Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TRƯỜNG PTDT NỘI TRÚ HUYỆN QUẢN BẠ - TỈNH HÀ GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.16 KB, 53 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------

VŨ THỊ THU HỒI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI TRƯỜNG PTDT NỘI TRÚ HUYỆN QUẢN BẠ - TỈNH HÀ GIANG

CHUN NGÀNH

: QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CƠNG

MÃ SỐ

: 01

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. ĐÀO THỊ BÍCH HẠNH

HÀ NỘI – 2020


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính
LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình


thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Vũ Thị Thu Hoài

SV: Vũ Thị Thu Hoài

1

Lớp: CQ54/01.03


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU...............................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC..............................................................5
1.1. Khái quát về chi thường xuyên Ngân sách nhà nước..............................5
1.2. Khái quát về trường PTDT nội trú..........................................................7
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm về trường PTDT nội trú..................................7
1.2.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của trường PTDT nội trú...................................7
1.3. Nội dung chi thường xuyên và quản lý chi thường xuyên NSNN tại các
trường PTDT nội trú.......................................................................................9

1.3.1. Nội dung chi thường xuyên tại các trường PTDT nội trú.................9
1.3.2. Quản lý chi thường xuyên tại các trường PTDT nội trú.................10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN TẠI
TRƯỜNG PTDT NỘI TRÚ HUYỆN QUẢN BẠ - TỈNH HÀ GIANG........19
2.1. Giới thiệu sơ lược về trường PTDT nội trú huyện Quản Bạ.................19
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của trường................................19
2.2.2. Chấp hành dự toán chi thường xuyên tại trường PTDT nội trú
huyện Quản Bạ..........................................................................................22
2.2.3. Chấp hành quyết toán chi thường xuyên tại trường PTDT nội trú
huyện Quản Bạ..........................................................................................31
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN tại trường PTDT
nội trú Quản Bạ............................................................................................32
2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân........................................32

SV: Vũ Thị Thu Hoài

2

Lớp: CQ54/01.03


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân......................................................33
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN TẠI TRƯỜNG PTDT NỘI TRÚ QUẢN BẠ................35
3.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển hoạt động của trường PTDT nội trú
Quản Bạ........................................................................................................35

3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi thường xuyên tại trường
PTDT nội trú Quản Bạ.................................................................................36
3.2.1. Giải pháp thực hiện.........................................................................36
3.2.2. Điều kiện thực hiện giải pháp.........................................................37
KẾT LUẬN.....................................................................................................39
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................41

SV: Vũ Thị Thu Hoài

3

Lớp: CQ54/01.03


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Nội dung

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH
BHYT
DTTS

DT
GD
HĐND
HS
KBNN
KPCĐ
NSNN
PT
QT
TH
THCS
THPT
UBND

Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Dân tộc thiểu số
Dự toán
Giáo dục
Hội đồng nhân dân
Học sinh
Kho bạc nhà nước
Kinh phí cơng đồn
Ngân sách nhà nước
Phổ thơng
Quyết tốn
Thực hiện
Trung học cơ sở
Trung học phổ thơng
Ủy ban nhân dân


SV: Vũ Thị Thu Hồi

4

Lớp: CQ54/01.03


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1:

Tình hình chi thường xuyên NSNN tại trường PTDT nội trú giai
đoạn 2017_2019:.........................................................................23

Bảng 2.2:

Tình hình chi thường xuyên NSNN của trường PTDT nội trú
Quản Bạ.......................................................................................24

Bảng 2.3:

Cơ cấu chi tiết nhóm chi cho con người giai đoạn 2017_2019...26

Bảng 2.4:

Cơ cấu chi tiết nhóm chi nghiệp vụ chun mơn giai đoạn

2017_ 2019.................................................................................27

Bảng 2.5:

Cơ cấu chi tiết nhóm chi mua sắm, sửa chữa TSCĐ giai đoạn
2017 _ 2019.................................................................................29

Bảng 2.6:

Cơ cấu chi tiết nhóm chi khác giai đoạn 2017 _ 2019................30

SV: Vũ Thị Thu Hoài

5

Lớp: CQ54/01.03


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” - câu nói nổi tiếng của vị đại thần
thời Hậu Lê - Thân Nhân Trung, đã được lưu tại Văn miếu Quốc Tử Giám đề
đời đời con cháu noi theo và học tập là một lời khẳng định sâu sắc về tầm
quan trọng của nhân tài đất nước. Trong sự ngiệp phát triển của xã hội và nhất
là thời đại ngày nay - thời đại của khoa học công nghệ, cuộc chiến chất tranh
“chất xám” diễn ra ngày càng gay gắt, tri thức của con người được xem như là

một yếu tố tiên quyết cho sự tăng tốc phát triền KT-XH. Bởi lẽ đó, giáo dục
được coi là nhân tố quyết định sự thành bại của quốc gia trong quá trình hội
nhập và cạnh tranh.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của sự nghiệp giáo dục, Đảng và Nhà
nước luôn dành mọi ưu tiên về nguồn lực để đầu tư cho giáo dục. Với mục
tiêu nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại hóa thì
con đường CNH - HĐH đất nước cần có những bước đi tuần tự và những
bước nhảy vọt. Để hồn thành mục tiêu đặt ra, Giáo dục đóng vai trò quyết
định và nhu cầu phát triển sự nghiệp Giáo dục là ngày càng cần thiết. Tuy
nhiên, “Nhu cầu thì vơ hạn cịn nguồn lực thì hữu hạn”, trên thực tế, xã hội
càng phát triển, nhu cầu chi tiêu của mỗi quốc gia ngày càng tăng lên với
nhiều các lĩnh vực và các vấn đề cần phải giải quyết. Bài toán đặt ra cho mỗi
quốc gia là phải tập trung, phân phối và sử dụng nguồn NSNN như thế nào để
đạt được hiệu quả cao nhất? Như đã khẳng định ở trên, Đảng và Nhà nước ta
coi “giáo dục là quốc sách hàng đầu”, nhằm nâng cao chất lượng công tác
quản lý nguồn chi thường xuyên từ NSNN cho giáo dục thì ngành giáo dục
nước ta nói chung và mỗi cấp giáo dục nói riêng phải khơng ngừng phấn đấu,
đổi mới phương pháp để khắc phục những khó khăn, nâng cao chất lượng
giáo dục.
SV: Vũ Thị Thu Hoài

1

Lớp: CQ54/01.03


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính


Chi thường xuyên ngân sách nhà nước có vai trị quyết định sự tồn tại
của Bộ nhà nước, đảm bảo cho nhà nước thực hiện các chức năng cũng như
vai trị của mình, đồng thời chi NSNN đáp ứng tối thiểu nhằm duy trì hoạt
động bộ máy quản lý nhà nước các cấp từ Trung ương đến địa phương cơ sở,
duy trì hoạt động đảm bảo ổn định kinh tế - xã hội của nhà nước. Chính vì
vậy, việc quản lý một cách hiệu quả chi thường xuyên ngân sách nhà nước là
vấn đề có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định kinh tế, đảm bảo an ninh, an toàn
xã hội, đảm bảo sự toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
Trường PTDT nội trú huyện Quản Bạ - tỉnh Hà Giang là nơi đào tạo đội
ngũ cán bộ lao động - xã hội có trình độ từ trung cấp, cao đẳng cho đến đại
học. Cùng với quá trình phát triển kinh tế- xã hội, các nhiệm vụ chi thường
xuyên của nhà nước ngày càng gia tăng về quy mơ và tính chất, mặc dù nguồn
lực tài chính là hữu hạn, nhà nước cần quản lý sử dụng một cách hiệu quả
nhất, tiết kiệm nhất. Do vậy, để đảm bảo phát triển giáo dục cần đẩy mạnh,
đổi mới từ cơ chế, chính sách tài chính, phát huy nguồn lực và thông qua một
số giải pháp tùy thuộc vào chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị. Trong đó,
giải pháp nâng cao năng lực quản lý các khoản chi, đặc biệt là chi thường
xuyên là một trong những yếu tố giúp cho các trường học nâng cao chất lượng
đào tạo, giảng dạy của mình để đào tạo nguồn nhân lực tốt nhất cho xã hội.
Để hiểu rõ và thực trạng và các giải pháp nhằm hoàn thiện, tăng cường công
tác quản lý chi thường xuyên như thế nào, sau một thời gian thực tập và học
hỏi tại trường PTDT nội trú huyện Quản Bạ-tỉnh Hà Giang, tôi đã lựa chọn đề
tài là: Quản lý chi thường xuyên NSNN tại trường PTDT nội trú huyện Quản
Bạ-tỉnh Hà Giang làm đề tài luận văn của tơi.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích của đề tài này nhằm kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để đánh
giá quá trình sử dụng các khoản chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục, cụ thể là
SV: Vũ Thị Thu Hoài

2


Lớp: CQ54/01.03


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

chi NSNN cho trường PTDT nội trú huyện Quản Bạ - tỉnh Hà Giang, từ đó hệ
thống hóa những vấn đề cơ bản về quản lý chi thường xuyên, đánh giá thực
trạng quản lý chi thường xuyên tại trường PTDT nội trú huyện Quản Bạ - tỉnh
Hà Giang. Qua đó, đề xuất những giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường
xuyên tại trường PTDT nội trú huyện Quản Bạ - tỉnh Hà Giang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý các khoản chi thường xuyên NSNN
tại trường PTDT nội trú huyện Quản Bạ - tỉnh Hà Giang.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung nghiên cứu: Luận văn giới hạn về quản lý các khoản chi
thường xuyên NSNN của trường PTDT nội trú huyện Quản Bạ - tỉnh Hà
Giang theo chu trình lập dự tốn, chấp hành dự tốn và quyết tốn dự tốn.
+ Phạm vi về khơng gian: Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác quản
lý chi thường xuyên NSNN của trường PTDT nội trú huyện Quản Bạ - tỉnh
Hà Giang.
+ Phạm vi về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu, thu thập, phân tích
và sử dụng các số liệu liên quan đến quản lý chi thường xuyên NSNN trong
giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019, làm cơ sở định hướng cho các giai đoạn
tiếp theo. Từ đó, tìm ra các giải pháp, phương hướng nhằm tăng cường quản
lý chi thường xuyên tại trường PTDT nội trú huyện Quản Bạ - tỉnh Hà Giang.
4. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu tại trường PTDT nội trú huyện

Quản Bạ - tỉnh Hà Giang: Bảng dự toán và quyết toán qua các năm 20172019, các văn bản pháp luật có liên quan. Phương pháp đối chiếu so sánh,
phương pháp phân tích, tổng hợp từ đó tìm ra ngun nhân và đưa ra các giải

SV: Vũ Thị Thu Hoài

3

Lớp: CQ54/01.03


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

pháp để tăng cường hiệu quả quản lý chi thường xuyên NSNN tại các đơn vị
góp phần dự tốn cho các giai đoạn tiếp theo.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, danh mục và các tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý chi thường xuyên NSNN
tại trường PTDT nội trú huyện Quản Bạ - tỉnh Hà Giang.
Chương 2: Thực trạng quản lý chi thường xuyên tại trường PTDT nội
trú huyện Quản Bạ - tỉnh Hà Giang.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi thường
xuyên NSNN tại trường PTDT nội trú huyện Quản Bạ - tỉnh Hà Giang.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cơ giáo trong khoa Tài chính cơng Học viện Tài chính, đặc biệt là TS. ĐÀO THỊ BÍCH HẠNH - người trực tiếp
hướng dẫn tơi. Tơi cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ thuộc khoa Tài
chính cơng đã quan tâm, tạo điều kiện tốt nhất để giúp đỡ tơi hồn thành đề
tài này. Do hạn chế về thời gian, tài liệu tham khảo cũng như kiến thức
chuyên môn của một sinh viên năm cuối nên bài luận văn tốt nghiệp khơng

tránh khỏi những thiếu sót, tơi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
các quý thầy cô cũng như các bạn quan tâm đến đề tài này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Sinh viên thực hiện

Vũ Thị Thu Hoài

SV: Vũ Thị Thu Hoài

4

Lớp: CQ54/01.03


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Khái quát về chi thường xuyên Ngân sách nhà nước
* Khái niệm, đặc điểm và nội dung chi thường xuyên NSNN:
Khái niệm:
- Theo hình thức biểu hiện, chi thường xuyên NSNN là toàn bộ các

khoản chi của nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian
nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực
hiện nhiệm vụ thường xuyên hằng năm của nhà nước.
- Theo chu trình ngân sách, chi thường xuyên NSNN là quá trình phân
bổ và sử dụng các nguồn tài chính tập trung vào quỹ NSNN từ các khoản thu
của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi thực hiện các nhiệm vụ thường
xuyên hằng năm của nhà nước.
Đặc điểm:
Chi thường xuyên NSNN có 3 đặc điểm:
- Phần lớn các khoản chi NSNN mang tính ổn định khá rõ nét: Chi
thường xuyên NSNN là để duy trì hoạt động bình thường của bộ máy Nhà
nước để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Mặt khác, tính ổn
định của chi thường xuyên NSNN còn xuất phát từ sự ổn định trong các hoạt
động cụ thể mà các đơn vị sự nghiệp phải tiến hành nhằm thực hiện chủ
trương, đường lối phát triển của Nhà nước.
- Xét theo cơ cấu chi NSNN ở từng niên độ và mức độ sử dụng cuối
cùng của vốn cấp phát thì chi thường xun NSNN có hiệu lực tác động trong
thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội: Trong từng niên độ ngân
sách, các khoản chi NSNN nhằm trang trải cho các nhu cầu thường xuyên,
thiết yếu về hoạt động sự nghiệp do Nhà nước tổ chức. Kết quả của các hoạt

SV: Vũ Thị Thu Hoài

5

Lớp: CQ54/01.03


Luận văn tốt nghiệp


Học Viện Tài Chính

động hầu như khơng tạo ra của cải vật chất cho xã hội ở mỗi năm đó, nhưng
xét trong dài hạn thì các khoản chi này lại có tác động rất mạnh đến quá trình
hoạt động của nền kinh tế.
- Phạm vi, mức độ chi thường xuyên NSNN gắn chặt với sự lựa chọn
của Nhà nước trong việc cung ứng các hàng hóa cơng cộng: Phần lớn các
hàng hóa cơng cộng được cung ứng cho nhu cầu tiêu dùng và có thu phí do
Nhà nước quy định. Mặt khác Nhà nước phải chi cho nhiều lĩnh vực nên mức
thu phí và diện phải thu phí vào các hàng hóa cơng cộng là những nhân tố ảnh
hưởng đến phạm vi và mức độ chi thường xuyên NSNN.
Nội dung:
Xét theo lĩnh vực chi, chi thường xuyên gồm:
+ Chi cho các hoạt động sự nghiệp thuộc lĩnh vực văn hóa - xã hội: Các
loại hình đơn vị tham gia vào lĩnh vực này như: giáo dục - đào tạo; y tế; văn
hóa - nghệ thuật; thể thao; … một khi các đơn vị đó do nhà nước thành lập và
giao nhiệm vụ hoạt động.
+ Chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế của nhà nước: Các đơn vị
thuộc loại này có kết quả hoạt động khơng phục vụ riêng cho một ngành nào
mà phục vụ cho tồn bộ nền kinh tế quốc dân như: nơng nghiệp, lâm
nghiệp…
+ Chi cho các hoạt động quản lý nhà nước: Khoản chi này phát sinh ở
hầu hết các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Bởi chức năng quản lý toàn
diện mọi hoạt động kinh tế - xã hội nên bộ máy quản lý nhà nước đã được
thiết lập từ Trung ương đến địa phương và có ở mọi ngành kinh tế quốc dân.
+ Chi cho các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội và các tổ chức
khác được cấp kinh phí từ NSNN, gồm: Đảng Cộng Sản Việt Nam và các tổ
chức Chính trị - đồn thể - xã hội như: đoàn thanh niên Cộng Sản Hồ Chí
Minh, mặt trận tổ quốc, hội cựu chiến binh, hội nông dân, hội liên hiệp phụ
nữ.

SV: Vũ Thị Thu Hoài

6

Lớp: CQ54/01.03


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

+ Chi cho quốc phịng-an ninh và trật tự, an tồn xã hội, gồm: quân đội,
công an, các đơn vị lực lượng vũ trang …
+ Chi khác.
1.2. Khái quát về trường PTDT nội trú
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm về trường PTDT nội trú
Khái niệm: Trường PTDT là loại hình trường cơng lập, chun biệt,
mang tính chất phổ thơng, dân tộc và nội trú, được ưu tiên đầu tư cơ sở vật
chất, thiết bị và ngân sách. Trường lựa chọn bố trí cán bộ, giáo viên, nhân
viên để đảm bảo việc nuôi dạy học sinh, đồng thời, cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên và học sinh của trường được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định
của nhà nước. Trường dành cho thanh thiếu niên dân tộc thiểu số với mục tiêu
tạo nguồn đào tạo cán bộ và nguồn nhân lực có trình độ cho vùng dân tộc,
miền núi.
Đặc điểm:
+ Là loại trường chuyên biệt dành cho con em các dân tộc thiểu số, con
em các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.
+ Hệ thống trường PTDT nội trú bao gồm: Trường PTDT nội trú cấp
huyện đào tạo cấp THCS được thành lập tại các miền núi, hải đảo, vùng dân

tộc; Trường PTDT nội trú cấp tỉnh đào tạo cấp THPT được thành lập tại các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
1.2.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của trường PTDT nội trú
Mục tiêu: Tại quy chế tổ chức và hoạt động của trường PTDT nội trú
(ban hành theo thông tư số 01/2016/ TT-BGDĐT) đã quy định rõ: “Nhà nước
thành lập trường PTDT nội trú dành cho con em các dân tộc thiểu số, con em
các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ cho các vùng này”. Trường PTDT
nội trú là loại trường chuyên biệt mang tính chất phổ thơng, dân tộc và nội
SV: Vũ Thị Thu Hoài

7

Lớp: CQ54/01.03


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

trú. Trường PTDT nội trú có vai trị quan trọng trịn sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội và củng cố an ninh, quốc phòng ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số.
Nhiệm vụ:
Trường PTDT nội trú thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều lệ
trường trung học gồm các nhiệm vụ sau:
+ Tuyển sinh đúng đối tượng theo chỉ tiêu kế hoạch hằng năm.
+ Giáo dục học sinh về truyền thống tốt đẹp của các dân tộc Việt Nam,
bản sắc văn hóa của các dân tộc thiểu số và đường lối, chính sách dân tộc của
Đảng và Nhà nước.
+ Giáo dục lao động và hướng nghiệp, giúp học sinh định hướng nghề
phù hợp với khả năng của bản thân và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của

địa phương, giáo dục học sinh ý thức phục vụ quê hương sau khi tốt nghiệp.
+ Tổ chức đời sống vật chất, tinh thần cho học sinh PTDT nội trú.
+ Có kế hoạch theo dõi học sinh đã tốt nghiệp nhằm đề ra các giải pháp
nâng cao hiệu quả giáo dục.
+ Các hoạt động giáo dục trong nhà trường PTDT nội trú: hoạt động
dạy học 2 buổi/ngày, nội dung, phương pháp phù hợp với đặc điểm và tính
chất của trường, hoạt động giáo dục theo mục tiêu, chương trình của các cấp
PT tương ứng, có bổ sung kiến thức về lịch sử, địa lý, ngơn ngữ, văn hóa
DTTS địa phương; hoạt động GD hướng nghiệp và GD nghề PT, dạy nghề
ngắn hạn; hoạt động lao động, văn hóa, thể thao nhằm bảo tồn và phát huy
bản sắc dân tộc, xóa bỏ các tập tục lạc hậu, góp phần phát triển và hồn thiện
nhân cách HS; hoạt động nuôi dưỡng, tổ chức bếp ăn tập thể, chăm sóc sức
khỏe HS, quản lý hoạt động nội trú…

SV: Vũ Thị Thu Hoài

8

Lớp: CQ54/01.03


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

1.3. Nội dung chi thường xuyên và quản lý chi thường xuyên NSNN tại
các trường PTDT nội trú
1.3.1. Nội dung chi thường xuyên tại các trường PTDT nội trú
Chi thường xuyên NSNN tại các trường PTDT nội trú là khoản chi hoạt
động sự nghiệp cho lĩnh vực văn hóa - xã hội, bao gồm:

Các khoản chi thanh toán cá nhân:
Là khoản chi quan trọng trong các yếu tố đầu vào của bất kỳ cơ quan,
tổ chức nào muốn tồn tại và hoạt động. Là khoản chi theo chế độ mà Nhà
nước đã quy định chi trả cho các cơ quan Nhà nước, các đơn vị giáo dục.
Gồm:
+ Chi tiền lương, tiền công.
+ Chi các khoản phụ cấp lương.
+ Các khoản nộp theo lương: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
+ Học bổng.
Nội dung này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi NSNN cho hệ
thống giáo dục. Nó đáp ứng được nhu cầu về đời sống vật chất, tinh thần cho
các bộ giáo viên nhằm tái sản xuất sức lao động của họ, từ đó động viên tinh
thần giảng dạy, khuyến khích học sinh tích cực học tập thơng qua các chương
trình học bổng.
Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn:
Bao gồm các khoản chi:
+ Chi trả các dịch vụ liên quan trực tiếp đến giảng dạy và học tập: tiền
điện, tiền nước, tiền vệ sinh môi trường và lớp học, …
+ Chi phí đi học tập và giảng dạy (sách giáo khoa, đồ dùng học tập, tài
liệu tham khảo cho giáo viên …)
+ Chi hội nghị, hội thảo nâng cao nghiệp vụ chun mơn.
+ Chi phí nghiệp vụ chun mơn khác.

SV: Vũ Thị Thu Hồi

9

Lớp: CQ54/01.03



Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Đây là khoản chi cần thiết cho hoạt động giảng dạy và học tập. Do đó,
cần được chú trọng các khoản chi này.
Chi mua sắm, sửa chữa: Bao gồm các khoản chi về mua sắm, sửa
chữa có tính ổn định khơng cao phụ thuộc vào tình trạng nhà cửa và trang
thiết bị của nhà trường. Mỗi năm sẽ dành ra một phần trong tổng số hạn mức
kinh phí được cấp để trang trải cho kinh phí này. Đây là các khoản chi nhằm
nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị trong trường phục vụ cho việc giảng
dạy. Các khoản chi này tuy chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi thường
xuyên của NSNN cho giáo dục nhưng đóng vai trị quan trọng trong việc nâng
cao hiệu quả giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh trong nhà trường.
Chi thường xuyên khác:
Ngồi các khoản chi ở ba nhóm mục trên thì các trường học còn phát
sinh các khoản chi khác như:
+ Chi trợ cấp thơi việc.
+ Chi trợ cấp khó khăn cho các học sinh gặp hồn cảnh khó khăn có
thành tích học tập tốt.
+ Trích lập các quỹ.
Các khoản chi này phát sinh tương đối ít ít nhưng nó vẫn có vai trị lớn
trong hoạt động giáo dục PTDT.
1.3.2. Quản lý chi thường xuyên tại các trường PTDT nội trú
1.3.2.1. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên NSNN cho trường PTDT nội
trú
Quản lý chi thường xuyên NSNN cho trường PTDT nội trú phải tuân
thủ các nguyên tắc:
+ Quản lý theo dự toán
+ Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách

+ Niên độ
+ Công khai và minh bạch
SV: Vũ Thị Thu Hoài

10

Lớp: CQ54/01.03


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

+ Quản lý theo kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ Thanh toán trực tiếp từ KBNN
+ Hạch toán bằng Việt Nam đồng và theo đúng mục lục ngân sách
Nguyên tắc thứ nhất: quản lý theo dự toán
Quản lý chi thường xuyên NSNN theo dự tốn là các khoản kinh phí do
NSNN cấp phải được dự tốn trước, được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt
và thông qua. Quản lý chi thường xuyên NSNN theo dự tốn có vai trị quan
trọng đối với việc quản lý chi thường xuyên NSNN nói chung và chi thường
xuyên NSNN cho các trường PTDT nội trú nói riêng. Hạn chế được việc sử
dụng tùy tiện trong quản lý và sử dụng kinh phí tại các đơn vị.
Quản lý chi thường xuyên NSNN theo dự toán được thực hiện theo các
khâu:
+ Lập dự toán: Mọi nhu cầu chi thường xuyên dự kiến trong năm kế
hoạch được xác định trong dự tốn kinh phí từ cơ sở, thơng qua các bước xét
duyệt của cơ quan có thẩm quyền từ thấp đến cao.
+ Chấp hành dự tốn: Trong q trình tổ chức thực hiện dự toán chi
thường xuyên, trường phải căn cứ vào dự tốn kinh phí đã được duyệt mà

phân bổ, sử dụng cho các khoản chi và phải hạch toán theo đúng mục lục
ngân sách.
+ Quyết toán: Định kỳ, theo chế độ quyết tốn kinh phí đã quy định,
trường khi phân tích, đánh giá kết quả thực hiện của kỳ báo cáo phải lấy dự
toán làm căn cứ để đối chiếu, so sánh.
Nguyên tắc thứ hai: đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi
Sở dĩ có nguyên tắc này bởi vì, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi
phải được quán triệt trong quản lý kinh tế nói chung và trong quản lý tài chính
nói riêng, trong đó có chi thường xuyên
Từ thực tế, nguồn lực có hạn mà nhu cầu chi tiêu ngày càng có xu
hướng gia tăng. Vì vậy, vấn đề đặt ra là làm sao để đạt được hiệu quả cao nhất
SV: Vũ Thị Thu Hoài

11

Lớp: CQ54/01.03


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

với chi phí thấp nhất. Để có thể thực hiện được nguyên tắc này, cần phải thực
hiện được một số nội dung đồng bộ như xây dựng các định mức, tiêu chuẩn
chi tiêu phù hợp với từng đối tượng, tính chất cơng việc; lựa chọn thứ tự ưu
tiên cho các loại hình hoạt động theo nhóm các mục chi sao cho tổng số chi
có hạn mà vẫn đạt được nhiệm vụ với kết quả cao nhất, thiết lập hình thức cấp
phát đa dạng phù hợp với yêu cầu quản lý của trường học.
Nguyên tắc thứ ba: Niên độ
Nguyên tắc quản lý theo niên độ là một nguyên tắc kinh điển trong

quản lý ngân sách, được thực hiện theo từng năm ngân sách
Dự toán chi thường xuyên của trường học phải được lập, chấp hành,
quyết toán theo năm ngân sách. Bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào
ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
Nguyên tắc thứ tư: Công khai, minh bạch
Công khai, minh bạch trong quản lý chi thường xuyên của trường học
nhằm tăng cường trách nhiệm giải trình, giám sát nội bộ và giám sát từ bên
ngoài đối với việc thực hiện các nhiệm vụ chi của đơn vị
Đây được hiểu là các thông tin về chi thường xuyên của đơn vị được
cơng khai đầy đủ, kịp thời, chính xác, dễ hiểu và phù hợp với các đối tượng
tiếp cận.
Nguyên tắc thứ năm: Quản lý theo kết quả thực hiện nhiệm vụ
Là việc lập, phân bổ, chấp hành, quyết toán chi thường xuyên trên cơ
sở xác định rõ ràng kinh phí ngân sách gắn với nhiệm vụ cần hoàn thành.
Quản lý chi thường xuyên theo kết quả thực hiện nhiệm vụ nhằm thực
hiện các mục tiêu hiệu quả phân bổ và hiệu quả hoạt động.
Nguyên tắc thứ sáu: Thanh toán trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước
Một trong những chức năng quan trọng của KBNN là quản lý quỹ ngân
sách nhà nước và quỹ ngoài NSNN của đơn vị. Bởi vậy, các khoản chi thường
xuyên NSNN phải được kiểm soát qua sự quản lý của KBNN. Để cơng tác
kiểm sốt chi thường xuyên NSNN được đảm bảo và có sự kiểm sốt chặt
SV: Vũ Thị Thu Hồi

12

Lớp: CQ54/01.03


Luận văn tốt nghiệp


Học Viện Tài Chính

chẽ, hiện nay ở nước ta đã và đang thực hiện “chi trực tiếp qua KBNN”. Để
đảm bảo được nguyên tắc này, đối với các khoản chi thường xuyên NSNN
cho trường học cần phải giải quyết các yêu cầu sau:
+ Tất cả các khoản chi thường xuyên NSNN cho trường phải được kiểm
tra trước, trong và sau q trình cấp phát thanh tốn. Các khoản chi phải có trong
dự tốn, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, thơng qua và phải
được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách duyệt chi.
+ Trường phải mở tài khoản ở KBNN, chịu sự kiểm tra, kiểm sốt của cơ
quan tài chính, KBNN trong q trình lập, phân bổ dự tốn, cấp phát thanh tốn,
hạch tốn và quyết tốn ngân sách.
+ Cơ quan tài chính có trách nhiệm thẩm định dự tốn, thơng báo hạn mức
kinh phí cho trường sử dụng kinh phí ngân sách, kiểm tra việc sử dụng kinh phí,
xét duyệt quyết tốn và tổng hợp quyết tốn NSNN.
+ KBNN có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi và
thực hiện cấp phát thanh toán kịp thời các khoản chi thường xuyên NSNN theo
quy định.
Nguyên tắc thứ bảy: Hạch toán bằng Việt Nam đồng và đúng theo
mục lục ngân sách
Các khoản chi thường xuyên bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày cơng đều
được quy đổi và hạch tốn bằng đồng Việt Nam
Hạch toán theo đúng mục lục ngân sách, điều này giúp Nhà nước kiểm
soát các khoản chi, hoạch định chính sách, phân bổ sự tốn được dễ dàng
thuận lợi hơn.
1.3.2.2. Quy trình quản lý chi thường xuyên NSNN cho các trường PTDT
nội trú
Quản lý NSNN phải theo một chu trình ngân sách gồm 3 khâu nối tiếp
nhau: lập dự toán ngân sách, chấp hành ngân sách và quyết toán chi thường
xuyên ngân sách.

SV: Vũ Thị Thu Hoài

13

Lớp: CQ54/01.03


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Lập dự tốn chi thường xuyên NSNN cho trường PTDT nội trú
Lập dự toán là khâu đầu tiên trong chu trình ngân sách, có vai trị quan
trọng trong một chu trình ngân sách. Kết quả của khâu lập dự toán là bản dự
toán, cho biết nội dung thu và chi năm kế hoạch. Quản lý theo dự tốn có
nghĩa là cấp phát và sử dụng vốn ngân sách phải có dự tốn. Trước khi cấp
phát, sử dụng vốn ngân sách phải xây dựng dự tốn theo đúng quy trình, định
mức và được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt, đồng thời việc cấp phát cũng
phải dựa trên cơ sở kế hoạch và dự toán đã được duyệt. Đơn vị được nhận
nguồn vốn NSNN phải sử dụng nguồn vốn theo các khoản và mục đích đã
được định trước trong dự tốn đã trình lên. Ngồi ra tùy theo tình hình thực tế
mà xem xét các khoản chi vượt dự toán nhưng phải phù hợp với chính sách,
chế độ quản lý tài chính hiện hành.
Căn cứ lập dự toán NSNN:
+ Chủ trương của nhà nước về duy trì và phát triển hoạt động cho
trường PTDT nội trú trong từng giai đoạn nhất định. Trên cơ sở đó có thể xác
lập các hình thức, các phương pháp phân phối nguồn vốn ngân sách vừa tiết
kiệm, vừa đạt hiệu quả cao.
+ Dựa vào các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là các
chỉ tiêu có liên quan trực tiếp đến việc cấp phát kinh phí chi thường xuyên cho

trường PTDT nội trú.
+ Khả năng nguồn kinh phí có thể đáp ứng cho nhu cầu chi thường
xuyên NSNN cho trường PTDT nội trú kỳ kế hoạch. Muốn dự toán được khả
năng này phải dựa vào cơ cấu thu ngân sách kỳ báo cáo và mức tăng trưởng
của nguồn thu kỳ kế hoạch để cân đối giữa khả năng nguồn kinh phí và nhu
cầu chi thường xuyên ngân sách.
+ Các chính sách, chế độ chi của NSNN hiện hành và dự toán, những
điều chỉnh hoặc thay đổi có thể xảy ra trong kỳ kế hoạch. Đây là cơ sở pháp
lý cho việc tính tốn và bảo vệ dự toán đồng thời cũng tạo điều kiện cho quá
SV: Vũ Thị Thu Hoài

14

Lớp: CQ54/01.03


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

trình chấp hành dự tốn khơng bị rơi vào tình trạng hẫng hụt khi có sự thay
đổi về chính sách, chế độ chi nào đó.
+ Kết quả phân tích, đánh giá tình hình quản lý chi thường xuyên và sử
dụng kinh phí chi thường xuyên kỳ báo cáo sẽ cung cấp các thông tin cần
thiết cho việc lập dự toán chi cho phù hợp với các định mức, chế độ chi hiện
hành, trên cơ sở đó mà hồn chỉnh, bổ sung kịp thời. Sự phù hợp của các hình
thức cấp phát, phương thức quản lý chi thường xuyên đối với trường, xem xu
hướng gia tăng các khoản chi cả về tốc độ và cơ cấu, kết quả đạt được đảm
bảo từ kinh phí NSNN.
Quy trình lập dự tốn:

+ Căn cứ vào mức chi dự kiến, cơ quan tài chính phân bổ cho trường
PTDT nội trú và các văn bản hướng dẫn lập dự toán chi.
+ Khi có nhận được kế hoạch và thời gian thảo luận cấp ngân sách năm
kế hoạch. Trường PTDT nội trú là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách có trách
nhiệm tổng hợp, xác định nhu cầu chi để lập dự tốn chi năm kế hoạch của đơn
vị mình gửi lên cơ quan tài chính xét duyệt theo những căn cứ đã nêu ở trên.
+ Căn cứ vào dự toán chi đã được cơ quan quyền lực Nhà nước thông qua
và đã được sự chấp thuận của cơ quan hành chính cấp trên, cơ quan tài chính sau
khi xem xét điều chỉnh lại cho phù hợp sẽ đề nghị cơ quan quyền lực Nhà nước
chính thức phân bổ theo dự tốn thơng qua Kho bạc nhà nước.
Chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN cho trường PTDT nội trú
Chấp hành dự toán chi NSNN là khâu thứ hai của chu trình quản lý
NSNN. Trong khâu này phải dựa vào định mức chi đã được duyệt, dựa vào
khả năng nguồn kinh phí được cấp cho trường PTDT nội trú, cơ quan tài
chính có nhiệm vụ phân bổ, giao dự tốn NSNN chi cho các đơn vị theo đúng
dự toán đã được duyệt. Thời gian tổ chức chấp hành dự toán chi NSNN được
tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.

SV: Vũ Thị Thu Hoài

15

Lớp: CQ54/01.03


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Q trình chấp hành dự tốn là một khâu quan trọng trong chu trình

quản lý ngân sách, các chỉ tiêu trong dự toán chỉ được đưa vào thực tiễn khi
khâu chấp hành dự toán ngân sách được thực hiện. Mục tiêu của việc chấp
hành dự toán chi thường xuyên NSNN là đảm bảo phân phối sử dụng nguồn
tài chính một cách hợp lý, tiết kiệm mà vẫn đem lại hiệu quả cao.
Căn cứ chấp hành dự toán:
+ Dựa vào mức chi cụ thể của từng chỉ tiêu trong dự toán. Đây là căn
cứ quan trọng của việc cấp phát và sử dụng các khoản chi dựa trên mức chi
của từng chỉ tiêu cụ thể đã được cơ quan quyền lực Nhà nước quyết định,
được cấp thẩm quyền giao.
+ Dựa vào chính sách, chế độ chi NSNN hiện hành để đảm bảo quá
trình cấp phát và sử dụng kinh phí phải hợp lý, hợp pháp, tiết kiệm và hiệu
quả, tránh tình trạng lãng phí nguồn kinh phí NSNN và vượt dự tốn được
giao.
+ Dựa vào khả năng cân đối NSNN chi thường xuyên, cân đối giữa
nguồn thu và nhiệm vụ chi trong thực tế để bảo đảm hồn thành nhiệm vụ
được giao.
Thực hiện dự tốn chi NSNN cần chú ý các yêu cầu sau:
+ Đã có trong dự tốn NSNN giao.
+ Đảm bảo phân phối nguồn vốn hợp lý, tập trung có trọng điểm trên
cơ sở dự toán chi đã được xác định.
+ Đảm bảo việc phát vốn, kinh phí một cách kịp thời, chặt chẽ, tránh
mọi sơ hở gây lãng phí, tham ơ, gây thất thoát nguồn vốn NSNN.
+ Hết sức tiết kiệm trong q trình sử dụng các khoản vốn, khoản kinh
phí do NSNN cấp phát, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của các
khoản chi đó.
Đối với cơng tác quản lý điều hành NSNN, chấp hành ngân sách là
khâu cốt yếu có ý nghĩa quyết định đối với một chu trình ngân sách. Nếu khâu
SV: Vũ Thị Thu Hồi

16


Lớp: CQ54/01.03


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

lập dự tốn tốt thì cơ bản cũng mới dừng ở trên giấy, nằm trong khả năng và
dự kiến, chúng có biến thành hiện thực hay khơng cịn tùy vào khâu chấp
hành ngân sách. Hơn nữa, chấp hành ngân sách thực hiện tốt còn có tác dụng
tích cực trong việc thực hiện khâu tiếp theo là quyết toán ngân sách.
Quyết toán dự toán chi thường xuyên NSNN cho
trường PTDT nội trú
Quyết toán là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý ngân sách, là q
trình nhằm kiểm tra, rà sốt, chỉnh lý lại các số liệu đã được phản ánh sau một
năm để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự tốn, rút ra kinh nghiệm và
bài học cần thiết cho kỳ chấp hành dự tốn tiếp theo. Bởi vậy, trong q trình
quyết toán phải chú ý đến các yêu cầu sau:
+ Phải lập đầy đủ các loại báo cáo tài chính và gửi kịp thời các loại báo
cáo này cho các cơ quan thẩm quyền xét duyệt theo đúng chế độ đã quy định.
+ Số liệu trong báo cáo phải đảm bảo chính xác, trung thực. Nội dung
các báo cáo phải theo đúng nội dung ghi trong dự toán được duyệt và theo
đúng mục lục NSNN đã quy định.
+ Báo cáo quyết toán năm của các đơn vị dự toán trước khi trình cho cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phải có xác nhận của KBNN.
+ Báo cáo quyết tốn của đơn vị dự tốn khơng được để xảy ra tình
trạng quyết tốn chi lớn hơn thu.
+ Cơ quan Kiểm tốn Nhà nước thực hiện kiểm tốn xác định tính đúng
đắn, hợp pháp của báo cáo quyết tốn NSNN.

Trình tự quyết toán:
+ Bước 1: Các trường PTDT nội trú sau khi thực hiện xong cơng tác
khóa sổ cuối ngày 31/12 năm dương lịch, số liệu trên sổ sách của đơn vị phải
đảm bảo cân đối và khớp đúng với số liệu KBNN cả về tổng số và chi tiết,
được Kho bạc xác nhận. Khi đó đơn vị tiến hành lập báo cáo quyết tốn năm
gửi cấp có thẩm quyền phê duyệt.
SV: Vũ Thị Thu Hoài

17

Lớp: CQ54/01.03


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

+ Bước 2: Cơ quan tài chính có trách nhiệm thẩm định quyết tốn chi
ngân sách cho trường PTDT nội trú, tổng hợp, lập quyết tốn ngân sách trình
UBND để UBND xem xét trình HĐND cùng cấp phê chuẩn, báo cáo Sở Tài
chính.
Kết luận chương 1: Như vậy, chương 1 đã nêu tổng quan về những vấn
đề cơ bản về quản lý chi thường xuyên. Đồng thời, cũng tập trung trình bày
về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, nêu bật được vị trí vai trị
của chi thường xun và quản lý chi thường xuyên đối với phát triển kinh tế xã hội. Đồng thời, tác giả làm rõ công tác quản lý chi thường xuyên NSNN
qua các nội dung như lập dự toán chi thường xuyên NSNN, chấp hành dự
toán chi thường xuyên NSNN và quyết toán chi thường xuyên NSNN. Toàn
bộ nội dung chương 1 là cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu các chương tiếp
theo của luận văn.


SV: Vũ Thị Thu Hoài

18

Lớp: CQ54/01.03


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN TẠI TRƯỜNG
PTDT NỘI TRÚ HUYỆN QUẢN BẠ - TỈNH HÀ GIANG
2.1. Giới thiệu sơ lược về trường PTDT nội trú huyện Quản Bạ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của trường
Trường PTDT Nội Trú huyện Quản Bạ (Tiền thân là Trường Thiếu Nhi
Rẻo Cao) được thành lập ngày 29 tháng 6 năm 1985. Trong suốt 40 năm qua
được sự quan tâm của cấp ủy đảng, chính quyền huyện. Nhà trường đã khơng
ngừng đổi mới, năng động sáng tạo khắc phục mọi khó khăn ra sức thi đua
phấn đấu xây dựng nhà trường ngày một lớn mạnh, quy mô và chất lượng
giáo dục của nhà trường ngày một phát triển chứng minh một hướng đi đúng
của thầy và trò Nhà trường trong sự nghiệp giáo dục, qua 40 năm Nhà trường
đã đào tạo nhiều thế hệ học sinh đáp ứng nguồn nhân lực, nguồn cán bộ kế
cận là người dân tộc thiểu số cho địa phương.
Trường PTDT Nội trú Quản Bạ được công nhận trường đạt chuẩn Quốc
gia ngày 17 tháng 12 năm 2012 theo Quyết định số 2811/QĐ-UBND của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Giang; công nhận cơ sở giáo dục phổ thông đạt tiêu
chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 3 vào năm 2014. Trong 5 năm
qua trường luôn luôn được công nhận là trường tiên tiến, tập thể lao động xuất

sắc có chất lượng giáo dục và phong trào thi đua dẫn đầu trong các khối
trường THCS trong toàn huyện. Đội ngũ giáo viên tương đối ổn định, đồn
kết nhất trí, vững vàng về chuyên môn, nghiệp vụ, chất lượng giáo dục ln
ổn định, đạt kết quả cao. Từ đó đến nay nhà trường vẫn tiếp tục duy trì xây
dựng và phát triển các
tiêu chí bảo đảm ln giữ vững theo 5 tiêu chuẩn.

SV: Vũ Thị Thu Hoài

19

Lớp: CQ54/01.03


×