Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

GIẢI PHÁP CỔNG BIÊN DỊCH ĐỊA CHỈ MẠNG CHO CÁC GIAO THỨC GIAO VẬN DÙNG CHO ỨNG DỤNG HỘI THẢO VIDEO TỪ XA TRÊN INTERNET

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.59 MB, 83 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
──────── * ───────

NGUYỄN TIẾN UY

GIẢI PHÁP CỔNG BIÊN DỊCH ĐỊA CHỈ MẠNG CHO CÁC GIAO
THỨC GIAO VẬN DÙNG CHO ỨNG DỤNG HỘI THẢO VIDEO
TỪ XA TRÊN INTERNET

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI 06 – 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
──────── * ───────

NGUYỄN TIẾN UY

GIẢI PHÁP CỔNG BIÊN DỊCH ĐỊA CHỈ MẠNG CHO CÁC GIAO
THỨC GIAO VẬN DÙNG CHO ỨNG DỤNG HỘI THẢO VIDEO
TỪ XA TRÊN INTERNET

NGÀNH
CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ

: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
: HỆ THỐNG THÔNG TIN


: 8480104.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN ĐÌNH VIỆT

HÀ NỘI 06 – 2021


LỜI CAM ĐOAN
Với mục đích học tập, nghiên cứu để nâng cao kiến thức và trình độ chun mơn
nên tơi đã làm luận văn này một cách nghiêm túc và hồn tồn trung thực.
Trong luận văn tơi có sử dụng một số tài liệu tham khảo của một số tác giả. Tơi đã
chú thích và nêu ra trong phần tài liệu tham khảo ở cuối luận văn.
Tôi xin cam đoan và chịu trách nhiệm về nội dung và sự trung thực trong luận văn
tốt nghiệp Thạc sĩ của mình.
Hà Nội, ngày 06 tháng 06 năm 2021

Nguyễn Tiến Uy

3


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường Đại Học Công
Nghệ - Đại học Quốc Gia Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô của khoa Công Nghệ Thông Tin
đã truyền đạt cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm vô cùng quý báu trong suốt thời gian
qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS. Nguyễn Đình Việt – giảng viên khoa Công
Nghệ Thông tin – Trường Đại học Công Nghệ đã tận tình giúp đỡ, trực tiếp chỉ bảo và

hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình làm luận văn.
Cuối cùng, tơi xin được cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, đóng góp ý kiến
và giúp đỡ trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Do thời gian, kiến thức và kinh nghiệm của tôi cịn hạn chế nên luận văn có thể vẫn
cịn những sai sót. Tơi hy vọng sẽ nhận được những ý kiến nhận xét, góp ý của các thầy cơ
giáo và các bạn để luận văn được hồn hiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng 06 năm 2021

Nguyễn Tiến Uy

4


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................................... 3
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................................. 4
MỤC LỤC ...................................................................................................................................... 5
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... 7
DANH MỤC HÌNH VẼ................................................................................................................ 10
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................................... 11
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................................... 12
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................................. 14
1.1. Mạng Internet ..................................................................................................................... 14
1.1.1. Tổng quan mạng Internet [1] ....................................................................................... 14
1.1.2. Bộ giao thức Internet TCP/IP [2] ................................................................................ 14
1.1.3. Định tuyến trong mạng Internet [3] ............................................................................. 20
1.1.4. Lưu lượng mạng [4]..................................................................................................... 24
1.2. Giao thức IPv4 và IPv6 ...................................................................................................... 25
1.2.1. IPv4 [5][12] ................................................................................................................. 25

1.2.2. IPv6 [6][13] ................................................................................................................. 30
1.2.3. So sánh IPv6 với IPv4 [7]............................................................................................ 34
1.3. Các giao thức áp dụng trong biên dịch địa chỉ mạng ......................................................... 36
1.3.1. Giao thức TCP [8][14] ................................................................................................. 36
1.3.2. Giao thức UDP [9][15] ................................................................................................ 39
1.3.3. Giao thức SCTP [10][16] ............................................................................................ 40
1.4. Các vấn đề mà luận văn nghiên cứu và giải quyết ............................................................. 42
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH TUYẾN VÀ BIÊN DỊCH ĐỊA CHỈ MẠNG ................. 44
2.1. Giới thiệu phương pháp...................................................................................................... 44
2.2. Áp dụng phương pháp ........................................................................................................ 45
2.2.1. Bước 1: Khởi tạo tài nguyên xử lý hệ thống (initProcessSystem) .............................. 46
2.2.2. Bước 2: Thiết lập địa chỉ IP của cổng biên dịch địa chỉ mạng (initNatIP) .................. 47

5


2.2.3. Bước 3: Thiết lập bảng cấu hình thơng tin định tuyến và biên dịch địa chỉ mạng
(establishNatCfg) ................................................................................................................... 47
2.2.4. Bước 4: xác định địa chỉ MAC cho các địa chỉ IP tương tác với Hệ thống (updateMAC)
............................................................................................................................................... 50
2.2.5. Bước 5: xử lý gói tin nhận được để định tuyến và biên dịch địa chỉ mạng (natProcessing)
............................................................................................................................................... 51
CHƯƠNG 3: ÁP DỤNG THỰC TẾ VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ............................................. 55
3.1. Hệ thống thử nghiệm 5G Core được áp dụng .................................................................... 55
3.2. Tổ chức hoạt động của hệ thống ........................................................................................ 57
3.3. Giao diện quản lý giám sát hệ thống .................................................................................. 61
3.4. Kết quả xử lý các nghiệp vụ ............................................................................................... 65
3.4.1. Luồng xử lý khi hệ thống nội bộ có vai trị là máy khách ........................................... 65
3.4.2. Luồng xử lý khi hệ thống nội bộ có vai trị là máy chủ ............................................... 67
3.4.3. Luồng xử lý cho các ứng dụng hội thảo video từ xa trên Internet ............................... 68

KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN .................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................ 71
PHỤ LỤC...................................................................................................................................... 72
1.

Quyết định chấp nhận đơn đăng ký sáng chế từ cục sở hữu trí tuệ ................................... 72

2.

Tờ khai đăng ký sáng chế “Phương pháp định tuyến và biên dịch địa chỉ mạng” ............ 73

6


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Thuật ngữ đầy đủ

Giải thích

5G

5 Generation

Thế hệ mạng di động thứ 5.

5G Core

5G Core


Là phần xử lý lõi các dịch vụ trên hệ
thống mạng di động 5G.

ARP

Address Resolution Protocol

Là một giao thức truyền thơng sử dụng để
tìm địa chỉ MAC ở tầng liên kết dữ liệu
khi cho địa chỉ IP của máy chủ.

Bond

Bond

Phương pháp để tổng hợp nhiều cạc mạng
thành một cạc mạng lôgic duy nhất.

CIDR

Classless Inter-Domain Routing

Phương pháp định tuyến liên miền dùng
địa chỉ IP không phân lớp.
Là một thuật toán tổng kiểm phổ biến
được sử dụng để phát hiện lỗi dữ liệu.

CRC32
Domain Name System


Hệ thống tên miền.

DPDK

Data Plane Development Kit

Là một dự án phần mềm mã nguồn mở, nó
bao gồm các thư viện để tăng tốc khối
lượng cơng việc xử lý gói tin và chạy trên
nhiều kiến trúc bộ xử lý CPU.

EPC

Evolved Packet Core

Là một hệ thống viễn thông cung cấp dữ
liệu và thoại hội tụ trên mạng 4G.

FTP

File Transfer Protocol

Giao thức truyền tập tin.

GPRS

General Packet Radio Service

Dịch vụ vơ tuyến gói tổng hợp.


GTP

GPRS Tunnelling Protocol

Là một nhóm các giao thức truyền thơng
dựa trên IP cho mạng GPRS.

GTPv2

GPRS Tunnelling Protocol

Là giao thức GTP phiên bản 2.

DNS

7


HDLC

High-Level Data Link Control

Giao thức điều khiển liên kết dữ liệu mức
cao.

HTTP

HyperText Transfer Protocol


Giao thức truyền tải siêu văn bản.

IANA

Internet Assigned Numbers
Authority

Tổ chức cấp phát số hiệu Internet.

ICANN

Internet Corporation for
Assigned Names and Numbers

Tập đoàn Internet cấp số và tên miền.

ICMP

Internet Control Message
Protocol

Giao thức bản tin điều khiển Internet.

IETF

Internet Engineering Task Force

Lực lượng chuyên trách về kỹ thuật
Internet.


IGMP

Internet Group Management
Protocol

Giao thức quản lý nhóm Internet.

IMS

IP Multimedia Subsystem

Là một kiến trúc khung cho việc truyền đa
phương tiện dựa trên IP.

IPSEC

Internet Protocol Security

Giao thức IP có bảo mật.

KPM

Knuth–Morris–Pratt algorithm

Thuật toán so khớp chuỗi Knuth–Morris–
Pratt.

LAN

Local Area Network


Mạng máy tính cục bộ.

MAC

Media Access Control

Điều khiển truy cập phương tiện truyền.

NAT

Network address translation

Phương pháp ánh xạ một không gian địa
chỉ IP vào một không gian địa chỉ IP khác
cho gói tin khi chúng được truyền qua một
thiết bị định tuyến.

NGAP

NG Application Protocol

Một giao thức báo hiệu được sử dụng
trong mạng 5G.

8


NIC


Network Interface
Controller/Card

Bộ điều khiển giao diện mạng.

OSI Model

Open Systems Interconnection
Model

Mô hình tham chiếu kết nối các hệ thống
mở.

PFCP

Packet Forwarding Control
Protocol

Giao thức điều khiển chuyển tiếp gói.

PSTN

Public switched telephone
network

Mạng điện thoại chuyển mạch công cộng.

RSVP

Resource Reservation Protocol


Giao thức dành riêng tài nguyên.

RTP

Real-time Transport Protocol

Giao thức giao vận thời gian thực.

SCTP

Stream Control Transmission
Protocol

Giao thức giao vận điều khiển luồng, là
một giao thức truyền thông ở tầng giao
vận của bộ giao thức mạng.

SMTP

Simple Mail Transfer Protocol

Giao thức truyền tải thư điện tử đơn giản

Transmission Control Protocol

Giao thức điều khiển truyền, là một trong
các giao thức chính của bộ giao thức
Internet.


User Datagram Protocol

Giao thức dữ liệu người dùng, là một
trong các giao thức chính của bộ giao thức
Internet.

TCP

UDP

9


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1-1: Mơ hình TCP/IP và OSI ......................................................................... 15
Hình 1-2: Truyền thơng giữa các thực thể giao thức trong mạng TCP/IP ............. 16
Hình 1-3: Việc đóng gói gói tin của các tầng giao thức TCP/IP ............................ 16
Hình 1-4: Cơ chế định tuyến unicast ...................................................................... 22
Hình 1-5: Cơ chế định tuyến Broadcast ................................................................. 22
Hình 1-6: Cơ chế định tuyến Multicast .................................................................. 23
Hình 1-7: Cơ chế định tuyến Anycast .................................................................... 23
Hình 1-8: Cơ chế định tuyến Geocast .................................................................... 24
Hình 1-9: Định dạng tiêu đề IPv4 .......................................................................... 26
Hình 1-10: Sự phân rã của biểu diễn địa chỉ IPv4.................................................. 29
Hình 1-11: Cấu trúc tiêu đề gói tin IPv6 ................................................................ 31
Hình 1-12: Tiêu đề mở rộng IPv6 .......................................................................... 33
Hình 1-13: Cấu trúc tiêu đề gói tin TCP ................................................................ 36
Hình 1-14: Các thành tính tốn lên tổng kiểm tra tại tầng TCP ............................. 38
Hình 1-15: Cấu trúc tiêu đề gói tin UDP ................................................................ 39
Hình 1-16: Cấu trúc gói tin SCTP .......................................................................... 40

Hình 1-17: Cơ chế Multihoming ............................................................................ 42
Hình 2-1: Mơ hình tổng quan hệ thống cổng biên dịch địa chỉ mạng .................... 44
Hình 2-2: Cơ chế hoạt động của hệ thống cổng biên dịch địa chỉ mạng................ 46
Hình 3-1: Mơ hình mạng 5G .................................................................................. 56
Hình 3-2: Hệ thống thử nghiệm 5G Core ............................................................... 57
Hình 3-3: Thư mục hệ thống cổng biên dịch địa chỉ mạng .................................... 58
Hình 3-4: Giám sát thơng tin tài ngun xử lý ....................................................... 64
Hình 3-5: Luồng giao tiếp gói tin qua cổng biên dịch ........................................... 66
Hình 3-6: Danh sách gói tin UDP gửi nhận tại cổng biên dịch. ............................. 67
Hình 3-7: Luồng giao tiếp gói tin qua cổng biên dịch ........................................... 68
Hình 3-8: Ứng dụng hội thảo video từ xa thơng qua nền tảng 5G Core Viettel .... 69
Hình A-1: Quyết định từ cục Sở hữu trí tuệ ........................................................... 72
Hình A-2: Tờ khai đăng ký sáng chế...................................................................... 76

10


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1-1: Thứ tự tiêu đề tiện ích mở rộng IPv6 trong một gói tin ........................ 33
Bảng 1-2: Bảng so sánh IPv4 với IPv6 .................................................................. 34
Bảng 2-1: Bảng cấu hình quy tắc định tuyến ......................................................... 48
Bảng 2-2: Bảng lưu trữ dữ liệu ánh xạ cổng dịch chuyển ...................................... 49
Bảng 3-1: Cấu hình phần cứng thử nghiệm hệ thống............................................. 57
Bảng 3-2: Bảng cấu hình quy tắc định tuyến cho hệ thống thử nghiệm 5G Core.. 59
Bảng 3-3: Xử lý nghiệp vụ tại cổng biên dịch khi ứng dụng nội bộ là Client. ...... 65
Bảng 3-4: Xử lý nghiệp vụ tại cổng biên dịch khi ứng dụng nội bộ là Server. ...... 67

11



MỞ ĐẦU
Hiện nay, khi phát triển các hệ thống phần mềm, rất nhiều hệ thống yêu cầu phải có
sự tương tác, trao đổi gói tin giữa nhiều thành phần nút mạng độc lập. Điều này được thể
hiện rất rõ trong các sản phẩm phần mềm viễn thông, như tại Viettel nơi Tôi công tác, hầu
hết các hệ thống phần mềm thì đều phải có sự tương tác với nhiều thành phần nút mạng xử
lý khác nhau. Đặc biệt như dự án 5G Core mà tôi đang tham gia xây dựng, để xử lý được
các dịch vụ của khách hàng như các dịch vụ thoại, các dịch vụ kết nối Internet như các ứng
dụng hội thảo video từ xa trên Internet, … thì hệ thống phải tương tác với nhiều hệ thống
trong mạng viễn thông khác. Yêu cầu đặt ra trong các kết nối giữa các hệ thống nút mạng
khác nhau là các thành phần của hệ thống 5G Core chỉ được khai báo thông tin của một địa
chỉ IP duy nhất phục vụ trao đổi bản tin với các nút mạng tương tác với mình, tuy nhiên để
đảm bảo năng lực xử lý của mình, các thành phần của hệ thống 5G Core sẽ phải được xử
lý phân tán trên nhiều máy chủ khác nhau giúp phân tải xử lý hệ thống. Do đó hệ thống cần
có một nút mạng đóng vai trị giao tiếp tập trung với các hệ thống bên ngồi, khi đó vừa
đáp ứng được u cầu chỉ có một địa chỉ duy nhất giao tiếp với các hệ thống bên ngoài,
vừa đảm bảo được năng lực xử lý của hệ thống.
Do vậy vấn đề luận văn đề cập nghiên cứu và giải quyết ở đây là xây dựng một hệ
thống cổng biên dịch địa chỉ mạng, giúp cung cấp một địa chỉ IP duy nhất cho mỗi thành
phần xử lý của hệ thống, đồng thời giúp phân tải xử lý các giao dịch cho các ứng dụng nội
bộ để giao tiếp với hệ thống bên ngoài. Hệ thống này đã được áp dụng cho các ứng dụng
viễn thơng lớn đang triển khai tại tập đồn Viettel, đặc biệt là hệ thống 5G Core, một hệ
thống mạng tiên tiến nhất hiện nay, nó là nền tảng để cho phép triển khai các ứng dụng thời
gian thực, được áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực của xã hội, điển hình như các ứng dụng
hội thảo video từ xa trên Internet với hình ảnh mượt mà và trơi trải hầu như khơng cảm
nhận có độ trễ.
Luận văn có bố cục gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết
Chương này giới thiệu về Internet, bộ giao thức Internet TCP/IP, việc định tuyến
trong mạng Internet và lưu lượng mạng. Tiếp theo sẽ giới thiệu về giao thức IPv4, IPv6 và
các vấn đề và giải pháp IPv4. Sau đó sẽ trình bày các vấn đề mà luận văn nghiên cứu và

giải quyết.
12


Chương 2: Phương pháp định tuyến và biên dịch địa chỉ mạng
Chương này trình bày chi tiết về giải pháp định tuyến và biên dịch địa chỉ mạng,
các chức năng và cơ chế xử lý của hệ thống.
Chương 3: Áp dụng thực tế và kết quả đạt được
Chương này sẽ trình bày các ứng dụng thực tế cho hệ thống nghiên cứu và các kết
quả tương ứng.
Cuối cùng là một số kết luận và hướng phát triển trong tương lai.

13


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Mạng Internet
1.1.1. Tổng quan mạng Internet [1]
Internet là hệ thống mạng máy tính tồn cầu sử dụng bộ giao thức TCP/IP để kết
nối các mạng và các thiết bị. Nó là một mạng lưới bao gồm mạng tư nhân, công cộng, học
thuật, doanh nghiệp và chính phủ trên phạm vi địa phương đến tồn cầu, được liên kết bởi
các đường truyền theo các công nghệ truyền dẫn khác nhau, có thể là có dây, không dây và
quang học. Internet cung cấp một loạt các tài nguyên và dịch vụ thông tin, chẳng hạn như
các tài liệu siêu văn bản được liên kết với nhau và các ứng dụng của World Wide Web
(WWW), thư điện tử, điện thoại, chia sẻ tệp và đặc biệt các ứng dụng mạng xã hội đang rất
phát triển hiện nay.
Hầu hết các phương tiện truyền thông truyền thống, bao gồm điện thoại, phát thanh,
truyền hình, thư giấy và báo chí được định hình lại, xác định lại hoặc thậm chí bị loại bỏ.
Qua Internet, nhiều dịch vụ mới như email, VoIP, truyền hình Internet, hội thảo video từ
xa trên Internet, âm nhạc trực tuyến, báo kỹ thuật số và các trang web truyền phát video đã

xuất hiện và trở nên phổ biến. Báo, sách và xuất bản in khác đang thích ứng với cơng nghệ
trang web hoặc được định hình lại thành blog, web feed và tổng hợp tin tức trực tuyến.
Internet đã cho phép và tăng tốc các hình thức tương tác cá nhân mới thông qua tin nhắn
tức thời, diễn đàn Internet và mạng xã hội. Mua sắm trực tuyến đã tăng theo cấp số nhân
cho cả các nhà bán lẻ lớn và các doanh nghiệp nhỏ và doanh nhân, vì nó cho phép các cơng
ty mở rộng sự hiện diện sản phẩm của họ để phục vụ thị trường lớn hơn hoặc thậm chí bán
hàng hóa và dịch vụ hoàn toàn trực tuyến. Các dịch vụ từ doanh nghiệp đến doanh nghiệp
và tài chính trên Internet ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng trên toàn bộ các ngành công
nghiệp.
1.1.2. Bộ giao thức Internet TCP/IP [2]
Bộ giao thức Internet là mơ hình khái niệm và tập hợp các giao thức truyền thông
được sử dụng trong Internet và các mạng máy tính tương tự. Nó thường được gọi là TCP/IP
vì các giao thức nền tảng trong bộ này là giao thức điều khiển truyền (TCP) và giao thức
Internet (IP).
Bộ giao thức Internet cung cấp các quy tắc về việc truyền dữ liệu end-to-end, cách
dữ liệu sẽ được đóng gói, định địa chỉ, truyền, định tuyến và nhận. Chức năng này được tổ
14


chức thành bốn lớp trừu tượng, phân loại tất cả các giao thức liên quan theo phạm vi mạng.
Các tầng gia thức và chức năng của chúng so với mô hình OSI được thể hiện trong Hình
1-1.

TCP/IP Model

OSI Model
7

Application


6

Presentation

5

Session

Transport

4

Transport

Network

3

Network

2

Data Link

1

Physical

Application


Network Access Layer

Hình 1-1: Mơ hình TCP/IP và OSI
Truyền thơng giữa các thực thể giao thức trong mạng TCP/IP được miêu tả theo
Hình 1-2. Gói tin khi được gửi từ lớp ứng dụng xuống các lớp phía dưới sẽ được đóng gói
thêm các thành phần dữ liệu mà tầng giao thức quản lý, được gọi là header, việc đóng gói
và xử lý gói tin qua các chồng giao thức TCP/IP được thể hiện trong Hình 1-3.
15


Hình 1-2: Truyền thơng giữa các thực thể giao thức trong mạng TCP/IP

Hình 1-3: Việc đóng gói gói tin của các tầng giao thức TCP/IP
Lớp truy cập mạng (Network Access Layer)
Lớp này tương ứng với sự kết hợp của Lớp liên kết dữ liệu và Lớp vật lý của mơ
hình OSI. Nó tìm kiếm địa chỉ phần cứng và các giao thức có trong lớp này cho phép truyền
dữ liệu vật lý.
16


Các giao thức của lớp liên kết hoạt động trong phạm vi kết nối mạng cục bộ mà máy
chủ được gắn vào. Chế độ này được gọi là liên kết dữ liệu (data link) và là lớp thành phần
thấp nhất của bộ giao thức. Liên kết bao gồm tất cả các máy chủ có thể truy cập được mà
khơng cần qua bộ định tuyến. Do đó, kích thước của liên kết được xác định bởi thiết kế
phần cứng mạng. Về nguyên tắc, TCP/IP được thiết kế để độc lập với phần cứng và có thể
được thực hiện trên hầu hết mọi công nghệ lớp liên kết. Điều này không chỉ bao gồm triển
khai phần cứng mà còn bao gồm các lớp liên kết ảo như mạng riêng ảo và đường hầm
mạng.
Lớp truy cập mạng được sử dụng để di chuyển các gói giữa các giao diện lớp MAC
(Ethernet) của hai máy chủ khác nhau trên cùng một liên kết. Quá trình truyền và nhận các

gói tin trên liên kết có thể được điều khiển trong trình điều khiển thiết bị cho card mạng,
cũng như trong phần mềm tương tác trực tiếp với phần cứng (firmware) hoặc bởi các
chipset chuyên dụng. Các chức năng này bao gồm: Đóng khung tin (frame), để chuẩn bị
các gói tin ở lớp Ethernet để truyền, và cuối cùng là truyền các khung đến lớp vật lý và qua
một phương tiện truyền dẫn. Mơ hình TCP/IP bao gồm các thông số kỹ thuật để dịch các
phương pháp đánh địa chỉ mạng được sử dụng trong bộ giao thức Internet sang các địa chỉ
lớp liên kết, chẳng hạn như địa chỉ lớp điều khiển truy cập phương tiện truyền (MAC). Tuy
nhiên, tất cả các khía cạnh khác bên dưới mức đó đều được giả định là tồn tại và khơng
được xác định rõ ràng trong mơ hình TCP/IP.
Lớp Network hay còn gọi là lớp Internet
Kết nối Internet yêu cầu gửi dữ liệu từ mạng nguồn đến mạng đích. Quá trình này
được gọi là định tuyến và được hỗ trợ bởi địa chỉ máy chủ và nhận dạng bằng cách sử dụng
hệ thống địa chỉ IP phân cấp. Lớp Internet cung cấp một phương tiện truyền dữ liệu không
đáng tin cậy giữa các máy chủ đặt trên các mạng IP có khả năng khác nhau bằng cách
chuyển tiếp các gói dữ liệu tới một bộ định tuyến next-hop thích hợp để chuyển tiếp tới
đích của nó. Lớp Internet có trách nhiệm gửi các gói qua nhiều mạng tiềm năng. Với chức
năng này, lớp Internet có thể kết nối Internet các mạng IP khác nhau và về cơ bản nó thiết
lập Internet.
Lớp Internet khơng phân biệt giữa các giao thức lớp giao vận khác nhau. IP mang
dữ liệu cho nhiều loại giao thức lớp trên khác nhau, ví dụ: Giao thức thông báo điều khiển

17


Internet (ICMP) và Giao thức quản lý nhóm Internet (IGMP) lần lượt có giá trị với trường
giao thức ở lớp Internet tương ứng là 1 và 2.
Giao thức Internet là thành phần chính của lớp Internet và nó xác định hai địa chỉ
IP để xác định các máy chủ mạng và định vị chúng trên mạng.
Lớp giao vận (Transport Layer)
Lớp giao vận thiết lập các kênh dữ liệu cơ bản mà các ứng dụng sử dụng để trao đổi

dữ liệu theo nhiệm vụ cụ thể. Lớp này thiết lập kết nối từ máy chủ đến máy chủ dưới dạng
các dịch vụ truyền thông điệp đầu cuối độc lập với mạng bên dưới và không phụ thuộc vào
cấu trúc dữ liệu người dùng và logic nghiệp vụ trao đổi thông tin. Kết nối ở lớp giao vận
có thể được phân loại là hướng kết nối, được thực hiện trong TCP hoặc không kết nối, được
thực hiện trong UDP. Các giao thức trong lớp này có thể cung cấp khả năng kiểm soát lỗi,
phân đoạn (segmentation), kiểm soát luồng, kiểm soát tắc nghẽn và định địa chỉ ứng dụng
(theo số cổng).
Với mục đích cung cấp các kênh truyền dẫn theo quy trình cụ thể cho các ứng dụng,
lớp này thiết lập khái niệm về cổng mạng. Đây là một cấu trúc logic được đánh số và được
phân bổ cụ thể cho từng kênh giao tiếp mà ứng dụng cần. Đối với nhiều loại dịch vụ, số
cổng này đã được tiêu chuẩn hóa để các máy khách có thể xử lý các dịch vụ cụ thể của máy
chủ mà không cần đến các dịch vụ thư mục hoặc dịch vụ khám phá liên quan.
Vì IP chỉ cung cấp dịch vụ phân phối gói tin với nỗ lực tốt nhất (Best-Effort), nên
một số giao thức lớp giao vận được bổ sung một số cơ chế để cung cấp dịch vụ giao vận
tin cậy.
TCP là một giao thức hướng kết nối giải quyết nhiều vấn đề về độ tin cậy trong việc
cung cấp luồng byte đáng tin cậy:






Dữ liệu được gửi/nhận theo thứ tự;
Dữ liệu được đảm bảo tính đúng đắn;
Dữ liệu trùng lặp bị loại bỏ;
Các gói bị mất hoặc bị loại bỏ được gửi lại;
Điều khiển lưu lượng và tắc nghẽn.

18



Giao thức truyền điều khiển luồng (SCTP) mới hơn cũng là một cơ chế truyền tải
hướng kết nối đáng tin cậy. Nó được định hướng theo luồng thơng điệp, khơng phải theo
luồng byte như TCP và cung cấp nhiều luồng được ghép kênh trên một kết nối duy nhất.
Nó cũng cung cấp hỗ trợ thực hiện multihoming, trong đó một đầu kết nối có thể được biểu
diễn bằng nhiều địa chỉ IP (đại diện cho nhiều giao diện vật lý), sao cho nếu một trong
những đường đó bị lỗi, kết nối khơng bị gián đoạn.
Độ tin cậy cũng có thể đạt được bằng cách sử dụng giao thức liên kết dữ liệu đáng
tin cậy như điều khiển liên kết dữ liệu mức cao (HDLC).
Giao thức UDP (User Datagram Protocol) là một giao thức phi kết nối, giống như
IP, nó là một giao thức không đáng tin cậy. UDP thường được sử dụng cho các ứng dụng
đa phương tiện, truyền trực tuyến (âm thanh, video, thoại qua IP, v.v.), trong đó việc truyền
gói tin đến đúng giờ quan trọng hơn độ tin cậy hoặc cho các ứng dụng kiểu truy vấn/phản
hồi đơn giản như tra cứu DNS, trong đó chi phí thiết lập kết nối đáng tin cậy có độ lớn
khơng tương xứng. Giao thức giao vận thời gian thực (RTP) là một giao thức ứng dụng sử
dụng giao thức UDP và được thiết kế cho dữ liệu thời gian thực như phương tiện truyền
trực tuyến.
Các ứng dụng tại bất kỳ địa chỉ mạng nhất định nào được phân biệt bằng cổng TCP
hoặc UDP của chúng. Theo quy ước, một số cổng thường dùng được dành sẵn cho các ứng
dụng cụ thể.
Lớp ứng dụng (Application layer)
Lớp ứng dụng bao gồm các giao thức được hầu hết các ứng dụng sử dụng để cung
cấp dịch vụ người dùng hoặc trao đổi dữ liệu ứng dụng qua các kết nối mạng được thiết
lập bởi các giao thức cấp thấp hơn. Chúng có thể bao gồm một số dịch vụ hỗ trợ mạng cơ
bản như các giao thức để định tuyến và cấu hình máy chủ. Ví dụ về giao thức lớp ứng dụng
bao gồm Giao thức truyền siêu văn bản - HTTP, Giao thức truyền tệp -FTP, Giao thức
truyền thư đơn giản - SMTP và giao thức cấu hình máy chủ động - DHCP. Dữ liệu được
mã hóa theo giao thức lớp ứng dụng được đóng gói thành các đơn vị giao thức tầng giao
vận (chẳng hạn như các thông điệp TCP hoặc UDP), đến lượt nó sử dụng các giao thức

tầng thấp hơn để thực hiện truyền dữ liệu thực tế.

19


Mơ hình TCP/IP khơng xem xét các chi tiết cụ thể của việc định dạng và trình bày
dữ liệu, cũng như không xác định các lớp bổ sung giữa các lớp ứng dụng và truyền tải như
trong mơ hình OSI (các lớp trình bày và phiên). Các chức năng như vậy là lĩnh vực của các
thư viện và giao diện lập trình ứng dụng.
Các giao thức lớp ứng dụng thường coi các giao thức lớp giao vận (và thấp hơn)
như hộp đen cung cấp kết nối mạng ổn định để giao tiếp, mặc dù các ứng dụng thường
nhận thức được các phẩm chất chính của kết nối lớp giao vận như địa chỉ IP điểm cuối và
cổng những con số. Các giao thức lớp ứng dụng thường được liên kết với các ứng dụng
máy khách-máy chủ cụ thể và các dịch vụ phổ biến có số cổng nổi tiếng được dành riêng.
Ví dụ: Giao thức truyền siêu văn bản sử dụng cổng máy chủ 80 và Telnet sử dụng cổng
máy chủ 23. Khách hàng kết nối với dịch vụ thường sử dụng cổng tạm thời, tức là số cổng
chỉ được chỉ định trong thời gian giao dịch một cách ngẫu nhiên hoặc từ một phạm vi cụ
thể được định cấu hình trong ứng dụng.
Lớp giao vận và các lớp cấp thấp hơn không quan tâm đến các chi tiết cụ thể của
các giao thức lớp ứng dụng. Các bộ định tuyến và bộ chuyển mạch thường không kiểm tra
lưu lượng được đóng gói, thay vào đó chúng chỉ cung cấp một đường dẫn cho nó. Tuy
nhiên, một số ứng dụng tường lửa và điều chỉnh băng thông phải diễn giải dữ liệu ứng
dụng. Một ví dụ là giao thức dành riêng tài nguyên (RSVP). Đôi khi cũng cần thiết cho
việc truyền tải trình dịch địa chỉ mạng (NAT) để xem xét tải trọng của ứng dụng.
Lớp ứng dụng trong mô hình TCP/IP thường được so sánh tương đương với sự kết
hợp của lớp thứ năm – Session (Phiên), thứ sáu – Presentation (Trình bày) và thứ bảy (Ứng
dụng) của mơ hình OSI.
Hơn nữa, mơ hình TCP/IP phân biệt giữa giao thức người dùng và giao thức hỗ trợ.
Các giao thức hỗ trợ cung cấp dịch vụ cho hệ thống cơ sở hạ tầng mạng. Các giao thức
người dùng được sử dụng cho các ứng dụng người dùng thực tế. Ví dụ, FTP là một giao

thức người dùng và DNS là một giao thức hỗ trợ.
1.1.3. Định tuyến trong mạng Internet [3]
Định tuyến là quá trình chọn một đường dẫn tối ưu (theo một số tiêu chí nhất định)
cho lưu lượng trong một mạng hoặc giữa và qua nhiều mạng. Nói chung, định tuyến được
thực hiện trong nhiều loại mạng, bao gồm cả mạng chuyển mạch kênh, chẳng hạn như
20


mạng điện thoại chuyển mạch công cộng (PSTN) và mạng chuyển mạch gói, chẳng hạn
như Internet.
Trong mạng chuyển mạch gói, định tuyến là việc ra quyết định ở mức cao hơn hướng
các gói tin từ nguồn đến đích thơng qua các nút mạng trung gian bằng các cơ chế chuyển
tiếp gói cụ thể. Chuyển tiếp gói là việc chuyển các gói mạng từ giao diện mạng này sang
giao diện mạng khác. Các nút trung gian thường là các thiết bị phần cứng mạng như bộ
định tuyến, cổng, tường lửa hoặc bộ chuyển mạch. Máy tính đa năng cũng có thể được sử
dụng để chuyển tiếp các gói và thực hiện định tuyến, tuy nhiên chúng khơng có phần cứng
được tối ưu hóa đặc biệt cho tác vụ.
Quá trình định tuyến thường chuyển tiếp trực tiếp trên cơ sở bảng định tuyến. Bảng
định tuyến duy trì các bản ghi (mục nhập, entry) về các tuyến đường đến các điểm đến
mạng khác nhau. Bảng định tuyến có thể được thiết lập bởi quản trị viên, bởi việc học
thông qua quan sát lưu lượng mạng hoặc được xây dựng với sự hỗ trợ của các giao thức
định tuyến.
Định tuyến, theo nghĩa hẹp hơn của thuật ngữ này, thường đề cập đến định tuyến IP
và tương phản với bắc cầu (bridging). Định tuyến IP giả định rằng các địa chỉ mạng được
cấu trúc và các địa chỉ tương tự có nghĩa là gần nhau trong mạng. Địa chỉ có cấu trúc cho
phép một mục nhập bảng định tuyến duy nhất đại diện cho tuyến đường đến một nhóm
thiết bị.
Các cơ chế định tuyến
Các cơ chế định tuyến khác nhau về cách chúng gửi thông điệp:
Cơ chế unicast (Hình 1-4): Phân phối một thơng điệp tới một nút cụ thể sử dụng một

liên kết one-to-one giữa một bên gửi và đích: mỗi địa chỉ đích xác định duy nhất một thiết
bị đầu cuối nhận. Unicast là hình thức gửi thơng điệp chiếm ưu thế trên Internet.

21


Hình 1-4: Cơ chế định tuyến unicast
Cơ chế broadcast (Hình 1-5): Gửi một thông điệp đến tất cả các nút trong mạng
bằng cách sử dụng liên kết one-to-all; một gói dữ liệu từ một nút gửi được chuyển đến tất
cả các điểm cuối có thể có liên quan đến địa chỉ quảng bá. Mạng tự động sao chép các dữ
liệu khi cần thiết để tiếp cận tất cả những nút nhận trong phạm vi của chương trình quảng
bá, thường là một mạng con của tồn bộ mạng.

Hình 1-5: Cơ chế định tuyến Broadcast
Cơ chế multicast (Hình 1-6): Gửi một thơng điệp đến một nhóm các nút đã bày tỏ
sự quan tâm đến việc nhận thông điệp bằng cách sử dụng liên kết one-to-many-ofmany hoặc many-to-many-of-many; gói dữ liệu được định tuyến đồng thời trong một lần
truyền tới nhiều người nhận. Multicast khác với broadcast ở chỗ địa chỉ đích chỉ định một
tập hợp con, không nhất thiết là tất cả, các nút có thể truy cập.

22


Hình 1-6: Cơ chế định tuyến Multicast
Cơ chế anycast (Hình 1-7): Gửi thông báo đến bất kỳ nút nào trong số một nhóm
các nút, thường là nút gần nguồn nhất bằng cách sử dụng liên kết one-to-one-of-many nơi
mà các gói dữ liệu được chuyển đến bất kỳ thành viên nào của một nhóm các máy thu tiềm
năng, được xác định bởi cùng một địa chỉ đích. Thuật toán định tuyến theo cơ chế này chọn
một máy thu duy nhất từ một nhóm máy, đó là máy thu nào gần nhất theo một độ đo khoảng
cách.


Hình 1-7: Cơ chế định tuyến Anycast
Cơ chế geocast (Hình 1-8): Gửi thơng điệp đến một nhóm các nút trong mạng dựa
trên vị trí địa lý của chúng. Cơ chế này sử dụng một dạng địa chỉ đa hướng chuyên biệtdùng
cho một số giao thức định tuyến cho mạng ad hoc di động.

23


Hình 1-8: Cơ chế định tuyến Geocast
1.1.4. Lưu lượng mạng [4]
Là luồng dữ liệu di chuyển trên mạng tại một thời điểm nhất định. Dữ liệu mạng
trong mạng máy tính chủ yếu được đóng gói trong các gói tin mạng, các gói tin này cung
cấp tải trong mạng. Lưu lượng mạng là thành phần chính để đo lưu lượng mạng, điều khiển
và mô phỏng lưu lượng mạng. Việc tổ chức lưu lượng mạng thích hợp giúp đảm bảo chất
lượng dịch vụ trong một mạng nhất định.
Lưu lượng mạng là thành phần chính để đo lường và quản lý băng thơng. Hơn nữa,
các cấu trúc liên kết khác nhau của mạng chỉ có thể được thực hiện dựa trên lượng lưu
lượng mạng trong hệ thống. Lưu lượng mạng có thể được phân loại rộng rãi thành các loại
sau:
-

Lưu lượng truy cập cao: Băng thông cao được sử dụng trong lưu lượng này.
Lưu lượng không theo thời gian thực: Sử dụng băng thông trong giờ làm việc.
Lưu lượng tương tác: Chịu sự cạnh tranh về băng thơng và có thể dẫn đến thời gian
phản hồi kém nếu ưu tiên các ứng dụng và lưu lượng không được đặt.
Lưu lượng nhạy cảm với độ trễ: Chịu sự cạnh tranh về băng thông và có thể dẫn đến
thời gian phản hồi kém.
Phân tích đúng lưu lượng mạng cung cấp những lợi ích sau:

-


Xác định tắc nghẽn mạng: Có thể do người dùng hoặc ứng dụng sử dụng lượng băng
thơng lớn, do đó tạo thành một phần chính của lưu lượng mạng. Các giải pháp khác
nhau có thể được thực hiện để giải quyết những vấn đề này.

24


-

-

An ninh mạng - Lượng truy cập bất thường trong mạng là một dấu hiệu có thể xảy
ra của một cuộc tấn công. Báo cáo lưu lượng mạng cung cấp những hiểu biết có giá
trị về việc ngăn chặn các cuộc tấn công như vậy.
Kỹ thuật mạng - Biết mức độ sử dụng của mạng cho phép phân tích các yêu cầu
trong tương lai.

1.2. Giao thức IPv4 và IPv6
1.2.1. IPv4 [5][12]
Giao thức Internet phiên bản 4 (IPv4) là phiên bản thứ tư của các giao thức Internet
(IP). Đây là phiên bản đầu tiên của IP được sử dụng rộng rãi. Ngày nay IPv4 cùng với IPv6
là nòng cốt của giao tiếp Internet. Trong đó IPv4 vẫn là giao thức được triển khai rộng rãi
nhất trong bộ giao thức của lớp Internet.
IPv4 sử dụng không gian địa chỉ 32 bit, cung cấp 4,294,967,296 (232 ) địa chỉ duy
nhất.
Một gói tin IP bao gồm phần tiêu đề (header) và phần dữ liệu. Một gói IP khơng có
tổng kiểm tra dữ liệu hoặc bất kỳ phân trang nào khác sau phần dữ liệu. Thơng thường, lớp
liên kết đóng gói các gói IP trong các khung có chân CRC phát hiện hầu hết các lỗi, nhiều
giao thức ở lớp truyền tải do IP mang theo cũng có tính năng kiểm tra lỗi của riêng chúng.

Phần Tiêu đề (header)
Tiêu đề gói IPv4 bao gồm 14 trường, trong đó 13 trường là bắt buộc. Trường thứ 14
là tùy chọn.

25


×