Huyền Cơ Phú
Đại tai ! Cư hồ thành bại sở hệ
Nguy tai ! Táng dã hưng phế du quan.
Đại ý câu thơ nhắc nhở chúng ta trong khi phong thủy của nhà ở
ảnh hưởng đến sự thành bại của những người cư ngụ, thì phong
thủy của mộ phần ảnh hưởng đến cả thế hệ tương lai. Trong
thuật phong thủy, nhà ở được gọi là Dương trạch, mộ phần được
gọi là Âm trạch. Cả hai đều cần có được phong thủy tốt, và các
nguyên tắc phong thủy dùng cho cả Âm Dương nhị trạch
Khí khẩu tư nhất trạch chi xu
Long huyệt lạc tam cát chi địa
• Khí khẩu của ngơi nhà chính là Cửa ra vào. Khi con người đi lại
qua cửa để vào nhà, Khí ( QI ) được dẫn vào trong ngơi nhà.
• Cửa là một trong 3 yếu tố quan trọng nhất của ngơi nhà. Hai
yếu tố cịn lại là giường ngủ và bếp.
• Cửa hậu hoặc cửa thứ 2 hoặc cửa sổ lớn được coi là Khí khẩu
phụ nhưng khơng quan trọng bằng cửa chính.
• Meridian Spot ( có lẽ là Huyệt ). Huyệt là một điểm trong khu
vực mà năng lực cửa Khí là mạnh nhất.
• Tam Cát : Sao Nhất bạch 1, sao Lục bạch 6, sao Bát bạch 8. 3
sao này được coi là Tam Cát, là sao tốt. Kể cả trong thời điểm
thất vận, chúng cũng chỉ bất lực khơng cịn sự trợ giúp chứ
khơng bao giờ gây hại.
• Tam Cát cịn có ý nghĩa là sao Vượng tinh, sao Sinh khí tinh và
sao Tiến khí tinh. Trong vận 8, đó chính là các sao 8-9-1.
Âm dương tuy phân tứ lộ
Tơng chi chích hữu lưỡng gia
• Trong Huyền Khơng Phi Tinh có tổng cộng 4 Bàn : Địa Bàn tức
Lạc Thư Bàn. Thiên Bàn tức Vận bàn, Tọa bàn thể hiện các Sơn
tinh, và Hướng bàn thể hiện các sao Hướng tinh.
• Cả 4 bàn này đều bay theo 2 cách, hoặc Bay thuận hoặc Bay
nghịch
• Bay nghịch sẽ đưa Vượng tinh vào đúng vị trí của nó. Nếu sao
Vượng khí của Sơn tinh bay đến cung Tọa gọi là Vượng sơn.
Tương tự ta có Vượng hướng.
• Ngược lại, Bay thuận sẽ đưa Vượng tinh của Sơn tinh đến
hướng, và Vượng khí của Hướng tinh đến sơn, gọi là Thượng
Sơn Hạ Thủy.
• 4 Bàn này đã được nói kỹ hơn trong Huyền Khơng Phi Tinh –
Căn bản.
Ví dụ về Thượng sơn hạ thủy và Vượng sơn vượng
hướng
Sổ liệt Ngũ hành Thể Dụng
Ân cừu thủy kiên tinh phân
• Ngũ hành gồm có Mộc – Hỏa – Thổ - Kim và Thủy.
• Thể và Dụng thật khó hình dung
• Rất phổ biến, và cũng rất vơ dụng, đó là câu “ Lấy Thiên thiên
làm Thể, Hậu thiên làm Dụng “.
• Joey Yap giải thích:
• Thể là quan hệ nội tại giữa 2 hành.
• Ví dụ : quan hệ lợi ích giữa Mộc ( sao 3-4 ) sinh Hỏa ( sao 9 ),
Hỏa ( 9) sinh Thổ (2-8)… Quan hệ gây hại như Mộc (3-4) bị
khắc bởi Kim (6-7)….Những quan hệ này gọi chung là Thể
• Trong Huyền khơng cịn hình dung đến vấn đề thời gian. Sao 3
được coi là Sinh vượng trong Vận 1-2-3. Ta gọi là sao đúng
Vận. Qua Vận 3, sao 3 trở thành sao Thối khí và suy yếu. Các
trạng thái của sao theo thời gian biến đổi được coi là Dụng.
• Ví dụ
• Kết hợp sao 3-9 trong Vận 1-2-3 được xem là Vượng Mộc
(3)sinh Hỏa (9). Hỏa 9 được lợi ích khi nhận sự hỗ trợ từ
Vượng tinh số 3. Mộc sinh Hỏa và mọi người cư ngụ trong
ngôi nhà sẽ thơng minh và thăng tiến.
• Qua Vận 4, sao 3 thối khí, Mộc suy yếu, có sinh được Hỏa
nữa khơng cịn là một câu hỏi. Do đó dự đốn về sự thành
cơng ở trên sẽ khơng cịn hợp lý nữa.
• Ví dụ
• Kết hợp 3-7 trong Vận 3 khơng thể nói là Mộc bị tổn thương
bởi Kim. Bởi sao 3 đang là Vượng tinh đương Vận nên không
dễ dàng bị tổn thương. Qua Vận 7 khi Kim mạnh Mộc yếu sẽ
lại là câu chuyện khác.
• Tóm tắt : Quan hệ ngũ hành là Thể, quan hệ Thời vận là Dụng
Cửu diệu cát hung
Hối lận tư chương
Có 9 ngơi sao. Trạng thái lợi hại của nó sẽ đem lại kết quả
đáng tiếc hoặc đáng quí
• Mỗi sao đều có các thuộc tính khác nhau. Nhưng các thuộc
tính này sẽ đổi khác tùy thuộc vào Thời vận.
• Ví dụ
• Sao Nhất bạch 1 chủ về sự thơng minh và địa vị cao, nhưng
thuộc tính là ham mê chè chén say sưa ( hoặc dùng thuốc cấm
theo xu thế hiện tại ) nếu như Sao 1 thất vận.
• Tương tự, Sao Nhị hắc 2 khi đắc Vận chủ về điền sản tài lộc,
nhưng khi thất Vận lại tượng trưng cho bệnh tật và sự tăm tối.
• Thuộc tính của 9 sao được nói kỹ trong Huyền không phi tinh
– căn bản.
Trạch thần bất khả tổn thương
Dụng thần tối nghi kiện vương
Trạch thần không thể bị tổn thương. Dụng thần tốt nhất nên
khỏe mạnh và vượng.
• Trạch thần là Sao Địa bàn ( Sao Lạc thư ) tại Tọa của ngơi nhà.
• Ví dụ : Nhà tọa Bắc hướng Nam có Sao Địa Bàn là Nhất bạch 1.
Nên Trạch thần là Nhất Bạch. Nhà tọa Tây Nam hướng Đơng
Bắc có sao Địa Bàn là Nhị hắc 2, nên Trạch thần là Nhị
Hắc…Trạch thần là Tĩnh và khơng thay đổi theo thời gian ( Vận
)
• Trạch thần khơng thể bị tổn thương có nghĩa những khu vực (
cung ) có sao Trạch thần khơng nên bị “ xấu “ bởi ảnh hưởng
của loan đầu ngoại cảnh như núi răng cưa, dòng nước “ mũi
tên ngược “…Điều này áp dụng cho cả Sao địa bàn, Vận tinh,
Sơn tinh, Hướng tinh. Trạch thần bị tổn thương sẽ ảnh hưởng
tiêu cực tới ngơi nhà và các vấn đề có liên quan.
• Dụng thần chính là Tọa tinh tại cung Tọa, và Hướng tinh tại
cung Hướng. Trong Huyền Không Phi Tinh, đây là 2 Sao quan
trọng nhất. Hiểu rộng ra thì nó quyết định sự tốt xấu của tinh
bàn.
• Điều gì khiến cho Dụng thần Khỏe mạnh và Vượng ?
• Đó chính là Sao vượng vào đúng vị trí của nó và được hỗ trợ
bởi ngoại cảnh loan đầu. Sao Vượng của Sơn tinh phải vào
cung Tọa, sao Vượng của Hướng tinh phải đến cung Hướng. Ví
dụ trong Vận 8, sao 8 của Sơn tinh phải ở Tọa, sao 8 của
Hướng tinh phải ở Hướng.
• Nói cách khác, tinh bàn đạt được Vượng Sơn Vượng Hướng và
được hỗ trợ bởi loan đầu phù hợp sẽ khiến cho Dụng thần
Khỏe mạnh và Vượng.
• Lưu ý : đây là điều kiện tốt nhất chứ khơng phải là duy nhất.
• Những tinh bàn khác như Song tinh đáo hướng, Song tinh đáo
tọa, Thượng sơn hạ thủy cũng có thể dùng được.
Ví dụ về Dụng thần tổn thương
Trạch bàn diễn số Tọa Càn Hướng Tốn Vận 8.
Tinh bàn được Vượng sơn Vượng hướng
Có thủy phía trước, núi phía sau.
Loan đầu phù hợp vậy liệu có vượng tài vượng đinh ?
Thật khơng may !
Ngọn núi phía sau là núi hình răng cưa lởm chởm và dịng
sơng phía trước lại là Phản cung sát ( mũi tên ngược ) cắt vào
ngôi nhà. Ảnh hưởng tiêu cực của loan đầu ( loan đầu xấu )
đã xóa bỏ tính tích cực của Sao.
• Trên thực tế ngơi nhà này có phong thủy cịn xấu hơn cả ngơi
nhà phạm Thượng sơn Hạ thủy mà khơng có ảnh hưởng tiêu
cực của loan đầu.
•
•
•
•
•
•
Trị nan bất thương
Cái nhân nan quy tù địa
Nếu sự hiện diện của Sao xấu khơng gây tổn hại, đó bởi vì Sao
xấu cư trú trong khu vực bị động.
Trong nhiều trường hợp, tinh bàn hiện diện Sao xấu, nhưng những
người cư ngụ lại phản ánh rằng khơng có điều gì xấu xảy ra. Trường
hợp này thường xuyên xảy ra. Nguyên nhân bởi vì ngoại cảnh loan đầu
của khu vực ( cung ) có sao xấu lại khơng có bất cứ Sát khí nào có thể
kích động Sao xấu đó gây hại. Do đó Sao xấu đã rơi vào khu vực bị
động.
•
•
•
•
•
•
•
•
Ví dụ
Ngơi nhà Tọa Tốn Hướng Càn, Vận 7.
Tinh bàn Thượng sơn hạ thủy. Tọa tinh là sát khí Ngũ hồng 5.
Theo tinh bàn, người cư ngụ sẽ có sức khỏe kém, có thể là
người phụ nữ trung tuổi, con gái nhỏ hoặc người có quái
mệnh Tốn.
Tuy nhiên người trong nhà lại nói họ đã sống nhiều năm tại
đây, rất hạnh phúc và khỏe mạnh.
Trên thực tế nhìn ra, phía sau nhà tại cung Tọa có cơng viên
thanh bình với cây xanh và dịng nước chảy quanh hữu tình.
Vì vậy Sát tinh Ngũ hồng tại tọa khơng có cơ hội nào gây hại.
Đây là ví dụ rất cụ thể về Sao xấu rơi vào cung bị động.
Phùng ân bất phát kì duyên ân lạc cừu cung
Nếu gặp sao tốt khơng đạt được lợi ích, đó bởi vì sao tốt rơi vào cung
thù địch.
Cung thù địch : Khu vực mà Sao tốt bị tấn công bởi loan đầu, hoặc
khơng thể kích hoạt.
Ví dụ : Nhà tọa Dậu hướng Mão Vận 7. Tinh bàn được Vượng
sơn vượng hướng. Tuy nhiên hướng tinh 7 Vượng tinh tại Mão lại
không gặp được nước hoặc khu vực trống thoáng, mà lại gặp
ngọn núi răng cưa lởm chởm rất xấu. Trên thực tế đây gọi là cách
cục Thượng sơn ( Long thần thủy thượng sơn ). Vì vậy tài vận
của người cư ngụ tại đây khơng có thể tốt được.
Nhất quý đương quyền - chư hung nhiếp phục
Chúng hung chủ - độc lực nan chi
• Khi sao Đương vượng ở vào đúng vị trí và được hỗ trợ
tốt bởi loan đầu, những ảnh hưởng xấu khác đến ngôi
nhà đều giảm nhẹ hoặc không đáng kể. Ảnh hưởng xấu
có thể là loan đầu ngoại cảnh hoặc Sao xấu.
• Khi có q nhiều sao xấu tại các cung và được kích
động bởi loan đầu, một mình sao tốt sẽ khó có thể
chống lại chúng.
• Hai câu này khá mâu thuẫn và cần phải nghiên cứu kỹ.
Một số dạng sát khí điển hình