cấu
thu, chi và giữa các khoản thu,chi các lĩnh vực, các ngành, các cấp
chính quyền, các thế hệ
Vì sao
Mất cân đối NSNN vượt quá ngưỡng giới hạn có tác động tiêu cực tới các
mục tiêu ổn định, hiệu quả và công bằng của nền kinh tế
Yêu cầu thực hiện nguyên tắc
- Dự toán thu, chi NSNN phải có độ tin cậy cao
- Dự tốn chi NSNN trong giới hạn khả năng thu NSNN và các nguồn
tài trợ khác
- Các khoản chi NSNN chỉ được thực hiện khi có đủ nguồn NS bảo đảm
- Chấp hành NSNN có biện pháp điều chỉnh NS thích hợp
Liên hệ VN: khoản 2 điều 7 luật NSNN: Ngân sách nhà nước được cân
đối theo nguyên tắc tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số
chi thường xun và góp phần tích lũy ngày càng cao để chi đầu tư phát
triển; trường hợp cịn bội chi thì số bội chi phải nhỏ hơn số chi đầu tư
phát triển, tiến tới cân bằng thu, chi ngân sách; trường hợp đặc biệt Chính
phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định. Trường hợp bội thu ngân sách thì
được sử dụng để trả nợ gốc và lãi các khoản vay của ngân sách nhà nước.
(*), Nguyên tắc hiệu năng
Hiểu ntn?
Tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực của các khoản thu, chi NSNN
Vì sao?
Khan hiếm nguồn lực nói chung và NSNN nói riêng, nhu cầu gia tăng
phúc lợi XH là vô hạn -> quản lý NSNN theo kết quả hoạt động
Trách nhiệm báo cáo và giải trình của cơ quan hành pháp về kết quả quản
lý NSNN trước cơ quan quyền lực nhà nước và người dân
Biểu hiện hay yêu cầu thực hiện nguyên tắc
- Dự toán, báo cáo thực hiện và quyết toán NSNN phải kèm theo thuyết
minh đầy đủ và rõ ràng về chi phí ,đầu ra và kết quả
13
- Đánh giá và kiểm toán NSNN phải chú trọng đánh giá và kiểm toán
kết quả hoạt động thu, chi NSNN
- Thực hiện NSNN được đánh giá và báo cáo phải thể hiện tính kinh tế,
hiệu quả và hiệu lực của các hoạt động thu,chi NSNN
Liên hệ VN : Điều 8,25,29,31,32,61,65 luật NSNN
Khoản 6, điều 65 luật NSNN: Báo cáo quyết toán của đơn vị sử dụng ngân sách,
đơn vị dự toán cấp trên, ngân sách các cấp phải kèm theo thuyết minh đánh giá
kết quả, hiệu quả chi ngân sách gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị,
địa phương, lĩnh vực, chương trình, mục tiêu được giao phụ trách.
H, Minh Bạch về ns
Hiểu ntn?
Công khai các thơng tin về NSNN 1 cách tồn diện, tin cậy, rõ ràng, dễ
hiểu và kịp thời
IMF chia minh bạch tài chính thành 3 cấp độ :
- Minh bạch nội bộ dành cho các cấp quản lý
- Minh bạch đối với các tổ chức nước ngoài
- Minh bạch đối với cơng chúng
Vì sao ?
Tăng cường trách nhiệm giải trình, giám sát nội bộ và giám sát từ bên
ngoài đối với hoạt động NSNN của chính phủ, các cấp chính quyền địa
phương và đơn vị sử dụng NSNN -> bảo đảm tính bền vững nền tài chính
quốc gia, hiệu quả quản lý và sử dụng NSNN
Biểu hiện hay yêu cầu thực hiện nguyên tắc
- Minh bạch nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
- Minh bạch thông tin cho công chúng
- Minh bạch quy trình quản lý NSNN
- Bảo đảm tính tồn diện, tin cậy các thông tin
Liên hệ VN: khoản 1 điều 8 NSNN: Ngân sách nhà nước được quản lý
thống nhất, tập trung dân chủ, hiệu quả, tiết kiệm, công khai, minh bạch,
cơng bằng; có phân cơng, phân cấp quản lý; gắn quyền hạn với trách
nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
, điều 15 NSNN
Câu 9: Khái niệm và các nội dung phân cấp NSNN
(*) Khái niệm:
Phân chia nguồn lực và trách nhiệm chi tiêu, thẩm quyền quản lý và quyết định
về ngân sách giữa các cấp chính quyền nhà nước
14
- Bản chất : giải quyết các mối quan hệ về vật chất và nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm giữa các cấp chính quyền về NSNN
- Mục tiếu: phân định rõ nguồn thu và nhiệm vụ chi, nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm của mỗi cấp chính quyền về NSNN
(*) Các nội dung phân cấp NSNN
-
-
-
-
-
1. Phân cấp chi NSNN
Khái niệm:
Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm về chi NSNN giữa các cấp
chính quyền nhà nước
Nội dung
+ Phân cấp nhiệm vụ chi -> xác định nhiệm vụ chi ngân sách của mỗi cấp
chính quyền nhà nước
+ Phân cấp quyết định chi -> nhiệm vụ chi, các khoản chi , định mức
phân bổ và định mức chi tiêu ngân sách
Yêu cầu
+ Phù hợp với trách nhiệm cung cấp các hàng hóa cơng cộng của mỗi cấp
chính quyền
+ Rõ ràng, minh bạch và không chồng chéo; hiệu quả kinh tế, cơng bằng
tài khóa, trách nhiệm giải trình và hiệu lực quản lý hành chính
+ Bảo đảm quyền tự chủ nhất định của chính quyền địa phương trong
quyết dịnh lựa chọn các khoản chi và các định mức chi tiêu
+ Hạn chế việc áp đặt các khoản chi tiêu bắt buộc cho chính quyền địa
phương từ chính quyền trung ương
2. Phân cấp thu NSNN
Khái niệm:
Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm về phát triển, huy động và
sử dụng các nguồn thu để thực hiện nhiệm vụ chi NSNN của mỗi cấp
chính quyền nhà nước
Nội dung
Phân cấp thu -> xác định các nguồn thu và tỉ lệ % phân chia các nguồn
thu NSNN được hưởng của mỗi cấp chính quyền nhà nước
Phân cấp quyết định thu -> nguồn thu, các khoản thu, cơ sở thu, mức thu..
Yêu cầu
Phân cấp nguồn thu -> Tương ứng với nhiemj vụ chi được phân
cấp: cân bằng quan hệ lợi ích – chi phí của người nộp thuế: Hạn
chế tác động rủi ro của thuế, giảm thiểu chi phí hành chính quản lý
và thu thuế
Phân cấp quyết định thu -> Bảo đảm quyền chủ dộng của chính
quyền địa phương trong cân đối ngân sách -> phân cấp một số
thẩm quyền cho chính quyền địa phương như ấn định cơ sở thu,
15
-
-
-
-
-
mức thu của các khoản thu phí dịch vụ hoặc tự đặt ra các khoản thu
phù hợp với địa phương..
3. Điều hòa NSNN
Khái niệm
Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm về điều hịa NSNN của
mỗi cấp chính quyền nhà nước
Vì sao
Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi NSNN có thể gây ra mất cân đối
ngân sách giữa chính quyền nhà nước các cấp -> chiều dọc và chiều
ngang
Mục đích
Điều hịa NSNN -> Cân đối và cơng bằng ngân sách trong thực hiện các
chức năng và nhiệm vụ của chính quyền nhà nước các cấp: phát triển cân
đối giữa các vùng và các địa phương
Cơ chế điều hòa NSNN
Để lại nguồn thu hoặc điều tiết bớt nguồn thu -> Để lại nguồn thu để giải
quyết mất cân đối theo chiều dọc, điều tiết nguồn thu từ nơi có nguồn thu
cao hơn đến nơi có nguồn thu thấp hơn để giải quyết mất cân đối theo
chiều ngang
Trợ cấp ngân sách -> Trợ cấp chung, trợ cấp có mục tiêu, nguồn trợ cấp
-> ngân sách của từng cấp chính quyền hoặc tạo lập quỹ điều hòa ngân
sách
4. Phân cấp vay nợ cho chính quyền địa phương
Khái niệm
Phân cấp quyền hạn và trách nhiệm về vay nợ của chính quyền địa
phương
Vì sao
Bù đắp thiếu hụt ngân sách bảo đảm các nhiệm vụ chi của chính quyền
địa phương -> nhu cầu chi đầu tư phát triển, suy thoái kinh tế, mất cân đối
về thời điểm phát sinh thu-chi
Nội dung
Quyền hạn và trách nhiệm về vay nợ của chính quyền địa phương -> mức
vay, phương thức vay, sử dụng vốn vay, trả nợ vay
Khn khổ giới hạn nợ vay của chính quyền địa phương
Câu 10: Việc để lại các khoản phí cho các đơn vị sự nghiệp sự nghiệp công
lập để đảm bảo chi phí hoạt động có vi phạm ngun tắc “một tài liệu ngân
sách duy nhất” không?
- Nguyên tắc “ một tài liệu ngân sách duy nhất” đòi hỏi tất cả các khoản thu, chi
đều phải được đưa vào dự toán
16
-Trên thực tế triển khai thì có một số đơn vị cơng lập có phát sinh các khoản
thu, chi đó nhưng khơng đưa vào dự tốn ngân sách Nhà nước
+ TH1: Đơn vị sự nghiệp tự chủ toàn phần 100% sẽ không vi phạm nguyên
tắc.
+ TH2: Đơn vị sự nghiệp tự chủ 1 phần (<100%) sẽ vi phạm nguyên tắc.
Câu 11: Quốc hội quyết định ngân sách nhà nước là quyết định cả ngân
sách địa phương, đúng hay sai, tại sao?
Đúng. Vì
+ Theo quy định hiện nay, quốc hội quyết định ngân sách Nhà nước.
+ Theo hệ thống ngân sách Nhà nước ở Việt Nam hiện nay, NSNN bao gồm
NSTW và NSĐP
Câu 12: Vì sao ngân sách cấp trên phải chi bổ sung cho ngân sách cấp
dưới?
Cấp trên lại bổ sung ngân sách cho cấp dưới vì:
+ Bổ sung cân đối là để giúp các địa phương nhằm đáp ứng các nhiệm vụ chi
cần thiết đối với địa phương mình.
+ Bổ sung ngân sách là để chúng ta định hướng các địa phương chi tiêu theo
mục tiêu của Nhà nước cũng như giải quyết các khuyết tật trong quyết đinh chi
tiêu của chính quyền các cấp.
Câu 13: Vì sao ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã ở Việt Nam không
được vay nợ?
Ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã ở Việt Nam khơng được vay nợ vì có
liên quan đến 2 khả năng:
+ Khả năng trả nợ
+ Khả năng quản lí nợ
Hiện tại, chính quyền cấp huyện và chính quyền cấp xã ở Việt Nam
khơng đáp ứng được 2 yếu tố này
Câu 14: Thảo luận dự toán có vai trị gì trong quy trình xây dựng dự toán
ngân sách nhà nước hàng năm?
Thảo luận dự toán
- Là quá trình thảo luận giữa tất cả các tổ chức, đơn vị lập dự tốn với mục
đích để đưa ra một dự tốn ngân sách hồn chỉnh và thực hiện theo dự
tốn đó.
- Vai trị
+ Tránh tình trạng áp đặt ngân sách từ ngân sách cấp trên xuống cho ngân
sách cấp dưới
17
+ Để các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước có đủ nguồn lực đáp ứng
cho các nhu cầu chi tiêu phù hợp với mục tiêu của nhà nước
+ Giúp hiện thực hóa được dự tốn ngân sách nhà nước để đưa vào triển
khai.
Câu 15: Tại sao khi phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước Quốc hội
cần phải dựa trên Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước?
Vì: báo cáo kiểm tốn có 3 loại hình: kiểm tốn tài chính, kiểm tốn tn thủ,
kiểm tốn hoạt động. Vậy nên, nếu Quốc hội có trong tay Báo cáo của Kiểm
tốn Nhà nước nghĩa là sẽ có thơng tin trên 3 khía cạnh trên ( đơn vị hoạt động
thu, chi đúng hay sai; đơn vị hoạt động có đảm bảo tính kinh tế hiệu quả, hiệu
lực hay khơng; đơn vị có tuân thủ theo các quy định hiện hành hay khơng?). Từ
đó giúp Quốc hội đưa ra được phê chuẩn quyết tốn ngân sách chính xác hơn.
Câu 16: Chuẩn bị và quyết định dự toán NSNN được hiểu như thế nào ?
Theo Luật NSNN, thời gian chuẩn bị và quyết định NSNN được quy định
như thế nào
Khái niệm :
- Chuẩn bị dự tốn là việc dự báo, tính toán các nguồn thu NSNN và các khoản
chi cho mọi hoạt động, chương trình của bộ máy NN trên phạm vi toàn lãnh thổ
từ TW đến ĐP; bao gồm việc ban hành các văn bản hướng dẫn xây dựng dự
toán, các biện pháp triển khai xây dựng dự toán.
- Quyết định dự toán là việc xem xét, phê chuẩn bản dự toán đã được chuẩn bị
bởi cơ quan hành pháp; được thực hiện bởi cơ quan quyền lực NN.
Theo Luật NSNN: Lập dự toán NSNN gồm xây dựng và quyết định dự
toán NSNN
- Xây dựng dự toán NSNN:
+ Cơ quan hành pháp dự báo, tính tốn các nguồn thu NSNN và các khoản chi
NSNN cho các hoạt động, chương trình của bộ máy NN trên phạm vi quốc gia
từ TW đến ĐP.
+ Gồm các hoạt động : ban hành các văn bản hướng dẫn xây dựng kế toán, triển
khai xây dựng dự tốn, trình bản dự tốn NSNN cho cơ quan quyền lực NN.
- Quyết định dự toán NSNN :
+ Cơ quan quyền lực NN xem xét, quyết định hay phê chuẩn dự tốn NSNN
được xây dựng và trình bởi cơ quan hành pháp.
18
+ Cơ quan quyền lực cao nhất của NN có trách nhiệm quyết định hay phê chuẩn
dự toán NSNN trước khi năm NS bắt đầu.
Theo luật nsnn tgian và quyết định nsnn được quy điịnh: cơ quan quyền lực cao
nhất của nn có trách nhiệm quyết định hay phê chuẩn dự toán nsnn trước khi
năm ngân sách bắt đầu
Câu 17 : Căn cứ chuẩn bị và quyết định dự toán NSNN ?
- Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội:
+ Phản ánh các nhiệm vụ mà nhà nước sẽ thực hiện trong năm: phát triển
y tế, giáo dục, bảo vệ mơi trường…Dự tốn NSNN sẽ tính tốn, xác định
số tiền cần để hoàn thành nhiệm vụ đạt kết quả tốt nhất.
+ Là định hướng để xây dựng dự toán NSNN hàng năm. Dự tốn NSNN
là cơng cụ để triển khai kế hoạch kinh tế- xã hội thành hiện thực mang lại
sự phát triển tồn diện cho quốc gia.
- Khn khổ tài chính, khn khổ chi tiêu trung hạn:
+ Hiểu là: những hạn mức về ngân sách trong giai đoạn trung hạn.
+ Mục tiêu:
Đảm bảo dự toán thu, chi ngân sách năm nằm trong giới hạn trần
ngân sách trung hạn.
Đảm bảo tính khả thi cũng như đảm bảo tuân thủ trần ngân sách,
các nội dung trong kế hoạch ngân sách trung hạn.
- Các văn bản qui phạm pháp luật về NSNN và hướng dẫn xây dựng dự
toán NSNN hàng năm của cấp có thẩm quyền:
+ Xây dựng dự tốn thu ngân sách nhà nước cần tuân thủ đầy đủ các quy
định của pháp luật hiện hành việc thu thuế ,lệ phí ,phí, các lộ trình cắt
giảm thuế khi Việt Nam gia nhập các tổ chức Thương mại quốc tế như
WTO,các khu vực mậu dịch Tự do như AFTA.
+ Chính phủ ,bộ tài chính, bộ kế hoạch và đầu tư ban hành các văn bản
hướng dẫn xây dựng dự toán.
- Tình hình thực hiện ngân sách các năm trước:
+ Điều chỉnh các chỉ tiêu mà năm NS trước không thực hiện được, khó
thực hiện, thực hiện khơng hiệu quả để đảm bảo tính khả thi của các chỉ
tiêu được lập trong các dự toán năm kế hoạch.
Câu 18:Ưu điểm và nhược điểm của các phương pháp chuẩn bị và quyết
định dự toán?
19
- Phương pháp 1: Phân bổ từ trên xuống: Dự tốn NSNN được xây dựng từ cấp
trên( cấp chính quyền, cấp đơn vị dự toán NSNN) và áp đặt cho cấp dưới.
+ Ưu điểm: dễ dàng xây dựng một ngân sách theo đúng chiến lược, kế hoạch
quốc gia, vùng lãnh thổ và giảm thời gian xây dựng dự án
+ Nhược điểm: sự chủ động của đơn vị cấp dưới thấp và vì NS áp đặt nên trong
quá trình thực hiện nếu xảy ra các hđ k mang lại hiệu quả họ sẽ k chịu trách
nhiệm và thường đổ lỗi cho cấp trên.
- Phương pháp 2: Lập và tổng hợp từ dưới lên: dự toán NSNN được xây dựng từ
cấp dưới rồi đề trình lên cấp cao hơn sau đó cấp trên có thể thỏa luận để điều
chỉnh dự tốn NSNN.
+ Ưu điểm: khắc phục được nhược điểm của pp1, ngân sách sát thực tế hơn và
nâng cao sự cam kết thực thi của cấp dưới trong thực thi ngân sách.
+ Nhược điểm: khá tốn thời gian và nhiều khi sự chuẩn bị cuả cấp trên không
phù hợp với nhu cầu thực sự ưu tiên cao nhất của cấp dưới. Vì cấp dưới có xu
hướng đưa ra dự báo thu ít và nhu cầu chi lớn để cấp trên cắt đi là vừa và tăng
trợ cấp cho cấp dưới.
- Phương pháp 3: Kết hợp phân bổ từ trên xuống dưới và lập tổng hợp từ dưới
lên là tốt nhất.
Câu 19 : Nội dung các bước của quy trình chuản bị và quyết định dự toán
NSNN ?
Các bước chuẩn bị và quyết định dự toán
20
21
22
23
24
25