Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.63 KB, 19 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>.Mở đầu</b>
Cựng vi xu th ca thi đại và thế giới thì việc chuyển sang nền kinh
tế thị trờng của Việt Nam là tất yếu. Vào những năm 70 , cuối những năm 80
của thế kỷ XX , khi mà những khủng hoảng kinh tế trong hệ thống các n ớc xã
hội chủ nghĩa đã phát triển đến đỉnh điểm, Việt Nam cũng khơng nằm ngồi
tình trạng này . Trớc tình hình này , Đảng và Nhà nớc ta đã quyết định chuyển
nền kinh tế đất nớc từ cơ chế tập trung quan liêu , bao cấp sang nền kinh tế thị
trờng, mà mốc đánh dấu là Đại hội Đảng VI (tháng 12 năm 1986).
Kinh tế thị trờng là một nền kinh tế phát triển nhất cho tới nay với rất
nhiều mặt u đIểm. Tuy nhiên, trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị
tr-ờng , nớc ta khơng tránh khỏi những khó khăn . Theo quan đIển triết học duy
vật biện chứng thì bất cứ một sự vật , hiện tợng nào cũng chứa đựng trong nó
những mâu thuẫn của các mặt đối lập . Điều này cũng đúng trong nền kinh tế
thị truờng ở Việt Nam hiện nay, trong lịng nó đang chứa đựng các mâu thuẫn
. Trong giai đoạn chuyển tiếp này , trớc hết đó là mâu thuẫn của sự xuất hiện
cơ chế mới của nền kinh tế thị trờng và cơ chế cũ trong nền kinh tế tập trung ,
quan liêu , bao cấp ; mâu thuẫn giữa yêu cầu phát triển với kiến trúc thợng
tầng về mặt chính trị , pháp lý , quan điểm , t tởng . Mâu thuẫn giữa tính tự
phát của sự phát triển kinh tế thị trờng (theo chủ nghĩa t bản) với định hớng xã
hội chủ nghĩa , mâu thuẫn giữa mặt tích cực và mặt tiêu cực của kinh tế thị
tr-ờng…
Những mâu thuẫn này đang hiện diện và tác động mạnh mẽ tới quá
trình phát triển nền kinh tế đất nớc . Việc nhận thức rõ vấn đề này và giải
quyết chúng có ý nghĩa vơ cùng quan trọng để thúc đẩy sự phát triển nền kinh
tế Việt Nam hiện nay . Đây là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng và Nhà nớc ta .
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này và bằng những kiến
thức thu đợc trong năm học vừa qua tôi chọn đề tài:
"Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập với việc phân tích
<b>hệ thống các mâu thuẫn biện chứng của nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam</b>
<b>hiện nay.</b>
I.C¬ së lý luËn.
từ những bối cảnh lịch sử nhất định . Thứ nhất là triết học thời cổ đại mà điển
hình là ba nền triết học lớn đó là Trung Hoa , Hy Lạp và ấn Độ .
Triết học Trung Hoa đã xuất hiện rất lâu vào cuối thế kỷ thứ II trớc
công nguyên. Tuy nhiên , phải đến cuối thời Xuân thu _ Chién quốc , các hệ
thống triết học lớn của Trung Quốc mới xuất hiện . Những quan điểm biện
chứng về mâu thuẫn thời kỳ này xuất hiện tuy cịn sơ khai. Ví dụ nh trờng
phái Âm – Dơng . phái Âm – Dơng nhìn nhận mọi tồn tại khơng phải trong
tính đồng nhất tuyệt đối cũng không phải trong sự loại trừ biệt lập không thể
t-ơng đồng . Trái lại tất cả bao hàm sự thống nhất của các mặt đối lập gọi là sự
thống nhất Âm – Dơng. Quy luật nay thừa nhận mọi thực tại trên tinh thần
biện chứng là trong cái mặt đối lập kia – ít nhất cũng ở trạng thái tiềm năng
sinh thành. Triết học ấn Độ thì đa ra phạm trù “vơ ngả”, “vơ thờng”(của trơng
phái Phật Quốc ). “Một tồn tại “ nào đó chẳng phải là nó mà là “tổng hợp”,
“hội họp” của những cái khơng phảI là nó mà nhờ hội đủ nhân – dun .
Khơng có tồn tại nào độc lập tuyệt đối với tồn tại khác Nhng đã nh vậy thì tất
yếu phải đi đến một khẳng định về lẽ vô thờng . Vô thờng là chẳng “thờng
hằng” , “thờng hằng “ là cái bất biến, chẳng bất biến là biến động , biến tức là
biến động . Có thể nói , cùng với sự phát triển của các hình thức kinh tế – xã
hội các t tởng về mâu thuẫn cũng ngày càng rõ nét.
Hêraclit – nhà triết học lớn nhất của Hy Lạp cổ đại ở thời kỳ đầu của
nó thì phỏng đốn rằng: mâu thuẫn tồn tại trong mọi sự vật của thế giới . Theo
I.2.Quan ®iĨm cđa chđ nghÜa duy vËt biƯn chøng vỊ m©u thn.
Mỗi sự vật hiện tợng đang tồn tại đều là một thể thống nhất đợc cấu
thành bởi các mặt đối lập , các thuộc tính , các khuynh hớng phát triển ngợc
chiều nhau , đối lập nhau…
*Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập .
Khái niệm mặt đối lập trong quy luật mâu thuẫn là sự khái quát các
mặt , các khuynh hớng , các thuộc tính trái ngợc nhau trong một chỉnh thể làm
nên sự vật , hiện tợng . Mỗi mâu thuẫn phải có hai mặt đối lập . Nhng không
phải hai mặt đối lập bất kỳ của một mặt đối lập nào cũng tạo thành mâu thuẫn
. Chỉ những mặt đối lập nào nằm trong một chỉnh thể có quan hệ khăng khít
với nhau , tác động qua lại lẫn nhau mới tạo thành mâu thuẫn . Mâu thuẫm là
một chỉnh thể , trong đó các mặt đối lập vừa đấu tranh , vừa thống nhất với
nhau .
Trong một mâu thuẫn , hai mặt đối lập có quan hệ thống nhất với
nhau. Khái niệm “thống nhất” trong quy luật mâu thuẫn có nghĩa là hai mặt
đối lập liên hệ với nhau, ràng buộc nhau , quy định nhau ,mặt này lấy mặt kia
làm tiền đề tồn tại của mình . Nếu thiếu một trong hai mặt đối lập chính tạo
thành sự vật thì nhất định khơng có sự tồn tại của sự vật . Bởi vậy sự thống
nhất của các mặt đối lập là điều kiện không thể thiếu đợc cho sự tồn tại của
bất kỳ sự vật , hiện tợng nào và ngợc lại . Ví dụ :trong sinh vật hai mặt đối lập
đồng hoá và dị hoá thống nhất với nhau , nếu chỉ là một quá trình thì sinh vật
Tuy nhiên , khai niệm “thống nhất “ này chỉ mang tính tơng đối . Bản
thân nội dung khái niệm cũng đã nói lên tính chất tơng đối của nó .
Sự thống nhất của các mặt đối lập trong cùng một sự vật không tách
rời sự đấu tranh chuyển hố giữa chúng . Bởi vì các mặt đối lập cùng tồn tại
trọng cùng một sự vật thống nhất nh một chỉnh thể trọn vẹn nhng không nằm
yên bên nhau mà điều chỉnh chuyển hoá lẫn nhâu tạo thành động lực phát
triển của bản thân sự vật . Sự đấu tranh chuyển hoá , bài trừ , phủ định lẫn
nhau giữa các mặt đối lập trong thế giới khách quan thể hiện dới nhiều hình
thức khác nhau .
xuất lạc hậu kìm hÃm nó diễn ra rất quyết liệt và gay gắt . Chỉ có thể thông
qua các cuộc cách mạng xà hội bằng rất nhiều hình thức kể cả bạo lực mới có
thể giải quyết mâu thuẫn một cách căn bản.
S u tranh ca cỏc mặt đối lập đợc chia thành nhiều giai đoạn .
Thông thờng khi nó mới xuất hiện , hai mặt đối lập cha thể hiện rõ xung khắc
gay gắt ngời ta gọi đó là giai đoạn khác nhau . Tất nhiên không phải bất kỳ sự
khác nhau nào cũng đợc gọi là mâu thuẫn . Chỉ những sự khác nhau nào cùng
tồn tại trong cùng một sự vật có liên hệ hữu cơ với nhau , phát triển ng ợc
chiều nhau , tạo thành động lực bên trong của sự phát triển thì hai mặt đối lập
đó mới hình thành bớc đầu của một mâu thuẫn . Khi hai mặt đối lập của một
mâu thuẫn phát triển đến xung đột gay gắt , nó biến thành độc lập . Sự vật cũ
mất đi , sự vật mới hình thành . Sau khi mâu thuẫn đợc giải quyết sự thống
Khi bàn về mối quan hệ giữa sự thống nhất và đấu tranh của các mặt
đối lập , Lênin chỉ ra rằng :’Mặc dù thống nhất chỉ là điều kiện để sự vật tồn
tại với ý nghĩa là chính nó – nhờ có sự thống nhất của các mặt đối lập mà
chúng ta nhận biết đợc sự vật , sự vật tồn tại trong thế giới khách quan . Song
bản thân sự thống nhất chỉ là tạm thời . Đấu tranh của các mặt đối lập mới là
tuyệt đối . Nó diễn ra thờng xuyên , liên tục trong suốt quá trình tồn tại của sự
vật . Kể cả trong trạng thái ổn định , cũng nh khi chuyển hoá nhảy vọt về
chất . Lênin viết :”sự thống nhất (phù hợp , đồng nhất ,tác dụng ngang nhau )
của các mặt đối lập là có điều kiên , tạm thời , thoang qua trong tơng đối . Sự
đấu tranh của các mặt đối lập bài trừ lẫn nhau là tuyệt đối cũng nh sự phát
triển , sự vận động tuyệt đối”.
*Chuyển hóa của các mặt đối lập .
Do đó , khơng nên hiểu sự chuyển hố của các mặt đối lập chỉ là sự
hốn đổi vị trí một cách đơn giản , máy móc . Thơng thờng thì mâu thuẫn
chuyển hoá theo hai phơng thức :
+Phơng thức thứ nhất :Mặt đối lập này chuyển hoá thành mặt đối lập
kia nhng ở một trình độ cao hơn xét về phơng diện chất của sự vật .
Ví dụ :Lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất trong xã hội phong kiến
đấu tranh chuyển hố lẫn nhau để hình thành quan hệ sản xuất mới ở trình độ
cao hơn.
+Phơng thức thứ hai:Cả hai mặt đối lập đều chuyển hoá lẫn nhau để
tạo thành hai mặt đối lập hồn tồn mới .
Ví dụ :Nền kinh tế Việt Nam chuyển hoá từ nền kinh tế kế hoạch hoá
tập trung , quan liêu , bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà
nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa .
Từ mâu thuẫn trên cho ta thấy trong thế giới thực , bất kỳ sự vật , hiện
tợng nào cũng chứa đựng trong nó những mặt những thuộc tính có khuynh
h-ớng phát triển ngợc chiều nhau. Sự đấu tranh chuyển hoá của các mặt đối lập
trong điều kiện cụ thể tạo thành mâu thuẫn . Mâu thuẫn là hiện tợng khách
quan , phổ biến của thế giới . Mâu thuẫn đợc giải quyết , sự vật cũ mất đi , sự
vật mới hình thành . Sự vật mới lại nảy sinh các mặt đối lập và mâu thuẫn
mới .
II.Tính tất yếu và mâu thuẫn bản chÊt cđa nỊn kinh tÕ thÞ trêng ë ViƯt
<b>Nam.</b>
<b>II.1.tính tất yếu của quá trĩnh xây dựng nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam.</b>
<i>* Chuyển sang nền kinh tế thị trờng là một tất yếu khách quan trong quắ trình</i>
<i>phát triển nền kinh tế đất nớc .</i>
Nh đã biết ,kinh tế thị trờng là một kiểu tổ chức kinh tế phản ánh trình
độ phát triển nhất của văn minh nhân loại .Từ trớc đến nay nó tồn tại và phát
triển chủ yếu dới chủ nghĩa t bản. Ngày nay , kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa
đã phát triển tới trình độ khá cao và phồn thịnh ở các nớc t bản phát triển
Tuy nhiên, kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa không phải là vạn năng.
Bên cạnh mặt tích cực nó cịn có mặt trái , có khuyết tật từ trong bản chất của
nhng NEP đã đem lại những kế quả tích cực cho nớc Nga:hồi phục và phát
triển kinh tế bị chiến tranh tàn phá, nhiều nghành kinh tế hoạt động năng động
, nhộn nhịp hơn . Tiếc rằng , t tuởng của V.I.Lênin về xây dựng chủ nghĩa xã
hội với chính sách NEP đã khơng đợc tiếp tục thực hiện sau đó .
Vào cuối những năm 70 của thế kỷ XX, những khuyết tật của mơ hình
kinh tế Xơ Viết bộc lộ ra rất rõ cộng với sự yếu kém trong công tác lãnh đạo ,
quản lý lúc bấy giờ đã làm cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên
Xô và các nớc Đông Âu rơi vào tình trạng khủng hoảng trì trệ . Một số nhà
lãnh đạo chủ chốt của Đảng và Nhà nớc Liên Xô lúc đó muốn thay đổi tình
hình bằng cơng cuộc cải cách , cải tổ nhng với một “ t duy” chính trị mới , họ
đã mắc sai lầm nghiêm trọng cực đoan , phiến diện đãn tới sự tan rã của Liên
Xô và sự sụp đổ của hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới , đã làm lộ rõ những
khuyết tật của mơ hình kinh tế cứng nhắc , phi thị trờng , mặc dù những
Việt nam là một nớc nghèo , kinh tế kỹ thuật lạc hâu , trình độ xã hội
còn thấp , bị chiến tranh tàn phá nặng nề , di lên chủ nghĩa xã hội là mục tiêu
lý tởng của những ngời cộng sản và nhân dân Việt Nam , là khát vọng thiêng
liêng ngàn đời của nhân dân Việt Nam . Nhng đi lên chủ nghĩa xã hội bằng
cách nào? Đó là câu hỏi lớn và cực kỳ hệ trọng , muốn trả lời thật không đơn
giản . Chúng ta đã áp dụng mơ hình chủ nghĩa xã hội kiểu Xơ Viết , mơ hình
kinh tế kế hoạch tập trung mang tính bao cấp . Mơ hình này đã thu đợc những
kết quả quan trọng , nhất là đáp ứng đợc yêu cầu của thời kỳ đất nớc có chiến
tranh. Nhng về sau mơ hình này bộc lộ những khuyết điểm ;và trong công tác
chỉ đạo cũng phạm phải một số sai lầm mà nguyên nhân sâu xa của những sai
lầm đó là bệnh giáo điều , chủ quan , duy ý chí . Lối suy nghĩ và hành động
đơn giản , nóng vội khơng tôn trong quy luật khách quan, nhận thức về chủ
nghĩa xã hội không đúng với thực tế ở Việt Nam .
đánh dấu bớc chuyển quan trọng trong nhận thức của Đảng cộng sản Việt
Nam về chủ nghĩa xã hội và con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam .
<i>*.Bản chất và những đặc trng của kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa</i>
<i>ở Việt Nam </i>
Nói kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa có nghĩa đây khơng
phải kinh tế thị trờng tự do theo kiểu t bản chủ nghĩa , cũng không phải kinh tế
bao cấp quản lý theo kiểu tập trung quan liêu bao cấp và cũng cha hoàn toàn
là kinh tế thị trờng xã hội chủ nghĩa ,bởi vì Việt Nam đang ở trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội , vừa có vừa cha có các yếu tố của chủ nghĩa xã hội .
Chủ trơng phát triển kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là sự
tiếp thu có chọn lọc thành tựu của văn minh nhân loại , phát huy vai trị tích
cực của kinh tế thị trờng trong việc thúc đẩy sức sản xuất , xã hội hoá lao động
Mục đích của nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là phát
triển lực lợng sản xuất , phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật
của chủ nghĩa xã hội , nâng cao đời sống nhân dân .Phát triển lực lợng sản
xuất hiện đại gắn liền với phát triển quan hệ sản xuất mới , tiên tiến.
Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa có nhiều hình thức sở
hữu ,, nhiều thành phần kinh tế , trong dó kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo :
kinh tế nhà nớc cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững
chắc .
Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà
n-ớc , Nhà nn-ớc xã hội chủ nghĩa quản lý nền kinh tế bằng chiến lợc , quy hoạch ,
kế hoạch , chính sách , pháp luật , và bằng cả sức mạnh vật chất của kinh tế
nhà nớc : đồng thời sử dụng cơ chế thị trờng , áp dụng các hình thức kinh tế và
phơng pháp quản lý của kinh tế thị trờng để kích thích sản xuất , giải phóng
sức sản xuất , phát huy mặt tích cực , hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trờng
, bảo vệ lợi ích của nhân dân lao động , của toàn thể nhân dân .
xã hội ngay trong từng bớc phát triển . Tăng trởng kinh tế đi đơi với phát triển
văn hố và giáo dục , xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến , đậm đà bản
sắc dân tộc , nâng cao dân trí , giáo dục và đào tạo con ngời , xây dựng và phát
triển nguồn nhân lực đất nớc .
C.Mác khẳng định rằng:<i>”…sản xuất hàng hố và lu thơng hàng hoá</i>
<i>là những hiện tợng thuộc về nhiều phơng thức sản xuất hết sức khác nhau, tuy</i>
<i>rằng quy mô và tầm quan trọng của chúng khơng giống nhau…Chúng ta hồn</i>
<i>tồn cha biết gì về những đặc điểm riêng của những phơng thức sản xuất ấy</i>
<i>và chúng ta cha thể nói gì về những phơng thức sản xuất ấy, nếu chúng ta chỉ</i>
<i>có những phạm trù trừu tợng của lu thơng hàng hoá , những phạm trù chung</i>
<i>của tất cả các phơng thức ấy”.</i>
Lựa chọn mơ hình kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa không
phải là sự gán ghép chủ quan giữa kinh tế thị trờng vàchủ nghĩa xã hội , mà là
sự nắm bắt và vận dụng xu thế vận động khách quan của kinh tế thị trờng
trong thời đại hiện nay . Đảng cộng sản Việt nam trên cơ sở nhận thức tính
quy luật phát triển của thời đại và sự khái quát đúc rút kinh nghiệm phát triển
kinh tế thị trờng thế giới , đặc biệt là từ thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
Trung Quốc và Việt Nam , để đa ra chủ trơng phát triển nền kinh tế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa , nhằm sử dụng kinh tế thị trờng để thực hiện mục
tiêu từng bớc tiến lên chủ nghĩa xã hội . Kinh tế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa là mơ hình kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội . Đây
là một kiểu kinh tế thị trờng mới trong lịch sử phát triển của kinh tế thị trờng .
<b>II.2.Những mâu thuẫn tồn tại trong nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam .</b>
<b>*Mâu thuẫn giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất .</b>
sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất , đó là quy
luật kinh tế chung cho sự phát triển của xã hội .
Quá trình mâu thuẫn giữa lực lợng sản xuất tiên tiến với quan hệ sản
xuất lạc hậu kìm hãm nó diễn ra gay gắt , quyết liệt và cần đợc giải quyết .
Nhng giải quyết nó bằng cách nào ? Đó chính là các cuộc cách mạng xã hội
,các cuộc chuyển đổi kinh tế mà các cuộc chuỷên đổi kinh tế ở nớc ta là một
ví dụ . Khi một mục tiêu , một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng , thể hiện tính chất
Cơng nghiệp hố , hiện đại hố đất nớc là chủ trơng , biện pháp vừa
mang tính cách mạng vừa mang tính khoa học để xây dựng chủ nghĩa xã hội .
Nói đến cơng nghiệp hố , hiện đại hố đất nớc chính là nói đến nền sản xuất
tiên tiến và đó chính là lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất , nói đến khoa
học , đến sự anh minh của trí tuệ là nói đến một phơng thức tối u để thốt khỏi
tình trạng sản xuất nhỏ , nông nghiệp lạc hậu , tạo điều kiện và cơ sở vật chất
– kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội đợc xây dựng và phát triển. Không thể ăn đói
mặc rách với cái cuốc trên vai cộng thêm tấm lòng cộng sản để kiến thiết chủ
nghĩa xã hội , chuyển sang nền kinh tế thị trờng . Khẳng định cái mới , đúng
đắn tự bản thân nó đã bao gồm cả ý nghĩa phủ định , gạt bỏ cả quan niệm cũ
sai lầm về điều kiện xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nớc ta . Trớc đây , chúng ta
thiếu quan tâm tới vai trị của trí tuệ , khoa học đến việc tạo lập cơ sở vật chất
–kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội . Bằng chứng là một thời chúng ta coi trọng
không đúng mức tầng lớp trí thức và khoa học trong mơi trờng tơng quan với
đội ngũ những ngời lao động khác . Do thế , hậu quả tất yếu sảy ra là khoa
học ở nớc ta chậm hoặc khơng có điều kiện phát triển , đất nớc khơng thố
khỏi nền sản xuất nhỏ , nơng nghiệp lạc hậu và cũng khơng thể nói tới cơng
nghiệp hố hiện đại hố đất nớc .
chủ nghĩa bằng cách tớc đoạt hoặc chuộc lại để đa thẳng lên sở hữu tồn dân ,
cịn đối với hình thức sở hữu t nhân của những ngời sản xuất nhỏ thì khơng thể
dùng những biện pháp nh trên , mà pỉai kiên trì giáo dục , thuyết phục tổ chức
họ trên cơ sở tự nguyện chuyển lên sở hữu tập thể bằng việc hợp tác hố hai
hình thức . Sở hữu đó là đặc thù tiến lên chủ nghĩa cộng sản của giai cấp công
và nông dân tập thể.
Các hình thức sở hữu trớc đây và trong thời kỳ quá độ chuyển sang
kinh tế thị trờng ở Việt Nam.
Hơn 10 năm đổi mới đất nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta
đã chứng minh tính đúng đắn của đờng lối đổi mới , của chính sách đa dạng
hố các hình thức sở hữu do Đảng ta khởi xớng và lãnh đạo toàn dân thực hiện
. Thực tiễn đã cho thấy một nền kinh tế nhiều thành phần đơng nhiên phải bao
gồm nhiều hình thức sở hữu , chứ không phải chỉ bao gồm hai hình thức sở
hữu là sở hữu tồn dân và sở hữu tập thể nh quan niệm trớc đây .
Trong giai đoạn hiện nay , nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo
định hớng xã hội chủ nghĩa mà chúng ta đang xây dựng và phát triển bao gồm
nhiều hình thức sở hữu nh: sở hữu toàn dân , sở hữu tập thể , sở hữu nhà nớc ,
sở hữu cá thể và sở hữu hỗn hợp . Trong các hình thức sở hữu này , khái qt
lại chỉ có hai hình thức sở hữu đó là : cơng hữu và t hữu , cịn các hình thức sở
hữu khác chỉ là hình thức trung gian, quá độ hoặc hỗn hợp . ở đây mỗi hình
thức sở hữu lại có nhiều hình thức biểu hiện về trình độ thể hiện khác nhau.
Chúng đợc hình thành trên cơ sở có cùng bản chất kinh tế và tuỳ theo trình độ
phát triển của lực lợng sản xuất và năng lực quản lý .
<i>Về sở hữu toàn dân.</i>
Trc õy , ngi ta quan niệm sở hữu toàn dân trùng với sở hữu nhà nớc
. Nền kinh tế nhiều thành phần đơng nhiên bao gơm nhiều hình thức sở hữu,
trong đó kinh tế quốc doanh giữ vị trí then chốt liên kết và hỗ trợ các thành
phần kinh tế khác phát triển theo hớng có lợi cho quốc tế dân sinh . Nhà nớc
quản lý kinh tế với t cách là cơ quan có quỳên lực đại diện cho lợi ích của
nhân dân và là đại diện đối với tài sản sở hữu tồn dân .
tiết của quy luật đó .Việc đất đai thuộc sở hữu toàn dân mà nhà nớc là ngời đại
<i>Về sở hữu nhà nớc .</i>
Trong thi k bao cấp trớc đây , khơng chỉ có nớc ta mà còn ở các nớc
khác trong hệ thống các nớc xã hội chủ nghĩa thờng đông nhất sở hữu nhà nớc
với sở hữu toàn dân. Do nhầm lẫn nh vậy mà trong một thời gian khá dài ,
ng-ời ta thờng bỏ qua sở hữu nhà nớc chỉ quan tâm đặc biệt tới sở hữu tồn dân
với chế độ cơng hữu dới hai hình thức sở hữu tồn dân và sở hữu tập thể. Và
cũng bởi sở hữu toàn dân gắn kết với khu vực kinh tế quốc doanh mà chúng ta
ra sức quốc doanh hoá nền kinh tế với niền tin cho rằng chỉ có nh vậy mới có
chủ nghĩa xã hội nhiều hơn. Thực ra , với quan niệm đó, sở hữu tồn dân
khơng trở thành sở hữu của một chủ thể cụ thể nào cả.
Trong xã hội mà nhà nớc cịn tồn tại thì sở hữu tồn dân cha có điều
kiện vận động trên bề mặt của đời sống kinh tế nói chung. Hình thức sở hữu
nhà nớc xét về tổng thể , mới chỉ là kết cấu bên ngồi của sở hữu . Cịn kết cấu
bên trong của sở hữu nhà nớc ở nớc ta có lẽ chủ yếu thể hiện ở quyền sở hữu
<i>VỊ së h÷u tËp thĨ .</i>
sở hữu nhà nớc và sở hữu t nhân trá hình cũng là hiện tợng phổ biến . Để thốt
khỏi tình trạng đó, trong bối cảnh của nền kinh tế thị trờng hiện naycần phải
xác định rõ quyền mua bán và chuyển nhợng t liệu sản xuất đối với các tập thể
sản xuất kinh doanh .Chỉ có nh vậy , sở hữ tập thể mới có thể trở thành hình
thức sở hữu có hiệu quả.
Chúng ta biết , hợp tác xã khơng phải là hình thức riêng có đặc trng
cho chủ nghĩa xã hội , nhng nó là một hình thức sỏ hữu kinh tế tiến bộ trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội . Vì vậy , chúng ta phải duy trì và phát
triển hơn nữa khi xây dựng chủ nghĩa xã hội nh V.I.Lênin đã khẳng định :”chế
dộ của ngời xã viên hợp tác xã văn minh là chế độ xã hội chủ nghĩa “.
Hợp tác xã là nhu cầu thiết thực của nền kinh tế hộ gia đình , của nền
sản xuất hàng hố . Khi lực lợng sản xuất trong nơng nghiệp và cơng nghiệp
nhỏ phát triển đến một trình độ nhất định , nó sẽ thúc đẩy q trình hợp tác .
Trong đIều kiện của nề kinh tế hàng hoá các nhu cầu về vốn , cung ứng vật t,
tiêu thụ sản phẩm…đòi hỏi các hộ sản xuất phải liên kết với nhau mới có khả
năng cạnh tranh và phát triển. Chính nhu cầu đó đã liên kết những ngời lao
động lại với nhau làm nảy sinh quan hệ sở hữu tập thể. Thực tế cho thấy , ở
n-ớc ta hiện nay đã có những hình thức hợp tác xã kiểu mới ra đời do nhu cầu
tồn tại và phá triển của cơ chế thị trờng “hợp tác xã đợc tổ chức trên cơ sở
đóng góp cổ phần và sự tham gia trực tiếp của xã viên , phân phối theo kết quả
lao động và cổ phần đóng góp, mỗi xã viên có quyền nh nhau đối với công
việc chung”(Đảng cộng sản Việt Nam –Văn kiện đại hội đại biểu tồn quốc
làn thứ VIII-nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội –1996) . ĐIều này cho
thấy kết cấu bên trong của sở hữu tập thể đã thay đổi phù hợp với tình hình
*Mâu thuẫn giữa kinh tế thị trờng và mục tiêu xây dựng con ngời xà hội chủ
<i>nghĩa .</i>
<i>Ch tch Hồ Chí Minh cho rằng :muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội trớc</i>
hết phải có con ngời xã hội chủ nghĩa . Yếu tố con ngời giữ vai trò cực kỳ
quan trọng trong sự nghiệp cách mạng , bởi vì con ngời là chủ thể của mọi
sáng tạo , của mọi nguồn của cải vật chất và văn hoá . Con ngời phát triển cao
về trí tuệ , cờng tráng về thể chất , phong phú về tinh thần , trong sáng về đạo
đức là động lực của sự nghiệp xây dựng xã hội mới , là mục tiêu của chủ nghĩa
xã hội . Chúng ta phải lấy con ngời làm điểm xuất phát .
hàng hoá tiền tệ phát triển , mở rộng bao quát trên mọi lĩnh vực , có ý nghĩa
phổ biến đối với ngời sản xuất và ngời tiêu dùng . Do nảy sinh và phát triển
trong một đIều kiện lịch sử nhất định , kinh tế thị trờng phản ánh đầy đủ trình
độ văn minh và phát triển là nhân tố phát triển sức sản xuất , tăng tr ởng kinh
tế , thúc đảy xã hội phát triển . Tuy nhiên , kinh tế thị trờng cũng có những
khuyết đIểm của nó nh cạnh tranh lạnh lùng , tính tự phát mù quáng dẫn đến
sự phá sản , thất nghiệp , khủng hoảng chu kỳ.
Xuất phát từ sự phân tích trên đây , chúng ta thấy rằng đổi mới ở nớc
ta hiện nay , không thể xây dựng và phát triển con ngời nếu thiếu yếu tố kinh
tế thị trờng . Do hậu quả của nhiều năm chiến tranh , của nền kinh tế kém phát
triển , của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp nền kinh tế nớc ta đã tụt hậu rất
xa so với khu vực và thế giới . Trong tình hình đó thì kinh tế thị trờng là nhân
tố rất quan trọng đa nền kinh tế nớc ta thoát khỏi khủng hoảngvà phát triển
phục hồi sản xuất , đẩy mạnh tốc độ phát triển, bắt kịp bớc bớc tiến của thời
đại.
Trên cơ sở đó đời sống nhân dân ngày càng đợc cải thiện và nâng cao , những
nhu cầu sinh hoạt vật chất cơ bản hàng ngày đợc đáp ứng đầy đủ và nhanh
chóng . Con ngời khơng thể có cơ thể khoẻ mạnh nếu thiếu ăn , thiếu mặc,
thiếu các điều kiện chăm sóc sức khoẻ hiện đại . Con ngời khơng thể có trí tuệ
minh mẫn , phát triển các điều kiện vật chất tiến hành các hoạt động học tập ,
nghiên cứu khoa học không đợc đáp ứng . Việc xây dựng , củng cố hồn thiện
cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa
cũng đồng nghĩa với việc tạo ra điều kiện vật chất cơ bản để thực hiện chiến
l-ợc xây dựng con ngời cho thế kỷ XXI.
Trong năm qua , kinh tế thị trơng ở nớc ta đã đợc nhân dân hởng ứng
rộng rãi và đi vào cuộc sống rất nhanh chóng , góp phần khơi dậy nhiều tiềm
năng sáng tạo , làm cho nền kinh tế sống động hơn . Đây là những kết quả rất
đáng mừng , đáng đợc phát huy . nó thể hiện sự phát hiện và vận dụng đúng
đắn các quy luật khách quan của xã hội . Quá trình biện chứng đi lên chủ
nghĩa xã hội từ khách quan đang trở thành nhận thức chủ quan trên quy mơ
tồn xã hội .
thích nghi và hành động có hiệu quả. Từ đó nâng cao năng lực hoạt động thực
tiễn của con ngời góp phần làm giảm đi tính trì trệ và chậm chạp vốn có của
ngời lao động trong nền kinh tế lạc hậu từ ngàn đời con ngời Việt Nam. Kinh
tế thị trờng tạo ra những điều kiện thích hợp cho con ngời mở rộng các quan
hệ mua bán , giao lu , từ đó hình thành những chuẩn mực văn hố , đạo đức
theo tiêu chí của thị trờng nh chữ tín trong chất lợng và giao dịch…Đây cũng
là một hớng tốt đẹp bù đắp những thiếu hụt trong hệ giải trí của con ngời Việt
Nam.
Tuy nhiên , cần phải thấy rằng không phải cứ xây dựng kinh tế thị
tr-ờng là những phẩm chất tốt đẹp tự nó hình thành cho con ngời . Có những lúc ,
những nơi , kinh tế thị trờng không những làm cho con ngời ta năng động
Nhng phân tích trên đây cho thấy , kinh tế thị trờng là mục tiêu xây
dựng con ngời xà hội chủ nghĩa là một mâu thuẫn biện chứng trong thùc tiƠn ë
níc ta hiƯn nay .
các hoạt động văn hoá giáo dục nhằm loại bỏ tâm lý sùng bái đồng tiền , bất
chấp đạo lý , coi thờng các giá trị nhân văn , phải ra sức phát huy các giá trị
tinh thần nhân đạo , thẩm mỹ , các di sản văn hoá nghệ thuật của dân tộc nh
nội dung của Nghị quyết trung ơng V đã nêu. Đây chính là cơng cụ , phơng
tiện quan trọng để tác động , góp phần giải quyết các mâu thuẫn đã nêu trên
*Mâu thuẫn giữa cơ chế cũ và cơ chế mới.
Trải qua một thời gian dài nền kinh tế đợc điều khiển bằng cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp , nền kinh tế hoạt động theo mênh lệnh bắt buộc … đã
tạo ra một phong cách làm việc trì trệ , thiếu trách nhiệm , sản xuất đình đốn .
Chính vì vậy, khi chuyển sang nền kinh ttế thị trờng , nền kinh tế mở đã khiến
nền kinh tế gặp nhiều khó khăn.
Các hoạt động kinh tế vẫn cịn mang nặng tính tập trung quan liêu bao
cấp . Các hoạt động thông qua các cơ quan trung gian nhà nớc vẫn còn đầy
dẫy những thủ tục phiền hà gây tốn thời gian vơ ích , cán bộ quan liêu cửa
quyền dẫn đến hạn chế sự phát triển của nền kinh tế . Hoạt động của các cơ
quan nhà nớc khi chuyển sang kinh tế thị trờng khơng bắt kịp nhịp độ sản xuất
do máy móc .
<b>II.3.Thực trạng và phơng hớng giải quyết những mâu thuẫn trong nỊn</b>
<b>kinh tÕ thÞ trêng.</b>
Theo quan điểm của Mác : các quy luật khách quan đều tồn tại và phát
huy tác dụng một cách khách quan và không phụ thuộc vào ý chí của con ngời
. Vì vậy , con ngời không thể sáng tạo thêm quy luật và con ngời cũng khơng
có khả năng thủ tiêu các quy luật khách quan . Vận dụng vào nền kinh tế thị
trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam , chúng ta một lần nữa khẳng
định những mâu thuẫn của nền kinh tế tồn tại một cách khách quan và tuân
theo quy luật của phép biện chứng duy vật . Do vậy , muốn giải quyết mâu
thuẫn ở Việt Nam hiện nay chúng ta phải dựa vào quy luật đấu tranh và thống
nhất của các mặt đối lập . Trong phạm vi bài tiểu luận , tôi xin mạn phép đa ra
hớng giải quyết cụ thể cho một mâu thuẫn đó là :mâu thuẫn giữa tăng trởng
kinh tế và cơng bằng xã hội .
n-ớc ngoài tơng đối thống nhất khẳng định phơng hớng đó là ở giai đoạn đầu
của sự phát triển , đối với nớc nông nghiệp đi theo con đờng cơng nghiệp hố ,
điều cần thiết là gia tăng đáng kể về thu nhập do tăng trởng kinh tế đợc thúc
đẩy bởi việc bộ phận lao động đợc thu hút vào một số nghành có năng xuất lao
động cao đi liền với sự giảm sút tỷ lệ thu nhập có 20 , 40 hoặc 60% dân số ở
phía dới . Vấn đề đặt ra gây nhiều tranh cãi là phải chăng sự bất bình đẳng
cùng với q trình phát triển là khơng tránh khỏi , hay là một vấn đề lựa chọn
chính sách . Cần phải thấy trong luận điểm mới về bất bình đẳng nói riêng và
trong qua trình tăng trởng kinh tế –bất bình đẳng rất phu thuộc vào mơ hình
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia gồm những lực lợng thúc đẩy tăng trởng
kinh tế chi phối bất bình đẳng và cả chiến lợc phát triển kinh tế của nớc đó.
Ngày nay, trong giới nớc ngồi cho rằng :”Khơng có mâu thuẫn “ ,giữa tăng
trởng kinh tế và công bằng xã hội . Nhận thức này có tính tiến bộ bởi : ở nhiều
nớc trong quá trình phát triển kinh tế của mình đạt đợc tăng trởng kinh tế cao
và cơng bằng xã hội luôn luôn đợc cải thiên nh: Đài Loan , Hàn Quốc ,hay nh
<b>KÕt luËn</b>