Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.33 KB, 58 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>LỜI NÓI ĐẦU Thực hiện kế hoạch kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên theo Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Để nhằm bổ trợ kiến thức, nâng cao chất lượng giảng dạy môn Địa lý cho giáo viên, Sở Giáo dục và Đào tạo tập hợp, biên soạn tài liệu phục vụ chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên Địa lý cấp THPT (thời lượng 30 tiết), tài liệu gồm các nội dung sau: Phần thứ nhất: Nâng cao hiệu quả phương pháp dạy – học địa lý THPT và Bổ túc THPT Phần II. Hướng dẫn quy trình thiết kế bài dạy - học địa lí trong chương trình THPT và Bổ túc THPT Trong quá trình biên soạn, mặc dầu đã có nhiều cố gắng song không tránh khỏi những thiếu sót, về nội dung cũng như hình thức. Trong quá trình nghiên cứu, học tập rất mong các thầy, cô giáo, đồng nghiệp chỉ ra những thiếu sót, góp ý kiến để cuốn tài liệu ngày càng được hoàn thiên hơn. Xin chân thành cảm ơn!. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ TĨNH.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> PHẦN THỨ NHẤT: NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHƯƠNG PHÁP DẠY – HỌC ĐỊA LÝ THPT VÀ BT THPT Bài 1. PHƯƠNG PHÁP DẠY - HỌC BÀI THỰC HÀNH ĐỊA LÝ I. VAI TRÒ CỦA CÁC BÀI THỰC HÀNH ĐỊA LÍ Trong chương trình Địa lí THPT và BT THPT các bài thực hành có vai trò rất quan trọng, vừa mở rộng kiến thức vừa giúp các em rèn luyện các kỹ năng địa lí. Thực hành trong học tập là một khâu hết sức quan trọng đối với quá trình dạy - học trong nhà trường. Nó có thể giúp HS nắm được kĩ năng cả về mặt lí thuyết cũng như hành động. Có thể nói đây là hình thức dạy kĩ năng chủ yếu và quan trọng nhất. Rõ ràng muốn vận dụng được tri thức vào hành động thì cần phải có kĩ năng, mà kĩ năng xuất phát từ kiến thức, vì vậy muốn hình thành cho HS được kĩ năng, nhất thiết phải làm cho HS vừa có kiến thức lí thuyết vừa có kiến thức hành động. Thực hành là một loại bài học dạy về kĩ năng, trong đó có hai nhiệm vụ: Cung cấp kiến thức lí thuyết làm cơ sở cho kĩ năng và cung cấp kiến thức hành động của kĩ năng. Trước đây, trong chương trình và SGK Địa lí thường mới chỉ chú trọng đến các bài dạy kiến thức, mà chưa chú ý đến các bài thực hành, nên tỉ lệ các bài thực hành thường quá thấp. Nội dung các bài thực hành cũng tuỳ tiện, nhiều khi đơn điệu, thiếu hệ thống và chưa được sắp xếp theo một trình tự từ dễ đến khó, chưa bao quát được hết các loại kĩ năng cần thiết. Một quan niệm khá phổ biến, xuất phát từ phương pháp dạy học truyền thống, cho rằng thực hành chỉ là một bài học vận dụng tri thức, có mục đích củng cố kiến thức và kĩ năng đã học. Với quan niệm đó bài thực hành không đem lại kiến thức gì mới cho HS, cũng không làm cho HS thấy hứng thú. Khi dạy bài thực hành GV thường coi nhẹ và xem nó như một bài tập tự làm bình thường của HS, GV không cần chuẩn bị cũng không cần soạn giáo án, nhiều GV dạy bài thực hành cũng giống như dạy bài lí thuyết. Quan niệm về bài thực hành như vậy hoàn toàn không đúng. Hiện nay chương trình và sách giáo khoa (SGK) Địa lí đảm bảo sự cân đối và có tính xâu chuỗi kiến thức giữa các bài lý thuyết và bài thực hành (TH), cùng với xu hướng đổi mới ra đề, kiểm tra đánh giá trong những năm gần đây, nhất là đối với môn Địa lí, các đề kiểm tra, thi tốt nghiệp, học sinh giỏi, đại học cao đẳng... chú trọng vào các câu hỏi vận dụng, rèn luyện kỹ năng... Những vấn đề này học sinh được rèn luyện trong các bài thực hành. Nhưng thực trạng giảng dạy trong nhà trường hiện nay thực hành vẫn là khâu chưa được chú trọng dẫn tới kết quả học tập của học sinh chưa tương xứng với yêu cầu. Vì vậy để đáp ứng yêu cầu đổi mới, trong quá trình giảng dạy giáo viên (GV) phải coi trọng loại bài học này và có phương pháp dạy học thích hợp. Dạy các bài thực hành cũng cần phải có sự chuẩn bị chu đáo, soạn giáo án đầy đủ, vì dạng bài này vừa có kiến thức lí thuyết, vừa có kĩ năng. Đây không phải là một dạng bài.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> củng cố về kiến thức, kĩ năng đã học mà là một dạng bài cung cấp những kiến thức mới về một loại kĩ năng mà HS chưa biết. Trong quá trình dạy và học, chúng ta phải đặc biệt quan tâm tới việc hình thành kĩ năng cho HS, qua đó HS mới có thể khai thác được kiến thức địa lí qua các nguồn tri thức và GV mới có thể vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào trong quá trình dạy học, đặc biệt là phương pháp dạy học lấy HS làm trung tâm. Các tri thức địa lí được dạy trong nhà trường phổ thông gồm một hệ thống kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo địa lí được lựa chọn sắp xếp theo một lôgic nhất định trong hệ thống tri thức của khoa học Địa lí, phù hợp với chương trình và mục tiêu đào tạo, đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi... nhằm cung cấp một dung lượng kiến thức và giáo dục theo mục tiêu đào tạo của nhà trường. Đổi mới phương pháp dạy học và học bài thực hành địa lí, hoàn thiện các kĩ năng cần thiết là cơ sở áp dụng vào thực tiễn cuộc sống sau này cũng như học tập ở các bậc học tiếp theo. Để tiến hành xây dựng nhận thức thông qua các bài thực hành địa lí thì cần phải xác định rõ mục đích bài học, kiến thức trọng tâm, điều đã cho và điều yêu cầu. Cụ thể cần phải đảm bảo các điều kiện: - Một là: GV cần phải nhận biết được cái gì “đã biết”, và những cái “chưa biết”, trở ngại HS cần phải vượt qua trong quá trình chiếm lĩnh tri thức mới. - Hai là: GV cần phải xác định rõ kết quả giải quyết mong muốn của mỗi hoạt động (chiếm lĩnh cái gì? rèn luyện kĩ năng nào? có thái độ và hành vi gì?) - Ba là: GV phải thiết kế được các nhiệm vụ có tiềm ẩn vấn đề giao cho HS, sao cho HS sẵn sàng nhận nhiệm vụ đó. Trong mỗi nhiệm vụ cần phải có các yếu tố cơ bản sau: + Tư liệu cần cung cấp cho HS và gợi mở phương án trả lời. + Lệnh và câu hỏi đề ra cho HS. + Hình thức tổ chức và thời gian để giải bài toán nhận thức. - Bốn là, GV cần phải dự đoán trước những thắc mắc có thể của HS, để tổ chức, điều khiển…quá trình nhận thức của HS đạt hiệu quả cao nhất. Tóm lại, các bước tiến hành xây dựng và thiết kế bài thực hành địa lí cần thực hiện theo các bước: + Bước 1: Xác định nội dung của hoạt động nhận thức (xác định điều đã biết, điều chưa biết, biện pháp thể hiện cái biết và chưa biết đó). + Bước 2: Xác định “cái đã cho” và “cái cần tìm” cho mỗi hoạt động nhận thức (quan sát cái gì? đọc thông tin nào? để làm gì?). + Bước 3: Xác định hình thức tổ chức và thời gian tiến hành giải bài toán nhận thức thông qua làm bài thực hành. Theo các nhà nghiên cứu, hình thức tổ chức các hoạt động có các dạng sau: . Công tác độc lập. . Hoạt động theo nhóm. . Làm việc chung cả lớp..
<span class='text_page_counter'>(4)</span> + Bước 4: Xác định thông tin phản hồi, chính xác hoá nội dung nhận thức. Cụ thể, GV cần phải xây dựng và thiết kế: . Nội dung: tìm hiểu vấn đề gì? đánh giá về vấn đề gì ? .Nhiệm vụ: vẽ lược đồ (điền vào chỗ trống), đọc bản đồ, vẽ biểu đồ, nhận xét, giải thích, tìm nguyên nhân… . Thời gian…phút. . Hình thức tổ chức: cá nhân, nhóm, cả lớp. . Thông tin phản hồi: nội dung kiến thức cần đạt được. Trong chương trình THPT và BT THPT có 23 bài thực hành, trong đó khối 10 có 7 bài, khối 11 có 8 bài và khối 12 có 9 bài, ngoài ra còn rất nhiều bài tập thực hành sau mỗi bài học. Các bài thực hành ngoài việc bổ sung, mở rộng kiến thức thì tập trung vào việc rèn luyện các kỹ năng địa lí sau: a. Dạng bài thực hành làm việc với bản đồ, Atlat. b. Dạng bài thực hành vẽ các loại biểu đồ, nhận xét, phân tích biểu đồ. c. Dạng bài nhận xét, phân tích bảng số liệu. d. Dạng bài thực hành viết báo cáo. e. Dạng bài thực hành vẽ lược đồ. Tuy nhiên, sự phân chia này cũng chỉ có ý nghĩa tương đối bởi trong một bài thực hành sẽ có từ một đến hai kỹ năng khác nhau. II. PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY CÁC BÀI THỰC HÀNH ĐỊA LÍ TRONG CHƯƠNG TRÌNH THPT VÀ BT THPT Để dạy tốt các bài thực hành địa lí, giáo viên có thể thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Căn dặn học sinh chuẩn bị trước khi lên lớp Sau khi dạy xong tiết học trước, giáo viên căn dặn học sinh chuẩn bị các nội dung theo yên cầu của bài thực hành như: Chuẩn bị những bản đồ hay Atlat, sưu tầm tài liệu gì? các dụng cụ nào...và nghiên cứu trước nội dung bài thực hành. Bước 2: Định hướng thực hiện bài thực hành (3 – 4 phút) Đây là bước đầu tiên. Sau khi ổn định lớp là kiểm tra việc chuẩn bị bài cùng với các dụng cụ mà giáo viên yêu cầu sau đó GV nêu yêu cầu bài thực hành. Có thể bằng 2 cách: GV tự trình bày hoặc yêu cầu học sinh nêu yêu cầu. Bước 3: Kiểm tra kiến thức của học sinh để làm bài thực hành (2 – 3 phút) GV đặt một số câu hỏi kiểm tra các kiến thức liên quan đến bài thực hành. Bước 4: Hướng dẫn cách làm bài thực hành (5 – 10 phút) Tuy vào bài thực hành mà GV làm theo hai hướng. Hoặc là giáo viên làm mẫu hoặc GV hướng dẫn gọi học học sinh làm thử. Bước 5: Hướng dẫn làm chính và hoàn thiện bài thực hành (10 – 20 phút) Bước này GV yêu cầu học sinh làm, GV vừa quan sát vừa hướng dẫn thêm cho những học sinh chưa rõ..
<span class='text_page_counter'>(5)</span> Bước 6: Kiểm tra trình độ và kỹ năng thực hiện các bài thực hành (3 – 5 phút) Nội dung của bước này giáo viên kiểm tra đánh giá và cho điểm việc thực hiện của học sinh. Sau đó GV khái quát cho việc hình thành kỹ năng thông qua bài thực hành đó. III. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY CÁC DẠNG BÀI THỰC HÀNH ĐỊA LÝ III.1. Dạng bài thực hành làm việc với bản đồ. Mục đích nhằm rèn luyện cho học sinh kỹ năng đọc, hiểu bản đồ, để từ đó có thể xác định được vị trí, quy mô, tầm quan trọng và ảnh hưởng của các đối tượng, hiện tượng Địa lý trên bản đồ, đồng thời có thể hiểu được quy luật phân bố, sự tồn tại, phát triển và mối quan hệ của các đối tượng Địa lý khác nhau. Qua việc phân tích bản đồ, sẽ đưa ra những nhận xét, đánh giá hợp lý, chính xác phù hợp với mục đích, yêu cầu bài học. Khi giảng dạy dạng bài này GV cần hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức trên bản đồ theo các hướng sau: - Biết được mục đích làm việc với bản đồ. - Chọn bản đồ có nội dung phù hợp với yêu cầu. - Biết xác định các phương hướng trên bản đồ, phương hướng xác định toạ độ một điểm. - Hiểu tỉ lệ bản đồ là gì, đó là cơ sở tính khoảng cách, diện tích trên bản đồ. - Đọc bản chú giải để biết cách thể hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ. - Dựa và kí hiệu, màu sắc trên bản đồ để xác định vị trí các đối tượng địa lí. - Liên kết, đối chiếu, so sánh các kí hiệu với nhau để tìm ra đặc điểm của đối tượng. - Dựa vào bản đồ, kết hợp với kiến thức đã học và vận dụng các thao tác tư duy để phát hiện các đặc điểm hoặc mối quan hệ địa lí. Ví dụ 1: Xác định một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lý trên bản đồ (trang 17, SGK Địa lý 10 - ban cơ bản). Bài thực hành nhằm củng cố cho HS kiến thức về một số phương pháp biểu hiện các đối tượng Địa lý trên bản đồ, vì vậy GV cần lựa chọn một số bản đồ có sử dụng phương pháp biểu hiện khác nhau như: phương pháp kí hiệu, phương pháp đường chuyển động… để học sinh phân tích. * Về kiến thức: - Hiểu rõ một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lý trên bản đồ. - Nhận biết đựơc những đặc tính của đối tượng địa lý được biểu hiện trên bản đồ. * Về kĩ năng: Phân loại được từng phương pháp biểu hiện trên các loại bản đồ khác nhau. * Nội dung thực hành 1. Nội dung: Xác định một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lý trong các bản đồ. 2. Các bước tiến hành - Đọc bản đồ theo trình tự sau:.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> + Tên bản đồ. + Nội dung bản đồ. + Các phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lý trên bản đồ. - Trình bày cụ thể từng phương pháp: + Tên phương pháp biểu hiện. + Phương pháp đó biểu hiện những đối tượng địa lý nào. + Với phương pháp này, có thể biết được những đặc tính nào của đối tượng địa lý được biểu hiện. * Lưu ý: Dựa vào quá trình dạy học ở các tiết trước, GV lựa chọn các hoạt động để HS thực hành, nhằm tránh sự trùng lặp về hình thức tổ chức hoạt động của HS với những tiết đã dạy. Ví dụ 2: Bài 13. Thực hành: Đọc bản đồ địa hình, điền vào lược đồ trống một số dãy núi và đỉnh núi. (Trang 56 – SGK Địa 12 - ban cơ bản) Rèn luyện kĩ năng đọc bản đồ địa hình và điền vào lược đồ trống một số dãy núi, đỉnh núi thực hiện theo quy trình sau: Hoạt động 1 Bài tập 1: Đọc bản đồ địa hình, xác định vị trí các dãy núi và các cao nguyên, các đỉnh núi và các dòng sông trên bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam (hoặc Atlat Địa lí Việt Nam). Bước 1. GV cho HS đọc kĩ đầu bài, xác định các yêu cầu của bài thực hành, gợi ý về nội dung và các kĩ năng cần đạt được. - Về kiến thức: Khắc sâu thêm, cụ thể và trực quan hơn các kiến thức về địa hình, sông ngòi và về đặc điểm của các miền địa lí tự nhiên. - Về kĩ năng: Đọc, hiểu và biết sử dụng bản đồ. Bước 2. GV nhắc lại cách xác định vị trí để HS lên bảng xác định trên bản đồ tự nhiên Việt Nam. Bước 3. Xác định vị trí các dãy núi, các cao nguyên, các dòng sông. - Các dãy núi và cao nguyên, các đỉnh núi và dòng sông mà đề bài yêu cầu phản ánh cấu trúc địa hình mỗi miền địa lí tự nhiên hoặc các đơn vị nền móng cổ (khối vòm sông Chảy, Hoàng Liên Sơn, Pu Hoạt - sông Mã, Pu xai lai leng - Rào Cỏ, Kon Tum - Ngọc Linh) hoặc là ranh giới quan trọng về mặt tự nhiên (Hoành Sơn, Bạch Mã) và đều có trong bản đồ treo tường, Atlat Địa lí Việt Nam. Hướng và độ cao của các dãy núi chính, các đỉnh núi cao, hướng của các thung lũng sông chính phản ánh đặc điểm cấu trúc địa hình. - Xác định vị trí các dãy núi, các cao nguyên: tuần tự theo các vùng núi Tây Bắc, Đông Bắc, Trường Sơn Bắc, Trường Sơn Nam. Xác định vị trí các đỉnh núi cũng tuần tự theo các vùng núi như trên. Xác định các dòng sông: tuần tự từ Bắc Bộ vào Trung Bộ và Nam Bộ. Có thể xác định các dãy núi, cao nguyên, các dòng sông… dựa trên các bảng 2.2; 2.3; 2.4 kết hợp với bản đồ tự nhiên hoặc Atlat Địa lí Việt Nam:.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> Các dãy núi, cánh cung * Các dãy núi - Dãy Hoàng Liên Sơn. Vị trí, phân bố. - Thuộc vùng núi Tây Bắc, chạy dọc theo bờ phải sông Hồng, thuộc 2 tỉnh Lào Cai, Yên Bái, hướng Tây BắcĐông Nam. - Dãy Hoành Sơn - Thuộc vùng núi Trường Sơn Bắc, là nhánh núi đâm ngang từ Trường Sơn ra biển, ranh giới của 2 tỉnh Hà Tĩnh và Quảng Bình. - Dãy Bạch Mã - Thuộc vùng núi Trường Sơn Bắc, là nhánh núi đâm ngang từ Trường Sơn ra biển, ranh giới giữa Thừa Thiên - Huế và thành phố Đà Nẵng. - Cánh cung sông Gâm, - Thuộc vùng núi Đông Bắc, gồm 4 nhánh núi hình cánh Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông cung, xuất phát từ đỉnh núi Tam Đảo, xòe rộng Triều như nan quạt về phía biên giới Việt - Trung. * Các cao nguyên - Cao nguyên đá vôi: Tà - Thuộc vùng Tây Bắc, chạy dọc theo thung lũng sông Đà Phình, Sín Chải, Sơn La, Mộc Châu - Thuộc vùng Tây Nguyên - Các cao nguyên ba dan: Đăk Lăk, Plây Ku, Mơ Nông, Di Linh b. Các đỉnh núi Phanxipăng: 3143m, Khoan La San: 1853m, Pu Hoạt: 2452m, Tây Côn Lĩnh: 2419m, Ngọc Linh: 2598m, Pu xai lai leng: 2711m, Rào Cỏ: 223 5m, Hoành Sơn: 1046m, Bạch Mã: 1444m, Chư Yang Sin: 2405m, Lang Biang: 2167m. Các đỉnh núi - Đỉnh Phanxipăng (3143m) - Đỉnh Khoan La San (1853m) - Đỉnh Tây Côn Lĩnh (2419m) - Đỉnh Pu Hoạt (2452m) - Đỉnh Pu xai lai leng (2711m) - Đỉnh Rào Cỏ (2235m). Độ cao Vị trí - Nằm ở phía bắc dãy Hoàng Liên Sơn, thuộc địa phận tỉnh Lào Cai. - Nằm ở cực bắc dãy Pu Đen Đinh, thuộc địa phận huyện A Pa Chải, tỉnh Điện Biên. - Nằm trong khối núi thượng nguồn sông Chảy, thuộc địa phận tỉnh Hà Giang. - Nằm trong khối núi phía tây tỉnh Nghệ An, thượng nguồn sông Hiếu. - Nằm sát đường biên giới Việt-Lào, trên thượng nguồn sông Cả, thuộc tỉnh Nghệ An. - Nằm sát đường biên giới Việt - Lào, phía tây tỉnh Hà Tĩnh..
<span class='text_page_counter'>(8)</span> - Đỉnh Hoành Sơn (1046m) - Đỉnh Bạch Mã (1444m) - Đỉnh Ngọc Linh (2598m) - Đỉnh Chư Yang Sin (2405m) và Lang Biang (2167m) c. Các dòng sông. - Nằm ở đầu mút phía nam của dãy Hoành Sơn, thuộc tỉnh Hà Tĩnh. - Nằm trong dãy núi Bạch Mã, cực nam tỉnh Thừa Thiên Huế. - Nằm ở phía Bắc của dãy núi Trường Sơn Nam, phía Bắc của tỉnh Kon Tum. - Nằm trong khối núi Nam Trung Bộ, thuộc cao nguyên Di Linh, phía Bắc tỉnh Lâm Đồng.. Sông Hồng, sông Chảy, sông Lô, sông Đà, sông Thái Bình, sông Mã, sông Cả, sông Hương, sông Thu Bồn, sông Trà Khúc, sông Đà Rằng, sông Đồng Nai, sông Tiền, sông Hậu.. Các dòng sông Vị trí, phân bố - Sông Hồng, sông Chảy, - Là sông chính và các phụ lưu thuộc hệ thống sông Hồng, sông Lô, sông Đà có lưu vực gồm toàn bộ vùng Tây Bắc và khu Việt Bắc. - Là hệ thống sông khá lớn, lưu vực chủ yếu nằm trong - Sông Thái Bình phần phía Đông của khu Đông Bắc. - Là các sông của khu vực Bắc Trung Bộ, lần lượt thuộc các - Sông Mã, sông Cả, tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Thừa Thiên- Huế sông Hương - Là các sông của khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ, lần - Sông Thu Bồn, sông lượt thuộc các tỉnh: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên. Trà Khúc, sông Đà Rằng - Các sông của khu vực Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông - Sông Đồng Nai, sông Cửu Long. Tiền, sông Hậu GV hướng dẫn mẫu mỗi nội dung 1 ví dụ, sau đó giao việc cho HS. HS làm việc theo cặp, tìm đọc các dãy núi, các cao nguyên, đỉnh núi, các dòng sông theo yêu cầu của bài) dựa trên bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam (hoặc Atlat Địa lí Việt Nam). Xác định vị trí các dãy núi, cao nguyên, các đỉnh núi và dòng sông nêu trong bài trên bản đồ thuộc khu vực núi nào? thuộc miền nào của nước ta... - Sau khi đã xác định rõ, quan sát kĩ các bản đồ trong Atlat Địa lí Việt Nam để thấy rõ các đối tượng cần xác định. Có thể gọi một số HS lên bảng chỉ trên bản đồ treo tường các địa danh dưới sự hướng dẫn của GV (có thể mời một số em chỉ các dãy núi, cao nguyên, một số em khác chỉ các đỉnh núi, một số em khác chỉ các dòng sông). Hoạt động 3. Bài tập 2: Điền vào lược đồ trống theo yêu cầu (GV và HS chuẩn bị sẵn lược đồ trống và điền vào lược đồ các cánh cung, các dãy núi, các đỉnh núi) Bước 1. HS làm việc cá nhân, điền vào lược đồ trống các nội dung theo yêu cầu của bài thực hành: - Các cánh cung: sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều..
<span class='text_page_counter'>(9)</span> - Các dãy núi: Hoàng Liên Sơn, Trường Sơn Bắc, Trường Sơn Nam, Hoành Sơn, Bạch Mã. - Các đỉnh núi: Phanxipăng, Tây Côn Lĩnh, Ngọc Linh, Chư Yang Sin. Lưu ý: - Khi điền vào lược đồ trống các dãy núi và cánh cung, HS chú ý đến hướng, chiều dài của dãy núi, mối quan hệ giữa dãy núi với hướng chung của địa hình, với hướng chảy của sông ngòi, với đặc điểm khí hậu của vùng, qua đó các em sẽ có được các kĩ năng đọc bản đồ thích hợp. Ví dụ: Dãy Bạch Mã, tuy độ cao không lớn, như là bức tường thành ngăn gió mùa Đông Bắc lạnh, nên phần lãnh thổ phía Nam của nước ta ít chịu ảnh hưởng của khối khí này. Như vậy, HS không chỉ điền chính xác được các yếu tố theo yêu cầu của bài thực hành, mà còn có thêm và khắc sâu kiến thức, thấy thú vị hơn với bài học. Các dãy núi, cánh cung, đỉnh núi viết bằng chữ in hoa và phân biệt với nhau bằng cỡ chữ. Chữ cỡ lớn hơn dùng thể hiện các dãy núi, cánh cung, trải đều dọc theo đối tượng; cỡ chữ nhỏ hơn dùng thể hiện đỉnh núi. - Quan sát các bản đồ trong Atlat Địa lí Việt Nam so sánh với lược đồ trống và điền các đối tượng vào lược đồ theo yêu cầu cho đúng và chính xác. Kiểm tra lại độ chính xác của các đối tượng, chữ (cỡ chữ, kiểu chữ, vị trí của chữ). Bước 2. GV giới thiệu lược đồ (Hình 2.3) cho HS tham khảo. Bước 3. GV yêu cầu HS trao đổi bài cho nhau, tìm ra và chỉ cho bạn biết những điểm chưa chính xác trên lược đồ vừa vẽ để chỉnh sửa lại cho đúng. III.2. Dạng bài thực hành vẽ các loại biểu đồ, nhận xét, phân tích bảng số liệu, biểu đồ 2.1. Dạng bài thực hành vẽ các loại biểu đồ, nhận xét, phân tích biểu đồ Biểu đồ là một hình vẽ cho phép mô tả một cách dễ dàng, trực quan các số liệu thống kê phản ánh tiến trình của một hiện tượng, mối tương quan về độ lớn của các đối tượng hoặc cơ cấu thành phần của một tổng thể,... của các sự vật, hiện tượng và quá trình địa lí. Dựa trên cơ sở toán học, người ta có thể phân ra các loại: biểu đồ đường biểu diễn, biểu đồ hình cột, hình tròn, hình vuông, biểu đồ miền... Trong dạy học địa lí, việc yêu cầu HS vẽ được các biểu đồ là một nội dung không thể thiếu được khi làm các bài tập và bài thực hành. Có vẽ được biểu đồ thì các em mới hình thành được kĩ năng, hiểu rõ được công dụng của từng loại biểu đồ, từ đó nắm vững cách phân tích, khai thác những tri thức địa lí. Việc phân tích biểu đồ cũng tương tự như cách phân tích các số liệu nhưng khó hơn. Ở đây, HS vừa phải có kĩ năng đọc biểu đồ, vừa phải có những tri thức về số liệu thống kê cũng như các tri thức địa lí. Khi day bài thực hành kĩ năng vẽ, phân tích biểu đồ có thể thực hiện theo quy trình sau: a) Bước 1: Xác định nội dung mà biểu đồ phải thể hiện. Cơ sở để xác định nội dung biểu đồ cần thể hiện chính là lời dẫn hay yêu cầu của bài tập, bài thực hành: Vẽ biểu đồ thể hiện... b) Bước 2: Xác định loại biểu đồ cần vẽ: Đây là bước rất quan trọng vì nếu xác.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> định sai loại biểu đồ cần vẽ sẽ kéo theo việc vẽ biểu đồ sai yêu cầu, việc nhận xét sẽ khó có thể hoàn thiện. Muốn lựa chọn được loại biểu đồ thích hợp nhất so với yêu cầu của đề bài cần căn cứ cứ vào các yếu tố: khả năng thể hiện của biểu đồ; lời dẫn, đặc điểm của bảng số liệu đã cho và yêu cầu của đề ra. c) Bước 3: Xử lí số liệu (nếu cần) Trên cơ sở loại biểu đồ đã lựa chọn và bảng số liệu trong đã cho, cần xem xét và xác định xem để vẽ biểu đồ theo yêu cầu của đề bài có cần phải xử lí số liệu hay không, nếu có thì tính toán như thế nào? Dưới đây là một số phép tình thường được sử dụng trong quá trình vẽ biểu đồ: Đối với yêu cầu vẽ biểu đồ cơ cấu mà bảng số liệu đã cho tính bằng giá trị tuyệt đối thì cần tính tỉ lệ % của các thành phần trong cơ cấu tổng thể: Thành phần A. Tỉ trọng của thành phần A (%) =. x 100 Tổng thể. Đối với biểu đồ hình tròn để vẽ biểu đồ một cách chính xác sau khi xử lí số liệu cần phải tính tỉ lệ % của từng thành phần tương ứng với góc ở tâm (1%= 3,6 0). Tuy nhiên, HS không nhất thiết phải ghi phần này vào trong phần bài làm song cần thiết phải ghi cụ thể từng tỉ lệ % vào từng thành phần của biểu đồ tròn (trong phần vẽ biểu đồ). Đối với yêu cầu vẽ biểu đồ cơ cấu và qui mô của các đối tượng qua 2 hoặc 3 năm mà bảng số liệu ở giá trị tuyệt đối thì bên cạnh việc tính tỉ lệ của từng thành phần như trên cần phải tính bán kính hình tròn để thể hiện tương quan về qui mô của đối tượng theo cách sau: Gọi giá trị của năm thứ nhất ứng với hình tròn có diện tích S1 và bán kính R1. Gọi giá trị của năm thứ hai ứng với hình tròn có diện tích S2 và bán kính R2. Ta có công thức tính tương quan bán kính của 2 hình tròn: R2 = R1. S2 S1. Thay số vào ta sẽ tính được những thông số cần thiết, cho R1 bằng một đại lượng nhất định (VD R1 = 2 cm), ta sẽ tính được R2,... Đối với yêu cầu vẽ biểu đồ tốc độ tăng trưởng của một số sản phẩm mà bảng số liệu đã cho là số liệu tuyệt đối với các đơn vị khác nhau, thì phải tính tốc độ tăng trưởng của từng sản phẩm so với giá trị của năm gốc như sau: Lấy năm đầu tiên trong dãy số liệu là năm gốc (năm gốc bằng 100%), ta có tốc độ tăng trưởng của năm sau so với năm gốc là: Tt (%) =. Gs. x 100. Gg. Trong đó: Tt là tốc độ tăng trưởng của năm sau so với năm gốc, Gs là giá trị của năm sau, Gg là giá trị của năm gốc. . Tính chỉ số phát triển (mức tăng liên hoàn) là mức tăng. của năm sau so với năm trước được tính theo công thức:.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> Tt (%) =. Gs. x 100. Gt. Trong đó: Tt là tốc độ tăng trưởng của năm sau so với năm gốc, Gs là giá trị của năm sau, Gt là giá trị của năm trước. Ghi chú: - GV phải hướng dẫn học sinh trong quá trình làm bài nhất thiết phải ghi cách tính và tính cụ thể một thành phần, sau đó ghi tương tự ta có bảng số liệu mới => tiến hành lập bảng số liệu đã qua xử lí, chú ý đơn vị của bảng số liệu mới. - Trong quá trình xử lí số liệu nếu các số liệu không tương đồng về giá trị cần phải có sự chuyển đổi cho phù hợp. d) Bước 4: Vẽ biểu đồ Sau khi xác định loại biểu đồ, xử lí số liệu (nếu cần) => Vẽ biểu đồ. Việc vẽ biểu đồ phải đảm bảo tính chính xác và thẩm mĩ. Lưu ý: Sau mỗi bài thực hành vẽ biểu đồ GV cần khái quát lại khi nào cần vẽ biểu đồ đó và khi vẽ biểu đồ phải đảm bảo đầy đủ các thông tin, như tên biểu đồ, chú thích. e. Bước 5: nhận xét, giải thích. Mỗi loại đề bài và mỗi loại biểu đồ lại yêu cầu những phương pháp nhận xét khác nhau, gây lúng túng cho không giáo viên và học sinh lúng túng khi nhận xét. Những nhận xét rút ra từ biểu đồ nên đi từ cái chung, cái khái quát nhất, nổi bật và toàn diện của bảng số liệu cũng như biểu đồ, sau đó nhận xét cái riêng, cái cụ thể và có tính chất đột biến. Giải thích nguyên nhân tạo ra những diễn biến số liệu trên biểu đồ theo thời gian và không gian. Khi nhận xét biểu đồ cần phải có số liệu minh chứng theo đơn vị của số liệu. Cách phân tích, nhận xét cũng giống như nhận xét bảng số liệu. Sau đây là một số gợi ý cơ bản về phương pháp nhận xét các dạng biểu đồ: DẠNG 1: DẠNG BIỂU ĐỒ CỘT Trường hợp cột đơn (chỉ có một yếu tố) * Bước 1: Xem xét năm đầu và năm cuối của bảng số liệu để trả lời câu hỏi tăng hay giảm? và tăng giảm bao nhiêu? (lấy số liệu năm cuối trừ cho số liệu năm đầu hay chia đều được). * Bước 2: Xem số liệu ở khoảng trong để trả lời tiếp là tăng (hay giảm) liên tục hay không liên tục? (lưu ý những năm nào không liên tục). * Bước 3: Nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào nhanh, giai đoạn nào chậm. Nếu không liên tục: thì năm nào không liên tục. * Kết luận và giải thích qua về xu hướng của đối tượng. DẠNG 2: BIỂU ĐỒ TRÒN * Khi chỉ có một vòng tròn: ta nhận định cơ cấu tổng quát lớn nhất là cái nào, nhì là, ba là… Và cho biết tương quan giữa các yếu tố (gấp mấy lần hoặc kém nhau bao nhiêu %). Đặc biệt là yếu tố lớn nhất so với tổng thể có vượt xa không? Lưu ý : Tỷ trọng có thể giảm nhưng số thực nó lại tăng, vì thế cần ghi rõ. Ví dụ: xét về tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm… không ghi trống kiểu ngành nông nghiệp giảm … vì như thế là chưa chính xác. * Khi có từ hai vòng tròn trở lên (giới hạn tối đa là ba hình tròn cho một bài) - Nhận xét cái chung nhất (nhìn tổng thế): tăng/ giảm như thế nào? - Ta nhận xét tăng hay giảm trước, nếu có ba vòng trở lên thì thêm liên tục hay không liên.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> tục, tăng (giảm) bao nhiêu? - Sau đó mới nhận xét về nhất, nhì, ba … của các yếu tố trong từng năm, nếu giống nhau thì ta gom chung lại cho các năm một lần thôi (không nhắc lại 2, 3 lần) * Cuối cùng, cho kết luận về mối tương quan giữa các yếu tố. * Có thêm giải thích chút về vấn đề. DẠNG 3: BIỂU ĐỒ MIỀN - Nhận xét chung toàn bộ bảng số liệu: nhìn nhận, đánh giá xu hướng chung của số liệu. - Ta nhận xét hàng ngang trước: theo thời gian yếu tố A tăng hay giảm, tăng giảm như thế nào, tăng giảm bao nhiêu? Sau đó đến yếu tố B tăng hay giảm … yếu tố C (mức chênh lệch) - Nhận xét hàng dọc: yếu tố nào xếp hạng nhất, nhì, ba và có thay đổi thứ hạng hay không? - Tổng kết và giải thích. DẠNG 4: DẠNG BIỂU ĐỒ ĐỒ THỊ Trường hợp thể hiện một đối tượng: Bước 1: So sánh số liệu năm đầu và năm cuối có trong bảng số liệu để trả lời câu hỏi: Đối tượng cần nghiên cứu tăng hay giảm? Nếu tăng (giảm) thì tăng (giảm) bao nhiêu? (lấy số liệu năm cuối trừ cho số liệu năm đầu hay chia gấp bao nhiêu lần cũng được) Bước 2: Xem đường biểu diễn đi lên (tăng) có liên tục hay không? (lưu ý năm nào không liên tục) Bước 3: + Nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào tăng nhanh, giai đoạn nào tăng chậm + Nếu không liên tục: Thì năm nào không còn liên tục Bước 4: Một vài giải thích cho đối tượng, giải thích những năm không liên tục. Trường hợp cột biểu đồ hai đường trở lên: - Ta nhận xét từng đường một giống như trên theo đúng trình tự bảng số liệu cho: Đường A trước, rồi đến đường B, rồi đến C,D… - Sau đó, chúng ta tiến hành so sánh, tìm mỗi liên hệ giữa các đường biểu diễn. - Kết luận và giải thích. DẠNG 5: BIỂU ĐỒ KẾT HỢP Bước 1: So sánh số liệu năm đầu và năm cuối có trong bảng số liệu để trả lời câu hỏi: Đối tượng cần nghiên cứu tăng hay giảm? Nếu tăng (giảm) thì tăng (giảm) bao nhiêu? (lấy số liệu năm cuối trừ cho số liệu năm đầu hay chia gấp bao nhiêu lần cũng được) Bước 2: Xem đường biểu diễn đi lên (tăng) có liên tục hay không? (lưu ý năm nào không liên tục) Bước 3: + Nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào tăng nhanh, giai đoạn nào tăng chậm + Nếu không liên tục: Thì năm nào không còn liên tục Bước 4: Một vài giải thích cho đối tượng, giải thích những năm không liên tục. MỘT SỐ VÍ DỤ: Ví dụ 1: Bài 23. Thực hành: Phân tích sự chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt (Trang 98 – SGK Địa 12 - ban cơ bản). Rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ, phân tích số liệu để rút ra các nhận xét cần thiết về sự chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt theo quy trình sau: Hoạt động 1. Tìm hiểu mục tiêu, yêu cầu của bài thực hành - GV cho HS làm rõ mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ và một số điểm cần lưu ý của bài thực hành..
<span class='text_page_counter'>(13)</span> - Một số HS nêu sản phẩm của bài thực hành là gì. GV xác nhận ý đúng, sản phẩm của bài thực hành cần có là: + Tính tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của ngành trồng trọt theo từng nhóm cây trồng. Vẽ biểu đồ tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của các nhóm cây trồng (%) và nhận xét về mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng và sự thay đổi cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt. + Các nhận xét về xu hướng biến động diện tích gieo trồng cây công nghiệp hàng năm và cây công nghiệp lâu năm trong khoảng thời gian từ năm 1975 đến năm 2005. + Các nhận xét về mối liên quan của sự thay đổi trong cơ cấu diện tích cây công nghiệp với sự thay đổi trong phân bố sản xuất cây công nghiệp. Qua nội dung thực hành củng cố kiến thức đã học về ngành trồng trọt. Hoạt động 2: Bài tập 1. Bước 1. Xử lí số liệu vẽ biểu đồ - GV hướng dẫn cách nhận dạng biểu đồ: Tuỳ theo yêu cầu của từng bài cụ thể mà cho HS thấy rằng, cùng một bảng số liệu, có thể có các yêu cầu vẽ các dạng biểu đồ rất khác nhau. Trong trường hợp này, bài thực hành yêu cầu vẽ biểu đồ đường biểu diễn tốc độ tăng trưởng (lấy năm gốc bằng 100%). - Bằng các câu hỏi kiểm tra kĩ năng, GV yêu cầu HS nhắc lại cách tính tốc độ tăng trưởng, yêu cầu khi vẽ biểu đồ đường. Hướng dẫn HS các điểm cần thực hiện khi xử lí số liệu, vẽ biểu đồ: khoảng cách năm trên trục hoành, tỉ lệ trên trục tung, lựa chọn các kí hiệu thể hiện, chú giải, tên biểu đồ... - Hướng dẫn HS quy trình vẽ (xử lí số liệu, vẽ trục toạ độ...). GV chia lớp thành các nhóm nhỏ (nhóm đôi), HS làm việc theo nhóm và làm việc độc lập. + Xử lí số liệu: từ bảng số liệu đã cho, tính toán chuyển sang bảng số liệu tương đối. HS có thể thực hiện theo mẫu bảng. + Vẽ biểu đồ đường biểu diễn tốc độ tăng trưởng. (Chú ý: Trong trường hợp HS không đủ thời gian để hoàn thành bài tập trên lớp, GV giới thiệu biểu đồ mẫu và yêu cầu HS về nhà hoàn thiện biểu đồ). Bước 2: Nhận xét về mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng và sự thay đổi cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt - Nếu HS đã vẽ xong biểu đồ thì dựa vào biểu đồ và bảng số liệu để nhận xét, nếu chưa vẽ xong biểu đồ, thì dựa vào bảng số liệu để nhận xét. - Nên dành thời gian thích đáng cho việc hướng dẫn HS rút ra các nhận xét, vì đây là kĩ năng khó. Cách viết nhận xét: ngắn gọn, nêu các ý chính, bám sát các thông tin được khai thác từ bảng số liệu và biểu đồ. Cần tập trung vào một số điểm, dựa trên việc trả lời các câu hỏi sau:.
<span class='text_page_counter'>(14)</span> + Xu hướng tăng, giảm tỉ trọng của các nhóm cây trong cơ cấu giá trị sản xuất của ngành trồng trọt? (dẫn chứng). + Kết hợp với biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt (hình 22.1) SGK Địa lí 12, trang 93. Mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng và sự thay đổi cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt được thể hiện như thế nào? + Sự thay đổi cơ cấu giá trị sản xuất trồng trọt và xu hướng tăng, giảm của một số nhóm cây trồng chứng tỏ điều gì? (sản xuất lương thực, thực phẩm đã có xu hướng đa dạng hoá, các loại rau đậu được đẩy mạnh sản xuất. Lưu ý sản xuất cây công nghiệp tăng nhanh nhất, gắn liền với việc mở rộng diện tích các vùng chuyên canh cây công nghiệp, nhất là các cây công nghiệp nhiệt đới). - HS làm việc theo cặp đôi, rút ra các nhận xét theo yêu cầu của bài thực hành. Hoạt động 3: Bài tập 2. Bước 1. Phân tích xu hướng biến động diện tích gieo trồng cây công nghiệp hàng năm và cây công nghiệp lâu năm, thời kì 1975 - 2005. - HS làm việc theo cặp đôi, phân tích bảng số liệu 23.2 trong SGK kết hợp với biểu đồ Hình 2.6. Diện tích gieo trồng cây công nghiệp hàng năm và cây công nghiệp lâu năm giai đoạn 1975- 2005 (GV chuẩn bị sẵn) rút ra các nhận xét cần thiết. GV gợi ý HS tính toán, so sánh: đối với từng nhóm cây công nghiệp, nhận xét về tốc độ tăng của năm 2005 so với năm 1975 (tăng bao nhiêu ha, tăng gấp mấy lần?) những mốc quan trọng trong sự biến động diện tích gieo trồng cây công nghiệp? so sánh về tốc độ tăng của cây công nghiệp lâu năm và cây công nghiệp hàng năm? (có thể hướng dẫn HS tính cơ cấu cây công nghiệp lâu năm, hàng năm, hoặc tính tốc độ tăng trưởng cây công nhiệp hàng năm, lâu năm từ đó HS dễ dàng nhận thức vấn đề). Bước 2. Nhận xét về mối liên quan của sự thay đổi trong cơ cấu diện tích cây công nghiệp với sự thay đổi trong phân bố sản xuất cây công nghiệp HS làm việc theo nhóm đôi: tính toán, xử lí số liệu từ bảng đã cho trong SGK, lập thành bảng mới. HS làm việc cá nhân, ôn lại kiến thức bài 21, mục 1.c (SGK Địa lí 12, trang 95), những nội dung liên quan đến các cây công nghiệp chủ lực là cà phê, chè, điều, hồ tiêu; các vùng chuyên canh cây công nghiệp chủ yếu là Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Phân tích bảng số liệu về cơ cấu diện tích cây công nghiệp giai đoạn 1975 - 2005, kết hợp quan sát các biểu đồ và kiến thức vừa ôn lại, rút ra các nhận xét cần thiết dựa trên việc trả lời câu hỏi: + Sự thay đổi cơ cấu cây công nghiệp biểu hiện như thế nào? (dẫn chứng). + Mối quan hệ giữa tốc độ tăng về diện tích cây công nghiệp và sự thay đổi cơ cấu cây công nghiệp? + Nguyên nhân của sự thay đổi cơ cấu cây công nghiệp? 2.2. Dạng bài thực hành phân tích bảng số liệu.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> Các số liệu thống kê có ý nghĩa nhất định trong việc hình thành các tri thức về địa lí tự nhiên cũng như địa lí kinh tế - xã hội. Nghiên cứu số liệu thống kê trong địa lí là nghiên cứu về mặt số lượng của hiện tượng địa lí, chúng có mối quan hệ mật thiết với chất lượng trong những điều kiện địa lí nhất định. Tuy nhiên số liệu gắn liền với các hiện tượng địa lí chỉ có tác dụng làm rõ hoặc làm chỗ dựa để nêu bật ý nghĩa của những tri thức địa lí chứ bản thân chúng không phải là tri thức địa lí. Trong quá trình sử dụng các số liệu, GV cần bồi dưỡng cho HS năng lực so sánh, đối chiếu, phân tích. Các số liệu trong địa lí rất đa dạng và được sử dụng trong các bài thực hành với các mục đích khác nhau, khi phân tích nội dung bảng số liệu, cần hướng dẫn cho HS tìm ra những mối quan hệ giữa các số liệu, phân tích theo nội dung từng vấn đề thể hiện trong các cột, các hàng. Việc so sánh, đối chiếu các số liệu theo cột, hàng là hết sức cần thiết, để từ đó rút ra những nhận xét và kết luận. Tuy nhiên, HS cũng cần phải suy nghĩ, vận dụng những tri thức địa lí đã có, kết hợp với kĩ năng phân tích các số liệu để tìm ra được những tri thức địa lí mới. Rèn luyện kĩ năng khai thác bảng số liệu có thể thực hiện theo quy trình sau: Bước 1. Giúp HS nắm được mục đích làm việc với bảng số liệu. Mục đích làm việc với bảng số liệu được xác định bởi mục đích, yêu cầu và nội dung của bài giảng, cụ thể là việc truyền thụ tri thức, phát triển tư duy và rèn luyện kỹ năng bộ môn. Để làm tốt bước này, yêu cầu GV phải nêu rõ nhiệm vụ cho HS là nhận xét, so sánh, phân tích hay giải thích … các con số trong bảng số liệu. Bước 2. Hướng dẫn HS đọc tiêu đề của bảng số liệu thống kê để nắm được chủ đề của bảng số liệu. Hiểu được các đặc trưng không gian, thời gian của các đại lượng được trình bày trong bảng. Để đạt được mục đích của mình trong việc phân tích bảng số liệu, GV cần cho HS nghiên cứu kỹ xem chủ đề của bảng số liệu đó là gì, nó có phự hợp với yêu cầu đặt ra hay không hay chỉ khai thác một vài khía cạnh nào đó trong bảng số liệu. Bước 3. Hướng dẫn HS tìm các trị số lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình trong bảng và xử lý các số liệu đó cho trong bảng theo yêu cầu đề ra. Mục đích của bước này là tìm ra những số liệu điển hình để thuận tiện cho việc so sánh, phân tích giữa các đối tượng cung cấp hoặc giữa đối tượng riêng lẻ với tổng thể các đối tượng (thông qua chỉ số trung bình). Các số liệu có ở hai dạng: số liệu tuyệt đối và số liệu tương đối. GV yêu cầu HS chuyển được từ số liệu tuyệt đối sang số liệu tương đối và ngược lại. Bước 4. Hướng dẫn HS xác lập mối quan hệ giữa các số liệu. So sánh, đối chiếu các số liệu theo hàng, theo cột để rút ra nhận xét. So sánh số liệu ở đây nghĩa là đối chiếu các số liệu với nhau để rút ra được những kết luận cần thiết. Bước 5. Nêu kết luận về giá trị của các số liệu thống kê trong bảng đối với việc thực hiện nội dung bài giảng. Đây là bước cuối cùng và quan trọng nhất của quy trình phân tích bảng số liệu. Nó giải đáp một cách rõ ràng, tỉ mỉ và có căn cứ khoa học các vấn đề mà việc phân tích bảng số liệu cần đạt được. *.Lưu ý: Để khai thác bảng số liệu có hiệu quả cần chú ý những yêu cầu sau: - Khi tiến hành phân tích bảng số liệu GV cần hướng dẫn HS phân tích tổng quát trước, sau đó mới đi vào các số liệu cụ thể. - GV hướng dẫn HS quan sát, không bỏ sót các số liệu, các dữ kiện trong bảng (theo hàng ngang, cột dọc)..
<span class='text_page_counter'>(16)</span> - Đối với những bảng được trình bày quá nhiều số liệu, nhiều thành phần, GV cần hướng dẫn HS phân tích, nhận xét tổng quát, sau đó phân tích, nhận xét những số liệu mang tính điển hình. - GV nên tăng cường các yêu cầu tính toán, xử lý số liệu, mô hình hoá các bảng số liệu. Ví dụ2: Địa lí 10: Bài 30. Thực hành: Vẽ và phân tích biểu đồ về sản lượng lương thực, dân số của thế giới và một số quốc gia (trang 117 - ban cơ bản) 1. Về kiến thức: Củng cố kiến thức về địa lý cây lương thực. 2. Về kỹ năng: - Rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ hình cột. - Biết cách tính bình quân lương thực theo đầu người. 3. Tiến trình Kiểm tra công tác chuẩn bị - Thước kẻ, compa, bút chì, máy tính cá nhân. - Các bản đồ: Nông nghiệp thế giới, Các nước trên thế giới. - Tập bản đồ thế giới và các châu lục. Yêu cầu 1- Vẽ biểu đồ thể hiện sản lượng lương thực và dân số các nước. 2- Tính bình quân lương thực theo đầu người của một số nước và thế giới. 3- Nhận xét Các Bước tiến hành 1- Vẽ biểu đồ Sản lượng (10 60triệu tấn). 50 40 30 20 10 0. Dân số (triệu người). 1200 1000 800 600 400 200 0.
<span class='text_page_counter'>(17)</span> Tr/Quốc Hoa Kỳ Ấn Độ. Pháp. Indonesia. Việt Nam. Biểu đồ sản lượng lương thực, dân số một số nước trên thế giới năm 2002 2- Sản lượng lương thực bình quân đầu người Sản lượng lương thực (kg/người) = Dân số 401800 ¿ Trung =312 (kg/người) 1287 Quốc, 6. Nước Trung Quốc Hoa Kỳ Ấn Độ Pháp Indonesia Việt Nam Thế giới. BQLT theo đầu người (kg/người) 312 1040 212 1161 267 460 327. Nhận xét - Nước đông dân: Trung Quốc, Ấn Độ, Hoa Kỳ, Indonesia - Nước có sản lượng lương thực lớn: Trung Quốc, Ấn Độ, Hoa Kỳ - Nước có sản lượng lương thực bình quân đầu người cao: Hoa Kỳ, Pháp - Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia do dân đông, mặc dù sản lượng lương thực cao nhưng lương thực bình quân đầu người thấp. - Việt Nam ở mức khá so với thế giới 2.3. Dạng bài thực hành viết báo cáo Rèn luyện kĩ năng thu thập, phân tích và xử lí thông tin, viết báo cáo ngắn theo chủ đề được dựa trên cơ sở phương pháp nghiên cứu (phương pháp tìm tòi, khám phá). Phương pháp dạy học này, được dựa trên cơ sở tâm lí, cho rằng nhân cách của người học được hình thành thông qua các hành động có ý thức. Mục đích chủ yếu của phương pháp này là giúp HS làm quen với hoạt động sáng tạo cũng như phát triển năng lực tư duy độc lập. Để viết được một báo cáo ngắn theo chủ đề, nội dung này không phải lấy ra từ một cuốn SGK có sẵn, mà do chính HS rút ra dựa trên kết quả tìm tòi, nghiên cứu của bản thân như: sưu tầm các nguồn thông tin địa phương, phân tích các tài liệu, số liệu thống kê....để trình bày trong báo cáo của mình. Trong phương pháp nghiên cứu, HS có vai trò rất quan trọng: khám phá các khía cạnh của vấn đề được đặt ra, thu thập số liệu..., tích cực tham gia vào toàn bộ quá trình học tập, từ xác định vấn đề đến việc rút ra kết luận. Qua việc thực hiện đầy đủ các.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> khâu cần thiết để tìm ra được câu trả lời cho vấn đề, HS hình thành được kĩ năng học tập cho mình, óc phê phán cũng được phát triển, học được cách thử nghiệm các vấn đề, phân tích, đánh giá thông tin, đưa ra các nhận định của mình trên cơ sở bài báo cáo. Viết báo cáo ngắn được dùng đối với các lớp cuối cấp THPT, vì HS đã có trình độ kiến thức, kĩ năng nhất định và nhất là đã nắm vững các biện pháp hoạt động nhận thức. Để viết được báo cáo, cần có một số điều kiện nhất định: - Về phía GV: phải nắm vững kiến thức, kĩ năng và chuẩn bị chu đáo để hướng dẫn HS trong từng bước của quá trình thực hiện. - Về phía HS: phải có năng lực trí tuệ, có động cơ học tập, hứng thú trong việc tìm tòi, nghiên cứu khoa học và thường xuyên được bồi dưỡng năng lực tự học. Ngoài ra, các điều kiện khác không kém phần quan trọng, đó là phải có thời gian tối thiểu để HS sưu tầm, đọc các tài liệu tham khảo ngoài SGK. Để hoàn thiện một bài báo cáo chi tiết, có thể được tiến hành theo trình tự sau: + Nhận biết vấn đề. + Xác định vấn đề. + Thu thập tài liệu, số liệu và các dữ kiện thích hợp, sắp xếp và phân tích, số liệu dữ kiện. + Xây dựng các giải pháp, dự định hoặc giả thuyết giải quyết vấn đề. + Đưa ra kết luận. Đối với HS, vấn đề nghiên cứu có thể là những kiến thức cơ bản trong SGK, cũng có thể là vấn đề nào đó liên quan đến nội dung học vấn có trong chương trình. Trong quá trình làm việc tự lực của HS, GV phải hướng dẫn những lệch lạc, kiểm tra kết quả và tổ chức đánh giá. Ví dụ: - Bài 4. Thực hành: Tìm hiểu những cơ hội và thách thức của toàn cầu hóa đối với các nước đang phát triển (Địa lí 11 - ban cơ bản) A. Mục tiêu: Sau bài học, HS cần: 1. Kiến thức Hiểu được những cơ hội và thách thức của toàn cầu hóa đối với các nước đang phát triển. 2. Kĩ năng Thu thập và xử lí thông tin, thảo luận nhóm và viết báo cáo về một số vấn đề mang tính toàn cầu. 3. Thái độ Nhận thức rõ ràng, cụ thể những khó khăn mà Việt Nam phải đối mặt. B. Phương pháp: Thảo luận nhóm, nêu vấn đề Hoạt động 1: Tìm hiểu những cơ hội và thách thức của toàn cầu hoá đối với các nước đang phát triển (Hình thức: Cả lớp/ Nhóm).
<span class='text_page_counter'>(19)</span> + GV: - Nêu mục đích và yêu cầu của bài thực hành. - Giới thiệu khái quát: mỗi ô kiến thức trong SGK là nội dung về 1 cơ hội và thách thức của toàn cầu hoá đối với các nước đang phát triển. - Sau đó, GV làm mẫu 1 ô kiến thức. - GV đặt câu hỏi: Yêu cầu HS đọc ô 1 và trả lời câu hỏi: + Hàng rào thuế quan bị bãi bỏ tạo thuận lợi gì cho thị trường, sản xuất ? + Nền sản xuất của các nước nghèo sẽ gặp những khó khăn gì ? - GV: Chia lớp thành 6 nhóm, và giao nhiệm vụ: + Mỗi nhóm tìm hiểu 1 nội dung (từ ý 2 -> 7) kết hợp với hiểu biết cá nhân để rút ra kết luận về 2 nội dung: Những cơ hội - thách thức của toàn cầu hoá đang đặt ra với các nước đang phát triển? Lấy dẫn chứng. + Đại diện các nhóm lên trình bày kết quả thảo luận. + Các nhóm khác cho ý kiến, bổ sung. + GV chuẩn kiến thức. - GV nêu yêu cầu: Trên cơ sở các kết luận rút ra từ các ô kiến thức, HS nêu kết luận chung về 2 mặt: + Các cơ hội về toàn cầu hoá đối với các nước đang phát triển. + Các thách thức của toàn cầu hoá đối với các nước đang phát triển. Hoạt động 2: HS trình bày báo cáo: (Hình thức: Cả lớp) - GV: Trên cơ sở thảo luận nhóm và tìm hiểu của cá nhân, gọi HS lên bảng trình bày báo cáo. - Các học sinh khác góp ý bổ sung. - GV tổng kết nội dung thảo luận. 4. Củng cố. GV kiểm tra kiến thức một số HS. Sau đó nhận xét, đánh giá và tổng kết. 5. Hướng dẫn về nhà. - Về nhà mỗi HS hoàn thành bài báo cáo hoàn chỉnh từ 150 – 200 từ. 4 . Rèn luyện kĩ năng vẽ lược đồ Trong chương trình địa lí, có những nội dung hoàn toàn mới và khó, một trong những nội dung đó là yêu cầu HS phải vẽ được lược đồ. Yêu cầu vẽ được lược đồ trong giảng dạy và học tập địa lí là rất quan trọng và cần thiết. Những năm trước đây, trong các kì thi Đại học, Cao đẳng khi các trường tự ra đề thi, nội dung vẽ lược đồ Việt Nam và xác định trên lược đồ một số kiến thức theo yêu cầu đã được rất nhiều các trường lựa chọn và sử dụng trong đề thi của trường mình. Nhưng trong chương trình không có tiết dạy về nội dung này và cũng không có tài liệu hướng dẫn chính thức. Hiện nay, do những đổi mới về nội dung, chương trình, trước những đòi hỏi mới của xã hội, có tiết học vẽ lược đồ Việt Nam trong chương trình địa lí 12 và có hướng dẫn thực hành cụ thể. Việc vẽ được lược đồ Việt Nam là.
<span class='text_page_counter'>(20)</span> rất quan trọng và cần thiết, có tác dụng giúp cho HS có được tư duy không gian, biết thể hiện các hiểu biết của mình về Địa lí bằng những lược đồ đơn giản. Hình ảnh vùng lãnh thổ được in sâu vào trí nhớ. Ví dụ: Bài 3. Thực hành: Vẽ lược đồ Việt Nam (Địa lí 12 – ban cơ bản) Rèn luyện kĩ năng vẽ lược đồ Việt Nam tiến hành theo quy trình sau: Hoạt động 1: Xác định mục tiêu, yêu cầu của bài thực hành GV cho HS làm rõ mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ và một số điểm cần lưu ý của bài thực hành. Như vậy, bài thực hành có 2 yêu cầu: - Nắm được cách vẽ lược đồ Việt Nam bằng việc sử dụng hệ thống ô vuông và các đường tạo khung. Xác định được vị trí địa lí của nước ta và một số địa danh quan trọng. - Vẽ được tương đối chính xác lược đồ Việt Nam (phần đất liền) và một số đối tượng theo yêu cầu. Hoạt động 2: Vẽ lược đồ Việt Nam bằng việc sử dụng hệ thống lưới ô vuông và các điểm, các đường khống chế Bước 1. Vẽ lưới ô vuông. Bước 2. Xác định hệ thống kinh, vĩ tuyến. Các điểm khống chế và đường khống chế, nối lại thành khung thể hiện hình dáng lãnh thổ Việt Nam (phần đất liền). Bước 3. Vẽ từng đoạn biên giới và bờ biển để hợp lại thành khung lãnh thổ Việt Nam. Bước 4. Vẽ một số đảo và quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa lên lược đồ khung vừa thể hiện. Bước 5. Vẽ các sông chính. Bước 6. Điền lên lược đồ các thành phố, thị xã theo yêu cầu của bài thực hành. IV . MỘT SỐ LƯU Ý KHI GIẢNG DẠY BÀI THỰC HÀNH Các bài thực hành nói chung được hướng dẫn cách thực hiện rất cụ thể ở trong sách giáo khoa, sách giáo viên... Tuy nhiên về phương pháp khi giảng dạy các bài thực hành cần lưu ý một số vấn đề sau: - Yêu cầu học sinh phải nghiên cứu trước bài thực hành ở nhà, đến lớp giáo viên đọc lại, nhấn mạnh những ý chính của bài thực hành, cho học sinh nghiên cứu thêm khoảng 5 phút. - Giáo viên yêu cầu học sinh trình bày định hướng thực hiện bài thực hành. - Giáo viên kiểm tra kiến thức của học sinh để làm bài thực hành. - Cho học sinh làm thử, hoặc giáo viên làm mẫu (nếu đó là dạng bài mới). - Hướng dẫn học sinh làm chính và hoàn thiện yêu cầu của bài thực hành. - Trong quá trình học sinh tiến hành làm bài thực hành, giáo viên kiểm tra trình độ và kĩ năng thực hiện bài thực hành của học sinh. - Trong quá trình hướng dẫn học sinh các bài thực hành cần một số lưu ý: + Phải coi bài thực hành là truyền thụ tri thức mới, không nên coi đó là bài học phụ mà thực hiện qua loa, hời hợt..
<span class='text_page_counter'>(21)</span> + Phải có kiểm tra và đánh giá để phân loại trình độ học sinh tạo cho học sinh ý thức làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm. + Khi hướng dẫn thực hiện không nên dùng kiểu thông báo mà phải trên tinh thần hướng dẫn học sinh chủ động thực hiện. Bằng cách gợi ý, đặt câu hỏi để hướng dẫn học sinh làm bài thực hành. Với các bài đầu, có thể giáo viên hướng dẫn và làm mẫu nhiều hơn. Còn các bài sau cần tăng cường tính độc lập của học sinh. Bài 2. MỘT VÀI GỢI Ý VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ÔN TẬP ĐỊA LÍ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG I – MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ÔN TẬP 1.Vai trò, vị trí của ôn tập Các bài ôn tập hết sức quan trọng, nhằm mục đích giúp học sinh củng cố, chuẩn hóa những kiến thức, kĩ năng cần thiết, chuẩn bị cho việc bước sang một phần học mới, một chương trình mới, hay chuẩn bị cho một bài kiểm tra, một bài thi cuối kì, cuối cấp... Các bài ôn tập thường phát huy cao độ khả năng tổng hợp, hệ thống hóa kiến thức đã học, xác lập mối quan hệ giữa các yếu tố địa lí, củng cố các kĩ năng phân tích, so sánh và giải thích các hiện tượng liên quan, đồng thời khắc sâu, nâng cao kiến thức, kĩ năng đã học, chuẩn bị cho học sinh những kiến thức, kĩ năng cần thiết để làm bài kiểm tra giữa kỳ, cuối kì, cuối cấp, các bài ôn tập còn là cơ sở giúp học sinh tiếp thu kiến thức, kĩ năng mới sau này và vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn. Điều này cho thấy việc ôn tập đóng vai trò hết sức quan trọng trong giáo dục phổ thông nói chung và môn Địa lí nói riêng. 2. Mục đích của ôn tập Sau bài ôn tập sẽ giúp học sinh: - Nhớ lại, hệ thống hóa, khái quát hóa hệ thống tri thức đã được học riêng rẻ ở nhiều phần, nhiều bài, nhiều chương khác nhau. - Từ cách nhìn tổng thể học sinh hiểu rõ hơn các vấn đề đã được học, khẳng định lại những kiến thức đã được nắm, có thể chủ động hơn, tự tin hơn điều chỉnh những nhận thức chưa được chính xác trong quá trình học và là cơ sở để tiếp nhận tri thức mới. - Bằng tư duy khái quát qua bài ôn tập, giúp HS tổng hợp được kiến thức, tìm ra các mối quan hệ địa lí, có kĩ năng, kĩ xảo trong phân tích, đánh giá các mối quan hệ địa lí đã được học, vận dụng nhuần nhuyễn hơn kiến thức đã học vào thực tiễn. 3. Một số dạng bài ôn tập Căn cứ vào chức năng ôn tập, có thể phân loại các dạng bài ôn tập như sau: - Ôn tập, cũng cố kiến thức sau khi vừa mới lĩnh hội tri thức nhằm khắc sâu hơn kiến thức vừa học. - Khái quát hóa, hệ thống hóa tri thức diễn ra sau khi học xong một phần, một chương, một số chương học. Việc ôn tập này nhằm khái quát hóa, hệ thống hóa, đào sâu, mở rộng tri thức, hoàn thiện những kĩ năng, kĩ xảo. Nó diễn ra trong quá trình lĩnh hội tri thức mới, luyện tập, vận dụng, tổng hợp tri thức đã học. Ôn tập dạng này thường được thể hiện ở các tiết ôn tập trước kiểm tra một tiết, kiểm tra học kì..
<span class='text_page_counter'>(22)</span> - Ôn tập sau khi hoàn thành chương trình học, thường là ôn thi tốt nghiệp, ôn thi đại học, ôn thi học sinh giỏi. Việc ôn tập này không những hệ thống hóa, khái quát hóa các kiến thức kĩ năng đã học mà sau khi ôn tập học sinh nhận thức vấn đề một cách có hệ thống, vận dụng một cách nhuần nhuyễn cac kiến thức, kĩ năng của chương trình vào thực tiễn cuộc sống. II - PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ÔN TẬP Ôn tập là phương pháp dạy học giúp học sinh mở rộng, đào sâu, khái quát hóa, hệ thống hóa tri thức đã học, nắm vững những kĩ năng, kĩ xảo một cách hệ thống, phát triển trí nhớ, tư duy, đồng thời qua đó có thể điều chỉnh, sửa chữa những sai lầm trong hệ thống tri thức của mình. Dạy học là cả một nghệ thuật đòi hỏi người giáo viên phải dày công rèn luyện, dạy một tiết học bình thường vốn đã khó, việc dạy một tiết ôn tập càng khó khăn hơn nhiều. Muốn dạy một tiết ôn tập, một bài ôn tập hay ôn tập một hệ thống đòi hỏi giáo viên không những có kiến thức chắc chắn, chuyên sâu mà còn phải nắm chắc các quy trình ôn tập, có kĩ năng, kĩ xảo trong sử dụng các phương pháp ôn tập, phải đảm bảo được những yêu cầu sử dụng phương pháp ôn tập. 1. Những yêu cầu sử dụng phương pháp ôn tập - Ôn tập phải có tính hệ thống và phải đảm bảo tuân thủ theo kế hoạch. - Ôn tập phải theo nhiều hình thức khác nhau để vận dụng hiệu quả tối đa các mặt mạnh của mỗi phương pháp và khắc phục những hạn chế của mỗi phương pháp. - Ôn tập là một công việc cần được làm thường xuyên, từ việc cũng cố sau mỗi phần, mỗi bài, ôn xen kẽ với việc tiếp nhận tri thức mới, tránh tình trạng để vấn đề được học bị bỏ quên khá lâu nên rất khó nhớ lại. - Cần vận dụng phương pháp sơ đồ, bảng hệ thống nhằm hệ thống hóa những khái niệm, quy luật các mối quan hệ giữa các yếu tố địa lí với nhau theo một hệ thống tri thức nhất định. 2. Cách thức tiến hành dạy học ôn tập Có thể tiến hành ôn tập theo các cách sau: - Tiến hành dạy ôn tập bằng hình thức quy nạp: Với hình thức quy nạp giúp học sinh tổng hợp được các kiến thức đã lĩnh hội và tự tin khẳng định hệ thống tri thức mà bản thân đã được học, đã tư duy tích hợp nên. Tuy nhiên hình thức này đòi hỏi có thời gian và việc đi từ vấn đề chi tiết đến tổng hợp mất nhiều thời gian không phù hợp cho việc ôn tập một lượng kiến thức lớn. Hình thức này nên dùng trong quá trình phân tích tổng hợp ở một lượng kiến thức nhỏ trong phạm vi một mục bài, một bài học. Nếu dùng trong ôn tập chỉ nên đặt một vài câu hỏi tổng hợp cuối những nội dung lớn mang tính mở rộng, nâng cao. Ví dụ: + Sau khi đã hệ thống hóa kiến thức về sự phân bố các yếu tố khí áp, khối khí, nhiệt độ, mưa... trên trái đất. Giáo viên có thể đặt câu hỏi sự phân bố các yếu tố này trên trái đất theo những quy luật nào? + Từ phân tích những nhân tố tác động tới các yếu tố trong khí quyển, thủy quyển, sinh quyển, thổ nhưỡng quyển chúng ta đều thấy chúng liên quan nhiều tới yếu tố nào? ( Tác động nhiều nhất của yếu tố bức xạ mặt trời từ đó rút ra kết luận các yếu tố tự nhiên diễn ra trong khí quyển trên bề mặt Trái Đất chịu tác động mạnh mẽ nhất của yếu tố ngoại lực - nhất là bức xạ mặt trời). - Tiến hành dạy học ôn tập theo hình thức diễn dịch: Hình thức diễn dịch là hình thức thuận tiện nhất trong dạy học ôn tập. Sau khi đã học nhiều kiến thức ở các bài,.
<span class='text_page_counter'>(23)</span> chương, phần giúp học sinh khái quát lại những nội dung lớn, mỗi nội dung lớn gồm nhiều nội dung nhỏ hơn, cứ như thế giáo viên tổ chức cho học sinh hệ thống lại lượng kiến thức lớn theo một lô gic dễ hiểu, dễ nhớ và sự nhớ lại này không còn nhàm chán, đơn thuần của việc tái hiện lại các kiến thức đã học mà là nhớ lại một cách có hệ thống hay nói đúng hơn tư duy lại lượng kiến thức đã học phân tán ở mỗi bài, mỗi phần theo một trật tự mới và được phân cấp một cách rõ ràng, khoa học. Với hình thức này, trong một thời gian ngắn các em có thể hệ thống lại một lượng kiến thức lớn, điều chỉnh lại những kiến thức chưa đúng và mau chóng nhận thức một cách tổng thể, từ tổng thể các em tiếp tục triển khai, vận dụng các kiến thức đã học một cách hợp lí, khoa học, dễ dàng nhận thức được các mối quan hệ địa lí một cách mạch lạc. Ví dụ khi dạy tiết ôn tập trước kiểm tra học kì II, chương trình địa lí 12, giáo viên đặt câu hỏi: Hãy cho biết trong toàn bộ chương trình địa lí 12 chúng ta đã học được những vấn đề lớn nào? Trong mỗi vấn đề đó ta tìm hiểu những nội dung gì? Sau khi một vài học sinh trả lời chúng ta đã có một khung kiến thức cần ôn tập của địa lí 12 ( Địa lí Việt Nam) và học sinh đã hình dung được kiến thức của cả chương trình. Từ đó bằng nhiều phương pháp khác nhau giáo viên và học sinh sẽ tiến hành triển khai, hệ thống hóa và hoàn thiện kiến thức một cách cụ thể hơn, chi tiết hơn. - Dạy học ôn tập kết hợp cả hai hình thức quy nạp và diễn dịch: Trong dạy học ôn tập giáo viên cũng nên lồng ghép cả hai hình thức quy nạp và diễn dịch nhưng nên sử dụng hình thức quy nạp ít hơn, định hướng chung nên dùng hình thức diễn dịch sẽ hiệu quả cao hơn, phù hợp với nhiều đối tượng hơn và phù hợp với nội dung ôn tập của bộ môn Địa lí. 3. Hình thức tổ chức ôn tập Có hai hình thức ôn tập phổ biến đó là ôn tập theo chuyên đề và ôn tập theo chương mục. - Ôn tập theo chương mục: là cách làm đơn giản nhất, học sinh cũng dễ dàng nhớ lại hệ thống kiến thức đã học theo quá trình học mà không bỏ sót một nội dung nào, đảm bảo được toàn bộ kiến thức, kĩ năng của chương trình sách giáo khoa. Hơn nữa các chương mục trong chương trình địa lí THPT thì chương mục cũng đã có sự sắp xếp theo chuyên đề. Hình thức ôn tập này thường dùng cho ôn tập với thời gian ngắn hoặc là với mục đích nắm vững hệ thống kiến thức, kĩ năng cơ bản trong chương trình. Vì thế đối với các tiết ôn tập trước kiểm tra một tiết, trước kiểm tra học kì, hoặc ôn thi tốt nghiệp nên ôn tập theo hình thức này. Ôn tập chương mục kết hợp với hình thức triển khai diễn dịch giúp học sinh khái quát bài, hệ thống hóa kiến thức một cách thuận tiện. Ví dụ: Chúng ta có thể ôn tập chương trình Địa lí 12 theo chương mục, ở chương trình Địa lí 12 ngoài bài mở đầu, gồm 3 phần lớn, với nhiều nội dung được sắp xếp như sau: ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN: 1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ; 2. Đặc điểm chung của tự nhiên; 3. Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên. ĐỊA LÍ DÂN CƯ: 1. Đặc điểm dân số và sự phân bố dân cư; 2. Lao động và việc làm; 3. Đô thị hóa. ĐỊA LÍ KINH TẾ: 1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế; 2. Địa lí các ngành kinh tế; 3. Địa lí các vùng kinh tế; 4. Địa lí địa phương. - Ôn tập theo chuyên đề: Chúng ta không nên nhầm lẫn là chương trình sách giáo khoa đã sắp xếp nội dung theo chuyên đề nên ôn tập theo chương mục cũng là ôn tập theo chuyên đề. Ôn tập theo chuyên đề có tính chuyên sâu hơn theo từng mảng kiến thức mang tính độc lập hơn. Việc ôn tập theo hình thức này sẽ giúp học sinh hiểu từng vấn đề một cách sâu hơn,.
<span class='text_page_counter'>(24)</span> rộng hơn, lô gíc hơn nhưng cũng đòi hỏi thời gian nhiều hơn, dày công hơn. Việc ôn tập này của chương trình địa lí THPT cũng cần dựa trên cơ sở đã nắm được hệ thống kiến thức, kĩ năng cơ bản trong chương trình sách giáo khoa qua hệ thống chương mục đã được học. Sau khi nắm chắc hệ thống kiến thức, kĩ năng cơ bản trong chương trình sách giáo chúng ta mới ôn tập theo chuyên đề. Có thể chọn một vài chuyên đề quan trọng để ôn tập, có thể ôn tập hết các chuyên đề. Việc ôn tập này không những chỉ yêu cầu học sinh nắm được hệ thống kiến thức cơ bản mà còn hiểu rộng hơn, sâu hơn từng vấn đề được học và vận dụng vấn đề, giải quyết vấn đề được học vào các dạng bài tập, câu hỏi, thực tiễn một cách nhuần nhuyễn hơn. Hình thức ôn tập này thường dùng cho ôn tập học sinh giỏi, ôn thi đại học. Ví dụ: Ôn tập chuyên đề về biển đảo Việt Nam ở chương trình địa lí 12 THPT, chúng có thể kết hợp kiến thức của các bài học trong chương trình như: Bài 2 (Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ), Bài 8 (Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển), Bài 42 (Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh, quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo). Mở rộng thêm kiến thức về bảo vệ tài nguyên môi trường biển đảo, nâng cao, tổng hợp việc phát triển kinh tế biển của các vùng, tổng hợp kiến thức phát triển giao thông, công nghiệp, du lịch, ngành thủy sản đã học ở địa lí kinh tế ngành. Rèn luyện kĩ năng vẽ lược đồ, sơ đồ về các vùng biển, đảo.v.v.. Lưu ý: Ôn tập theo chuyên đề chỉ được thực hiện sau khi học sinh đã nắm vững hệ thống kiến thức, kĩ năng cơ bản trong chương trình sách giáo khoa 4. Các phương pháp thường sử dụng trong dạy học ôn tập Trong ôn tập giáo viên cần sử dụng nhuần nhuyễn nhiều phương pháp dạy học khác nhau, các phương pháp hay được sử dụng gồm: - Phương pháp vấn đáp, đàm thoại Vấn đáp và đàm thoại là phương pháp trong đó GV đặt ra những câu hỏi để HS trả lời, hoặc có thể tranh luận với nhau và với cả GV, qua đó HS lĩnh hội được kiến thức. Với những câu hỏi ngắn vấn đáp sẽ giúp giải quyết các kiến thức cơ bản không cần phải trình bày dài dòng vì thế nhanh chóng hệ thống được một lượng kiến thức lớn. Với phương pháp đàm thoại thầy trò cởi mở trao đổi kiến thức một cách nhẹ nhàng. Cả hai phương pháp này đều rèn cho HS bản lĩnh tự tin, khả năng diễn đạt trước một vấn đề trước tập thể sau cả một quá trình đã được học, vì thế sử dụng phương pháp này trong ôn tập rất hiệu quả. - Phương pháp thảo luận nhóm: Đây là phương pháp rất cần trong ôn tập để giúp các nhóm học tập nhanh chóng hệ thống lại một lượng kiến thức tương đối nhiều nhờ vận dụng thế mạnh của sự hợp tác lẫn nhau trong một nhóm học, các em có thể chia sẻ những băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, khẳng định lại kiến thức đã học và điều chỉnh những nhận thức chưa đúng một cách tự tin. - Phương pháp lập bảng hệ thống, lập sơ đồ lôgíc, sơ đồ tư duy. Hình thức này cần vận dụng một cách triệt để để giúp học sinh có thể hệ thống, tập hợp một lượng kiến thức lớn một cách lôgíc nhất, nhanh nhất và để từ đó dễ dàng khái quát hóa các kiến thức một cách chính xác nhất. - Ví dụ: + Bằng một số sơ đồ “ cành cây” ( sơ đồ tư duy) sẽ giúp các em ôn tập được một lượng kiến thức lớn, một sơ đồ tư duy có thể hệ thống hóa kiến thức cả một chương học. Phương pháp này rất phù hợp với phương pháp tự ôn tập của HS. + Bằng một bảng hệ thống sau, chúng ta có thể hệ thống củng cố một cách chính xác, súc tích một lượng kiến thức lớn và qua bảng hệ thống còn giúp các em dễ dàng so sánh các đối tượng địa lí với nhau để rút ra những đặc tính chung và những đặc tính riêng.
<span class='text_page_counter'>(25)</span> của các đối tượng địa lí. VD chúng ta có thể lập một bảng hệ thống về quy mô, thế mạnh, hạn chế, phương hướng khai thác lãnh thổ của bảy vùng kinh tế nước ta ở chương trình Địa lí 12 bằng bảng hệ thống sau: Vùng kinh tế Quy mô lãnh Thế mạnh và Phương hướng Một số ngành thổ (số đơn vị hạn chế (tự khai thác lãnh sản xuất chính hành chính, nhiên, kinh tế - thổ và cơ sở, trung diện tích, dân xã hội) tâm sản xuất số) tiêu biểu TDMNBB ĐB Sông Hồng Bắc Trung Bộ DH NTB Tây Nguyên Đông Nam Bộ ĐB S.CửuLong - Phương pháp hướng dẫn học sinh tự ôn tập Hướng dẫn học sinh ôn tập ở nhà là vấn đề hết sức quan trọng, bởi nếu GV tổ chức ôn tập ở lớp tốt bao nhiêu cũng sẽ không có hiệu quả cao nếu các em không tự ôn tập ở nhà và không có phương pháp tự ôn tập. Muốn HS ôn tập tốt, GV cần hướng dẫn cho học sinh phương pháp tự ôn luyện, đối với bộ môn địa lí nên hướng dẫn các em cách lập bảng hệ thống, cách sử dụng sơ đồ tư duy, cách ghi nhớ, cách tư duy, phải luôn đặt câu hỏi: Như thế nào? Tại sao? và tự trả lời, nếu chưa trả lời được thì nên tham khảo ý kiến của bạn bè, ý kiến của thầy cô. Giáo viên cũng cần ra đề cương cho các em ôn tập để các em có định hướng rõ hơn và tích cực giúp HS trước những vấn đề các em chưa rõ. Lưu ý chung: - Trước khi tiến hành dạy ôn tập GV cần chuẩn bị kế hoạch dạy học chu đáo, HS chuẩn bị kiến thức nhất định trên cơ sở hướng dẫn của GV. - Ôn tập phải có tính hệ thống và phải đảm bảo tuân thủ theo kế hoạch. - Tiết ôn tập không phải là việc GV nhắc lại hay giảng lại kiến thức đã học mà giúp HS nhớ lại và tìm ra mạch kiến thức cơ bản của các nội dung đã học. - Luôn thay đổi hình thức ôn tập cho đa dạng, trong bất kì hình thức nào HS cũng phải là đối tượng chủ động tham gia. 5. Xây dựng kế hoạch dạy ôn tập Các tiết ôn tập cũng là dạy học, việc lên kế hoạch ôn tập cũng như kế hoạch dạy học nói chung, cũng cần đảm bảo các bước và cần có kế hoạch cụ thể và đòi hỏi GV phải dày công cho việc lập kế hoạch, chuẩn bị cho dạy ôn tập. a) Các bước xây dựng kế hoạch bài ôn tập a1. Xác định mục tiêu của bài ôn tập a2. Nghiên cứu SGK và các tài liệu liên quan, chuẩn bị lượng kiến thức, kĩ năng đầy đủ, hệ thống và GV phải thực sự làm chủ, chắc chắn, nhuần nhuyễn các kiến thức, kĩ năng cần ôn tập của cả chương trình. a3. Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của học sinh, dự kiến những khó khăn, tình huống có thể xẩy ra. a4. Lựa chọn phương pháp dạy học, phương tiện, thiết bị dạy học, hình thức tổ chức, cách thức tiến hành ôn tập phù hợ với dạng bài, nội dung ôn tập. b) Cấu trúc kế hoạch bài học b1. Mục tiêu bài học: Về kiến thức, về kĩ năng, về thái độ b2. Chuẩn bị của GV và HS: GV chuẩn bị thiết bị dạy học, phương tiện dạy học; HS.
<span class='text_page_counter'>(26)</span> chuẩn bị bài theo hướng dẫn của GV. b3. Phương pháp dạy học chính b4. Tổ chức các hoạt động dạy học: Trình bày rõ cách thức triển khai hoạt động dạy và học. b5. Hoạt động nối tiếp: Hướng dẫn HS ôn tập ở nhà. Đây là hoạt động rất quan trọng đối với các bài ôn tập. Tự ôn tập ở nhà là công việc hết sức quan trọng, muốn có kết quả cao việc tự ôn tập là hết sức cần thiết. Tự học ôn tập ở nhà là khâu quan trọng nhất để các em nắm chắc, nhớ lâu, vận dụng linh động kiến thức, kĩ năng đã được học. Tuy nhiên việc tự ôn tập ở nhà của HS phải dựa trên sự hướng dẫn của GV, GV phải hướng dẫn cho học sinh phương pháp tự học, những nội dung cần học. Một số phương pháp hướng dẫn HS tự học: Giao những nội dung, những vấn đề cần học; giao các bài tập, câu hỏi, chuyên đề và lên kế hoạch cần thực hiện cho các em (thực hiện trong bao lâu, thời gian nào thực hiện những công việc gì); hướng dẫn những tài liệu cần tham khảo; hướng dẫn một số phương pháp tự ôn tập có hiệu quả như phương pháp lập sơ đồ (sơ đồ tư duy - dạng cành cây là phương pháp sử dụng tự học rất hiệu quả và rất thú vị), phương pháp lập bảng hệ thống. Ví dụ: GV hướng dẫn HS lập bảng hệ thống so sánh đặc điểm tự nhiên của các miền tự nhiên trong chương trình Địa lí lớp 12, lập bảng so sánh đặc điểm về trình độ phát triển kinh tế giữa nhóm nước phát triển và đang phát triển trên thế giới ở chương trình Địa lí lớp 11… tương tự như cách lập bảng hệ thống Đặc điểm các vùng nông nghiệp trong sách giáo khoa Địa lí 12, bảng hệ thống Sự phân bố sinh vật, đất theo vĩ độ ở SGK Địa lí lớp 10 (trang 69, 70). III - MỘT SỐ GIÁO ÁN DẠY ÔN TẬP MINH HỌA Giáo án1. Tiết 15: Ôn tập (Ôn tập trước kiểm tra một tiết, chương trình Địa lí lớp 10) I - Mục tiêu bài học Sau tiết ôn tập, HS cần nắm: 1. Về kiến thức: - Nhớ lại, hệ thống lại kiến thức từ bài 2 đến bài 13: phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ, cách sử dụng bản đồ, khái niệm Vũ Trụ, Hệ Mặt Trời, các hệ quả các vận động của Trái Đất, các khái niệm khái niệm liên quan tới thạch quyển, khí quyển. - Hiểu được các mối quan hệ giữa nội lực, ngoại lực với địa hình bề mặt Trái Đất, mối qua hệ giữa bức xạ mặt trời với các yếu tố nhiệt, khí áp, gió, mưa; mối quan hệ giữa các quá trình ngoại lực... - Vận dụng được những hiểu biết về thuyết kiến tạo mảng, nội lực, ngoại lực, hệ quả các vận động của Trái Đất, các khái niệm và sự phân bố của các yếu tố thạch quyển, khí quyển để giải thích được các hiện tượng tự nhiên liên quan. 2. Về kĩ năng: - Nhận biết được các phương pháp sử dụng kí hiệu trên bản đồ, có kĩ năng đọc, phân tích các bản đồ. - Kĩ năng phân tích biểu đồ khí hậu - Kĩ năng phân tích một số sơ đồ, bảng hệ thống, bảng số liệu. 3. Về thái độ: - Học sinh thấy được vai trò ý nghĩa quan trọng của tiết học ôn tập từ đó có thái độ học tập tích cực. - Có ý thức chuẩn bị và ôn tập kĩ càng, ôn tập thường xuyên các kiến thức, kĩ năng đã được học. II - CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Máy chiếu (nếu có).
<span class='text_page_counter'>(27)</span> - Các sơ đồ, bảng hệ thống - Phiếu học tập 2. Chuẩn bị của học sinh: - Xem lại toàn bội nội dung đã được học, các câu hỏi ở trong SGK. - Ghi lại những thắc mắc, nghi vấn trong phần được học cần trao đổi, làm rõ cùng GV và cả lớp. III - PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC 1. Hình thức ôn tập: Ôn tập theo chương mục 2. Cách thức tiến hành: Tiến trình chung là tiến hành theo hình thức diễn dịch, có kết hợp hình thức quy nạp ở một số phần. 3. Phương pháp chính: Kết hợp các phương pháp: đàm thoại và vấn đáp, thảo luận nhóm, lập bảng hệ thống, sơ đồ hóa, sơ đồ lôgic IV - CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC Ổn định lớp Bài mới: Tiết 15. Ôn tập Hoạt động của GV và HS Nội dung ghi bảng Hoạt động 1: Tổng hợp lại những nội dung đã được học Câu hỏi: Hãy nêu những những nội dung đã A/BẢN ĐỒ được học từ tiết 1 đến nay. I - Các phương pháp thể hiện các đối tượng HS: Trả lời địa lí trên bản đồ GV: Bổ sung ghi bảng, hoặc trình chiếu bằng II - Sử dụng bản bản đồ một slied B/ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN I - Vũ Trụ, Hệ Mặt Trời, hệ quả các vận động của Trái Đất II - Cấu trúc của Trái Đất. Các quyển trong lớp vỏ địa lí (Thạch quyển, thủy quyển) Hoạt động 2: Hệ thống các kiến thức cơ bản của phần bản đồ - Tìm hiểu nội dung: I - Các phương A/Bản đồ pháp... I - Các phương pháp thể hiện các đối tượng Bước 1. Câu hỏi: Đối với bài này chúng ta địa lí trên bản đồ (Phương pháp chính, khái cần nắm những vấn đề gì? niệm, đối tượng biểu hiện, khả năng biểu Sau khi HS trả lời, GV bổ sung và ghi bảng. hiên) Bước 2. Phát phiếu mẫu bảng hệ thống kiến Mẫu bảng: Phương Đối Dạng kí Khả thức yêu cầu học sinh về nhà hoàn thiện. pháp tượng hiệu năng GV sử dụng một slied mẫu hướng dẫn. biểu biểu hiện hiện 1. PP kí hiệu ... - Tìm hiểu nội dung: II - Sử dụng bản đồ trong học tập... Câu hỏi: Khi đọc bản đồ cần lưu ý những vấn II - Sử dụng bản bản đồ đề gì? - Mục đích sử dụng - Tìm hiểu tỉ lệ, kí hiệu bản đồ, phương hướng trên bản đồ. - Mối quan hệ các yếu tố địa lí trên bản đồ, giữa các bản đồ..
<span class='text_page_counter'>(28)</span> Hoạt động 3: Tìm hiểu Vũ Trụ, Hệ Mặt Trời, hệ quả các vận động của TĐ Bước 1. Hệ thống những nội dung cần nắm B/ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN Câu hỏi: Nêu những nội dung cần nắm ở vấn I - Vũ Trụ, Hệ Mặt Trời, hệ quả các vận động đề I. của Trái Đất HS trả lời, GV tổng hợp 1. Khái niệm: Vũ Trụ, thiên hà 2. Khái niệm HMT, Trái Đất trong Hệ Mặt Bước 2. Thảo luận nhóm (mỗi bàn 1 nhóm, Trời (vị trí, chuyển động) mỗi dãy tìm hiểu hệ quả một vận động): 3. Hệ quả các vận động của Trái Đất Trình bày những vấn đề cần nắm về các hệ Ngày-đêm luân phiên quả của vận động tự quay và vận động quay Vận động tự quay Giờ trên TĐ quanh Mặt Trời của Trái Đất và hoàn thành Sự lệch hướng sơ đồ theo mẫu: chuyển động của các vật thể Ngày-đêm luân phiên Vận động tự quay Giờ trên TĐ Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể. Chuyển động biểu kiến của Mặt trời Vận động quay Mùa quanh MT Ngày-đêm dài ngắn theo mùa và theo vĩ độ. Chuyển động biểu kiến của Mặt trời Vận động quay quanh MT Mùa Ngày-đêm dài ngắn theo mùa và theo vĩ độ. Hoạt động 4: Tìm hiểu Cấu trúc của Trái Đất Câu hỏi: Nêu khái quát cấu trúc của TĐ? Ý II - Cấu trúc của Trái Đất. Các quyển trong nghĩa của việc hiểu được cấu trúc của T.Đ? lớp vỏ địa lí 1. Cấu trúc của Trái Đất Hoạt động 5: Tìm hiểu Thạch quyển Bước 1. Hệ thống kiến thức cơ bản của thạch 2. Thạch quyển quyển. - Khái niệm - Thuyết kiến tạo mảng - Tác động của nội lực và ngoại lực lên bề mặt Trái Đất Bước 2. Hoàn thành sơ đồ tư duy (dạng cành + Nội lực: Khái niệm, tác động cây) về tác động của nội lực và hoàn thành + Ngoại lực: Khái niệm, các quá trình ngoại lực bảng hệ thống về tác động của ngoại lực..
<span class='text_page_counter'>(29)</span> Các quá trình ngoại lực. Bước 3. Đánh giá các tác động của ngoại lực và nội lực lên bề mặt địa hình? Mối quan hệ của Thuyết kiến tạo mảng với các quá trình nội lực? Hoạt động 6: Tìm hiểu Khí quyển Bước 1. Hệ thống những kiến thức cần nắm?. Khái niệm. Tác nhân chủ yếu. Kết quả. Phong hóa Bóc mòn Vận chuyển Bồi tụ. 3. Khí quyển - Các khái niệm: khí quyển, khối khí, frông, khí áp, bức xạ nhiệt.. - Các nhân tố ảnh hưởng tới sự thay đổi nhiệt độ không khí trên bề mặt trái đất, khí áp, mưa. - Sự phân bố các khối khí, frông, nhiệt độ, khí áp, đới gió, mưa Bước 2. Lập bảng hệ thống sự phân bố các (Bảng hệ thống ở phụ lục) yếu tố tự nhiên trong khí quyển? Nhiệt Khối Frông Khí Đới Lương độ khí áp gió mưa Bước 3. Sự phân bố giữa các yếu tố trong khí quyển có mối quan hệ gì không? Nhân tố nào là nhân tố chủ yếu chi phối tới sự phân bố này? Hoạt động 5: Lưu ý một số kĩ năng Một số kĩ năng cần nắm?. - Các yếu tố trong khí quyển chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của bức xạ mặt trời và chúng cũng thay đổi, phân bố phụ thuộc nhiều vào lượng bức xạ mặt trời. Vì thế sự phân bố các yếu tố trong khí quyển cũng có tính quy luật rất rõ. - Nhận dạng các kí hiệu trên bản đồ - Đọc và phân tích bản đồ - Phân tích biểu đồ khí hậu. Hoạt động 6: Cũng cố V - HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP Hướng dẫn HS ôn tập ở nhà VI - PHỤ LỤC. Nhiệt độ - Nhiệt độ TB giảm dần từ Xích Đạo về 2 cực (CT nhiệt độ cao hơn XĐ) - Biên độ. Khối khí - Mỗi bán cầu có 4 loại khối khí + E: nóng ẩm + T: rất. Frông - Có 2 loại frong và dải hội tụ nhiệt + FIT phân bố giữa 2 khối. Khí áp - Có 7 đai khí áp, các đai áp thấp và các đai áp cao phân bố xen kẽ và đối xứng qua đai. Gió - Mỗi bán cầu có 3 đới gió chính: + Gió Tín phong: thổi từ khu áp cao cận nhiệt đới về áp thấp XĐ. Lương mưa - Phân bố theo vĩ độ: Xích đạo mưa nhiều, gần chí tuyến mưa tương đối ít, ở vĩ độ.
<span class='text_page_counter'>(30)</span> nhiệt tăng dần từ X.Đ về 2 cực. - Nhiệt độ có sự phân hóa giữa lục địa và đại dương - Nhiệt độ có sự thay đổ theo địa hình (độ cao, độ dốc, hướng sườn). nóng + P: lạnh + A: rất lạnh. - Ở đại dương có tính chất ẩm, ở lục địa có tính chất khô. khí: E BCB áp thấp xích và E BCN. đạo + FP: giữa T và E; FA giữa Tvà A. + Gió Tây ôn đới: thổi từ khu áp cao cận nhiệt đới về áp thấp ôn đới + Gió đông cực: - Liên qua tới - Khí áp có lục địa và đai sự khác nhau dương: có gió gữa lục địa mùa, gió đất và đại dương gió biển. - Khí áp thay - Liên qua tới đổi theo độ địa hình: gió cao, theo độ phơn, gió núi ẩm, theo nhiệt độ.. TB mưa tương đối nhiều. Mưa giảm dần về 2 cực và ở khu vực gần cực mưa rất ít - Lượng mưa nhiều hay ít phụ thuộc vào vị trí gần hay xa biển - Lượng mưa thay đổi theo địa hình (độ cao, hướng sườn). Giáo án 2. Tiết 17: ÔN TẬP (Ôn tập trước kiểm tra học kì I - Địa lí 12) I - MỤC TIÊU BÀI HỌC Sau tiết ôn tập, HS cần nắm: 1. Về kiến thức: - Nhớ lại, hệ thống lại kiến thức từ bài đến bài: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa, Thiên nhiên phân hóa đa dạng, Sử dụng, bảo vệ tự nhiên và môi trường, Sử dụng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. - Hiểu được các mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên, giữa tự nhiên và đời sống sản xuất. 2. Về kĩ năng: - Kĩ năng phân tích các bản đồ tự nhiên, kĩ năng vẽ và điền một số nội dung vào lược đồ Việt Nam. - Kĩ năng phân tích một số sơ đồ, bảng hệ thống, bảng số liệu. 3. Về thái độ: - Học sinh thấy được vai trò ý nghĩa quan trọng của tiết học ôn tập từ đó có thái độ học tập tích cực. - Có ý thức chuẩn bị và ôn tập kĩ càng, ôn tập thường xuyên các kiến thức, kĩ năng đã được học. - Yêu thiên nhiên đất nước, có ý thức sử dụng, bảo vệ tự nhiên có hiệu quả và phòng chống thiên tai. II - CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Máy chiếu (nếu có) - Các sơ đồ, bảng hệ thống, hệ thống câu hỏi. - Phiếu học tập 2. Chuẩn bị của học sinh: - Xem lại toàn bội nội dung đã được học, các câu hỏi ở trong SGK. - Ghi lại những thắc mắc, nghi vấn trong phần được học cần trao đổi, làm rõ cùng GV và cả lớp..
<span class='text_page_counter'>(31)</span> III - PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC 1. Hình thức ôn tập: Ôn tập theo chuyên đề 2. Cách thức tiến hành: Tiến trình chung là tiến hành theo hình thức diễn dịch, có kết hợp hình thức quy nạp ở một số phần. 3. Phương pháp chính: Kết hợp các phương pháp: đàm thoại và vấn đáp, thảo luận nhóm, lập bảng hệ thống, sơ đồ hóa, sơ đồ lôgic, hướng dẫn HS ôn tập ở nhà theo đề cương. IV - CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC *Ổn định lớp *Bài mới: Tiết 17. Ôn tập (Ôn tập trước kiểm tra học kì I – Địa lí lớp 12) Hoạt động 1. Hệ thống những chủ đề được học trong học kì I Câu hỏi: Hãy nêu những vấn đề được học ĐỊA LÍ VIỆT NAM trong học kì I? I – Việt Nam trên đường đổi mới và hội - HS trả lời nhập - GV bổ sung, tổng hợp lại theo chuyên đề, II – Đặc điểm chung của thiên nhiên nước sau đó nêu những nội dung đã được ôn ở ta kiểm tra 1 tiết và những nội dung sẽ ôn tập 1. Đất nước nhiều đồi núi trong tiết học (Đặc điểm: Thiên nhiên nhiệt 2. Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của đới ẩm gió mùa, Thiên nhiên phân hóa đa biển dạng. Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên) 3. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa 4. Thiên nhiên phân hóa đa dạng III – Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên Hoạt động 2. Hệ thống kiến thức chủ đề Đặc điểm chung của thiên nhiên nước ta: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa. Ra đề cương ôn tập ở nhà. Bước 1 A/ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TỰ NHIÊN Câu hỏi: Khái quát những nội dung cơ bản I, II/ (Đã ôn tập trước kiểm tra 1 tiết) của đặc điểm thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió III/ Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa mùa? 1. Biểu hiện: a) Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa - Tính chất nhiệt đới biểu hiện rõ, do nằm trong vành đai nội chí tuyến, có góc nhập xạ lớn - Lượng mưa, độ ẩm lớn do ảnh hưởng của Biển Đông, của gió mùa, của bão, của áp thấp nhiệt đới và hội tụ nhiệt. - Có hai mùa gió chính, do chịu ảnh hưởng của gió mùa châu Á, khí hậu có sự phân hóa đa dạng theo mùa và khác nhau giữa các miền b) Địa hình xâm thực mạnh ở vùng đồi núi, bồi tụ nhanh ở đồng bằng. c) Mạng lưới sông ngòi dày đặc, nhiều nước, giàu phù sa, chế độ nước theo mùa d) Sinh vật nhiệt đới ẩm gió mùa biểu hiện qua hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh, hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa phát triển trên đất feralits, thành phần các loài nhiệt đới chiếm ưu thế. 2. Ảnh hưởng - Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
<span class='text_page_counter'>(32)</span> - Ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất khác và đời sống Bước 2 GV ra đề cương cho học sinh ôn tập ở nhà. (In sẵn đề cương trong Phiếu học tập số 1 và phát cho từng HS) Hoạt động 3: Hệ thống kiến thức chủ đề Đặc điểm chung của thiên nhiên nước ta: Thiên nhiên phân hóa đa dạng. Ra đề cương ôn tập ở nhà. Bước 1 IV/ Thiên nhiên phân hóa đa dạng Câu hỏi: Khái quát những nội dung cơ bản 1. Thiên nhiên phân hóa theo Bắc – Nam của đặc điểm thiên nhiên phân hóa đa dạng. - Phần lãnh thổ phía Bắc: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh (khí hậu chịu ảnh hưởng sâu sắc của gió mùa ĐB, nhiệt độ TB năm 20-250C, 2-3 tháng nhiệt độ <180C, cảnh quan rừng nhiệt đới gió mùa) - Phần lãnh thổ phía Nam:Thiên nhiên mang sắc thái của vùng xích đạo gió mùa (khí hậu nóng quanh năm, mùa mưa và mùa khô phân hóa sâu sắc; cảnh quan rừng xích đạo gió mùa) 2. Thiên nhiên phân hóa theo Đông – Tây - Vùng biển và thềm lục địa: rộng lớn, địa hình đa dạng, khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với lượng nhiệt ẩm dồi dào. - Vùng đồng bằng ven biển: quan hệ chặt chẽ với dải đồi núi phía tây và vùng biển phía đông - Vùng đồi núi phân hóa phức tạp: Đông Bắc – Tây Bắc, Đông Trường Sơn – Tây Trường Sơn. 3. Thiên nhiên phân hóa theo độ cao - Đai nhiệt đới gió mùa: khí hậu nhiệt đới biểu hiện rõ, mùa hạ nóng; phổ biến là đất phù sa và feralits; hệ sinh thái rừng nhiệt đới lá rộng thường xanh và hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa. - Đai cận nhiệt gió mùa: khí hậu mát mẻ mưa nhiều, độ ẩm tăng; đất feralits có mùn và cao hơn là đất mùn; hệ sinh thái rừng cận nhiệt lá rộng và lá kim. - Đai ôn đới gió mùa: KH giống ôn đới (nhiệt độ <150C, mùa đông <50C); chủ yếu Bước 2 đất mùn thô; thực vật có đỗ quyên, thiết GV ra đề cương cho học sinh ôn tập ở nhà. sam, lãnh sam. (In sẵn đề cương trong Phiếu học tập số 2 và phát cho từng HS).
<span class='text_page_counter'>(33)</span> Hoạt động 4: Hệ thống kiến thức chủ đề Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên nước ta. Ra đề cương ôn tập ở nhà. Bước 1 B/ VÂN ĐỀ SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TỰ Câu hỏi: Nêu những nội dung cần nắm và NHIÊN phương pháp nắm kiến thức ở vấn đề sử I/ Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên? nhiên. 1. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên sinh vật (Hiện trạng tài nguyên, nguyên nhân, ảnh hưởng, biện pháp bảo vệ và sử dụng) 2. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên khác: đất, nước, khoáng sản (Hiện trạng sử dụng tài nguyên, biện pháp sử dụng và bảo vệ) II/ Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên Câu hỏi: Nêu những vấn đề cần quan tâm tai trong bảo vệ môi trường ở nước ta? 1. Bảo vệ môi trường - Tình trạng mất cân bằng môi trường sinh thái (Biểu hiện, nguyên nhân, biện pháp). - Tình trạng ô nhiễm môi trường (Biểu hiện, nguyên nhân, biện pháp). 2. Một số thiên tai chủ yếu - Bão: (Đặc điểm, hậu quả, biện pháp Câu hỏi: Nêu các thiên tai chủ yếu ở nước phòng chống) ta. Những nội dung cần nắm về vấn đề này - Ngập lụt, lũ quét, hạn hán: (Nguyên nhân, là gì? đặc điểm, hậu quả, biện pháp phòng chống) Bước 2: Ra đề cương ôn tập (Phiếu học tập số 3) Hoạt động 5: Cũng cố GV hệ thống lại các nội dung cần học bằng Sơ đồ hệ thống kiến thức sơ đồ tư duy và hướng dẫn HS ôn tập ở nhà bằng việc hoàn thiện sơ đồ đó. V – HOẠT ĐỘNG CUỐI Dặn dò học sinh về ôn tập ở nhà - Hệ thống hóa tòa bộ kiến thức, kĩ năng cơ bản theo sơ đồ tư duy (cách này hiệu quả, không mất nhiều thời gian), hoặc phương pháp khác. - Học theo đề cương GV đã cho VI – PHỤ LỤC PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Câu1.Tính góc nhập xạ ở điểm cực Bắc (23 023’B), vĩ độ 160B và điểm cực Nam (8034’B) của nước ta. Nêu biểu hiện và phân tích nguyên nhân dẫn tới t/c nhiệt đới ở nước ta. Câu 2. Lập bảng hệ thống theo mẫu sau: THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA. Thành phần tự nhiên Khí hậu. Biểu hiện. Nguyên nhân. Ảnh hưởng.
<span class='text_page_counter'>(34)</span> Địa hình Sông ngòi Đất Sinh vật Câu 3. Lập bảng hệ thống theo mẫu sau, qua bảng hệ thống đã lập so sánh sự khác nhau về đặc điểm giữa hai loại gió.. Loại gió. Thời gian hoạt động. Nguồn gốc. Hướng gió. Phạm vi hoạt động. Tính chất. Ảnh hưởng. Gió mùa mùa đông Gió mùa mùa hạ Câu 4. Cho bảng số liệu: LƯỢNG MƯA, LƯỢNG BỐC HƠI, CÂN BẰNG ẨM CỦA MỘT SỐ ĐỊA ĐIỂM. Địa điểm. Lượng mưa Lượng bốc hơi Cân bằng ẩm (mm) (mm) (mm) Hà nội 1676 989 + 687 Huế 2868 1000 + 1868 T.P Hồ Chí Minh 1931 1686 + 245 Qua bảng số liệu hãy rút ra nhận xét và giải thích nguyên nhân. Câu 5. Dựa vào bản đồ khí hậu (Atlats Địa lí Việt Nam) hãy so sánh và rút ra nhânn xét về nhiệt độ tháng I và nhiệt độ tháng VII ở nước ta. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Câu 6. Lập bảng hệ thống theo mẫu: THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA THEO BẮC – NAM. Đặc điểm Ranh giới Khí hậu Cảnh quan. Phần lãnh thổ phía Bắc. Phần lãnh thổ phía Nam. Câu 7. Trình bày nguyên nhân tạo nên sự phân hóa Bắc – Nam. Câu 8. Phân tích biểu đồ khí hậu Hà nội và biểu đồ khí hậu Thành phố Hồ Chí Minh rút ra điểm giống và khác nhau về khí hậu giữa 2 địa điểm đó. Cho biết nguyên nhân tạo nên sự khác nhau về khí hậu giữa 2 địa điểm và nêu ảnh hưởng của khí hậu tới cảnh quan của hai miền Nam – Bắc. Câu 9. Lập bảng thể hiện các đặc điểm thiên thiên của Vùng biển và thềm lục địa, Vùng đồng bằng ven biển, và Vùng đồi núi phía tây. Câu 10. Phân tích các nguyên nhân tạo nên sự phân hóa Đông – Tây. Câu 11. Lập bảng hệ thống thể hiện các đặc điểm về khí hậu, đất, sinh vật giữa ba đai cao của nước ta.. Đai cao Đặc điểm Giới hạn độ cao Khí hậu Đất. Đai nhiệt đới gió mùa. Đai cận nhiệt gió mùa. Đai ôn đới gió mùa.
<span class='text_page_counter'>(35)</span> Sinh vật Câu 12. So sánh sự khác nhau về tự nhiên giữa Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ với Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ. Câu 13. Hãy hệ thống hóa kiến thức cơ bản của Đặc điểm chung của thiên nhiên nước ta theo sơ đồ tư duy (Dạng cành cây). Câu 14. (Nâng cao) Hãy phân tích ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đến yếu tố đất đai, sông ngòi, sinh vật nước ta. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 Câu 15. Trình bày hiện trạng tại nguyên rừng nước ta và nêu các biện pháp sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên này. Câu 16. Qua bảng số liệu sau, hãy vẽ biểu đồ kết hợp cột đường thể hiện sự thay đổi diện tích rừng, độ che phủ rừng của nước ta qua các năm và rút ra nhân xét. DIỆN TÍCH RỪNG VÀ ĐỘ CHE PHỦ RỪNG CỦA NƯỚC TA QUA CÁC NĂM Năm 1943 1976 1983 1995 1999 2005 2005 2007 Tổng diện tích rừng (triệu ha) 14,3 11,1 7,2 9,3 10,9 12,1 12,7 12,8 Rừng tự nhiên (triệu ha) 14,3 11,0 6,8 8,3 9,4 10,0 10,2 10,2 Rừng trồng (triệu ha) 0 0,1 0,4 1,0 1,5 2,1 2,5 2,6 Độ che phủ rừng (%) 43,0 33,5 22,0 28,1 32,9 36,5 38,3 38,6 Câu 17. Lập bảng hệ thống kiến thức theo mẫu sau: CÁC THIÊN TAI CHỦ YẾU Ở NƯỚC TA Thiên tai Đặc điểm Nguyên nhân Hậu quả Biện pháp phòng chống Bão Ngập lụt Lũ quét Hạn hán Câu 18. Qua bản đồ Khí hâu chung (Atlats Địa lí Việt Nam) hãy trình bày hoạt động của bão ở nước ta Bài 3. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG BẢN ĐỒ GIÁO KHOA TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ I. Bản đồ giáo khoa 1. Định nghĩa bản đồ giáo khoa Trong hệ thống phân loại bản đồ địa lí, bản đồ giáo khoa thuộc bản đồ chuyên đề, mục đích của nó dùng để dạy và học trong nhà trường. Đối tượng chủ yếu của bản đồ giáo khoa là các thầy giáo và học sinh ở nhà trường, tuy nhiên bản đồ giáo khoa khi phát hành cũng còn được sử dụng rộng rãi trong nhân dân. Một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của giảng dạy địa lí là sự phát hiện các quan hệ nhân quả, các mối liên hệ phụ thuộc giữa các đối tượng và hiện tượng nghiên cứu,.
<span class='text_page_counter'>(36)</span> những biến đổi của chúng theo thời gian và không gian. Nhiệm vụ đó chỉ được thực hiện có kết quả khi người giáo viên biết sử dụng tốt, khai thác triệt để các bản đồ trong khi giảng dạy. Vì vậy, đã từ lâu mọi người thừa nhận là không thể giảng dạy địa lí mà không có bản đồ, nhưng khi đó bản đồ chỉ được coi như một đồ dùng dạy học trực quan đơn thuần. Ngày nay, chúng ta không xem bản đồ giáo khoa như thế, mà coi nó là một nguồn tài liệu độc lập, nghĩa là bản đồ giáo khoa vừa là công cụ giảng dạy địa lí, đồng thời vừa là nguồn tư liệu khoa học độc lập, là đối tượng nghiên cứu những kiến thức địa lí. Bản đồ được xem như là một cuốn sách giáo khoa địa lí thứ hai. Từ trước tới nay đã có nhiều định nghĩa về bản đồ giáo khoa, trong đó đầy đủ và chính xác hơn cả là định nghĩa của U.C.Bilich và A.C.Vasmus: "Bản đồ giáo khoa là những bản đồ được sử dụng trong mục đích giáo dục, cần đảm bảo cho việc giảng dạy và học tập trong các cơ quan giáo dục, dưới tất cả mọi hình thức, tạo nên một hệ thống giáo dục cho mọi tầng lớp từ học sinh đến đào tạo chuyên gia. Những bản đồ đó cũng được sử dụng trong nhiều ngành khoa học, trước hết là địa lí và lịch sử". 2. Nội dung của bản đồ giáo khoa Để xác định nội dung của bản đồ giáo khoa, người ta căn cứ vào nhiệm vụ, chức năng và tính chất của nó. Nội dung dễ nhận thấy nhất là những hiện tượng địa lí được biểu hiện trên bản đồ. Trên mỗi bản đồ, những hiện tượng này thường được ưu tiên biểu hiện, những không gian dành cho nó, những dấu hiệu thể hiện nó đều theo một hướng để làm cho giáo viên và học sinh khi tiếp xúc với bản đồ dễ dàng nhận thấy. Nhận biết nội dung địa lí của bản đồ bằng cách xem tên bản đồ, tên bản đồ bao gồm hai nội dung: hiện tượng địa lí trên bản đồ và không gian bao quát trên bản đồ. Ví dụ: bản đồ " Việt Nam - Địa lí tự nhiên". Những hiện tượng địa lí được đưa lên bản đồ dựa trên cơ sở nguyên tắc thể hiện bản đồ địa lí nói chung; mức độ khái quát, phương pháp thể hiện thì lại chịu sự chi phối của mục đích, chức năng của bản đồ giáo khoa. Nội dung thứ hai cũng rất quan trọng là nội dung bản đồ. Những kí hiệu bản đồ, cơ sở toán học bản đồ, những quy định và nguyên tắc thiết kế bản đồ, không đơn thuần có nhiệm vụ như một công cụ để phản ánh nội dung khoa học địa lí của bản đồ. Sự có mặt của những yếu tố này còn có tác dụng tham gia vào việc trang bị kiến thức bản đồ cho học sinh. Ngày nay đòi hỏi nội dung của bản đồ giáo khoa phải đạt đến như một cuốn sách giáo khoa thứ hai, nên trong nội dung của bản đồ phải có yêu cầu về phương pháp giảng dạy. 3. Tính chất của bản đồ giáo khoa Bản đồ giáo khoa trước hết phải mang những đặc điểm của bản đồ địa lí nói chung. Bản đồ giáo khoa phải được xác định trên cơ sở toán học nhất định, bản đồ phải là sự thể hiện một cách có chọn lọc, khái quát hóa để phục vụ cho mục đích, nội dung chủ đề và tỉ lệ nhất định. Đồng thời, bản đồ gióa khoa cũng phải dùng ngôn ngữ bản đồ để phản ánh sự vật và hiện tượng. Như vậy, ngoài những tính chất chung của một bản đồ địa lí, bản đồ giáo khoa còn có những tính chất riêng để xác định mục đích sử dụng của nó..
<span class='text_page_counter'>(37)</span> 3.1. Tính khoa học của bản đồ giáo khoa Là một nguồn tư liệu độc lập, một cuốn sách giáo khoa thứ hai cho nên tính chất đầu tiên của bản đồ giáo khoa phải là tính khoa học. Tính khoa học được thể hiện ở độ chính xác tương ứng về mặt địa lí giữa bản đồ và thực địa, độ chính xác về cơ sở toán học bản đồ. Bản đồ địa lí được xây dựng theo quy luật toán học nhất định, theo tỉ lệ nhất định. Quy luật toán học biểu hiện rõ ở tính đơn trị và tính liên tục của việc biểu hiện bản đồ. Tính đơn trị biểu hiện ở chỗ một điểm bất kì trên bản đồ có tọa độ x và y chỉ tương ứng với một điểm trên bề mặt đất, và mỗi kí hiệu đặt trên điểm này chỉ có một ý nghĩa cố định rõ ràng trong bản chú giải. Tính liên tục biểu hiện ở chỗ trên bản đồ "không có khoảng trống". Điều đó nói lên rằng trên khắp lãnh thổ biên vẽ bản đồ đã được nghiên cứu đầy đủ, mọi đối tượng phân bố trên lãnh thổ và không gian của chúng đã có tài liệu chính xác. Tỉ lệ và các đơn vị đo, thang màu và sự phân cấp chỉ số số lượng, sự phân cấp kí hiệu cho phép thực hiện trên bản đồ mọi khả năng đo tính và nhận biết đặc điểm khác nhau của các hiện tượng. Tính khoa học của bản đồ còn biểu hiện ở sự phù hợp giữa đặc điểm các hiện tượng được biểu hiện với nội dung của phương pháp thể hiện bản đồ. Tính khoa học của bản đồ cũng được xác định bằng lượng thông tin thích hợp. Nhìn chung lượng thông tin trên mỗi bản đồ càng nhiều thì giá trị sử dụng càng cao, nhưng đến một giới hạn nhất định tùy theo loại hình, nội dung và tỉ lệ bản đồ. Nếu vượt quá giới hạn này sẽ làm việc sử dụng khó khăn, do vậy mà giá trị sử dụng và tính khoa học sẽ giảm đi. Ngoài những biểu hiện trên, tính khoa học của bản đồ còn biểu hiện ở tính trừu tượng, tính chọn lọc và tính tổng hợp, tính bao quát, tính đồng dạng và tính lôgic. Ở nhà trường phổ thông, nhiệm vụ của người giáo viên không chỉ dạy cho học sinh những kiến thức khoa học của bộ môn mà còn thông qua dạy chữ để dạy người. Người thầy giáo phải đóng góp phần mình trong giáo dục và đào tạo con người mới. Chính vì vậy, những kiến thức truyền đạt cho học sinh nhất thiết phải trên quan điểm duy vật biện chứng. Trên bản đồ cần phải có những chuyên đề để thông qua đó người giáo viên trang bị cho học sinh thế giới quan duy vật. 3.2. Tính trực quan của bản đồ giáo khoa Các bản đồ dùng trong nhà trường, đặc biệt thể loại bản đồ treo tường phải có tính trực quan cao, đó chính là tính đặc trưng quan trọng nhất của bản đồ giáo khoa. Tính trực quan thường mâu thuẫn với tính khoa học. So với các bản đồ khác, bản đồ giáo khoa khái quát cao hơn, dùng nhiều hình ảnh trực quan, phương pháp biểu thị trực quan, phần lớn là vượt ra ngoài điều kiện cho phép của tỉ lệ bản đồ. Tiêu chuẩn để đánh giá tính trực quan của bản đồ là thời gian dùng để nhận biết và hiểu nội dung bản đồ. Những dấu hiệu dùng trên bản đồ cần có hình dạng và màu sắc gần với thực tế để học sinh có thể nhanh chóng nhận biết nội dung của hiện tượng được phản ánh và nhớ lâu. Mọi người đều thừa nhận là trong một bài giảng địa lí nếu dùng bản đồ như một đồ.
<span class='text_page_counter'>(38)</span> dùng trực quan thì bài giảng sẽ dễ hiểu và có sức hấp dẫn đối với học sinh. Tuy nhiên, không nên lạm dụng tính trực quan mà cần phải lựa chọn giới hạn một cách hợp lí cho tính trực quan để khỏi gây ra những ảnh hưởng phản tác dụng. 3.3. Tính sư phạm của bản đồ giáo khoa Tính sư phạm của bản đồ giáo khoa được thể hiện trên nhiều mặt, nhưng nói chung đều thống nhất ở chỗ phải đảm bảo tính tương ứng giữa bản đồ với chương trình sách giáo khoa, tâm lí lứa tuổi học sinh, hoàn cảnh của nhà trường và hoàn cảnh xã hội. Như vậy, mỗi bản đồ giáo khoa đảm bảo được tính sư phạm cần phải biểu hiện ở những mặt sau: - Nội dung của bản đồ giáo khoa phải phù hợp với chương trình địa lí của từng cấp học và từng lớp học, phù hợp với trình độ của học sinh. - Nội dung của bản đồ giáo khoa được xác định trên cơ sở chương trình bộ môn, nội dung sách giáo khoa. Nội dung của bản đồ phải được khái quát hóa phù hợp với nội dung sách giáo khoa và nhiệm vụ dạy học. Sách giáo khoa là tiêu chuẩn nội dung để thành lập bản đồ. Nếu sách giáo khoa thay đổi thì nội dung của bản đồ giáo khoa cũng phải thay đổi theo. - Quan trọng hơn cả là bản đồ giáo khoa phải phù hợp với đối tượng sử dụng bản đồ, nghĩa là phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí học sinh. Là một bản đồ giáo khoa treo tường thì tỉ lệ bản đồ, các đường nét trên bản đồ, màu sắc và lực nét... đều phải dựa vào chiều cao học sinh, khả năng tư duy, đặc biệt là thị lực của học sinh, ngoài ra quy mô lớp học, cách bố trí lớp học cũng ảnh hưởng tới việc thiết kế bản đồ giáo khoa. - Lưới chiếu (mạng lưới kinh vĩ tuyến) cùng tỉ lệ bản đồ giáo khoa cũng phải phù hợp với nội dung bài học, phù hợp với lứa tuổi học sinh. - Ngoài ra tính sư phạm còn biểu hiện ở sự thống nhất cách ghi chữ, hệ thống kí hiệu, các phương pháp biểu hiện mà học sinh đã quen biết. Bố cục của bản đồ phải hợp lí, trình bày đẹp để vừa giáo dục óc thẩm mỹ vừa kích thích học sinh say mê làm việc với bản đồ, đem lại cho các em sự hứng thú học môn địa lí. 4. Các loại bản đồ giáo khoa 4.1. Mô hình địa lí giáo khoa - Mô hình Trái Đất Quả địa cầu là mô hình Trái Đất thu nhỏ, trong đó tất cả yếu tố của nó như bán kính Trái Đất, hệ thống kinh vĩ tuyến, diện tích các lục địa, đảo, đại dương... đều được thu nhỏ theo một tỉ lệ nhất định. Quả địa cầu biểu hiện đúng các đối tượng quan trọng trên bề mặt Trái Đất và giữ được tính chất địa lí của chúng. Khoảng cách và diện tích, góc và hình dạng đối tượng không có sai số chiếu hình. Tỉ lệ của quả địa cầu như nhau ở tất cả mọi điểm. Hiện nay thường có quả địa cầu tự nhiên, địa hình, chính trị... - Mô hình địa phương Mô hình địa phương là một phần mặt đất thu nhỏ lên "bản đồ địa hình nổi" theo một tỉ.
<span class='text_page_counter'>(39)</span> lệ nhất định. Nó thể hiện không gian ba chiều, tái hiện lại bề mặt lồi lõm của Trái Đất. Mô hình địa phương dễ hiểu, trực quan, có tác dụng không chỉ để khái quát và nhìn bao quát địa phương mà còn giúp ta giải quyết những nhiệm vụ thực tiễn như thiết kế đường giao thông, hồ chứa nước, hệ thống thủy nông... Các mô hình nổi địa phương thường có độ chính xác kém so với các bản đồ thông thường. Để thể hiện tương quan độ cao của địa hình, người ta phải cường điệu tỉ lệ đứng so với tỉ lệ ngang từ 2 đến 10 lần hoặc hơn nữa. 4.2. Bản đồ giáo khoa treo tường Bản đồ giáo khoa treo tường là loại bản đồ dùng để dạy học ở trên lớp. Nó được dùng để nghiên cứu, giảng dạy và học tập trong nhiều lĩnh vực, nhất là trong lĩnh vực địa lí và lịch sử. Bản đồ giáo khoa treo tường thể hiện được nội dung địa lí trong mối quan hệ và cấu trúc không gian, đảm bảo được tính lôgic khoa học của vấn đề mà giáo viên trình bày. Trên bản đồ, lượng thông tin khoa học phải tương xứng với tỉ lệ bản đồ, các đối tượng địa lí trên bản đồ được khái quát hóa cao, có đối tượng phải cường điệu hóa đến mức cần thiết. Nhiều kí hiệu tượng trưng tượng hình, nhiều màu sắc đẹp gần gũi đối tượng đã được sử dụng làm cho bản đồ có tính trực quan cao, gây hứng thú cho việc học tập địa lí. Nội dung kiến thức và phương pháp trình bày trên bản đồ phải phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi, với thị lực học sinh trong khoảng cách từ 5 đến 10m, với trình độ nhận thức của từng cấp học. Vì vậy, bản đồ treo tường có hệ thống kí hiệu lớn, chữ viết to, màu sắc rực rỡ, đẹp, có độ tương phản mạnh. Bản đồ treo tường được thầy trò cùng sử dụng trên lớp để dạy và học bài mới, ôn tập và kiểm tra những kiến thức cũ. Chúng thường được sử dụng kết hợp với các bản đồ, sơ đồ và lược đồ trong sách giáo khoa, Atlat và bản đồ bài tập. 4.3. Bản đồ trong sách giáo khoa Bản đồ, lược đồ, sơ đồ trong sách giáo khoa là những nguồn tri thức minh họa hiệu quả cho nội dung bài học trong sách giáo khoa. Xuất hiện nhiều nhất trong sách giáo khoa là những lược đồ có nội dung thể hiện đơn giản, thường không có hệ thống kinh - vĩ tuyến, không có thước tỉ lệ, độ chính xác không cao như bản đồ giáo khoa treo tường. Sơ đồ là loại bản đồ có nội dung thể hiện đơn giản, độ chính xác thấp. Những bản đồ, lược đồ, sơ đồ trong sách giáo khoa thường được sử dụng để tổ chức các hoạt động học tập cá nhân hoặc theo nhóm. Đặc biệt nếu giáo viên kết hợp với bản đồ treo tường hoặc bản đồ trong tập Atlat Địa lí Việt Nam… sẽ có tác dụng làm cho bài học trở nên sinh động, học sinh dễ tiếp thu, khắc sâu kiến thức và rèn luyện các kĩ năng bản đồ hiệu quả hơn. Do khuôn khổ sách giáo khoa nhỏ, nên bản đồ trong sách giáo khoa thường nhỏ, nội dung biểu hiện hạn chế hơn. Các bản đồ dùng để minh họa bài học, giúp học sinh tư duy bài học gắn liền với lãnh thổ và bổ sung những kiến thức cần thiết mà sách giáo khoa không nói hết. 4.4. Atlat giáo khoa.
<span class='text_page_counter'>(40)</span> Atlat giáo khoa còn gọi là tập bản đồ giáo khoa, là một tập hợp có hệ thống các bản đồ địa lí, được sắp xếp một cách lôgic để phục vụ cho mục đích dạy học. Atlat giáo khoa có tính thống nhất cao về cơ sở toán học, nội dung và bố cục bản đồ. Atlat giáo khoa được phân theo lãnh thổ thể hiện, theo nội dung và theo mục đích sử dụng. Các loại Atlat giáo khoa đều có những đặc điểm sau: - Nội dung của Atlat phải phù hợp với chương trình học tập địa lí của các lớp học, với nội dung sách giáo khoa, với đối tượng sử dụng và tiến trình dạy địa lí trong nhà trường. Nhưng nội dung của các bản đồ trong Atlat phải phong phú hơn nội dung của các bản đồ treo tường tương ứng, với học sinh sử dụng Atlat không chỉ ở trên lớp mà còn cả ở nhà. - Các bản đồ trong Atlat giáo khoa thường có kích thước lớn hơn các bản đồ trong sách giáo khoa, đồng thời được sử dụng nhiều màu sắc và nội dung địa lí được thể hiện trên nhiều trang bản đồ. Trong Atlat, ngoài bản đồ còn có nhiều biểu đồ, tranh ảnh minh họa và các số liệu tra cứu. Atlat thường được giáo viên phối hợp với bản đồ treo tường và lược đồ, bản đồ trong sách giáo khoa nhằm truyền thụ kiến thức mới, ôn tập, kiểm tra kiến thức cũ và đồng thời rèn luyện kỹ năng đọc bản đồ cho học sinh. Với bản đồ trong Atlat, giáo viên có thể hướng dẫn cho học sinh so sánh, đối chiếu và khái quát những kiến thức tiếp thu được qua bài giảng. Những gì học sinh học được trong bài khóa, thì chúng cũng được minh họa trên các bản đồ. 4.5. Bản đồ câm Bản đồ câm còn được gọi là bản đồ trống. Trên bản đồ này thường chỉ có lưới bản đồ, đường ranh giới của các lãnh thổ, mạng lưới thủy văn, các tuyến giao thông và các điểm dân cư quan trọng. Trên bản đồ không ghi địa danh. Bản đồ trống có tỉ lệ lớn thường được giáo viên địa lí dùng trong các giờ học, dạy đến đâu, giáo viên điền nội dung đã chuẩn bị ở nhà vào đến đó. Đây là phương pháp giới thiệu kiến thức độc đáo, hấp dẫn, thu hút học sinh theo dõi bài giảng mới. Song song với các loại bản đồ câm treo tường dùng cho giáo viên là loại bản đồ câm dùng cho học sinh. Bản đồ câm dùng cho học sinh có tỉ lệ nhỏ, thường được đóng thành tập gọi là "tập bản đồ bài tập". Trong giờ học, học sinh thường để chúng ở trên bàn. Học sinh tiếp thu kiến thức, vừa chuyển những nội dung mà giáo viên điền trên bản đồ câm treo tường vào bản đồ câm của mình. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa thầy và trò khi sử dụng các loại bản đồ câm ở trên lớp là phương pháp hình thành biểu tượng và khái niệm cho học sinh một cách tích cực. Giáo viên cũng có thể ra bài tập cho học sinh về nhà tự làm việc với tập bản đồ câm, giúp các em có thói quen làm việc độc lập, nhằm củng cố kiến thức đã học ở lớp, chuẩn bị bài để thu nhận kiến thức mới và rèn luyện kĩ năng bản đồ cần thiết. Bản đồ câm có mối liên hệ chặt chẽ với sách giáo khoa, bản đồ trong sách giáo khoa, bản đồ treo tường và Atlat. Vì thế, nếu giáo viên biết hướng dẫn cho học sinh khai thác các mối liên hệ này sẽ tạo điều kiện cho các em hoạt động nhận thức một cách tích cực và tự.
<span class='text_page_counter'>(41)</span> giác. 4.6. Bản đồ giáo khoa điện tử Cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin và truyền thông thì bản đồ giáo khoa điện tử ngày càng khẳng định vai trò của mình trong dạy học địa lí. Tuy còn khá mới mẻ, song bản đồ giáo khoa đã thể hiện nhiều ưu điểm như dễ thành lập, tính cập nhật cao và có tính trực quan khi thiết kế các đối tượng địa lí trên bản đồ trong mỗi phần của bài học. Chính vì vậy, bản đồ giáo khoa điện tử có thể kết hợp với những bản đồ giáo khoa khác để nâng cao hiệu quả dạy học địa lí. 5. Vai trò của bản đồ giáo khoa trong dạy học địa lí “Không có bản đồ thì không có địa lí” (Paolôvinkin). Đúng như vậy, chúng ta khó có thể kể hết vai trò và tầm quan trọng của bản đồ giáo khoa trong giảng dạy và học tập địa lí. Trong các khoa học địa lí bộ phận không có công trình địa lí nào lại không có sự hỗ trợ của bản đồ. Muốn nghiên cứu một khu vực các nhà địa lí phải tăng cường sử dụng kết hợp các loại bản đồ giáo khoa trong các giờ học trên lớp và sử dụng bản đồ như một nguồn tri thức là “Quyển sách giáo khoa địa lí thứ hai” của học sinh trong học tập địa lí. - Bản đồ giáo khoa là phương tiện dạy học đặc thù không thể thiếu trong giảng dạy và học tập địa lí vì bản đồ là một phương tiện trực quan, là một nguồn tri thức độc lập. Qua bản đồ, học sinh có thể nhìn một cách bao quát những khu vực lãnh thổ rộng lớn, những vùng lãnh thổ xa xôi trên bề mặt Trái Đất mà chưa từng một lần đặt chân đến. - Bản đồ là nguồn tri thức độc lập thể hiện ở chỗ: bản đồ có ngôn ngữ riêng của nó. Ngôn ngữ của bản đồ được thể hiện qua hệ thống kí hiệu, đối tượng màu sắc…trên bản đồ. Thông qua sự thể hiện các kí hiệu trên bản đồ người đọc nhận biết số lượng, chất lượng, sự phân bố, cấu trúc, động lực phát triển của các đối tượng địa lí mà không phải giải thích dài dòng và mô tả bằng chữ. Bản đồ còn có khả năng biểu hiện những quá trình thay đổi, phát triển của các hiện tượng địa lí. - Về mặt phương pháp, bản đồ được coi là phương tiện dạy học giúp cho học sinh khai thác, củng cố tri thức từ đó hình thành được các kĩ năng địa lí cần thiết và phát triển tư duy “Một trong những mục đích cơ bản của việc học tập địa lí phải là kĩ năng đọc bản đồ và kĩ năng dựa vào bản đồ tìm ra những câu trả lời cần thiết trên bản đồ” (A.A.Booczop). Nếu giáo viên sử dụng bản đồ để dạy học địa lí một cách hiệu quả thì con đường nhận thức của học sinh sẽ được rút ngắn, học sinh khắc sâu được kiến thức lâu hơn và phát huy được tư duy sáng tạo độc lập, kĩ năng, kĩ xảo làm việc với bản đồ của các em được phát triển. Vì vậy, nói một cách cụ thể, bản đồ giáo khoa có những vai trò sau đây: - Bản đồ giáo khoa là phương tiện dùng để minh họa kiến thức. Trong giảng dạy, giáo viên có thể sử dụng những thông tin trên bản đồ để minh họa thêm cho những kiến thức địa lí đã được trình bày, khi đó giáo viên sử dụng những kiến thức trên bản đồ như một phương tiện nó có tác dụng bổ sung và minh họa cho những kiến thức địa lí, dạng minh họa này rất trực quan và mang tính đặc trưng của địa lí vì nó gắn với không gian và lãnh thổ nhất định..
<span class='text_page_counter'>(42)</span> - Bản đồ giáo khoa là nguồn tri thức địa lí và là phương tiện để phát triển tư duy. Bản đồ không chỉ đơn thuần là dụng cụ trực quan mà còn là nguồn tri thức vô cùng sống động. Bên cạnh chức năng thể hiện sự phân bố không gian của các đối tượng tự nhiên hay kinh tế - xã hội. Giáo viên có thể giúp cho học sinh tìm thấy mối liên hệ giữa các kiến thức được thể hiện trên một bản đồ hay trên các bản đồ có nội dung liên quan với nhau... Lúc này bản đồ giáo khoa được sử dụng như một nguồn tri thức địa lí. Thông qua đó các em có thể hình thành và phát triển được những kĩ năng tư duy bậc cao như so sánh, phân tích, tổng hợp, đánh giá dựa trên bản đồ - loại tư duy mang tính lãnh thổ, một kĩ năng tư duy rất đặc trưng của khoa học địa lí. - Bản đồ giáo khoa là phương tiện để rèn luyện kĩ năng: Mỗi bài học địa lí đều gắn với bản đồ, dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh sẽ tiến hành những thao tác tư duy để khai thác kiến thức từ bản đồ. Những thao tác đó được lặp đi lặp lại tạo điều kiện để các em có cơ hội rèn luyện và dần hình thành những kĩ năng, kĩ xảo liên quan tới bản đồ với những mức độ khác nhau. Việc học sinh có những kĩ năng bản đồ tốt sẽ tạo cơ hội thuận lợi hơn cho việc khai thác tri thức trên bản đồ và phát triển các kĩ năng tư duy bậc cao. II. Phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa 1. Mục tiêu và việc sử dụng bản đồ trong nhà trường Trong chương trình học tập ở nhà trường phổ thông, không có thời gian dành cho bộ môn Bản đồ học, mà bản đồ chỉ được coi như một công cụ, một phương tiện cho việc dạy và học địa lí. Do vậy, chỉ có thể thông qua việc giảng dạy địa lí để trang bị cho học sinh những kiến thức bản đồ. Trong chương trình kiến thức phổ thông, lượng kiến thức địa lí được xác định cụ thể cho từng cấp học, lớp học vì thế kèm theo đó cũng cần phải xác định những kiến thức bản đồ cho từng cấp học, lớp học, thậm chí cho từng bài. Trong mỗi bản đồ chúng ta thấy các kiến thức địa lí, các kiến thức bản đồ được sắp xếp theo một dụng ý, thể hiện rõ nét ý đồ phương pháp. Trong quá trình giảng dạy địa lí, người giáo viên đã có dụng ý giúp học sinh làm quen với ngôn ngữ bản đồ từ đơn giản đến phức tạp nhằm mục đích trang bị cho học sinh khả năng đọc bản đồ như là đọc một cuốn sách và phải nâng lên mức có thể thể hiện được nội dung trong cuốn sách đó. Có như thế mới làm cho học sinh thể hiện được sự mô tả định tính một khu vực trên bản đồ và cao hơn là mô tả định lượng. Như vậy, bản đồ giáo khoa không chỉ có khả năng tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh tiếp thu kiến thức trong chương trình bộ môn địa lí mà còn giúp các em có phương pháp tư duy khoa học, phương pháp lao động khoa học. 2. Cách dùng bản đồ trong khi soạn bài Để thực hiện một bài giảng, người giáo viên phải trải qua hai giai đoạn lao động: chuẩn bị bài giảng và truyền thụ trên lớp. Khi chuẩn bị bài giảng, bản đồ giáo khoa được sử dụng như một công cụ nghiên cứu và khi truyền thụ kiến thức, bản đồ giáo khoa được sử.
<span class='text_page_counter'>(43)</span> dụng như một đối tượng nghiên cứu. Sau khi xác định mục đích yêu cầu của bài giảng, giáo viên biết được khối lượng kiến thức cũng như khái niệm địa lí cần trang bị cho học sinh. Việc chuẩn bị bản đồ cho bài giảng cũng căn cứ trên cơ sở nhiệm vụ bài giảng. Những bản đồ cần cho bài giảng gồm có: các bản đồ trong sách giáo khoa, bản đồ treo tường và Atlat. Trong quá trình chuẩn bị và truyền thụ trên lớp phải sử dụng phối hợp các bản đồ này. Bản đồ treo tường dùng làm cơ sở truyền thụ cho giáo viên, bản đồ trong sách giáo khoa và trong Atlat để học sinh theo dõi bài giảng, tìm ra kiến thức. Nhưng cần chú ý rằng nội dung cũng như phương pháp phải có sự thống nhất theo mục đích sử dụng. Số lượng bản đồ dùng cho tiết học cần xác định cho hợp lí. Khi số lượng bản đồ cần cho bài giảng được xác định, thì công tác chuẩn bị bản đồ phải được tiến hành. Công tác chuẩn bị bản đồ cho bài giảng có ba bước: - Phân tích và đánh giá bản đồ: trên cơ sở hướng sử dụng đã được xác định, giáo viên tiến hành phân tích và đưa ra những chỉ tiêu đánh giá. - Chọn lọc nội dung: phải chọn lọc những nội dung cần thiết và phù hợp để sử dụng cho bài giảng. - Xác định phương pháp truyền thụ tại lớp: tùy theo nội dung dạy và loại hình bản đồ mà giáo viên chọn phương pháp truyền thụ cho bài giảng. Ba nội dung này quan hệ chặt chẽ với nhau, không thể chọn nội dung và phương pháp nếu chưa làm tốt công tác phân tích đánh giá bản đồ là cơ sở của việc lựa chọn nội dung và phương pháp. Đối với bản đồ giáo khoa, ngoài nội dung khoa học địa lí, thì nội dung khoa học bản đồ cũng giữ một vai trò quan trọng. Vì vậy, khi chuẩn bị bản đồ cho bài giảng địa lí cũng đồng thời phải chuẩn bị luôn cả nội dung và kiến thức bản đồ cần truyền thụ cho học sinh. Về mặt phương pháp thể hiện bản đồ, phải lấy tính chất và yêu cầu của phương pháp bản đồ giáo khoa làm tiêu chuẩn đánh giá, cần thống nhất phương pháp thể hiện với hệ thống kí hiệu bản đồ và màu sắc trên bản đồ. Bất kỳ ở một cấp học nào dù khái quát hóa cao đến đâu, trên bản đồ cũng không thể thiếu hệ thống kinh vĩ tuyến và tỉ lệ bản đồ. Sau khi phân tích, đánh giá bản đồ theo nội dung, người ta xét đến yếu tố kỹ thuật bản đồ như thiết kế mỹ thuật, kí hiệu, màu sắc phải theo quy định. Tuy nhiên vẫn còn những sai sót. Vì thế, khi dùng bản đồ cho một giờ giảng phải kiểm tra lại, nếu có những sai lầm vi phạm nguyên tắc thì không thể dùng được. Hiện nay, những vấn đề kỹ thuật bản đồ chưa có sự thống nhất và đang hướng đến sự thống nhất. Nhiệm vụ cuối cùng khi phân tích, đánh giá bản đồ là đánh giá phương pháp sư phạm tàng trữ trong bản đồ. Về nguyên tắc, bản đồ giáo khoa nhất thiết phải chứa trong nó nội dung của phương pháp sư phạm. Nếu một bản đồ địa lí mà không đầy đủ tính chất của một bản đồ giáo khoa thì không nên và không thể sử dụng để dạy học. Trong giáo án chuẩn bị bản đồ cho bài giảng, giáo viên cần lựa chọn bản đồ nào là chính thức dùng cho bài giảng,.
<span class='text_page_counter'>(44)</span> bản đồ nào dùng làm tham khảo. Những bản đồ dùng cho bài giảng có thể là bản đồ mà giáo viên tự xây dựng hoặc những bản đồ đã xuất bản, cũng có thể là những bản đồ nền, gọi là bản đồ trống. Những bản đồ tự xây dựng là những bản đồ rất tốt cho bài giảng, nó có nội dung và phương pháp phù hợp với bài giảng, lượng thông tin có ích cao. Khi giảng bài giáo viên dùng bản đồ trống hay vừa giảng vừa vẽ bản đồ lên bảng thì thường thu hút được sự chú ý của học sinh, bài giảng sinh động, gây hứng thú cho học sinh. Trong việc chuẩn bị bản đồ cho bài giảng địa lí, công tác nổi bật nhất là thu thập tư liệu bản đồ và bổ sung tư liệu bản đồ. Công tác này được thực hiện khi thu thập, tập hợp, phân tích, chỉ tiêu hóa, xác định vị trí và ranh giới để thể hiện lên bản đồ. Khi sử dụng tư liệu bản đồ cần đặc biệt chú ý tới lưới chiếu của bản đồ tư liệu, tỉ lệ bản đồ. Những tư liệu dùng cho việc chuẩn bị bản đồ để dạy học, đến tư liệu viết, số liệu thống kê bản đồ cần đảm bảo sự thống nhất về thời gian, nhất là đối với bản đồ kinh tế. Tóm lại, việc chuẩn bị bản đồ giáo khoa trong khi soạn bài là một nội dung có tính nguyên tắc chứ không phải là công việc kết hợp. 3. Cách dùng bản đồ trong khi truyền thụ tại lớp Trong một giờ giảng trên lớp, người giáo viên có nhiệm vụ kiểm tra kiến thức cũ, giảng bài mới, hướng dẫn học sinh học bài và làm bài ở nhà. Những công việc này giáo viên đem thực hiện trên lớp dựa trên cơ sở bản đồ. Khi truyền thụ kiến thức, mỗi giáo viên vừa trang bị kiến thức địa lí, vừa rèn luyện kỹ năng địa lí, hướng dẫn phương pháp học địa lí trên bản đồ. Trong giờ học tại lớp, nếu bài giảng của giáo viên gắn liền với bản đồ thì học sinh phải luôn luôn làm việc, vừa nghe, nhìn, suy nghĩ và hoạt động. Như vậy, mới phát huy được tính tích cực của học sinh và huy động được học sinh tham gia bài giảng một cách hứng thú. Thông qua bài giảng, giáo viên địa lí còn có nhiệm vụ rèn luyện kỹ năng cho học sinh, trong đó kỹ năng dùng bản đồ để học tập và nghiên cứu địa lí là quan trọng nhất. Những kỹ năng bản đồ cần có trước hết là biết đọc bản đồ giáo khoa địa lí, biết tính toán nghĩa là biết xác định đặc tính số lượng của hiện tượng, biết xây dựng các biểu đồ, đồ thị để so sánh giá trị số lượng của các hiện tượng. Cũng cần rèn luyện cho học sinh kỹ năng dùng bản đồ khi thực hành về địa lí. Để có kỹ năng đối chiếu bản đồ với thực địa, ta có thể tổ chức cho các em những đợt tham quan địa lí, những buổi học địa lí ngoài trời. 4. Hướng dẫn học sinh dùng bản đồ trong khi học tập Đối với môn địa lí, người thầy giáo phải biết dùng bản đồ trong khi dạy và học sinh phải biết dùng bản đồ khi học. Ngoài việc dùng bản đồ để học tốt môn địa lí, học sinh còn có nhiệm vụ tiếp nhận những kiến thức bản đồ để sau này trở thành công dân có một số kiến thức bản đồ tối thiểu đáp ứng những nhu cầu thông thường trong cuộc sống xã hội. Phương pháp học tập của học sinh cần được xây dựng cụ thể, thích hợp cho từng hình thức học tập, nghĩa là học sinh biết cách dùng bản đồ khi nghe giảng ở lớp. Khi học bài và làm bài ở nhà, khi tham gia những hoạt động ngoại khóa và khi tham gia những cuộc tham.
<span class='text_page_counter'>(45)</span> quan địa lí. Như vậy, cách dùng bản đồ để học địa lí cũng rất phong phú, từ đơn giản đến phức tạp, phát triển theo từng cấp học, theo lứa tuổi, theo chương trình bộ môn. Để bài giảng trên lớp đạt kết quả tốt, giáo viên đã phải chuẩn bị bản đồ cho bài giảng, vì thế học sinh cũng phải có những công việc chuẩn bị để tiếp thu bài giảng. Học sinh phải chuẩn bị theo yêu cầu của thầy giáo những bản đồ cần thiết để nghe giảng, có thể ghi chép và theo dõi ngay trên bản đồ. 5. Sử dụng bản đồ giáo khoa để rèn luyện kĩ năng cho học sinh Bản đồ giáo khoa là một trong những phương tiện quan trọng trong dạy học địa lí. Bản đồ không chỉ cung cấp kiến thức, củng cố và mở rộng kiến thức mà thông qua bản đồ còn có ý nghĩa rèn luyện các kĩ năng địa lí cho học sinh, trước hết là kĩ năng làm việc với bản đồ. Giáo viên là người hướng dẫn học sinh biết cách khai thác và phân tích các yếu tố địa lí, các mối quan hệ giữa chúng với nhau qua hệ thống bản đồ giáo khoa (Bản đồ treo tường, bản đồ trong sách giáo khoa, tập bản đồ Atlat Địa lí Việt Nam,..). Việc rèn luyện kĩ năng bản đồ đóng vai trò quan trọng, giúp học sinh lĩnh hội được kiến thức địa lí nhanh hơn, đồng thời nó còn là một phương tiện đặc biệt quan trọng để phát triển năng lực tư duy nói chung và năng lực tư duy địa lí nói riêng. Trong quá trình rèn luyện kĩ năng bản đồ học sinh luôn phải quan sát, tưởng tượng, phân tích, đối chiếu và so sánh tổng hợp, phân tích khái quát hóa, xác lập các mối liên hệ địa lí, tư duy của các em luôn hoạt động và phát triển. Rèn luyện kĩ năng bản đồ cho học sinh là một quá trình lâu dài, phức tạp, liên tục, đòi hỏi nhiều công sức và sự phối hợp chặt chẽ giữa các lớp từ thấp lên cao với nhau nhằm đạt mục tiêu cuối cùng là học sinh biết sử dụng bản đồ như một nguồn cung cấp kiến thức mới. Ở những lớp dưới các em đã được làm quen với với bản đồ và bước đầu đã hình thành những kĩ năng cơ bản. 5.1. Đọc bản đồ “Đọc” bản đồ là một kĩ năng đặc biệt trong học tập địa lí, nó không giống như cách đọc chữ thông thường. “Đọc” bản đồ nghĩa là giải mã thành công ngôn ngữ bản đồ thành ngôn ngữ bình thường để học sinh có thể hiểu được những thông tin mà nhà thành lập bản đồ muốn truyền tải tới người sử dụng trên bề mặt bản đồ. Đọc bản đồ bao gồm nhiều kĩ năng khác nhau, thông thường bao gồm những kĩ năng bản đồ sau: - Kĩ năng xác định tọa độ địa lí một khu vực trên bản đồ. - Kĩ năng xác định vị trí địa lí trên bản đồ. - Xác định, chỉ và mô tả đối tượng trên bản đồ. - Mô tả tổng hợp trên bản đồ. 5.2. Phân tích bản đồ Phân tích bản đồ nghĩa là học sinh có khả năng phân tích các yếu tố thành phần của đối tượng để hiểu rõ nguyên nhân, tính chất hay đặc điểm của đối tượng. Để thực hiện thao.
<span class='text_page_counter'>(46)</span> tác này học sinh cần phải dựa vào bản đồ, kiến thức về bản đồ và các kiến thức địa lí có liên quan. Xét về bản chất, phân tích bản đồ là nhằm tìm ra mối liên hệ địa lí. Mối liên hệ địa lí có thể là mối liên hệ giữa các đối tượng tự nhiên (Ví dụ: sự phân bố các loại đất đối với các thành phần tự nhiên khác như sông ngòi, khí hậu, địa hình,..), cũng có thể là mối liên hệ giữa các đối tượng tự nhiên - xã hội (Ví dụ: mối quan hệ giữa sự phân bố dân cư với các thành phần tự nhiên)... Khi hướng dẫn học sinh thực hiện kĩ năng này, giáo viên hướng dẫn học sinh so sánh các đối tượng trên bản đồ, phân tích các yếu tố thành phần sau đó tổng hợp lại để đưa ra những đánh giá, nhận định hay giải thích về các hiện tượng đó. Khi đó kiến thức mà người sử dụng bản đồ thu lượm được sẽ rộng hơn và sâu sắc hơn rất nhiều so với những nội dung được thể hiện trên bản đồ. 5.3. Sử dụng bản đồ Tìm thấy mối quan hệ một cách trực tiếp giữa các đối tượng thể hiện trên bản đồ với những đối tượng đó ngoài thực tế. Nếu được rèn luyện kĩ năng này, học sinh có thể đưa kĩ năng bản đồ trong nhà trường ra ngoài thực tế; kiến thức, kĩ năng, tư duy mang tính lý thuyết với tư duy gắn với thực tiễn. Có thể nói, bản đồ giáo khoa không chỉ là một phương tiện dạy học trực quan quan trọng trong quá trình tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh và rèn luyện các kĩ năng bản đồ cho học sinh. Hai hoạt động nhận thức này không tách rời nhau mà thường được tiến hành xen kẽ với nhau trong quá trình học tập môn địa lí trong nhà trường phổ thông. Học sinh có kĩ năng bản đồ tốt sẽ tạo cơ hội cho quá trình nhận thức diễn ra dễ dàng và ngược lại. III. Phương pháp khai thác Atlat Địa lí Việt Nam 1. Nội dung của Atlat Địa lí Việt Nam Nội dung chính của Atlat Địa lí Việt Nam bao gồm 29 trang và được chia thành 3 phần, lần lượt từ cái chung đến cái riêng, từ địa lí tự nhiên đến địa lí kinh tế - xã hội... Cụ thể: - Phần thứ nhất: Hành chính (giới thiệu về các đơn vị hành chính cấp tỉnh, thành phố của nước ta tính đến thời điểm năm 2008). - Phần thứ hai: Địa lí tự nhiện (bao gồm các thành phần của tự nhiên như địa hình, khí hậu, sông ngòi, đất, thực vật - động vật, khoáng sản và 3 miền tự nhiên. Riêng nội dung về địa chất ở trang 8 tuy không phải là địa lí tự nhiên, nhưng vẫn được đưa vào Atlat là để phục vụ cho các bài về Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ). - Phần thứ ba: Địa lí kinh tế - xã hội (gồm địa lí dân cư - dân tộc, địa lí kinh tế chung, các ngành kinh tế, 7 vùng kinh tế và 3 vùng kinh tế trọng điểm). 2. Kỹ năng khai thác Atlat Địa lí Việt Nam Kỹ năng khai thác bản đồ nói chung và Atlat Địa lí Việt Nam nói riêng là kỹ năng cơ bản của môn địa lí. Nếu không nắm vững kỹ năng này thì khó có thể hiểu và giải thích được các sự vật, hiện tượng địa lí, đồng thời cũng rất khó tự mình tìm tòi các kiến thức địa.
<span class='text_page_counter'>(47)</span> lí khác. Do vậy, việc rèn luyện kỹ năng làm việc với bản đồ nói chung, Atlat Địa lí Việt Nam nói riêng là không thể thiếu khi học môn Địa lí. - Khi làm việc với Atlat Địa lí Việt Nam, cần phải: + Hiểu hệ thống kí hiệu bản đồ (trang 2 của Atlat Địa lí Việt Nam). + Nhận biết, chỉ và đọc được tên các đối tượng địa lí trên bản đồ. + Xác định phương hướng, khoảng cách, vĩ độ, kinh độ, kích thước, hình thái và vị trí các đối tượng địa lí trên lãnh thổ. + Mô tả đặc điểm đối tượng trên bản đồ. + Xác định các mối liên hệ không gian trên bản đồ. + Xác định các mối quan hệ tương hỗ và nhân - quả thể hiện trên bản đồ. + Mô tả tổng hợp một khu vực, một bộ phận lãnh thổ: vị trí địa lí, địa hình, khí hậu, thủy văn, đất đai, thực vật, động vật, dân cư, kinh tế. - Để khai thác có hiệu quả các kiến thức địa lí từ tập Atlat Địa lí Việt Nam, cần lưu ý khi khai thác và sử dụng thông tin ở từng trang như sau: + Đối với trang 2 của Atlat Địa lí Việt Nam cần hiểu được ý nghĩa, cấu trúc, đặc điểm của Atlat, nắm chắc các kí hiệu chung. + Đối với các trang bản đồ trong Atlat Địa lí Việt Nam: Cần phải xác định được vị trí địa lí, giới hạn lãnh thổ, vùng kinh tế; nêu đặc điểm của đối tượng địa lí (đất, khí hậu, nguồn nước, khoáng sản, dân cư, dân tộc); trình bày sự phân bố các đối tượng địa lí, như: khoáng sản, đất, địa hình, dân cư, trung tâm công nghiệp, mạng lưới giao thông, đô thị...; giải thích sự phân bố của các đối tượng địa lí; phân tích mối quan hệ giữa các đối tượng địa lí, phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên với nhau (khí hậu và sông ngòi, đất và sinh vật, cấu trúc địa chất và địa hình...), giữa các yếu tố tự nhiên và kinh tế, dân cư và kinh tế, kinh tế và kinh tế, tự nhiên - dân cư và kinh tế...; đánh giá các nguồn lực phát triển ngành và vùng kinh tế; trình bày tiềm năng, hiện trạng phát triển của một ngành, lãnh thổ; phân tích mối quan hệ giữa các ngành và các lãnh thổ kinh tế với nhau; so sánh các vùng kinh tế; trình bày tổng hợp các đặc điểm của một lãnh thổ. Trong nhiều trường hợp, phải kết hợp (hay "chồng xếp") các trang bản đồ trong Atlat Địa lí Việt Nam để trình bày về một lãnh thổ địa lí cụ thể. Ví dụ, câu hỏi dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam để viết một báo cáo ngắn đánh giá điều kiện tự nhiên đối với việc phát triển kinh tế của một vùng hoặc một tỉnh. Để làm được câu hỏi này, phải sử dụng các trang bản đồ hành chính, hình thể, địa chất và khoáng sản, khí hậu, đất, thực vật và động vật, các miền tự nhiên... - Khi phân tích, hoặc đánh giá một đối tượng địa lí, cần tái hiện từ vốn tri thức địa lí đã có vào việc đọc các trang Atlat Địa lí Việt Nam. Ví dụ 1: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam phân tích hoạt động ngoại thương của nước ta Trả lời: Trang Atlat sử dụng: trang 24.
<span class='text_page_counter'>(48)</span> 1. Tình hình phát triển Dựa vào biểu đồ xuất - nhập khẩu hàng hóa qua các năm ta có bảng số liệu sau: KIM NGẠCH XUẤT - NHẬP KHẨU HÀNG HÓA CỦA NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 2000 - 2007 (Đơn vị: tỉ USD). Năm. 2000. 2002. 2005. 2007. Tổng. 30,1. 36,4. 69,2. 111,4. Xuất khẩu. 14,5. 16,7. 32,4. 48,6. Nhập khẩu. 15,6. 19,7. 36,8. 62,8. Cán cân xuất - nhập khẩu. -1,1 -3,0 -4,4 -14,2 Qua bảng số liệu trên ta thấy giai đoạn 2000 - 2007 - Tổng kim ngạch xuất - nhập khẩu của nước ta tăng liên tục: từ 30,1 tỉ USD lên 111,4 tỉ USD, tăng gấp 3,7 lần. - Kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu đều tăng nhanh: + Xuất khẩu tăng 34,1 tỉ USD, tăng 3,4 lần. + Nhập khẩu tăng 47,2 tỉ USD, tăng 4,0 lần. - Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu của nước ta tăng trong giai đoạn trên do: + Chính sách mở cửa, đẩy mạnh quan hệ thương mại quốc tế. + Nền sản xuất trong nước phát triển nên lượng hàng hóa xuất khẩu không ngừng tăng và nhu cầu nhập khẩu máy móc, thiết bị hiện đại phục vụ sản xuất trong nước cũng lớn. + Thị trường quốc tế của nước ta không ngừng được mở rộng... - Cán cân xuất, nhập khẩu có sự thay đổi: + Nhìn chung nước ta vẫn trong tình trạng nhập siêu (nhập nhiều hơn xuất). + Giá trị nhập siêu của nước ta có xu hướng tăng: từ 1,1 tỉ USD năm 2000 lên 14,2 tỉ USD năm 2007( tăng gấp 12,9 lần). 2. Cơ cấu mặt hàng xuất - nhập khẩu (năm 2007) Dựa vào biểu đồ cơ cấu hàng xuất - nhập khẩu năm 2007, ta có bảng số liệu sau: CƠ CẤU KIM NGẠCH XUẤT, NHẬP KHẨU CỦA NƯỚC TA NĂM 2007 Nhóm hàng Xuất khẩu - Công nghiệp nặng và khoáng sản - Công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp - Nông, lâm sản - Thủy sản Nhập khẩu - Máy móc, phụ tùng, thiết bị... - Nguyên, nhiên vật liệu - Hàng tiêu dùng Qua bảng số liệu trên ta thấy:. Cơ cấu (%) 100,0 34,3 42,6 15,4 7,7 100,0 28,6 64,0 7,4.
<span class='text_page_counter'>(49)</span> Cơ cấu hàng xuất, nhập khẩu của nước ta không đều nhau: - Trong cơ cấu hàng xuất khẩu, chiếm tỉ trọng cao là nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp (42,6%), sau đó đến nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản (34,3%). Đây là hai nhóm hàng có lợi thế lớn về tài nguyên và nguồn lao động của nước ta. Các mặt hàng nông, lâm, thủy sản chỉ chiếm 23,1%. - Hàng nhập khẩu chủ yếu là máy móc, phụ tùng thiết bị và nguyên, nhiên vật liệu... Hai nhóm hàng này chiếm tới 92,6% tổng giá trị hàng nhập khẩu. Điều này phù hợp với quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa của nước ta hiện nay. Hàng tiêu dùng chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ (7,4%). Nguyên nhân chính là sản xuất hàng tiêu dùng trong nước đã cơ bản đảm bảo nhu cầu tiêu dùng nội địa. 3. Xuất, nhập khẩu của các tỉnh, thành phố a. Có sự phân hóa rõ rệt giữa các vùng - Tập trung nhất ở 3 vùng: Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận, Đồng bằng sông Cửu Long. + Đông Nam Bộ: giá trị xuất nhập khẩu rất lớn và tương đối đồng đều giữa các tỉnh, thành phố. + Đồng bằng sông Hồng: Tập trung vào 2 thành phố lớn là Hà Nội và Hải Phòng. + Đồng bằng sông Cửu Long: giá trị không lớn, nhưng tương đối đồng đều giữa các tỉnh. - Các vùng còn lại: giá trị xuất nhập khẩu không đáng kể, trừ một vài tỉnh, thành phố như Đà Nẵng, Đắk Lắk, Khánh Hòa... b. Không đồng đều giữa các tỉnh, thành phố - Không đều về giá trị (tỉnh nhiều, tỉnh ít - dẫn chứng). - Không đều về cán cân (tỉnh xuất siêu, tỉnh nhập siêu - dẫn chứng). c. Nổi bật nhất là các tỉnh, thành phố - Thành phố Hồ Chí Minh: xuất khẩu 18,9 tỉ USD, nhập khẩu hơn 17,4 tỉ USD. - Hà Nội: xuất khẩu 4,5 tỉ USD, nhập khẩu gần 14,9 tỉ USD... 4. Thị trường a. Nước ta có quan hệ buôn bán với hầu hết các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới nhưng kim ngạch buôn bán không đồng đều: - Các quốc gia và vùng lãnh thổ có kim nhạch buôn bán lớn chủ yếu là khu vực châu Á - Thái Bình Dương, Tây Âu, Bắc Mĩ. - Các khu vực còn lại thì không đáng kể. b. Các bạn hàng lớn nhất - Trên 2 tỉ USD: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Hoa Kì. - Từ 1 đến 2 tỉ USD: Thái Lan, Malaixia, Ôxtrâylia... Ví dụ 2: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, phân tích các nguồn lực để phát triển công nghiệp và hiện trạng các trung tâm công nghiệp của vùng Bắc.
<span class='text_page_counter'>(50)</span> Trung Bộ. Trả lời Các trang trong Atlat Địa lí Việt Nam cần sử dụng: trang 9,10,11,14,15,21,22... 1. Khái quát Bắc Trung Bộ - Bao gồm 6 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế. - Diện tích: 51,5 nghìn km2 Dân số: 10,6 triệu người (năm 2006) 2. Các nguồn lực - Vị trí địa lí: nằm trên tuyến giao thông Bắc - Nam, đường bờ biển kéo dài thuận tiện cho việc xuất, nhập khẩu các loại hàng hóa. - Tài nguyên thiên nhiên + Khoáng sản: trong vùng có nhiều loại khoáng sản có giá trị cao, trữ lượng lớn như: crôm (Cổ Định - Thanh Hóa), sắt (Thạch Khê - Hà Tĩnh), sét, cao lanh (Thanh Hóa và Quảng Bình), than nâu (Nghệ An), đá quý (Quỳ Châu - Nghệ An), ti tan có ở nhiều tỉnh. Các khoáng sản trên có ý nghĩa quan trọng đối với việc phát triển các ngành công nghiệp khai khoáng, luyện kim, vật liệu xây dựng... + Tài nguyên rừng: độ che phủ của rừng còn lớn, trong rừng có nhiều loài gỗ quý thuận lợi cho việc phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản (dẫn chứng). + Sông ngòi: chủ yếu là sông ngắn dốc (dẫn chứng) và thủy chế khá thất thường nhưng một số hệ thống sông lớn có thể phát triển giao thông, thủy điện. Sông ngòi cũng là nguồn cung cấp nước quan trọng cho sản xuất nông nghiệp. + Các loại tài nguyên về đất, khí hậu... tạo điều kiện để phát triển nông nghiệp, thủy sản... cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. - Điều kiện kinh tế - xã hội + Dân cư và lao động: dân cư tập trung ở các đô thị duyên hải phía đông cung cấp nguồn lao động đông đảo. + Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công nghiệp. + Thị trường tiêu thụ rộng lớn cả trong và ngoài nước. + Chính sách phát triển của Nhà nước. + Nguồn vốn đầu tư. 3. Hiện trạng các trung tâm công ngiệp - Số lượng các trung tâm công nghiệp: các trung tâm công nghiệp có quy mô dưới 9 nghìn tỉ đồng là Bỉm Sơn, Thanh Hóa, Vinh, Huế. - Cơ cấu ngành ở các trung tâm (dẫn chứng về cơ cấu ngành). - Phân bố: các trung tâm nằm rải rác dọc duyên hải, các trung tâm có cơ cấu đa dạng tập trung ở các thành phố.
<span class='text_page_counter'>(51)</span> PHẦN II. HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH THIẾT KẾ BÀI DẠY - HỌC ĐỊA LÍ TRONG CHƯƠNG TRÌNH THPT - BTTHPT I. QUY ĐỊNH MẪU GIÁO ÁN: KẾ HOẠCH BÀI HỌC (GIÁO ÁN) TÊN BÀI HỌC: MÔN:…………….LỚP:…………. Ngày soạn:…….. Ngày dạy:……… 1. MỤC TIÊU Sau bài học, HS đạt được: (căn cứ vào hướng dẫn của Chuẩn kiến thức kĩ năng của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành để xác định) 1.1.Kiến thức 1.2. Kĩ năng 1.3. Thái độ (giá trị) 2. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 2.1. Chuẩn bị của giáo viên - Thiết bị dạy học - Học liệu 2.2. Chuẩn bị của HS - Chuẩn bị các nội dung liên quan đến bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên như chuẩn bị tài liệu, tư liệu… - Sưu tầm tranh ảnh, tư liệu…. 3. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP 3.1. Ổn định lớp 3.2. Kiểm tra bài cũ (nếu có) 3.3. Tiến trình bài học Trình bày rõ cách thức tổ chức các hoạt động, mỗi hoạt động cần chỉ rõ: - Tên hoạt động: Dựa vào nội dung để đặt tên cho hoạt động. - Cách tiến hành hoạt động (mô tả hoạt động của học sinh, của giáo viên, kĩ thuật hoặc phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học); - Thời gian dự kiến để thực hiện hoạt động; - Các hoạt động có thể trình bày dưới dạng bảng hoặc dưới dạng văn bản tuần tự các bước. Dưới đây thống nhất phương án trình bày một hoạt động học tập: HOẠT ĐỘNG 1. (Tên hoạt động, dự kiến thời gian) (1) Phương pháp/Kĩ thuật dạy học. (2) Hình thức tổ chức hoạt động:. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS Hoạt động: (tên hoạt động) Cách tiến hành……. Bước 1.. NỘI DUNG.
<span class='text_page_counter'>(52)</span> Bước 2. Bước 3. Tiểu kết: (trình bày ở nội dung) Các hoạt động khác được lặp lại như cấu trúc hoạt động trên. Đối với các bài thực hành và ôn tập cần phải linh hoạt chọn các hình thức sao cho phù hợp. 4. TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN HỌC TẬP 4.1. Tổng kết: Tổng kết bài cũng là công việc mà người học phải thực hiện, mặc dù đây là hoạt động hướng dẫn của giáo viên. Những ý chủ chốt, những liên hệ cốt yếu, những sự kiện cơ bản, những nguyên tắc và quan niệm nền tảng, những khái niệm hoặc giá trị có tính công cụ cần được nhắc đến dưới những hình thức cô đọng, rút gọn, đặc biệt là những sơ đồ, mô hình, công thức hoặc tài liệu trực quan. Nội dung cốt lõi của bài cần được phát biểu lại trong những liên hệ và cấu trúc, hệ thống có quan hệ logic với khái niệm tổng thể và được biểu hiện rõ vị trí trong mạng khái niệm hoặc trong quan niệm toàn vẹn. 4.2. Hướng dẫn học tập. Việc hướng dẫn học tập không đơn giản là giao bài tập hoặc nhiệm vụ học tập về nhà. Điều chủ yếu nhất là gợi ý đọc thêm, luyện tập bổ sung, khuyến khích tìm kiếm tư liệu và chỉ dẫn thư mục bổ ích, nêu lên những giả thuyết hoặc luận điểm có tính vấn đề để động viên người học suy nghĩ tiếp tục trong quá trình học tập sau bài học. Những ý được gợi lên nói chung nên có liên hệ với bài học, hoặc có ý nghĩa hỗ trợ ghi nhớ, kích thích tư duy phê phán, khuyến khích tư duy độc lập, tạo cảm xúc và bồi dưỡng tình cảm, nâng cao nhu cầu nhận thức của người học. II. QUY TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA Bước 1. Xác định mục tiêu kiểm tra - Đánh giá kết quả học tập của HS nhằm mục đích làm sáng tỏ mức độ đạt được của HS về kiến thức, kĩ năng, thái độ so với mục tiêu dạy học đã đề ra, công khai hóa các nhận định về năng lực và kết quả học tập của mỗi HS, của tập thể lớp, giúp HS nhận ra sự tiến bộ cũng như tốn tại của cá nhân HS, thúc đẩy, khuyến khích việc học tập của HS; cần tạo điều kiện để học sinh được tham gia vào quá trình đánh giá và được tự đánh giá kết quả học tập của chính mình; - Kiểm tra là việc làm thường xuyên nhằm thu thập được các thông tin đầy đủ, khách quan về các kết quả học tập của HS so với mục tiêu cụ thể dặt ra cho từng giai đoạn nhất định để tạo ra những căn cứ đúng đắn cho việc đánh giá kết quả học tập của HS; - Kiểm tra, đánh giá không chỉ giúp cho HS biết mình đạt được mức nào so với mục tiêu môn học để tiếp tục cố gắng, phấn đấu trong học tập mà còn có tác dụng giúp GV biết được những điểm đã đạt được, chưa đạt được của hoạt động dạy học, giáo dục của mình, từ đó có kế hoạch điều chỉnh hoặc bổ sung cho công tác chuyên môn, hỗ trự HS đạt được kết quả mong muốn. Các kết quả kiểm tra đánh giá còn hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lí giáo dục, chỉ đạo chuyên môn cũng như việc xây dựng và hoàn tất chương trình, sách giáo khoa; - Kiểm tra, đánh giá giúp cho phụ huynh HS trong việc lựa chọn cách giáo dục, chọn.
<span class='text_page_counter'>(53)</span> hướng nghề nghiệp cho con em. Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra Đề kiểm tra có các hình thức sau: 1. Đề kiểm tra tự luận; 2. Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan; 3. Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi dạng tự luận và câu hỏi dạng trắc nghiệm khách quan. Mỗi hình thức đều có ưu điểm và hạn chế riêng nên cần kết hợp một cách hợp lý các hình thức sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng môn học để nâng cao hiệu quả, tạo điều kiện để đánh giá kết quả học tập của học sinh chính xác hơn. Nếu đề kiểm tra kết hợp hai hình thức thì nên cho học sinh làm bài kiểm tra phần trắc nghiệm khách quan độc lập với việc làm bài kiểm tra phần tự luận: làm phần trắc nghiệm khách quan trước, thu bài rồi mới cho học sinh làm phần tự luận. Bước 3. Xây dựng ma trận đề kiểm tra (bảng mô tả tiêu chí của đề kiểm tra) Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức chính cần đánh giá, một chiều là các cấp độ nhận thức của học sinh theo các cấp độ: nhận biết, thông hiểu và vận dụng (gồm có vận dụng ở cấp độ thấp và vận dụng ở cấp độ cao). Vận dụng ở mức độ cao có thể hiểu là các mức độ phân tích, tổng hợp và đánh giá. Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % số điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm (TSĐ) của các câu hỏi. Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi chuẩn cần đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm quy định cho từng mạch kiến thức, từng cấp độ nhận thức. KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA (Dùng cho loại đề kiểm tra TL hoặc TNKQ) Cấp độ. Nhận biết. Thông hiểu. Tên chủ đề (nội dung,chương) Chủ đề 1. Số câu Số điểm Tỉ lệ % Chủ đề 2. Vận dụng Cấp độ thấp. Cấp độ cao. Chuẩn KT, KN cần kiểm tra (Ch) Số câu Số điểm. Số câu Số điểm. Số câu Số điểm. Số câu Số điểm. (Ch). (Ch). (Ch). (Ch). (Ch). (Ch). Cộng. (Ch) Số câu ... điểm=...%.
<span class='text_page_counter'>(54)</span> Số câu Số điểm Tỉ lệ % .............. Số câu Số điểm. Số câu Số điểm. Số câu Số điểm. Số câu Số điểm. (Ch). (Ch). (Ch). (Ch). Số câu Số điểm Số câu Số điểm %. Số câu Số điểm Số câu Số điểm %. Số câu ... điểm=...%. ............... Chủ đề n. Số câu Số điểm Tỉ lệ % Tổng số câu Tổng số điểm Tỉ lệ %. Số câu Số câu Số điểm Số điểm Số câu Số điểm %. Số câu ... điểm=...% Số câu Số điểm. KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA (Dùng cho loại đề kiểm tra kết hợp TL và TNKQ) Cấp. Nhận biết. Thông hiểu. độ Tên Chủ đề. TNKQ. TL. TNKQ. TL. Vận dụng Cấp độ thấp Cấp độ cao TNKQ. TL. TNKQ. Cộng. TL. (nội dung, chương…) Chủ đề 1. Số câu Số điểm Tỉ lệ %. Chuẩn KT, KN (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) cần kiểm tra (Ch) Số câu Số Số câu Số Số câu Số Số câu Số Số câu Số câu Số câu Số câu điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm điể điể điể m m m. Số câu ... điểm=... %. Chủ đề 2 Số câu Số điểm Tỉ lệ %. (Ch). (Ch). (Ch). (Ch). (Ch). (Ch). (Ch). (Ch). Số câu Số điểm. Số câu Số. Số câu Số điểm. Số câu Số. Số câu Số điểm. Số câu Số. Số câu Số điểm. Số câu Số. Số câu ... điểm=....
<span class='text_page_counter'>(55)</span> điểm. điể m. điể m. điể m. %. ............. ............... Chủ đề n (Ch) Số câu Số điểm Tỉ lệ % Tổng số câu Tổng số điểm Tỉ lệ %. Số câu Số điểm. (Ch). (Ch). Số Số câu câu Số Số điểm điểm. Số câu Số điểm %. (Ch). Số câu Số điể m Số câu Số điểm %. (Ch) Số câu Số điểm. (Ch). (Ch). Số Số câu câu Số Số điểm điể m Số câu Số điểm %. (Ch) Số câu Số điể m. Số câu ... điểm=... % Số câu Số điểm. CÁC THAO TÁC XÂY DỰNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA Thao tác 1. Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương...) cần kiểm tra Chủ đề (nội dung, chương)/Mức độ nhận thức .............% TSĐ =.........điểm .............% TSĐ =.........điểm .............% TSĐ =.........điểm TSĐ ....... Tổng số câu ...... Nhận biết. Chuẩn cần đánh giá .............% TSĐ =.........điểm; Chuẩn cần đánh giá .............% TSĐ =.........điểm; Chuẩn cần đánh giá .............% TSĐ =.........điểm; ...............điểm; ..........% TSĐ. Thông hiểu. Vận dụng cấp độ thấp. Vận dụng cấp độ cao. Chuẩn cần đánh Chuẩn cần đánh giá giá .............% TSĐ .............% TSĐ =.........điểm; =.........điểm; Chuẩn cần đánh Chuẩn cần đánh giá giá .............% TSĐ .............% TSĐ =.........điểm; =.........điểm; Chuẩn cần đánh Chuẩn cần đánh giá giá .............% TSĐ .............% TSĐ =.........điểm; =.........điểm; ...............điểm; ...............điểm; ..........% TSĐ ..........% TSĐ. Chuẩn cần đánh giá .............% TSĐ =.........điểm; Chuẩn cần đánh giá .............% TSĐ =.........điểm; Chuẩn cần đánh giá .............% TSĐ =.........điểm; ...............điểm; ..........% TSĐ. Lưu ý Dựa vào chuẩn KT-KN trong chương trình giáo dục phổ thông để liệt kê các nội dung cần kiểm tra đánh giá. Nội dung cần kiểm tra đánh giá có thể là các chủ đề hoặc nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông hoặc tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn KT-KN. Không liệt kê các nội dung kiểm tra đánh giá theo đơn vị bài trong SGK. Nội dung kiểm tra bao gồm các lĩnh vực: kiến thức, kĩ năng, thái độ; trước mắt cần tập trung vào kiến thức, kĩ năng địa lí. Kiến thức địa lí bao gồm các biểu tượng, khái niệm, các mối quan hệ và các quy luật địa lí. Các kĩ năng địa lí bao gồm kĩ năng sử dụng bản đồ, phân.
<span class='text_page_counter'>(56)</span> tích tranh ảnh, phân tích số liệu; kĩ năng vẽ và phân tích biểu đồ... Vì vậy, trong các bài kiểm tra cần có kênh hình hoặc bảng số liệu,... để có thể vừa kiểm tra được mức độ nắm vững kiến thức, vừa kiểm tra được kĩ năng của học sinh; nội dung kiểm tra không chỉ bao gồm nội dung lí thuyết, mà còn cần bao gồm cả nội dung thực hành. Kiến thức địa lí của học sinh cần được đánh giá theo các mức độ: biết, hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá. Các kĩ năng địa lí được đánh giá theo mức độ thuần thục và theo chất lượng của công việc. Tuy nhiên phải căn cứ vào khả năng, trình độ nhận thức của học sinh ở từng cấp và lớp học mà xác định mức độ đánh giá kết quả học tập cho phù hợp. III. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU DẠY HỌC THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG ĐỐI VỚI MÔN ĐỊA LÍ. Trong những năm gần đây các trường trung học đã vận dụng được Chuẩn kiến thức, kĩ năng trong giảng dạy, học tập, kiểm tra, đánh giá; song về tổng thể, vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của đổi mới giáo dục bậc Trung học; cần phải được tiếp tục quan tâm, chú trọng hơn nữa. Nhằm góp phần khắc phục hạn chế này, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn, xuất bản bộ tài liệu Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng cho các môn học, lớp học của bậc Trung học. Ngày 06 tháng 01 năm 2010 Bộ GDĐT đã có Công văn số 64/BGDĐT-GDTrH hướng dẫn thực hiện nội dung trên. Bộ tài liệu này được biên soạn theo hướng chi tiết, tường minh các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng các nội dung chọn lọc trong sách giáo khoa, tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho giáo viên và học sinh trong quá trình giảng dạy, học tập và kiểm tra, đánh giá. Tuy nhiên, qua công tác thanh tra, kiểm tra đối với bộ môn Địa lí, chúng tôi nhận thấy một thực tế trong soạn bài, giảng dạy của giáo viên Trung học hiện nay chưa coi trọng việc xác định Chuẩn kiến thức, kĩ năng dẫn đến việc xác định mục tiêu bài học bị lệch hướng. Nói đến mục tiêu là nói đến kết quả dự kiến cần đạt được sau khi thực hiện thành công một hoạt động. Mục tiêu học tập bao gồm: kiến thức, kĩ năng và thái độ (giá trị), là kết quả học tập mà người học cần đạt được sau bài học. Tất nhiên trong mục tiêu học tập mà giáo viên thiết kế không chứa hết những mục tiêu học tập chủ quan do chính người học tự đặt ra cho mình. Xác định mục tiêu trong bài học địa lý cần đảm bảo chất lượng giáo dục và bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình giáo dục phổ thông để xác định mục tiêu học tập cho học sinh. Các mức độ về kiến thức, kỹ năng được thể hiện cụ thể, tường minh trong chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông. Đây là các đơn vị kiến thức, kĩ năng tối thiểu mà mọi người học đều phải đạt được sau khi học xong một chủ đề hay một bài học cụ thể. Về kiến thức: Yêu cầu học sinh phải biết được gì, hiểu rõ các kiến thức cơ bản trong chương trình, sách giáo khoa, đó là nền tảng vững vàng để có thể phát triển năng lực nhận thức ở cấp cao hơn. Về kĩ năng: Học sinh có khả năng làm được gì, giáo viên phải mô tả được các kĩ năng, học sinh sẽ đạt được và thể hiện được các kĩ năng đó. Kiến thức, kĩ năng phải dựa trên cơ sở phát triển năng lực, trí tuệ học sinh ở các mức độ, từ đơn giản đến phức tạp; nội dung bao hàm các mức độ khác nhau của nhận thức..
<span class='text_page_counter'>(57)</span> Thái độ (giá trị): xác định những thái độ, nhận thức và thiên hướng mà đơn vị bài học tập trung bồi dưỡng. Từ những kiến thức phổ thông mà học sinh hiểu được và có thái độ tôn trọng quy luật tự nhiên, bảo vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng, say mê nghiên cứu khoa học, trân trọng những bài học về lịch sử,... Cần biểu đạt mục tiêu bài học bằng các động từ cụ thể, có thể lượng hóa được: Về kiến thức: Mức độ cần đạt được về kiến thức, theo cách phân loại tư duy của Bloom, có thể xác định theo 6 mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá. Tuy nhiên, đối với học sinh phổ thông, thường chỉ sử dụng với 3 mức độ nhận thức đầu là nhận biết, thông hiểu và vận dụng (hoặc có thể sử dụng phân loại tư duy của Nikko gồm 4 mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng ở mức thấp, vận dụng ở mức cao). Thực tế, có nhiều giáo viên chưa bám sát Hướng dẫn chuẩn kiến thức, kĩ năng của Bộ GDĐT ban hành để xác định mục tiêu bài học. Cá biệt một số giáo viên dùng các động từ không có trong quy định dạy học này như “nắm được”, “nắm bắt được” hoặc không để động từ trước phần mục tiêu. Bên cạnh giáo án lý thuyết và thực hành thì giáo án kiểm tra cũng chưa quan tâm đúng mức, ma trận đề chưa được thể hiện rõ, mức độ đề chưa đúng như hướng dẫn chuẩn kiến thưc, kĩ năng. Về kĩ năng có 2 mức độ: làm được, làm thành thạo,.... Đối với bộ môn địa lí, việc vận dụng các kỹ năng là rất nhiều vì thế khi lựa chọn kĩ năng nào cho bài học là việc cần xác định rõ hơn. Về thái độ: hình thành thói quen, tính cách, nhân cách nhằm phát triển con người toàn diện, giáo dục giá trị. Một đặc trưng của bộ môn là việc tích hợp, lồng ghép các kiến thức về dân số, môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả…vì vậy giáo viên cần quan tâm đến các tài liệu mà Bộ và Sở đã hướng dẫn đến tận các đơn vị. Giáo viên có thể thông báo mục tiêu học tập cho học sinh, sau đó cùng học sinh thảo luận và thống nhất mục tiêu của bài học. Cũng có thể giáo viên ghi mục tiêu bài học ra giấy phát cho học sinh, hoặc chiếu lên màn hình. Trong quá trình thảo luận về mục tiêu bài học; có những mục tiêu, giáo viên chỉ cần hướng dẫn là học sinh đạt được hoặc học sinh có thể tự học để đạt được, vì vậy không cần thiết phải dành thời gian cho các mục tiêu đó. Tất nhiên học sinh cũng có thể đặt thêm mục tiêu cho bài học. Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng với mục đích nhằm đạt được các yêu cầu cơ bản và tối thiểu về kiến thức, kĩ năng, đảm bảo không quá tải và không quá lệ thuộc hoàn toàn vào sách giáo khoa. Đồng thời phát huy tính chủ động, tích cực, tự giác học tập của học sinh. Chú trọng rèn luyện phương pháp tư duy, năng lực tự học, tự nghiên cứu; tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho học sinh./..
<span class='text_page_counter'>(58)</span> TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ giáo dục và Đào tạo (2010). Atlat địa lí Việt Nam. NXB Giáo dục, Công ty bản đồ - Tranh ảnh giáo dục. 2. Bộ giáo dục và Đào tạo (2011). Tài liệu tập huấn phát triển chuyên môn giáo viên trường THPT Chuyên, môn Địa lí. 3. Lê Thông (Tổng chủ biên), Nguyễn Viết Thịnh (đồng chủ biên và các tác giả) (2008). Địa lí 12, NXB Giáo dục. 4. Nguyễn Dược, Đặng Văn Đức, Nguyễn Trọng Phúc (1991). Lí luận dạy học địa lí, NXB Đại học sư phạm. 5. Nguyễn Đức Vũ (2007). Kĩ thuật dạy học địa lí ở trường phổ thông, NXB Giáo dục. 6. Lâm Quang Dốc (2008). Hướng dẫn sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam, NXB Đại học sư phạm. 7. Lâm Quang Dốc (1992). Sử dụng bản đồ giáo khoa ở trường phổ thông, NXB Đại học sư phạm. 8. Lâm Quang Dốc (2004). Bản đồ giáo khoa, NXB Đại học sư phạm. 9. Lê Huỳnh (1999). Bản đồ học, NXB Giáo dục. 10. Ngô Đạt Tam, Lê Ngọc Nam, Nguyễn Trần Cầu (1986). Bản đồ học, NXB Giáo dục. 11. Đặng Văn Đức (1991). Các biện pháp hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh các lớp 6,7,8 phổ thông cơ sở, luận án PTS. 12. Ngô Đạt Tam (1991). Một số vấn đề lí thuyết và thực tiễn trong việc sử dụng bản đồ giáo khoa, luận án PTS..
<span class='text_page_counter'>(59)</span>