Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (60.07 KB, 10 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>GIÚP HỌC SINH HIỂU VAØ VẬN DỤNG ĐƯỢC TỪ THƠNG QUA </b>
<b>BÀI HỌC “CHỮA LỖI DÙNG TỪ” Ở BỘ MÔN NGỮ VĂN 6.</b>
<b>I. Đặt vấn đề:</b>
Trong hệ thống ngơn ngữ, từ là đơn vị tín hiệu đích thực, tạo điều kiện
cho ngôn ngữ trở thành công cụ giao tiếp của xã hội loài người. Từ vựng là một
trong các bộ phận của hệ thống ngôn ngữ, thiếu từ vựng thì khơng có bất cứ
ngơn ngữ nào. Thành phần ngữ âm, ngữ pháp cũng được thể hiện trong từ. Như
vậy việc dạy học từ ngữ là bộ phận khơng thể thiếu trong chương trình Tiếng
Việtvà dạy từ phải là một nhiệm vụ quan trọng trong chương trình giáo dục ở
nhà trường từ cấp bậc tiểu học, THCS đến THPT.
Tuy nhiên trong vấn đề này vai trò của người giáo viên cũng đóng góp rất
lớn trong q trình phát huy tính tích cực học tập của học sinh, vì đây là một
môn học giúp học sinh hiểu sâu hơn, rộng lớn về tiếng mẹ đẻ của mình. Nhưng
đa số học sinh chưa hình thành ý thức, thói quen và kỹ năng khi sử dụng từ trong
hoạt động giao tiếp: nói, viết.
Từ chỗ nhận thức được q trình học tập của học sinh, là giáo viên giảng
dạy môn Ngữ Văn, thiết nghĩ cần tìm ra những biện pháp thiết thực để khắc
phục. Do vậy, tôi quyết định xây dựng đề tài: <i><b>“Chữa lỗi dùng từ”</b></i> ở bộ môn
Ngữ Văn 6.
<b>II. Giải quyết vấn đề.</b>
<b>1. Đặc điểm tình hình:</b>
<b>a. Thuận lợi:</b>
- Ban giám hiệu nhà trường cũng như đồng nghiệp đều quan tâm giúp đỡ,
luôn lấy việc dạy học làm mục tiêu hàng đầu.
- Giáo viên trẻ, nhiệt tình trong công tác giảng dạy.
- Cơ sở vật chất, dụng cụ học tập của học sinh khá đầy đủ.
- Học sinh ngoan, lễ phép, đến lớp đúng giờ.
<b>b. Khó khăn:</b>
- Phần đông học sinh là người dân tộc Khmer, còn lại do lười đọc sách
nên nhiều em đọc chữ chưa trôi chảy, phát âm chưa đúng dẫn đến các em
khơng u thích mơn học này.
- Phụ huynh chưa thật sự quan tâm đến việc học tập của con em mình.
<b>2. Biện pháp thực hiện:</b>
Trường THCS Long Phú gồm 6 lớp 6, tôi được BGH phân công phụ trách
giảng dạy (lớp 6A3). Qua đợt kiểm tra chất lượng đầu năm, kết hợp theo dõi kết
quả học tập môn Ngữ Văn hàng tuần cho thấy có quá nhiều lội dùng từ, hiện
tượng dùng từ thừa, từ lặp còn khá phổ biến do nghèo vốn từ và đặc biệt là do
lẫn lộn giữa các từ gần âm với nhau, mà giáo viên thường cho là “viết sai chính
tả”. Bên cạnh đó, tôi đã thống kê được tỷ lệ học sinh khối 6 (tổng chung với
2GV cô Tuyền và thầy Siêu) qua bộ môn tôi (2GV) phụ trách giảng dạy như
sau:
<b> Xếp loại</b>
<b>TSHS khoái 6</b> <b>G</b> <b>K</b> <b>Tb</b> <b>Y</b> <b>keùm</b>
<b>Số lượng HS: 205</b> <b>5</b> <b>21</b> <b>90</b> <b>62</b> <b>27</b>
<b>Tỷ kệ học sinh: 100%</b> <b>2.44</b> <b>10.25</b> <b>43.9</b> <b>30.24</b> <b>13.17</b>
Từ kết quả trên tôi nhiều lần băn khoăn, suy nghĩ về cách giảng dạy của
mình. Ln muốn tìm ra nhiều biện pháp để giúp HS tích cực, yêu thích mơn
Ngữ văn và đặc biệt là hình thành cho các em hiểu và vận dụng được từ đến nơi
đến chốn.
Để thực hiện được thuận lợi, tôi đưa ra một số yêu cầu sau:
- Đối với học sinh:
+ Phải học thuộc bài cũ và chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp, đánh dấu
vào đơn vị kiến thức chưa hiểu hoặc chưa tả lời được.
+ Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ học tập, SGK, vở nháp,...
- Đối với giáo viên:
? Bài học gồm bao nhiêu đơn vị kiến thức, đơn vị kiến thức nào là trọng
tâm, là khó đối với học sinh?
? Liên quan đến những kiến thức cần giảng dạy là những kiến thức nào?
Các kiến thức đó cịn được tiếp tục triển khai như thế nào trong những tiết sau,
bài học sau?
+ Dự kiến tình huống và phương pháp giảng dạy.
Trên cơ sở đó, giáo viên bắt tay vào soạn giáo án (thiết kế bài dạy) để
thực hiện những định hướng đã được dự định.
<b>Tuần: 6</b>
<b>Tiết: 23</b>
<b>Ngày soạn:</b>
<b>GIÁO ÁN NGỮ VĂN 6</b>
<b>I. Mức độ cần đạt:</b>
- Nhận ra các lỗi do lặp từ và lẫn lộn những từ gắn âm.
- Biết cách chữa các lỗi do lặp từ và lẫn lộn những từ gần âm.
<b>II. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng:</b>
<b>1. Kiến thức:</b>
- Các lội dùng từ, lặp từ, lẫn lộn những từ gần âm.
- Cách chữa các lỗi do lặp từ, lẫn lộn những từ gần âm.
<b>2. Kỹ năng:</b>
<b>- Bước đầu có kỹ năng phát hiện lỗi, phân tích nguyên nhân mắc lỗi dùng </b>
từ.
- Dùng từ chính xác khi nói, viết.
<b>III. Hướng dẫn thực hiện:</b>
<b>Hoạt động của Gv</b> <b>Hoạt động của HS</b> <b>Nội dung</b>
<b>1. Oån định lớp.</b>
<b>2. Kieåm tra bài cũ.</b>
- Thế nào là từ nhiều
nghĩa? Cho ví dụ?
- Chuyển nghĩa của từ là
- Trong từ nhiều nghĩa có
những nghĩa nào? Cho ví
dụ?
- Thơng thường, trong
câu từ có mấy nghĩa nhất
định?
<b>3. Bài mới.</b>
<i><b>Giới thiệu bài.</b></i>
<b>HĐ1: Hướng dẫn tìm</b>
<b>hiểu chung.</b>
- Phát hiện và sửa lỗi lặp
từ.
GV: Treo bảng phụ.
Yêu cầu HS gạch dưới
những từ có nghĩa giống
nhau trong đoạn trích,
sau đó đặt câu hỏi:
? Trong đoạn a, có những
từ ngữ nào được lặp lại?
Lặp mấy lần?
? Trong đoạn b, có những
? Cùng là hiện tượng lặp
những tác dụng có giống
nhau khơng? Vì sao?
- Từ lặp 7 lần, từ
ngữ lặp 4 lần, từ anh
hùng lặp 2 lần.
- Ngữ truyện dân gian
lặp 2 lần.
Không giống nhau.
Vì:
+ Trong (a), phép lặp
được dùng với mục đích
tạo ra nhịp điệu hài hoà
cho một đoạn văn xuôi
giàu chất thơ.
+ Trong đoạn (b), là lội
lặp do diễn đạt kém.
- GV yêu cầu HS sửa
chữa lội lặp ở đoạn (b).
Bỏ ngữ: truyện dân gian.
Đảo cấu trúc: Truyện –
em – thích – đọc ... thành
cấu trúc: Em – thích –
đọc – truyện.
- Sửa lỗi lẫn lộn các từ
gần âm.
Yêu cầu HS gạch dưới
các từ dùng sai âm trong
câu a, b và đặt câu hỏi:
? Tại sao có lỗi dùng từ
sai âm như vậy?
? Cách chữa lỗi cụ thể?
GV nhấn mạnh: Từ có
hai mặt hình thức và nội
dung (nghĩa của từ). Hai
mặt này luôn gắn với
nhau. Vì vậy, sai về hình
thức sẽ dẫn tới sai về nội
dung.
Ví dụ:
- Tham quan: Xem tận
HS Sửa chữa.
Em rất thích đọc truyện
dân gian, vì truyện có
nhiều chi tiết tưởng
tượng kỳ ảo.
hoặc học hỏi kinh
nghiệm.
- Thaêm quan: vô nghóa
(chỉ có thăm viếng, thăm
hỏi,...)
Vậy, muốn tránh mắc lỗi
dùng sai âm từ, phải hiểu
đúng nghĩa của từ.
GV hoûi:
? Một số lỗi thường mắc
khi dùng từ là gì?
? Nêu tác hại của một số
lỗi dùng từ?
<b>HĐ2: Hướng dẫn luyện</b>
<b>tập.</b>
<b>Luyện tập</b>
GV hướng dẫn HS làm
bài tập.
Yêu cầu HS đọc nội
dung bài 1, 2 (SGK).
- HS đọc.
- HS thảo luận (2’)
- HS trả lời.
- Một số lỗi dùng từ: lặp
từ, lẫn lộn.
- Tác hại của việc lặp từ,
lẫn lộn những từ gần âm
cho lời văn đơn điệu,
nghèo nàn, không đúng ý
định diễn đạt của người
viết.
<b>II. Luyện tập.</b>
1. Bài tập 1: Lược bỏ từ
ngữ lặp.
Câu a: Bỏ: bạn, ai, cũng,
rất, lấy làm, bạn Lan.
* Còn lại:
Lan là một lớp trưởng
gương mẫu nên cả lớp
đều quý mến.
GV: Gợi ý: Phân biệt
nghĩa.
- Sinh động: gợi ra hình
ảnh, cảm xúc, liên tưởng.
- Linh động: không rập
khuôn, máy móc các
nguyên tắc.
- Bàng quang: bọng chứa
nước tiểu.
- Bàng quan: Dửng dưng,
thờ ơ, như người ngoài
cuộc.
- Hủ tục: Những thói
quen lạc hậu cần bài trừ.
- Thủ tục: Những quy
định hành chính cần phải
tuân theo.
aáy.
- Thay câu chuyện này
bằng câu chuyện ấy.
- Thay những nhân vật ấy
bằng đại từ họ.
- Thay những nhân vật
bằng những người.
Sau khi nghe cô giáo kể,
chúng tôi ai cũng thích
những nhân vật trong câu
chuyện ấy vì họ đều là
những người có phẩm
chất đạo đức tốt đẹp.
Câu c: Bỏ: lớn lên (lặp
nghĩa với từ trưởng
thành).
Còn lại: Quá trình vượt
núi cao cũng là quá trình
con người trưởng thành.
<b>Bài tập 2:</b>
Câu a: Thay từ linh động
bằng từ sinh động.
<b>HĐ3: Hướng dẫn tự</b>
<b>học.</b>
<b>4. Củng cố.</b>
- Khi dùng từ thường mắc
những lỗi sai nào? Nêu
cách chữa?
- GV bổ sung một số bài
tập (treo bảng phụ).
1. Trường học của chúng
ta là trường học của chế
độ dân chủ nhân dân,
nhằm mục đích đào tạo
những cơng dân và cán
bộ tốt, những người chủ
tương lai của nước nhà
về mọi mặt trường học
của chúng ta phải hơn
hẳn trường học của thực
dân và phong kiến.
2. Hãy điền từ thích hợp
ở cột A vào câu ở cột B
để tạo thành câu đúng.
Câu c: Thay từ thủ tục
bằng từ hủ tục.
<b>III. Hướng dẫn tự học.</b>
- Nhớ hai loại lỗi (lặp từ
và lẫn lộn các từ gần âm)
để có ý tránh mắc lỗi.
- Tìm và lập bảng phân
biệt nghĩa của các từ gần
âm để dùng từ chính xác.
<b>Cột A</b> <b>Cột B</b>
a. tưng bừng
b. ồn ào
c. yên tĩnh
1. Chúng tôi ... khi nghe chú kể về trận đánh hôm
ấy.
d. lặng lẽ
e. xúc động
3. Chúng tôi ... nhìn cô ấy.
4. Trong phòng rất ...
5. Phiên chợ vùng biên thật ...
<b>5. Dặn dị:</b>
- Về nhà học bài.
- Chuẩnbị bài mới: Chữa
Qua áp dụng thực tiễn, tôi nhận thấy HS có sự tiến bộ hơn trước, cụ thể là
số lần kiểm tra tôi thống kê được kết quả như sau:
<b> Xếp loại</b>
<b>TSHS khoái 6</b> <b>G</b> <b>K</b> <b>Tb</b> <b>Y</b> <b>keùm</b>
<b>Số lượng HS: 205</b> <b>18</b> <b>39</b> <b>92</b> <b>53</b> <b>3</b>
<b>Tỷ kệ học sinh: 100%</b> <b>8.78</b> <b>19.02</b> <b>44.87</b> <b>25.85</b> <b>1.46</b>
<b>III. Bài học kinh nghiệm.</b>
Với việc hướng dẫn học sinh hiểu và vận dụng được từ thông qua bài học
“Chữa lỗi dùng từ, tôi rút ra được một số kinh nghiệm như sau:
- Giáo viên cần lựa chọn ngữ liệu (ví dụ) cho thích hợp với nội dung bài
học, với trình độ học sinh.
- Giáo viên gợi ý, hướng dẫn học sinh suy nghĩ và phân tích nhằm đúng
vào mục tiêu của bài học.
- Uốn nắn và điều chỉnh nhận xét, đánh giá chưa thật hợp lý của học sinh.
- Phải làm cho HS thông hiểu ý nghĩa tới các đơn vị ngôn ngữ, gắn từ,
câu, đoạn vắn với nội dung hiện thực mà chúng phản ánh.
- Tổng hợp và tiến tới nhận xét chung, kết luận bằng lời văn cơ đọng,
trong sáng, chặt chẽ.
<b>IV. Kết luận:</b>
Từ những điều trình bày trên đây, có thể kết luận rằng việc dạy từ là vô
cùng cần thiết và quan trọng, khơng những cần thiết cho mục đích giáo dục
ngơn ngữ, giáo dục thẩm mỹ mà cịn là điều kiện không thể thiếu được để rèn
luyện tư duy, tạo cơ sở thuận lợi cho việc tiếp thu tất cả các mơn học khác trong
nhà trường.
Chính vì vậy, việc lựa chọn phương pháp giảng dạy sao cho học sinh thích
ứng một cách nhanh chóng, đối với học sinh lớp 6 đó cịn là vần đề hết sức bức
thiết. Với đề tài vừa được thể hiện mong rằng sẽ được sự bổ sung và đóng góp
nhiều hơn ở BGH cũng như các đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
<b>Người viết</b>
<b>Vương</b> <b>Mỹ</b> <b>Liên</b>