1
1. TÊN ĐỀ TÀI: BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 6 TRƯỜNG
PTDTBT TH & THCS PHƯỚC KIM HỨNG THÚ HỌC MƠN TIẾNG
ANH THƠNG QUA CÁC TRỊ CHƠI.
2. ĐẶT VẤN ĐỀ:
2.1. Tầm quan trọng của đề tài.
Chìa khóa để dẫn đến thành công trong thời đại công nghệ 4.0 hiện nay thì
khơng thể khơng kể đến sự có mặt của mơn Tiếng Anh. Chúng ta ai cũng biết
rằng, ngôn ngữ thứ hai sau tiếng mẹ đẻ, nó chiếm vị trí rất quan trọng trong
đời sống của chúng ta nhất là trong giai đoạn này. Tuy nhiên khơng phải ai
cũng có nhận thức được như vậy, nhất là các em học sinh ở vùng sâu vùng xa,
vùng khó khăn, có mấy em nhận thức được rằng mình học Tiếng Anh là để
giao lưu với các nước trên thế giới, tìm được cơng việc chất lượng cao và
nguồn thu nhập đáng kể, tiếp cận dễ dàng những nguồn khoa học mà mình
đang theo đuổi.
Vì thế mà tỉnh Quảng Nam nói chung và huyện Phước Sơn nói riêng,
ngày càng chú trọng và đầu tư cho môn Tiếng Anh nhiều hơn.
Các em học sinh người dân tộc thiểu số, họ rất lười học và nếu có thể chỉ học
qua loa và khơng thể sử dụng được nó, với lượng kiến thức mới mà nó khác
xa với tiếng mẹ đẻ, đặc biệt là học sinh vùng cao, đa số họ sử dụng tiếng địa
phương (tiếng Gié - Triêng) và tiếng Việt. Bên cạnh đó, các em cịn lên rẫy
phụ giúp bố mẹ, khơng có thời gian để nghiên cứu, học hỏi. Như vậy làm cho
các em cảm thấy Tiếng Anh thật khó để cảm nhận và cuối cùng là sợ hãi khi
mở miệng ra giao tiếp Tiếng Anh. Hơn nữa các em khơng có hứng thú với
ngôn ngữ mà khác xa tiếng mẹ đẻ.
2.2. Những thực trạng liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Ngôi trường nơi tơi cơng tác thuộc vùng sâu vùng xa, vùng khó khăn của
huyện Phước Sơn, hầu hết các em học sinh là người dân tộc thiểu số (GiéTriêng). Sống ở nơi núi cao hiểm trở, khó khăn cho việc đi lại.
Các em khơng có cơ hội tiếp xúc với người nước ngoài để chào hỏi, giao
tiếp. Phạm vi học và thực hành Tiếng Anh chỉ có ở trong lớp, vì thế động cơ
học chưa hình thành.
*Kết quả khảo sát đầu năm học 2020-2021:
Lớp 6
TSHS
33
Lớp 6
Tích cực
SL
%
17
51,5
Yếu
Thích học TA
SL
%
16
48,5
Trung bình
Khá
Hiểu bài
SL
%
19
57,6
Giỏi
2
TS
HS
33
SL
%
SL
%
SL
%
SL
12
36,4
14
42,4
7
21,
2
0
%
0
2.2.1 Thuận lợi – khó khăn:
* Thuận lợi:
- Phịng giáo dục đặc biệt quan tâm đến dạy học môn Tiếng Anh. Giáo viên
giảng dạy Tiếng Anh được dự các lớp tập huấn chuyên đề cụm, huyện với
những nội dung thiết thực.
- Chính quyền địa phương và các đồn thể trong và ngồi nhà trường ln hỗ
trợ, giúp đỡ giáo viên trong q trình cơng tác.
- Ban giám hiệu nhà trường ln quan tâm, động viên, sẵn sàng chia sẻ những
khó khăn, vướng mắc của giáo viên và tạo điều kiện thuận lợi về việc bố trí
tiết dạy, cơ sở vật chất và tài liệu chuyên môn phục vụ cho việc giảng dạy bộ
môn. ( máy chiếu, tranh ảnh, máy casset)
- Học sinh ngoan, hiền, hiếu động và thích khám phá, hợp tác với giáo viên,
phát biểu bài, chăm chú, nghiêm túc để tiết dạy được thành cơng.
Khó khăn:
- Số lượng giáo viên của trường ít (1 giáo viên) nên việc trao đổi ý kiến với
đồng nghiệp về chun mơn cịn nhiều khó khăn.
- Bản thân giáo viên đảm nhiệm quá nhiều khối lớp của hai cấp học nên thời
gian đầu tư, nghiên cứu về chun mơn cịn hạn chế.
- Cơ sở vật chất nhà trường chưa đầy đủ để trang bị cho tiết học được tốt ( từ
điển, truyện tranh), chưa có phịng học bộ mơn nên cũng gây khơng ít khó
khăn cho giáo viên trong tổ chức trị chơi cho học sinh.
- Hầu hết cha mẹ và các em học sinh là người dân tộc thiểu số, các em chưa
nhận thức được tầm quan trọng của việc học Tiếng Anh trong thời đại hiện
nay, nên phụ huynh ít quan tâm đến việc học Tiếng Anh của con em mình.
2.3. Lý do chọn đề tài:
“ Người ta sẽ quên đi những gì bạn nói
Người ta sẽ qn đi những gì bạn làm
Nhưng người ta sẽ không quên đi
những cảm giác mà bạn mang đến cho họ”
Ở giai đoạn đầu cấp THCS này, năng lực nhận thức của học sinh được
hình thành và phát triển dựa trên cơ sở tư duy cụ thể. Các em chưa có khả
3
năng nắm bắt ngôn ngữ một cách hệ thống và phân tích ngơn ngữ một cách có
ý thức. Vì thế, sự nhàm chán, mất tập trung của các em hoàn tồn có thể xảy
ra trong tiết học. Do vậy, phương pháp giảng dạy của giáo viên là yếu tố
quyết định, là vấn đề được đặt lên hàng đầu. Để có một tiết học Tiếng Anh
hiệu quả, tạo cho học sinh một sự hứng khởi khi tiếp thu bài học thì người
giáo viên phải có những phương pháp sáng tạo, độc đáo, lạ và hấp dẫn.
Song song với nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp
học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục hiện nay, việc dạy Tiếng Anh cho học
sinh cũng cần phải có những đổi mới mạnh mẽ hơn nhằm phát huy tính tích
cực, chủ động và sáng tạo của người học, xem học sinh là chủ thể của quá
trình dạy học và giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn, điều chỉnh hoạt động
học của học sinh. Thầy cô giáo phải luôn phát huy vai trị và chủ động tìm ra
những phương pháp để môn Tiếng Anh ngày càng sinh động và đạt kết quả
cao. Dựa trên kinh nghiệm đứng lớp, giảng dạy bộ môn Tiếng Anh cho học
sinh trong 6 năm qua, tôi nhận thấy phương pháp học tốt nhất của học sinh ở
độ tuổi này là vừa học vừa chơi để khắc sâu và ghi nhớ từ vựng. Chính vì
những lý do trên mà tôi đã chọn đề tài “ Biện pháp giúp học sinh lớp 6
trường PTDTBT TH & THCS Phước Kim hứng thú học môn Tiếng Anh
thông qua các trị chơi” nhằm giúp thay đổi khơng khí trong các tiết học
Tiếng Anh, làm cho các bài học trở nên dễ hiểu hơn, giúp học sinh dễ nhớ và
tiếp thu kiến thức một cách sâu sắc.
2.4. Giới hạn nghiên cứu:
Học sinh lớp 6 tại trường PTDTBT TH&THCS Phước Kim.
3. Cơ sở lý luận:
Khi nhắc tới Tiếng Anh, người ta nghĩ ngay đó là ngơn ngữ tồn
cầu: là ngơn ngữ chính thức của hơn 53 quốc gia và vùng lãnh thổ, là ngơn
ngữ chính thức của EU và là ngơn ngữ thứ 3 được nhiều người sử dụng nhất
chỉ sau tiếng Trung Quốc và Tây Ban Nha.Các sự kiện quốc tế, các tổ chức
toàn cầu,… cũng mặc định coi tiếng Anh là ngơn ngữ giao tiếp. Ngồi ra,
Tiếng Anh được hơn 400 triệu người trên toàn thế giới dùng làm tiếng mẹ
đẻ, hơn 1 tỷ người dùng Tiếng Anh là ngôn ngữ thứ hai, những quốc gia
phát triển có thu nhập đầu người cao nhất trên thế giới đều sử dụng thành
thạo tiếng Anh, hoặc được sử dụng phổ biến, được dạy là môn học trong
trường. Đối với Việt Nam, một nước đang đứng trước thời đại phát triển, mở
rộng ra với cánh cửa tồn cầu hố, vì thế việc học Tiếng Anh là vô cùng
quan trọng. Với các em học sinh, những thế hệ tương lai của đất nước, việc
học Tiếng Anh lại càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Hiểu được điều đó,
4
nên hệ thống giáo dục của Việt Nam đã đưa Tiếng Anh là môn học trên ghế
nhà trường từ những năm tiểu học. Tiếng Anh cũng là môn thi tốt nghiệp bắt
buộc các cấp. Hơn nữa, từ học kì I của năm học 2020 – 2021, môn Tiếng
Anh là một trong số ba mơn ( Tốn, Văn, Anh) được tính theo hệ số 2 so với
các mơn cịn lại. Nhưng thực trạng học Tiếng Anh ở Việt Nam vẫn còn là
vấn đề đau đầu của các nhà làm giáo dục cũng như cha mẹ học sinh muốn
con em mình giỏi Tiếng Anh. Làm thế nào để tìm được một phương pháp
học Tiếng Anh chuẩn, giúp con em mình tiến bộ nhanh, tại sao các bạn học
sinh học nhiều năm Tiếng Anh trong trường mà đa số lại không giao tiếp
được bằng Tiếng Anh?
4. Cơ sở thực tiễn:
Trường PTDTBT TH&THCS Phước Kim là một trong số những trường
thuộc vùng khó khăn của huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam. Ngoài những
giờ học trên lớp các em còn đi làm phụ giúp bố mẹ như lên rẫy, trơng em. Bên
cạnh đó là vùng cao nên mưa bão, lũ lụt xảy ra thường xuyên nên khó khăn
trong việc học bài cũ, chuẩn bị bài mới do khơng có điện cũng như giao thơng
chia cắt gây cản trở trong việc đến lớp để tiếp thu kiến thức của các em. Vì
thế, tạo hứng thú cho học sinh để các em chủ động thể hiện năng lực giao tiếp
của mình là việc làm vơ cùng cấp thiết và quan trọng. Về phía giáo viên, phải
ln trau dồi kiến thức và không ngừng học hỏi, luôn kiên trì rèn luyện cho
từng cá nhân học sinh trong quá trình học tập, cố gắng đầu tư tạo cho tiết học
sơi nổi, tạo cho các em có cảm giác “học mà chơi, chơi mà học” nhưng vẫn
đạt được hiệu qủa cao.
5. Nội dung nghiên cứu:
Để tạo được cảm giác thú vị, hứng thú trong tiết học tiếng Anh. Bản thân
tôi phải nghiên cứu, tìm ra các phương pháp thú vị, các trò chơi hấp dẫn liên
quan đến tiết học để tạo cho các em học sinh có cảm giác như “ vừa chơi, vừa
học” , bên cạnh đó tạo thêm một làn gió mới trong giờ học tiếng Anh giúp các
em ngày càng u thích bộ mơn “ Tiếng Anh” nhiều hơn . Sau đây, tôi xin
giới thiệu một vài biện pháp mà bản thân tôi cảm thấy hiệu quả để tạo được
khơng khí vui tươi, hứng thú trong học đường.
5.1 Nguyên tắc tổ chức trò chơi trong giờ học:
Khi tổ chức trò chơi trong Tiếng Anh, đầu tiên giáo viên phải đảm bảo các
nguyên tắc sau:
- Trò chơi mang ý nghĩa giáo dục
- Trị chơi nhằm mục đích củng cố, khắc sâu nội dung bài học
5
- Trị chơi phù hợp với tâm lý, trình độ, khả năng của học sinh, phù hợp với
điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường.
- Hình thức trị chơi phong phú, đa dạng và phải được chuẩn bị chu đáo, kĩ
càng.
- Trò chơi phải gây được hứng thú và niềm say mê học tập đối với học sinh.
5.1.1 Trò chơi quả bóng đa sắc ( A colorful ball game ).
Trò chơi này được sử dụng trong phần khởi động ở phần đầu bài học
hoặc phần ôn tập từ vựng ở cuối bài.
Giáo viên chuẩn bị một số vật dụng như sau để chuẩn bị cho trị chơi
quả bóng đa sắc như sau : 2 quả bóng ném có độ dính, vẽ những hình dạng
ngộ nghĩnh và ghi bên trong hình dạng đó những từ vựng liên quan đến bài
học.
Unit 5: Things I do – Tiếng anh lớp 6, giáo viên vẽ bảy đám mây lên
bảng và viết vào mỗi đám mây một từ trong bài Unit 5: Things I do ( phầnC23/59) các thứ trong tuần bằng tiếng việt như: thứ 2, thứ 3, thứ 4, thứ 5, thứ 6,
thứ 7 và chủ nhật tương ứng.
Mục tiêu là giúp học sinh ôn lại từ vựng và luyện cho học sinh ôn lại cách
phát âm từ vựng, phản xạ nhanh trong quá trình nghe tiếng anh và phải ném
vào từ Tiếng việt.
Giáo viên gọi 6 học sinh lên bảng, chia mỗi đội 3 học sinh xếp thành
hàng dọc và phát cho mỗi đội 1 quả bóng có độ dính, trị chơi được thi đấu
theo cặp, khi giáo viên hô to bằng tiếng anh lên từ nào, nhiệm vụ của từng
thành viên của 2 đội sẽ dùng quả bóng ném vào đám mây trên bảng có ghi từ
vựng mà giáo viên vừa đọc lên, đội nào ném chính xác vào đám mây có từ
vựng mà giáo viên vừa đọc đội đó sẽ được 1 điểm từ giáo viên.
Cứ chơi lần lượt cho đến khi từ vựng trong các đám mây hết, giáo viên tổng
kết số điểm của 2 đội, đội nào đạt được số điểm nhiều nhất tương ứng đội đó
sẽ là đội chiến thắng.
6
7
5.1.2 Trò chơi vòng quay may mắn ( Lucky wheel game).
Sử dụng trò chơi này để kiểm tra từ vựng hoặc kiểm tra cấu trúc câu.
Để thực hiện trò chơi này giáo viên chuẩn bị sẵn các đồ vật liên quan
đến trị chơi, chẳng hạn như: chng bấm, vịng quay có ghi sẵn điểm vào các
ơ, bên cạnh đó nên thêm vào các ô chức năng như mất lượt, nhân đơi, nhân ba
số điểm để tăng sự kích thích cho học sinh.
Giáo viên đính vịng quay lên bảng, thơng qua luật chơi đến học sinh
như sau: giáo viên mời 8 em học sinh, chia ra thành 2 đội, mỗi đội 4 thành
viên xếp thành hàng dọc, khi giáo viên đọc cấu trúc lên, đội nào bấm chuông
trước tiên sẽ giành được quyền ưu tiên trả lời, đội nào trả lời đúng sẽ được
quyền quay vòng quay may mắn, quay trúng ơ nào đội đó sẽ được tính điểm
tương ứng với ô đã quay.
8
Đối với trò chơi để kiểm tra từ vựng, giáo viên chuẩn bị 1 số phiếu từ
vựng và hình ảnh liên quan đến từ vựng để vào vòng tròn, các đội sẽ ngồi
thành vòng tròn, giáo viên đọc to từ vựng nào, các đội nhanh chóng lấy phiếu
từ vựng và tranh dán lên bảng, đội nào dán lên bảng trước và chính xác nhất
sẽ được quay vịng quay may mắn, và cũng giống như trị chơi phía trên, quay
trúng ơ nào đội đó sẽ được điểm tương ứng với ơ đã quay trúng.
Cuối cùng, giáo viên tổng kết lại số điểm, đội nào có số điểm cao hơn
đội đó là đội dành chiến thắng.
5.1.3 Trò chơi vòng quay từ vựng ( Vocabulary wheel game ).
Sử dụng trò chơi này để kiểm tra từ vựng ở phần khởi động hoặc ở
phần ôn tập cuối bài.
Để thực hiện trò chơi trong vòng 5 đến 7 phút, trước tiên giáo viên
chuẩn bị sẵn các đồ vật liên quan đến trò chơi, chẳng hạn như: vịng quay có
ghi từ vựng sẵn vào các ơ, chng bấm, nón cổ vũ theo nhóm, hình dán tính
điểm, phần q dành cho các nhóm.
Giáo viên đính vịng quay có ghi từ vựng sẵn vào các ơ lên bảng, gọi 8
bạn học sinh lên bảng chia làm 2 nhóm, mỗi nhóm 4 thành viên, phát cho mỗi
nhóm 4 nón đội, để tạo được hứng thú cho học sinh giáo viên vẽ lên nón 1
nhóm hình Doraemon, 1 nhóm hình Pikachu, sau đó yêu cầu các nhóm đội
nón lên đầu. Tiếp tục, để chuông bấm trên bục giảng, thông qua luật chơi mỗi
đội 4 bạn xếp thành hàng dọc, đầu tiên 1 bạn trong nhóm Doraemon sẽ thi đấu
với 1 bạn trong nhóm Pikachu, khi giáo viên bắt đầu quay vịng xoay, vịng
xoay ngừng tới ơ nào, nhiệm vụ của 2 thành viên phải chạy lên giành bấm
chuông thật nhanh để đọc được từ đó, đội nào bấm chng trước sẽ giành
được quyền trả lời, lưu ý khi phát âm đúng sẽ được 1 điểm, nếu dịch được
nghĩa của từ vựng sẽ được cộng 1 điểm nữa. Đội nào trả lời đúng giáo viên
dán lên bảng cộng điểm cho đội đó, nhưng với bản thân tơi khơng dùng phấn
cộng điểm lên bảng theo cách truyền thống mà muốn tạo được cảm giác hấp
dẫn, vui tươi tơi sẽ đính lên bảng những bơng hoa, những hình động vật ngộ
nghĩnh thay vì cách cho điểm theo kiểu truyền thống. Bên cạnh đó, giáo viên
cần tạo được cảm giác gần gũi, thân thiện với học sinh khi học sinh nào thắng
nên khuyến khích khen ngợi hoặc đập tay với học sinh. Lần lượt vậy tổ chức
trò chơi khi vòng quay hết các từ vựng trong vòng xoay.
Cuối cùng, giáo viên tổng kết lại số điểm, đội nào có số điểm cao hơn
đội đó là đội dành chiến thắng.
5.1.4 Trò chơi chiếc búa thần kỳ ( Miraculous axe game ).
9
Trò chơi này được sử dụng cho phần khởi động và ôn tập từ vựng.
Trước khi cho học sinh chơi trò chơi này, giáo viên vẽ lên bảng những đám
mây, trong đám mây giáo viên ghi từ vựng vào đó. Thay vào ghi từ vựng trực
tiếp lên bảng , bản thân tôi sẽ thay thế bằng cách ghi những từ vựng vào giấy
roki hình dạng con ong sẽ làm học sinh thích thú hơn. Sau đó, giáo viên gọi 8
học sinh lên bảng, chia 4 học sinh thành mỗi đội, xếp thành hàng dọc cho
mỗi đội, giáo viên thông qua luật chơi khi giáo viên đọc to 1 từ nào đó, từng
thành viên của mỗi đội dùng chiếc búa thần kỳ hoặc cái vợt của giáo viên phát
cho mỗi nhóm nhanh chóng đập vào từ giáo viên đã đọc, nếu bạn nào đập
trúng từ mà giáo viên vừa đọc thì đội đó sẽ giành được 1 điểm từ giáo viên,
cứ lần lượt chơi cho đến khi hết từ vựng, giáo viên tổng kết số điểm đội nào
có số điểm cao tương ứng với đội đó sẽ giành được quyền chiến thắng.
Mục tiêu: ôn lại các số từ số 1 đến số 10, giúp học sinh phát triển kỹ năng
nghe và phản xạ nhanh
10
5.1.5 Trị chơi ghi nhớ từ vựng qua hình ảnh (Rembering pictures)
Chia học sinh thành 3 nhóm. giáo viên cầm một số bức tranh liên quan đến từ
vựng đã dạy ở bài trước và giơ lần lượt từng bức tranh lên.
Các em có cơ hội để nhìn vào bức tranh khoảng 4 đến 5 giây.
Khi giáo viên giơ tranh xong, mỗi thành viên của các nhóm sẽ lần lượt chạy
lên bục giảng và chỉ viết tên của một bức tranh.
Nhóm nào có nhiều câu trả lời đúng nhất và hồn thành nhanh nhất sẽ là
nhóm chiến thắng.
- Unit 6: Places: tiết 35: A4-5-6-7 giáo viên sử dụng những bức tranh để làm trò chơi ghi nhớ
từ vựng ở tiết học trước.
rice paddy
park
Flowers
11
trees
Lake
River
Mục tiêu: học sinh ghi nhớ từ vựng về danh từ và củng cố lại danh từ số ít và
số nhiều.
5.1.6 Trò chơi ghi nhớ từ vựng qua các hành động (Remebering actions)
Ở trò chơi này, giáo viên cũng chia lớp làm 3 nhóm. Giáo viên sẽ làm
một số hành động của liên quan đến các từ vựng ở tiết học trước ( có thể nhờ
một em học sinh lên làm hành động thay giáo viên)
Các em học sinh tham gia sẽ lên ngồi hai bàn đầu của mỗi tổ. Khi giáo
viên làm hành động xong, các nhóm sẽ bấm chng, nhóm nào bấm chng
nhanh nhất nhóm đó sẽ được quyền trả lời.
Sau đó nhóm nào trả lời được nhiều từ đúng ( đúng từ vựng và cách phát âm)
thì nhóm đó sẽ chiến thắng.
Ví dụ:
- Unit 13: Activities and the seasons: Tiết 78: A3-4
Giáo viên sẽ ôn lại các tính từ hot, warm, cold và cool bằng các hành động và
thông qua các hành động này, học sinh sẽ ghi nhớ các từ đã học ở tiết trước.
Mục tiêu: Giúp học sinh phản xạ nhanh và ôn lại các tính từ thời tiết thuộc các
mùa khác nhau.
- Unit 12: Sports and pastimes: Tiết 72: A3-4-5. Giáo viên làm các hành động các môn
thể thao: swimming, badminton, soccer/ football, skipping, volleyball, aerobics, tennis, jogging,
table tennis….
Soccer
Swimming
Skipping
12
aerobics
jogging
table tennis
Mục tiêu: giúp học sinh phản xạ nhanh và ôn lại các từ vựng về các môn thể
thao
5.1.7 Trò chơi thực hiện theo mệnh lệnh của giáo viên (Simon says)
Trò chơi này thường được giáo viên áp dụng trong phần Warm up
giáo viên yêu cầu cả lớp chơi bằng cách thực hiện các câu mệnh lệnh, học
sinh phải làm theo mệnh lệnh của giáo viên nếu trong câu của giáo viên có từ
Simon says. Ngược lại, nếu trong câu của giáo viên khơng có từ Simon says
mà học sinh thực hiện mệnh lệnh thì học sinh đó thua cuộc và phải dừng cuộc
chơi.
Tiếp tục trò chơi cho đến khi tìm được người thắng cuộc.
giáo viên cần chú ý nói mệnh lệnh phải thật nhanh tạo cho trò chơi vui hơn
hoặc buộc học sinh phải chú ý và phản xạ nhanh hơn.
Ví dụ:
- Unit 2: At school: Tiết 7: A1-2
Các mệnh lệnh được sử dụng trong trò chơi: sit down, stand up, open your
book, close your book.
Mục tiêu: giúp HS phát triển kỹ năng nghe và tạo hứng thú, lôi cuốn học sinh
vào bài mới.
5.1.8 Trò chơi qua đồ vật (Things Snatch)
giáo viên chuẩn bị sẵn 1 số đồ vật (tên gọi các đồ vật chính là các từ cần
ơn)
Đặt các đồ vật này lên giữa bàn kê giữa lớp hoặc chỗ dễ quan sát
Chia lớp thành 2 đội, chọn 4-6 học sinh ở mỗi đội lên và yêu cầu số HS đại
diện cho 2 đội này đứng xa nhau. Giao số cho học sinh.
Giáo viên sẽ gọi tên đồ vật bằng Tiếng Anh và học sinh sẽ phải lấy đúng đồ
vật có tên gọi đó.
Giáo viên gọi số nào thì các em HS mang số đó chạy nhanh lên lấy đồ vật.
Ai nhanh chân và lấy đúng được đồ vật đó thì ghi được 1 điểm.
Đội nào được nhiều điểm hơn thì đội đó thắng cuộc.
Unit 5: Things I do: Tiết 31: C1-2-3
13
Mục tiêu: giúp HS ghi nhớ các từ vựng chỉ mơn học và tạo khơng khí sơi nỗi
khi vào bài học mới.
Giáo viên chuẩn bị 5 quyển sách 5 môn học như hình trên.
Chia lớp thành 2 đội, chọn 5 học sinh ở mỗi đội lên. Giao số cho học sinh
từ 1 đến 5
Giáo viên nói tên mơn học bằng Tiếng Anh và học sinh sẽ phải lấy đúng
quyển sách đó.
Giáo viên gọi số nào thì các em HS mang số đó chạy nhanh lên lấy đúng
quyển sách. Ai nhanh chân và lấy đúng quyển sách đó thì ghi được 1 điểm.
Đội nào được nhiều điểm hơn thì đội đó thắng cuộc.
6. Kết quả đạt được:
Sau một thời gian ứng dụng những biện pháp tạo hứng thú học Tiếng
Anh thông qua trò chơi cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy học
môn Tiếng Anh lớp 6, kết quả đạt được như sau:
- Về phía bản thân : Sự góp mặt của đề tài này không những đã giúp cho bản
thân tôi làm quen trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học mà còn được thâm
nhập, được khám phá, được thể hiện những biện pháp mà tôi đã nghiên cứu
vào thực tế giảng dạy và thu được kết quả đáng khích lệ.
- Về phía học sinh : Các em trở nên u thích mơn học này hơn, ln chờ
đợi những tiết học Tiếng Anh sắp tới. Số học sinh nhút nhát, lười giao tiếp
đã giảm hẳn. Đặc biệt là các em hay vắng học, đi học giã gạo đi học đều và
thường xuyên hơn. Hơn nữa kết quả cuối học kì 1 được nâng lên đáng kể,
tuy là kết quả chưa thực sự cao nhưng đó là sự khích lệ cho sự nổ lực và cố
gắng của các em học sinh và bản thân giáo viên.
Bên cạnh đó, đáng ghi nhận hơn nữa là thành tích của em Hồ Thị Thu lớp
6, đạt giải khuyến khích cá nhân trong cuộc thi OTE Tiếng Anh cấp trung
học cơ sở, năm học 2020-2021 vừa qua.
*Kết quả khảo sát cuối học kì 1 năm học 2020-2021
14
Lớp 6
TSHS
Tích cực
SL
%
29
87,9
33
Lớp 6
TS
HS
33
Yếu
SL
4
%
12,1
Thích học TA
SL
%
30
90,9
Trung bình
SL
%
16
48,5
Hiểu bài
SL
%
29
87,9
Khá
SL
%
10
30,
3
Giỏi
SL
%
3 9,1
Biểu đồ so sánh tỉ lệ học sinh yếu, trung bình, khá và giỏi trước và sau khi áp
dụng đề tài SKKN
7. Kết luận và đề nghị:
7.1. Kết luận:
Trên đây là các biện pháp dạy học Tiếng Anh thông qua một số trò chơi
cùng với thực tế giảng dạy của bản thân. Để dạy học theo chương trình mới,
người giáo viên phải luôn đổi mới phương pháp dạy học, linh hoạt sáng tạo
trong từng tiết học. Có như vậy mới cuốn hút được học sinh, giúp các em có
nhiều hứng thú, niềm đam mê với Tiếng Anh.
Trong đề tài sáng kiến kinh nghiệm này, vấn đề nêu ra có thể khơng lớn,
khơng sâu nhưng nếu thực hiện được thì trước tiên người giáo viên phải tâm
huyết với nghề, phải u thích mơn Tiếng Anh mà mình đang dạy và dạy
cho học sinh của mình cũng biết u thích mơn Tiếng Anh như mình. Như
thế, giáo viên và học sinh sẽ có sự phối hợp đồng bộ giữa người dạy và
người học một cách dễ dàng.
15
Trong suốt quá trình dạy học các giải pháp được lồng ghép liên tục và
sử dụng bất cứ khi nào có thể nhằm mang lại kết quả cao nhất trong mỗi một
tiết dạy. Làm được điều đó người giáo viên cần :
- Có tầm bao qt lớp, khơng thiên vị và là người cơng tâm.
- Xây dựng được nhiều tình huống lí thú bổ ích, thiết thực và bất ngờ, tạo
khơng khí thoải mái.
- Lựa chọn những giải pháp phong phú, phù hợp với nội dung bài học, để lại
trong tâm trí học sinh.
- Bên cạnh đó cần phối hợp chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm lớp và phụ
huynh học sinh để nắm bắt đối tượng học sinh.
7.2 Đề nghị:
Từ thực tế dạy học tại trường nơi tôi công tác, tơi nhận thấy những biện
pháp trên đã giúp ích rất nhiều trong việc tạo hứng thú học Tiếng Anh cho các
em học sinh. Tuy nhiên để học sinh tự tin hơn khi giao tiếp Tiếng Anh, làm tốt
hơn nữa thì cịn rất cần sự quan tâm của nhà trường và các cấp có liên quan để
những giáo viên dạy như chúng tơi hồn thành tốt nhiệm vụ.
7.2.1. Phía giáo viên chủ nhiệm:
Luôn quan tâm, nhắc nhở học sinh chuẩn bị bài mới, học bài cũ trước khi
đến lớp.
Tìm hiểu, nắm bắt và động viên những em có hồn cảnh khó khăn đi học
chun cần và đầy đủ.
7.2.2. Phía nhà trường:
Nhà trường cần quan tâm nhiều hơn về cơ sở vật chất, trang bị đầy đủ đồ
dùng cần thiết cho giáo viên và cả học sinh như băng, đĩa, casset, tranh ảnh và
từ điển, phịng học bộ mơn để phục vụ cho tiết dạy tốt.
Tổ chức các buổi sinh hoạt, lồng ghép các chủ đề Tiếng Anh để các em
được học hỏi, giao lưu.
16
8. Tài liệu tham khảo:
1. />2. Modules for the professional preparation of teaching assistants in foreign
languages (Grace Stovall Burkart, ed.; Washington, DC: Center for Applied
Linguistics, 1998)
3. SGK Tiếng Anh lớp 6 chủ biên Nguyễn Văn Lợi, nhà xuất bản giáo dục
Việt Nam
17
MỤC LỤC
1. TÊN ĐỀ TÀI: BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 6 TRƯỜNG
PTDTBT TH & THCS PHƯỚC KIM HỨNG THÚ HỌC MƠN TIẾNG
ANH THƠNG QUA CÁC TRỊ CHƠI..........................................................1
2. ĐẶT VẤN ĐỀ:.............................................................................................1
2.1. Tầm quan trọng của đề tài...................................................................1
2.2. Những thực trạng liên quan đến vấn đề nghiên cứu..........................1
2.2.1 Thuận lợi – khó khăn:.....................................................................2
2.3. Lý do chọn đề tài:..................................................................................2
2.4. Giới hạn nghiên cứu:............................................................................3
3. Cơ sở lý luận:...............................................................................................3
4. Cơ sở thực tiễn:...........................................................................................4
5. Nội dung nghiên cứu:.................................................................................4
5.1 Nguyên tắc tổ chức trò chơi trong giờ học:..........................................4
5.1.1 Trị chơi quả bóng đa sắc ( A colorful ball game ).........................5
5.1.2 Trò chơi vòng quay may mắn ( Lucky wheel game).....................6
5.1.3 Trò chơi vòng quay từ vựng ( Vocabulary wheel game )..............7
5.1.4 Trò chơi chiếc búa thần kỳ ( Miraculous axe game )....................7
5.1.5 Trò chơi ghi nhớ từ vựng qua hình ảnh (Rembering pictures)....9
5.1.6 Trị chơi ghi nhớ từ vựng qua các hành động (Remebering
actions).....................................................................................................10
5.1.7 Trò chơi thực hiện theo mệnh lệnh của giáo viên (Simon says). 11
5.1.8 Trò chơi qua đồ vật (Things Snatch)............................................11
6. Kết quả đạt được:......................................................................................12
7. Kết luận và đề nghị:..................................................................................13
7.1. Kết luận:...............................................................................................13
7.2 Đề nghị:.................................................................................................14
7.2.1. Phía giáo viên chủ nhiệm:............................................................14
7.2.2. Phía nhà trường:...........................................................................14
8. Tài liệu tham khảo:...................................................................................15
18