Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Luân văn Môi trường ĐỘC QUYỀN: XÂY DỰNG TIÊU BẢN TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG ĐẤT PHỤC CÔNG TÁC DẠY HỌC VÀ NGHIÊN CỨU TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (824.07 KB, 29 trang )

BỘ CƠNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG

XÂY DỰNG TIÊU BẢN TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG ĐẤT
PHỤC CÔNG TÁC DẠY HỌC VÀ NGHIÊN CỨU
TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH

MÃ SỐ ĐỀ TÀI:
Chủ nhiệm đề tài:
TP. HỒ CHÍ MINH – 20
i


BỘ CƠNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG

XÂY DỰNG TIÊU BẢN TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG ĐẤT
PHỤC CÔNG TÁC DẠY HỌC VÀ NGHIÊN CỨU
TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH

MÃ SỐ ĐỀ TÀI:

Xác nhận của cơ quan chủ trì đề tài



TP. HỒ CHÍ MINH – 20

Chủ nhiệm đề tài


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN........................................................................................................... 3
1.1 Tổng quan về nghiên cứu xây dựng tiêu bản môi trường đất................................................ 3
1.1.1
Nghiên cứu xây dựng tiêu bản môi trường đất nước ngồi....................................... 3
1.1.2
Nghiên cứu xây dựng tiêu bản mơi trường đất ở Việt Nam.......................................5
1.2 Tổng quan về điều kiện TN liên quan đến môi trường đất vùng thu thập mẫu tiêu bản.......5
1.2.1
Vùng Đất phù sa ĐBSCL huyện Càng Long tỉnh Trà Vinh...................................... 5
1.2.2 Vùng Đất Than Bùn phèn tiềm tàng, vườn Quốc Gia U Minh Thượng, Kiên Giang.....9
1.2.3 Vùng Đất phèn hoạt động huyện Thạnh Hóa tỉnh Long An..........................................13
1.2.4 Vùng Đất xám trên phù sa cổ huyện Tân Biên tỉnh Tây Ninh...................................... 17
1.2.5 Vùng Đất nâu đỏ phát triển trên đá bazan thị xã Đồng Xồi tỉnh Bình Phước.............19
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................................................22
2.1. Thời gian, địa điểm và tư liệu nghiên cứu.......................................................................... 22
2.1.1. Thời gian nghiên cứu....................................................................................................22
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu.................................................................................................... 22
2.1.3. Tư liệu nghiên cứu........................................................................................................22
2.2. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................................23
2.2.1. Ngồi thực địa.............................................................................................................. 23
2.2.2. Trong phịng thí nghiệm............................................................................................... 24
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN................................................................................... 25

3.1 Môi trường đất Phù sa ĐBSCL (huyện Càng Long tỉnh Trà Vinh)..................................... 25
3.1.1 XÂY DỰNG TIÊU BẢN ĐẤT.....................................................................................25
3.1.2 XÂY DỰNG TIÊU BẢN THỰC VẬT.........................................................................28
3.1.3 ĐỀ XUẤT HƯỚNG SỬ DỤNG VÀ CẢI TẠO...........................................................30
3.2 Môi trường Đất Phèn hoạt động Đồng Tháp Mười (Thạnh Hóa, tỉnh Long An)................34
3.2.1 XÂY DỰNG TIÊU BẢN ĐẤT.....................................................................................34
3.2.2 XÂY DỰNG TIÊU BẢN THỰC VẬT.........................................................................37
3.2.3 ĐỀ XUẤT HƯỚNG SỬ DỤNG VÀ CẢI TẠO...........................................................39
3.3 Môi trường Đất Than Bùn phèn tiềm tàng (vườn Quốc Gia U Minh Thượng)...................44
3.3.1
XÂY DỰNG TIÊU BẢN ĐẤT...............................................................................45
3.3.2 XÂY DỰNG TIÊU BẢN THỰC VẬT.........................................................................47
3.3.3
ĐỀ XUẤT HƯỚNG SỬ DỤNG VÀ CẢI TẠO.....................................................48
3.4 Môi trường đất Xám trên Phù sa cổ huyện Tân Biên tỉnh Tây Ninh...................................49
3.4.1 XÂY DỰNG TIÊU BẢN ĐẤT.....................................................................................49
3.4.2 XÂY DỰNG TIÊU BẢN THỰC VẬT.........................................................................52
3.4.3 ĐỀ XUẤT HƯỚNG SỬ DỤNG VÀ CẢI TẠO...........................................................54
3.5 Môi trường đất nâu đỏ phát triển trên đá bazan thị xã Đồng Xoài tỉnh Bình Phước...........57
3.5.1
XÂY DỰNG TIÊU BẢN ĐẤT...............................................................................57
3.5.2 XÂY DỰNG TIÊU BẢN THỰC VẬT.........................................................................61
3.5.3 ĐỀ XUẤT HƯỚNG SỬ DỤNG VÀ CẢI TẠO...........................................................63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................70


DANH MỤC BẢNG

Trang


Bảng 1.1: Diện tích các loại đất ở thị xã Đồng Xoài
Bảng 2.1: Chỉ tiêu và phương pháp phân tích lý – hóa đất
Bảng 3.1: Tính chất lý, hóa học cơ bản của đất phù sa loang lổ.
Bảng 3.2: Tính chất lý, hóa học cơ bản của đất phù sa loang lổ.
Bảng 3.3: Bảng số liệu phân tích đất phèn hoạt động
Bảng 3.4: Kết quả phân tích đất Than bùn phèn
Bảng 3.5: Số liệu phân tích đất ám Phù sa cổ
Bảng 3.6: Mô tả phẫu diện đất
Bảng 3.7: Kết quả một số chỉ tiêu phân tích

21
24
27
27
35
46
50
59
59

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Hộp đựng mẫu đất
Hình 3.1: Vị trí thu mẫu
Hình 3.2: Phẫu diện đất Phù sa loang lổ
Hình 3.3: Cây cỏ chỉ
Hình 3.4: Cây cỏ ống.
Hình 3.5: Cây cỏ lác
Hình 3.6: Bắp được trồng trên đất phù sa loang lổ
Hình 3.7: Cây đậu nành trên đất Phù sa

Hình 3.8: Vị trí thu mẫu
Hình 3.9: Cánh đồng thu mẫu
Hình 3.10: Phẫu diện đất Phèn hoạt động
Hình 3.11: Cây cỏ năng
Hình 3.12: Cây tràm
Hình 3.13: Khu vực lấy mẫu
Hình 3.14: Phẫu diện đất Than bùn phèn
Hình 3.15: Cây Dây choại (Stenochlaena palustris)
Hình 3.16: Vị trí thu mẫu (ấp Thanh An, xã Mỏ Cơng, Tân Biên, Tây Ninh)
Hình 3.17: Hiện trạng sử dụng đất (Cây cao su 3 năm tuổi)
Hình 3.19: Cỏ đi chồn
Hình 3.18: Phẫu diện đất Xám Phù sa cổ
Hình 3.20: Cỏ cứt lợn
Hình 3.21: Vị trí thu mẫu
Hình 3.22: Bản đồ các loại đất ở thị xã Đồng Xoài ( tỉ lệ 1/25.000)
Hình 3.23: Phẫu diện đất nâu đỏ trên bazan
Hình 3.24: Cỏ cứt lợn
Hình 3.24a: Cỏ đi chồn
Hình 3.25: Cây hồ tiêu trên đất đỏ bazan
Hình 3.26: Cà phê, chôm chôm, cao su trên đất bazan

22
25
26
28
28
29
31
31
33

34
34
36
37
44
45
46
48
49
50
49
53
57
57
58
61
61
63
64


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong điều kiện của nước ta, dân số đơng, diện tích đất đặc biệt là đất canh tác có
hạn, thì việc tìm hiểu rõ về thực chất và sự biến đổi của tài nguyên đất trong quá
trình khai thác, sử dụng càng cần phải lưu ý sao cho sử dụng đất hợp lý, bảo vệ đất
và môi trường cho sản xuất lâu dài.
Khai thác tư liệu về môi trường đất, trao đổi thông tin trên tồn quốc góp phần
khơng những phục vụ cho sản xuất nơng lâm nghiệp, mà cịn làm cơ sở cho việc
quy hoạch sử dụng đất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phục vụ cơng nghiệp hóa hiện

đại hóa nơng nghiệp và nơng thơn, góp phần vào cơng tác đào tạo, phát triển khoa
học trong lĩnh vực thông tin tư liệu về môi trường đất. Xây dựng hệ thống thông tin
tư liệu đất gồm có:
+ Các nhãn trưng bày kèm theo tiêu bản đất, tiêu bản thực vật chỉ thị, ảnh cảnh
quan, vị trí phẫu diện đất trên bản đồ, bảng số liệu phân tích đất.
+ Thơng tin cơ bản của môi trường đất: Bản tả phẫu diện đất; những tính chất lý,
hố học cơ bản; số liệu khí tượng, thơng tin về các lồi động thực vật chỉ thị liên
quan đến mơi trường đất và các tư liệu có liên quan. Các thông tin tư liệu được in
bằng tiếng Việt và tiếng Anh đựng trong hộp thông tin của từng phẫu diện và được
lưu giữ trong hệ thống máy vi tính.
+ Hệ thống các bản đồ chuyên đề về đất của toàn quốc, của các vùng sinh thái và
các tài liệu thuyết minh kèm theo. Các bản đồ: Khí tượng nông nghiệp, địa chất...
+ Tủ trưng bày các mẫu đá cơ bản, là mẫu chất hình thành nhóm đất đồi núi.
+ Hệ thống hướng dẫn, chỉ dẫn: Các bảng biểu, sơ đồ, ký hiệu chỉ dẫn...
Do đó, thể nói thông tin tư liệu tài nguyên môi trường đất tài sản vơ cùng q báu,
rất đáng trân trọng cần được bảo quản lưu giữ và được thu thập bổ sung đầy đủ, chi
tiết của các lọai đất chính nhằm góp phần nhất định cho phát triển khoa học chuyên
ngành cũng như sự nghiệp hiện đại hố nơng nghiệp, xây dựng một nền nơng
nghiệp bền vững có hiệu quả.
Chính vì lẽ đó, đề tài “Xây dựng tiêu bản tài ngun mơi trường đất phục vụ
công tác dạy học và nghiên cứu trong trường đại học Cơng Nghiệp TPHCM”
sẽ góp phần vào việc giáo dục nâng cao nhận thức về tài nguyên môi trường đất
cho sinh viên và tạo điều kiện cho cán bộ, giảng viên có cơ hội nghiên cứu tìm hiểu
về tài nguyên môi trường đất một cách trực quan và thực tế nhất.
5


2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
 Xây dựng 5 tiêu bản đất cho 5 loại tài nguyên (TN) môi trường đất chính.
 Tạo ra một cơng cụ để dạy học và nghiên cứu một cách trực quan và thực tế.

 Tăng cường nhận thức về sử dụng tài nguyên môi trường đất cho sinh viên,
thúc đẩy tinh thần tìm tịi, học hỏi và nghiên cứu.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Tài nguyên môi trường đất vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
05 loại tài nguyên môi trường đất chính của vùng Đơng Nam Bộ và Đồng bằng
sông Cửu Long, cụ thể:
- TN môi trường Đất phù sa ĐBSCL huyện Càng Long tỉnh Trà Vinh.
- TN môi trường Đất phèn tiềm tàng, được thay thế là TN môi trường đất
Than Bùn phèn tiềm tàng, vườn Quốc Gia U Minh Thượng, Kiên Giang.
- TN môi trường Đất phèn hoạt động vùng Thạnh Hóa tỉnh Long An
- TN mơi trường Đất xám trên phù sa cổ huyện Tân Biên tỉnh Tây Ninh, và
- TN môi trường Đất nâu đỏ phát triển trên đá bazan thị xã Đồng Xồi tỉnh
Bình Phước.

6


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Tổng quan về nghiên cứu xây dựng tiêu bản môi trường đất
Đất là nguồn tài nguyên vơ cùng quan trọng đối với mỗi quốc gia. Nó là nền tảng
để định cư và tổ chức mọi hoạt động sản xuất của con người, là tư liệu sản xuất đặc
biệt không thể thay thế trong sản xuất nông – lâm nghiệp. Chính vì vậy, sử dụng
đất hiệu quả là hợp thành của chiến lược phát triển bền vững và cân bằng sinh thái.
Trong quá trình phát triển, con người đã xây dựng các hệ sinh thái nhân tạo thay
thế cho các hệ sinh thái tự nhiên, do đó dã làm giảm dần tính bền vững của chúng.
Cùng với sức ép của đơ thị hóa và sự gia tăng dân số, tài nguyên đất đang đứng
trước nguy cơ suy giảm về số lượng và chất lượng. Con người đã và đang khai thác
quá mức mà chưa có biện pháp hợp lý để bảo vệ đất đai. Trong những thập niên
gần đây, quan điểm phát triển bền vững đã định hướng những đề tài nghiên cứu

cùng những ứng dụng quan trọng và cấp bách trong phát triển của thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng. Việc sử dụng đất đai hợp lý, xây dựng một nền kinh
tế sạch, sản xuất ra nhiều sản phẩm chất lượng đảm bảo môi trường sinh thái ổn
định và phát triển đang là vấn đề mang tính tồn cầu. Thực chất của mục tiêu này
là vừa muốn đem lại hiệu quả kinh tế, vừa đem lai hiệu quả xã hội và môi trường.
Từ hiện trạng nêu trên, nghiên cứu tiềm năng đất đai, tìm hiểu một số loại hình sử
dụng đất nơng nghiệp, đánh giá mức độ thích hợp của các loại hình sử dụng đất đó
làm cơ sở cho việc đề xuất sử dụng đất hợp lý, hiệu quả, đảm bảo sự phát triển bền
vững là vấn đề có tính chiến lược và cấp thiết của quốc gia và từng địa phương.
1.1.1 Nghiên cứu xây dựng tiêu bản mơi trường đất nước ngồi
Monolith (tiêu bản nguyên khối) đất được lấy lần đầu tiên ở Nga trong những thập
niên cuối của thế kỷ 19. Những phẫu diện đất lấy ở Nga được trưng bày tại triển
lãm Columbia ở Chicago (Mỹ) năm 1893-1894. Monolith đất được lấy bằng cách
luồn một hộp sắt có cạnh vào bề mặt thẳng đứng của hố phẫu diện, tương tự như
các phương pháp của Rispoloshensky (1897) và Kubiởna (1953) được áp dụng tại
Mỹ.
Tại Hội nghị Thổ nhưõng Quốc tế lần thứ nhất ở Washington năm 1927, 19
Monolith cỡ lớn lấy từ Latvia đã được trưng bày. Những loại đất này được để trong
các hộp gỗ (Kasakin và Krasynk, 1917; Hodgson, 1978 và Polưnov,1929). Năm
1925, Miklaszewski đã đề nghị cùng hợp tác tổ chức trao đổi các Monolith đất và
các dữ liệu tầm cỡ quốc tế. Năm 1927, Vilenski đã xuất bản tài liệu "Về việc tổ
chức trao đổi các Monolith đất dựa trên việc tuân thủ một số cải tiến kỹ thuật cần
thiết trong việc lấy và dán Monolith". Sau đó, Miklaszewski đã viết về việc thu
thập Monolith đất của Bảo tàng Nông nghiệp ở Vácsava, Ba Lan, với kết luận: Lấy


monolith vào hộp gỗ có chiều dài 100-200 cm là dễ lấy, dễ vận chuyển và dễ trưng
bày.
Năm 1929, Polưnov và những người khác thuộc Viện Thổ nhưỡng Dokuchaev đã
biên soạn cuốn "Giới thiệu phương pháp thu thập Monolith và mẫu đất cho nghiên

cứu trong phịng thí nghiệm".
Ở nửa đầu của thế kỷ này, trong những phương pháp thu thập Monolith đất, tuy
chưa đề cập đến kỹ thuật bảo quản, song cũng có một vài thử nghiệm nhằm làm ổn
định các vật liệu đất nhờ các chất thấm. Phương pháp dùng dung dịch đường bão
hòa đã được sử dụng ở những năm đầu tại Liên Xô cũ (Ponomareva, 1974).
Việc bảo quản các phẫu diện đất được giới thiệu vào năm 1928, khi Schlacht đề
cập việc sử dụng giấy bồi dầy được phết chất dính và ép vào thành phẫu diện, khi
khơ, các hạt đất dính vào giấy bồi. Phương pháp "Klebeplatten Monolith " này,
theo Jager và Van der Voort (1966), chỉ thích hợp với các loại đất cát và đất có cơ
giới trung bình, một lớp mỏng của phẫu diện đất được thấm chất dính ở đúng vị trí
của nó, kết quả là tạo nên một "mẫu lát mỏng" (Lacquer Peel). Kỹ thuật thu thập
các Monolith đất vào hộp kim loại hay hộp gỗ vẫn chủ yếu như phương pháp sử
dụng lần đầu tiên ở Liên Xô cũ. Trong 2 thập niên cuối, người ta đã sử dụng những
máy móc phù hợp, tạo được các mẫu đất hình trụ dài, khơng bị xáo trộn
(Matelski,1949).
Một số hóa chất mới được tạo ra dùng cho việc thấm vật liệu đất (Maarse và
Terwindt, 1964; Bouma, 1969), chủ yếu sử dụng các loại chất kết dính được làm từ
Nitrocellulose, (Voigt-1936 và Gracanin, Janecovic-1940) và keo Vinylite (Berger
và Muckenhirn, 1978). Một số người sử dụng các chất được làm từ keo Polyeste
(Maarse và Terwindt, 1964), trong khi đó Hammond (1974) lại thấm các loại đất
hữu cơ bằng cách nhúng đất vào chất trùng hợp Polyetylen Glycol có phân tử
lượng thấp. Bouma (1966) đưa ra rất nhiều các mẫu vật khác nhau ở cả 2 dạng
chưa được làm chắc và đã được làm chắc. Van der Voort (1970) đã biên soạn một
thư mục về việc lấy và bảo quản các Monolith đất và các mẫu lát mỏng. Từ năm
1966, Bảo tàng đất Quốc tế đã sử dụng các chất kết dính được làm từ
Nitrocellulose và chất Polymethyl Methacrylate để bảo quản các Monolith đất
được nêu trong " Quy trình thu thập các loại đất cho Bảo tàng đất Quốc tế " (xuất
bản năm 1972, tái bản năm 1974, 1975 và 1977).
"Bảo tàng Đất Quốc tế" - International Soil Museum (ISM) được hình thành từ
năm 1952, nhưng đến Hội nghị Thổ nhưỡng Thế giới (ISSS) lần thứ 7 (1960) và 8

(1964) mới được giới thiệu và công nhận. Năm 1966, Bảo tàng được chính thức
thành lập, đặt tại Wageningen - Hà Lan.


Đến tháng 1-1984, do yêu cầu nhiệm vụ, ISM đổi tên thành Trung tâm thông tin tư
liệu đất quốc tế (International Soil Reference and Information Centre) viết tắt là
ISRIC, hoạt động trong sự hợp tác và tài trợ của UNESCO, FAO và ISSS.
Hiện nay, ISRIC đã lưu giữ và trưng bày trên 800 mẫu tiêu bản nguyên khối với kỹ
thuật và cơ sở vật chất hiện đại có đầy đủ thông tin tư liệu đất của trên 60 quốc gia
trên Thế giới. Trung tâm thông tin tư liệu đất Quốc tế thực sự là nơi trao đổi, học
tập, đào tạo, hội thảo... về đất của Thế giới.
1.1.2 Nghiên cứu xây dựng tiêu bản môi trường đất ở Việt Nam
Tại Việt Nam, có nhiều nghiên cứu về đất, tuy nhiên nghiên cứu xây dựng tiêu bản
đất hiện vẫn còn hạn chế.
Trước năm 1995, Viện Thổ nhưỡng Nơng hóa đã tiến hành việc nghiên cứu điều tra
phân loại đất, qua đó đã tiến hành thu thập các tiêu bản đất nguyên khối các loại
đất chính của Việt Nam. Tuy nhiên, do điều kiện khó khăn nên việc xây dựng các
thơng tin tư liệu về đất cịn thiếu, khơng đồng bộ. Chính vì vậy từ năm 1995 đến
2001, được sự quan tâm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Viện Thổ nhưỡng Nơng hóa đã triển khai nghiên
cứu xây dựng Trung tâm thơng tin tư liệu đất Việt Nam (gọi tắt là Bảo tàng đất Việt
Nam) theo tiêu chuẩn Quốc tế.
Công việc gia công tiêu bản đất nguyên khối (Monolit) đã ứng dụng kỹ thuật của
ISRIC bằng các hóa chất, vật liệu, dụng cụ...được sản xuất tại Việt Nam nhưng vẫn
bảo đảm yêu cầu kỹ thuật lưu giữ lâu dài.
Bảo tàng đã hoàn thiện trưng bày 64 mẫu đất nguyên khối của các loại đất chính
của Việt Nam kèm theo đó là các thơng tin về bản đồ, sơ đồ vị trí, kết quả phân
tích đất. Bảo tàng cịn trưng bày 28 mẫu khống vật các loại trên tồn quốc. Ngồi
mẫu vật được trưng bày trong Bảo tàng, cơng trình đã cho ra đời cuốn sách
“Những thông tin cơ bản về các loại đất chính Việt Nam” được xuất bản năm 2001

bằng hai thứ tiếng Việt Nam và tiếng Anh.
Tuy nhiên, bảo tàng Đất Việt Nam chỉ chú trọng phần trưng bày mẫu vật, các
thông tin liên quan đến Đất chứ chưa chú trọng đến mơi trường. Đề tài thực hiện
lần này, ngồi các thơng tin về đất, chúng tơi cịn điều tra, thu thập các tiêu bản
mẫu thực vật chỉ thị, các thông tin liên quan đến tài nguyên môi trường đất.
1.2 Tổng quan về điều kiện tự nhiên liên quan đến môi trường đất vùng
thu thập mẫu tiêu bản
1.2.1 Vùng Đất phù sa ĐBSCL huyện Càng Long tỉnh Trà Vinh.
1.2.1.1

Điều kiện tự nhiên


 Vị trí địa lý:
Càng Long là một đơn vị hành chánh cấp huyện, có vị trí hành chính được khái
quát mô tả như sau: (theo hồ sơ địa giới hành chính 364/CT).
- Phía Đơng huyện Càng Long: giáp thành phố tỉnh Trà Vinh và tỉnh Bến Tre.
- Phía Tây huyện Càng Long: giáp huyện Cầu Kè và tỉnh Vĩnh Long.
- Phía Nam huyện Càng Long: giáp huyện Tiểu Cần, Châu Thành.
- Phía Bắc huyện Càng Long: tỉnh Vĩnh Long.
Huyện Càng Long có 14 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm các xã: An
Trường, Bình Phú, Đại Phước, Huyền Hội, Nhị Long, Phương Thạnh, Tân Bình,
An Trường A, Đại Phúc, Đức Mỹ, Mỹ Cẩm, Nhị Long Phú, Tân An và thị trấn
Càng Long. Trung tâm hành chính của huyện Càng Long đặt tại thị trấn Càng
Long, nằm cách trung tâm hành chính thành phố Trà vinh 21km về phía Tây và
cách thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long khoảng 43km về phía Bắc.
Với vị trí là cửa ngõ của tỉnh Trà Vinh và có 2 trục giao thông quan trọng của tỉnh:
Quốc lộ 53 và Quốc lộ 60 đi qua huyện Càng Long có điều kiện thuận lợi để phát
triển kinh tế - văn hóa - xã hội trong thời gian tới.



Địa hình, địa mạo:

Huyện Càng Long mang đặc điểm địa hình rõ nét của vùng đồng bằng ven biển có
địa hình cao trên 1,2m. Tổng qt, địa hình chung của huyện tương đối bằng
phẳng, độ cao trung bình của huyện là 0,4m - 1,0m so với mặt nước biển, cao trình
thấp phân bố rãi rác ở một số khu vực tại các xã An Trường, Mỹ Cẩm, Tân An có
địa hình thấp trũng (cao trình < 0.4 m).
Nhìn chung, địa hình của huyện thích hợp canh tác lúa, hoa màu và trồng cây ăn
trái. Tuy nhiên ở các xã phía Bắc chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của chế độ bán nhật
triều nên vào mùa lũ và lúc triều cường lên cao đất thường bị ngập khá sâu.


Khí hậu:

Huyện Càng Long nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió màu cận xích đạo với
nền nhiệt độ cao quanh năm, mang đặc điểm chung của khí hậu đồng bằng Nam
Bộ, có hai mùa mưa nắng rõ rệt trong năm: Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng
11, mùa khô từ tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau.
 Chế độ nắng:
Ở vào vĩ độ thấp nên thời gian chiếu sáng trong ngày biến đổi nhỏ qua các mùa
trong năm. Tháng 6 có thời gian chiếu sáng trong ngày dài nhất và tháng 12 có thời
gian chiếu sáng trong ngày ngắn nhất.
 Bức xạ:
Huyện có tổng lượng bức xạ dồi dào, phân bố khá đều qua các tháng và ổn định
qua các năm, luôn đáp ứng yêu cầu sinh trưởng của cây trồng nhiệt đới. Lượng bức


xạ cao nhất là 82,800 cal/cm2/năm vào tháng 3 - 4 và đạt thấp nhất vào tháng 9 là
6,900 cal/cm2/năm.

 Chế độ mưa:
Tổng lượng mưa trung bình trong 1 năm đạt khoảng 1.600mm 3 phân bổ không đều
theo mùa, mùa mưa thường đến muộn vào khoảng hạ tuần tháng 5 và kết thúc sớm
vào hạ tuần tháng 10 dương lịch.
Lượng mưa trong các tháng mùa mưa chiếm tới 90% lượng mưa cả năm tập trung
vào tháng 8 và tháng 10, riêng mùa khô lượng mưa chỉ chiếm 10% lượng mưa cả
năm, thời kỳ khô hạn nhất vào các tháng 12, tháng 1, tháng 2 và tháng 3.
 Độ ẩm không khí:
Độ ẩm khơng khí trung bình 80% – 90% biến đổi theo mùa và theo gió, giảm dần
trong mùa khơ và tăng dần trong mùa mưa, các tháng cuối mùa mưa có độ ẩm cao
nhất đạt xấp xỉ 90%.
Nhìn chung, huyện Càng Long nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích
đạo, có 2 mùa mưa nắng rõ rệt trong năm, lượng mưa trong năm tương đối lớn, độ
ẩm khơng khí cao, số giờ nắng lớn, nhiệt độ trung bình trong năm cao và ít biến
động tạo điều kiện thuận lợi cho các cây trồng nhiệt đới phát triển quanh năm.
Trong những năm gần đây, được sự quan tâm đầu tư của Trung ương và của tỉnh,
hệ thống thuỷ lợi trên địa bàn huyện đã phát huy thuận lợi, góp phần rất lớn trong
kế hoạch chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật ni của huyện. Diện tích đã được ngọt
hoá và chủ động được nước tưới tiêu chiếm trên 85% diện tích của tồn huyện. Tuy
nhiên, mưa thường tập trung theo mùa kết hợp với các yếu tố địa hình ở những
vùng trũng thường xảy ra tình trạng ngập úng cục bộ cho nên cũng hạn chế đến sản
xuất nông nghiệp.


Thuỷ văn

Chế độ thuỷ văn: Huyện chịu ảnh hưởng chế độ bán nhật triều biển Đông thông
qua Sông Cổ Chiên, trong ngày nước lên xuống 2 lần, mỗi tháng có 2 lần triều
cường và 2 lần triều kém, biên độ triều trong ngày rất lớn, nhất là các khu vực gần
cửa sông. Hệ thống các sông, kênh rạch tự nhiên và kênh đào khá chằng chịt, tạo

nên mạng lưới tiêu úng, rửa phèn tốt.
Mạng lưới sông rạch:
- Đoạn sông Cổ Chiên đi qua địa bàn huyện dài khoảng 11,5 km, sơng rộng
trung bình 1,8 - 2,1 km và khá sâu với mặt cắt rộng chịu ảnh hưởng của thủy
triều nên khả năng tích nước và thốt nước khá lớn, lưu lượng bình quân
12.000 - 19.000 m3/s, hàm lương phù 100 – 500 g/m3.


- Sơng Cái Hóp - An Trường: bắt nguồn từ sơng Cổ Chiên có chiều dài 25 km,
có các nhánh lớn là sông Mây Tức - Cái Cá, Suối Cạn và Dừa Đỏ nối thông
qua hệ thống sông Láng Thé, ảnh hưởng đến 95% diện tích đất đai của huyện.
- Sông Láng Thé - Ba Si: bắt nguồn từ sông Cổ Chiên chạy theo ranh giới
huyện Càng Long với huyện Châu Thành và thành phố Trà Vinh chia làm
hai nhánh: từ cửa vào đến ngã ba Ô Chát - Trà Ếch dài 16,3 và nhánh Láng
Thé thông qua Dừa Đỏ.
- Hệ thống kênh Trà Ngoa: Đoạn qua huyện dài 11,8 km, là nơi kết nối của
nhiều sông rạch, tạo các giáp nước gây hiện tượng bồi lắng trên kênh xảy
ra khá mạnh.
- Nhìn chung, điều kiện tự nhiên trên địa bàn huyện ít có những thay đổi đáng
kể, các yếu tố như: địa hình, khí hậu, nhiệt độ … có sự ổn định cao. Tuy
nhiên trong những năm gần đây do ảnh hưởng của “biến đổi khí hậu” đã có
những tác động xấu đến môi trường tự nhiên như: biến đổi thời tiết bất
thường, gió bảo và sự xâm nhập mặn ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông
nghiệp và đời sống của người dân. Cần có biện pháp thích ứng kịp thời với
điều kiện khắt nghiệt của thiên nhiên như: xây dựng hệ thống phòng tránh,
đê kè kiên cố; chọn giống cây trồng, vật ni có khả năng chống chịu và
thích nghi cao với mơi trường; xây dựng nhà cửa thích hợp.
1.2.1.2 Các nguồn tài nguyên
 Tài


nguyên đất

Theo kết quả khảo sát phân loại đất, huyện Càng Long có 3 nhóm đất chính: Đất
cát giồng, đất phù sa và đất phèn.
- Đất cát giồng: Có diện tích 461,86 ha, chiếm 1,76% diện tích tự nhiên. Phân bổ ở
các xã Bình Phú, Phương Thạnh, Huyền Hội và thị trấn Càng Long. Thành phần cơ
giới chủ yếu là cát mịn pha sét. Đất có tầng canh tác mỏng, nghèo chất dinh dưỡng,
hiện chủ yếu đang là đất thổ cư và một số diện tích trồng cây lâu năm, hoa màu.
- Đất phù sa: Có diện tích 14.690,50 ha, chiếm 55,89% diện tích tự nhiên, đây là
nhóm đất có diện tích lớn nhất trong huyện, bao gồm các loại sau:
+ Đất phù sa phát triển trên chân giồng cát phân bố dọc Phương Thạnh và
Huyền Hội.
+ Đất phù sa chưa phát triển: thuộc khu vực Cồn Hơ, đất có địa hình khá
thấp, ngập nước theo triều và được bồi tích phù sa hàng năm.
+ Đất phù sa đã và đang phát triển: đất có sa cấu sét đến sét pha thịt, phần
lớn tích tụ mùn nên dinh dưỡng khá cao phân bố ở các xã: Tân An, Tân Bình,
Huyền Hội, An Trường, Phương Thạnh, Bình Phú, một phần ở xã Nhị Long và rải
rác một ít ở xã Đức Mỹ, Mỹ Cẩm và thị trấn Càng Long.


Đất có thành phần chủ yếu là sét pha thịt, hàm lượng chất dưỡng trong đất ở mức
trung bình đến khá cao. Phần lớn loại đất này thích hợp cho việc phát triển lúa
nước.
- Đất phèn: có diện tích 11.133,40 ha, chiếm 42,35% diện tích tự nhiên, gồm hai
nhóm phụ sau:
 Đất phèn hoạt động sa cấu sét, sét pha thịt và sét cát mịn ở tầng khử,
tích tụ mùn, cacbon, lân. Phân bố ở một phần các xã An Trường, Huyền Hội,
Phương Thạnh.
 Đất phèn tiềm tàng ở các xã Mỹ Cẩm, Nhị Long, Đức Mỹ, Phương
Thạnh, Bình Phú, thị trấn Càng Long, An Trường, An Trường A, Huyền Hội, Tân

An. Đất có tầng sinh phèn phổ biến 0,4 - 0,8 m, sa cấu sét đến pha thịt, đất có tầng
mặt tích tụ mùn, hàm lượng dinh dưỡng ở mức trung bình. Trong sử dụng nên hạn
chế phá vở cấu trúc bề mặt, giữ cho phèn ở yếm khí không gây ngộ độc cho cây
trồng.
 Tài nguyên nước
- Huyện Càng Long có nguồn tài nguyên nước mặt và nước ngầm khá phong phú,
trong đó nguồn nước mặt từ sơng Cổ Chiên thơng qua các song chính như: sơng
Cái Hóp – An Trường, sông Láng Thé - Ba Si, kênh Trà Ngoa,… cùng với các
nhánh luồn sâu vào nội đồng đảm bảo phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp và
sinh hoạt của nhân dân.
- Nước ngầm theo kết quả nghiên cứu chung của tỉnh Trà Vinh, huyện có 5 tầng
chứa nước, ở tầng trên nguồn nước thường nhiễm mặn, các tầng tiếp theo nguồn
nước phong phú và chất lượng khá hơn. Đây là nguồn nước sạch quan trọng phục
vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện, nhất là cho sinh hoạt và công
nghiệp chế biến, cần có biện pháp để khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên nước
ngầm, tránh khai thác lạm dụng bừa bãi ở tầng q nơng.
 Tài ngun khống sản
Theo khảo sát lập bản đồ địa chất khoáng sản đồng bằng Nam bộ, huyện Càng
Long đến nay mới phát hiện ra một số loại khống như cát sơng khu vực các xã
nằm ven sơng Cổ Chiên, sét gạch ngói tại các xã Tân An, Tân Bình, Đức Mỹ… tuy
nhiên cần phải đánh giá trữ lượng và có phương án khai thác phù hợp. Tránh việc
khai thác tràn lan không theo quy hoạch dễ dẫn đến các tác hại nghiêm trọng đến
môi trường và điều kiện sản xuất nông nghiệp.
1.2.2 Vùng Đất Than Bùn phèn tiềm tàng, vườn Quốc Gia U Minh
Thượng, Kiên Giang.
1.2.2.1

Điều kiện tự nhiên



 Vị trí địa lý
Kiên Giang nằm tận cùng phía tây nam của Việt Nam, trong đó lãnh thổ bao gồm
đất liền và hải đảo. Phần đất liền nằm trong tọa độ từ 9°23'50” - 10°32'30” vĩ Bắc
và từ 104°26'40” - 105°32'40” kinh Đơng. Phía Bắc giáp Campuchia, đường biên
giới dài 56,8 km, phía Nam giáp tỉnh Bạc Liêu và tỉnh Cà Mau, phía Tây giáp vịnh
Thái Lan với đường bờ biển dài 200 km, phía Đơng lần lượt tiếp giáp với các tỉnh
là An Giang, thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang. Phần hải đảo nằm trong vịnh
Thái Lan bao gồm hơn 100 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó lớn nhất là đảo Phú Quốc và
xa nhất là quần đảo Thổ Chu, tập trung thành 5 quần đảo là quần đảo Hải Tặc,
quần đảo Bà Lụa, quần đảo An Thới, quần đảo Nam Du và quần đảo Thổ Chu.
Điểm cực Bắc thuộc địa phận xã Tân Khánh Hoà, huyện Giang Thành. Cực Nam
nằm ở xã Vinh Phong, huyện Vĩnh Thuận. Cực Tây tại xã Mỹ Đức, thị xã Hà Tiên
và điểm cực Đơng nằm ở xã Hồ Lợi thuộc địa phận huyện Giồng Riềng. Các
đường giao thông quan trọng như quốc lộ 61, quốc lộ 80; đường hàng khơng thành
phố Hồ Chí Minh-Rạch Giá, Rạch Giá-Phú Quốc; đường thuỷ có hệ thống kênh
rạch thuận tiện cho giao thơng thuỷ, tồn tỉnh có 7 cảng sơng: Cảng bốc xếp xi
măng Hà Tiên II, cảng bốc xếp xi măng Tân Hiệp, cảng Rạch Sỏi, cảng Mộc Thọ,
cảng Tắc Cậu, bến tàu khách Rạch Sỏi, bến tàu khách Rạch Meo; đường biển có 5
cảng: Cảng Hịn Chơng, cảng Tàu An Thới, cảng Bờ Dương Đơng, cảng Hịn
Thơm và cảng thị xã Rạch Giá, ngồi ra cịn một số cảng nhỏ. Hệ thống sơng ngịi
gồm có hệ thống sơng Cái Lớn và sơng Cái Bé thuộc hệ nhánh sơng Tiền và sơng
Hậu.
Tính đến năm 2012, dân số toàn tỉnh Kiên Giang đạt gần 1.726.200 người, mật độ
dân số đạt 272 người/km². Trong đó dân số sống tại thành thị đạt gần 471.200
người, dân số sống tại nông thôn đạt 1.255.000 người. Dân số nam đạt 861.600
người, trong khi đó nữ đạt 852.500 người. Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa
phương tăng 10,8 ‰.
 Địa hình

Chủ yếu là vùng đồng bằng, với diện tích 564.464 ha, chiếm trên 90% diện tích

tồn tỉnh. Phần đất liền Kiên Giang tương đối bằng phẳng có hướng thấp dần từ
phía Đơng Bắc (độ cao trung bình từ 0,8 - 1,2 m) xuống Tây Nam (độ cao trung
bình từ 0,2 - 0,4 m). Riêng bán đảo Cà Mau độ cao trung bình từ 0,2 - 0,4 m, một
số nơi có độ cao dưới 0m so với mặt nước biển. Đặc điểm địa hình này cùng với
chế độ thuỷ triều biển Tây chi phối rất lớn khả năng tiêu thoát úng về mùa mưa và
đồng thời bị ảnh hưởng lớn của mặn nhất là vào các tháng cuối mùa khô, gây trở
ngại nhiều tới sản xuất và đời sống của nhân dân trong tỉnh.


 Khí hậu

Kiên Giang có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm. Mưa, bão tập trung
vào từ tháng 8 đến tháng 10 với lượng mưa trung bình hàng năm là 2.146,8 mm.
Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 26,4 0C đến 280C, tháng lạnh nhất là tháng 12;
khơng có hiện tượng sương muối xảy ra. Kiên Giang không chịu ảnh hưởng trực
tiếp của bão nhưng lượng nước mưa do bão chiếm một tỷ trọng đáng kể, nhất là
vào cuối mùa mưa. Điều kiện khí hậu thời tiết của Kiên Giang có những thuận lợi
cơ bản mà các tỉnh khác ở vùng ĐBSCL khơng có được như: ít thiên tai, khơng rét,
khơng có bão đổ bộ trực tiếp, ánh sáng và nhiệt lượng dồi dào, nên rất thuận lợi
cho nhiều loại cây trồng và vật nuôi sinh trưởng.
1.2.2.2

Các nguồn tài nguyên khác

 Tài nguyên đất
Tỉnh Kiên Giang có 626.904 ha diện tích đất tự nhiên. Trong đó, diện tích đất nơng
nghiệp là 402.644 ha, chiếm 64,22%; diện tích đất lâm nghiệp có rừng là 122.774,0
ha chiếm 19,58%, diện tích đất chuyên dùng là 35.412 ha, chiếm 5,65%; diện tích
đất ở là 10.090 ha, chiếm 1,61% và diện tích đất chưa sử dụng và sông suối là
55.984 ha, chiếm 8,93%.

Trong đất nơng nghiệp, diện tích đất trồng cây hàng năm là 327.468 ha, chiếm
81,33%, riêng đất lúa có 315.452 ha, chiếm 96,33% diện tích đất nơng nghiệp; diện
tích đất trồng cây lâu năm là 37.101 ha, chiếm 9,24%; diện tích đất có mặt nước
ni trồng thuỷ sản là 8.801 ha, chiếm 2,18%.
Diện tích đất trống, đồi núi trọc cần phủ xanh là 7.582 ha, diện tích đất bằng chưa
sử dụng là 35.485 ha, diện tích đất có mặt nước chưa được khai thác và diện tích
đất chưa sử dụng khác là 6.446 ha.
 Tài nguyên rừng
Tính đến năm 2002, tồn tỉnh có 120.028 ha rừng, trong đó: Diện tích rừng tự
nhiên là 58.866 ha, diện tích rừng trồng là 61.162 ha. Trong diện tích rừng của
tỉnh: Rừng gỗ lớn có 36.317 ha, rừng tràm ngập nước có 30.660 ha, rừng đước
ngập mặn có 1.840 ha, rừng nguyên liệu giấy có 13.161 ha.
 Tài nguyên du lịch
Kiên Giang là tỉnh có nhiều cảnh đẹp và di tích lịch sử như Hịn Chơng, Hịn Trẹm,
Hịn Phụ Tử, Chùa Hang, Đảo Phú Quốc với nhiều bãi tắm và rừng nguyên sinh.
Đáng chú ý là nền văn hố Ĩc Eo và du lịch lễ hội cũng là một thế mạnh. Hàng
năm du lịch lễ hội Nguyễn Trung Trực vào cuối tháng 8 âm lịch thu hút trên


100.000 lượt người.


 Tài nguyên biển
Kiên Giang có 200 km bờ biển với ngư trường khai thác thủy sản rộng 63.290 km2.
Biển Kiên Giang có 143 hịn đảo, với 105 hịn đảo nổi lớn, nhỏ, trong đó có 43 hịn
đảo có dân cư sinh sống; nhiều cửa sông, kênh rạch đổ ra biển, tạo nguồn thức ăn
tự nhiên phong phú cung cấp cho các loài hải sản cư trú và sinh sản, là ngư trường
khai thác trọng điểm của cả nước. Theo điều tra của Viện Nghiên cứu Biển Việt
Nam, vùng biển ở đây có trữ lượng cá, tơm khoảng 500.000 tấn, trong đó vùng ven
bờ có độ sâu 20-50 m có trữ lượng chiếm 56% và trữ lượng cá tôm ở tầng nổi

chiếm 51,5%, khả năng khai thác cho phép bằng 44% trữ lượng, tức là hàng năm
có thể khai thác trên 200.000 tấn; bên cạnh đó cịn có mực, hải sâm, bào ngư, trai
ngọc, sò huyết,... với trữ lượng lớn, điều kiện khai thác thuận lợi. Ngoài ra, tỉnh đã
và đang thực hiện dự án đánh bắt xa bờ tại vùng biển Đơng Nam bộ có trữ lượng
trên 611.000 tấn với sản lượng cho phép khai thác 243.660 tấn chiếm 40% trữ
lượng.
 Tài nguyên nước và thuỷ sản
Nguồn nước mặt: Kiên Giang là tỉnh có nguồn nước ngọt của nhánh sông Hậu
nhưng lại ở đầu nguồn nước mặn của vịnh Rạch Giá, nguồn nước phụ thuộc rất lớn
vào lưu lượng ở đầu nguồn tại Châu Đốc vào mùa mưa là 5.400 m3/s, mùa kiệt 300
m3/s tại cuối nguồn ở Cần Thơ lưu lượng trung bình là 835 m 3/s, tháng lớn nhất là
12.680 m3/s.
Nguồn nước ngầm: Trong phạm vi tỉnh Kiên Giang có tới 7 phức hệ chứa nước.
Các huyện có nguồn nước ngầm là: An Biên, Vĩnh Thuận, Gị Quao, một phần
huyện An Minh giáp với An Biên, một phần của huyện Giồng Riềng giáp với Châu
Thành.
Tài nguyên thuỷ sản nội địa: Kiên Giang có khả năng ni cá với diện tích 50.000
ha năm. Nghề ni cá có thể cho sản lượng 5.500 -8.000 tấn cá; nuôi cá ao và nuôi
cá kết hợp với rừng tràm 34.000 ha, hàng năm có thể cho sản lượng trên 20.000
tấn. Tơm nước lợ ven biển có diện tích 5.000-6.000 ha, sản lượng đạt 1.000-2.000
tấn tôm. Nuôi đồi mồi chủ yếu tập trung ở Hà Tiên và Phú Quốc mỗi năm có thể
ni và xuất từ 2.000 - 4.000 tấn. Ngồi tơm, cá, đồi mồi... Kiên Giang cịn ni
các loại đặc sản có giá trị cao và sản lượng lớn như sò huyết, rong biển...
 Tài nguyên khoáng sản
Khoáng sản là nguyên liệu vật liệu xây dựng và nguyên liệu làm sứ:
- Đá vôi: Kiên Giang là tỉnh duy nhất ở đồng bằng sơng Cửu Long có nguồn đá vơi
khá phong phú khơng những có giá trị về sản xuất vật liệu xây dựng mà còn tạo ra
những hang động và những thắng cảnh có ý nghĩa du lịch. Trữ lượng đá vơi



khoảng 440 triệu tấn, trữ lượng có khả năng khai thác 342 triệu tấn, trong đó trữ
lượng khai thác cơng nghiệp là 235,46 triệu tấn, đủ nguyên liệu để sản xuất 4,6
triệu tấn clinker/năm trong thời gian 41 năm. Về chất lượng các mỏ đá vơi; nhìn
chung chất lượng đá vôi tương đối tốt cho sản xuất xi măng.
- Đất sét để sản xuất xi măng: Phân bố trên diện rộng ở khu vực Kiên Lương - Ba
Hòn - Hòn Chơng, trữ lượng ước tính hàng chục triệu m 3 đảm bảo lâu dài cho sản
xuất xi măng.
- Đất sét làm gạch ngói: Trữ lượng ước tính 350-400 triệu m 3. Ngồi 2 loại đất sét
trên, Kiên Giang cịn có đất sét làm gốm sứ như sét gốm nhẹ lửa ở Hòn Me huyện
Hòn Đất trữ lượng khoảng vài trăm ngàn m3.
- Đá xây dựng chủ yếu ở Hòn Me, Hịn Sóc, Hịn Đất, Dương Hồ huyện Hà Tiên,
trữ lượng khoảng vài chục triệu m3.
- Đá ốp lát: Phân bố ở núi Bà Tài, Lò Cốc, Hang Tiền, trữ lượng ước tính khoảng
10 triệu m3.
- Cát làm thuỷ tinh: Phân bố ở Rạch Đinh, Hàm Ninh, Dương Tơ (Phú Quốc) trữ
lượng khoảng 30 triệu m3.
- Khoáng sản than bùn: Phân bố tập trung ở U Minh Thượng huyện An Minh, Vĩnh
Thuận ở lung Lớn, lung Kiên Lương, lung mốp Văn Tây, lung mốp Văn Đơng,
lung Bảy Núi, lung Dương Hồ... huyện Hà Tiên, trữ lượng ước tính 150 triệu tấn.
1.2.3 Vùng Đất phèn hoạt động huyện Thạnh Hóa tỉnh Long An
1.2.3.1 Điều kiện tự nhiên
 Vị trí địa lý
Tỉnh Long An tiếp giáp với Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Tây Ninh về phía
Đơng, giáp với Vương Quốc Campuchia về phía Bắc, giáp với tỉnh Đồng Tháp về
phía Tây và giáp tỉnh Tiền Giang về phía Nam.
Tỉnh Long An có vị trí địa lý khá đặc biệt là tuy nằm ở vùng ĐBSCL song lại
thuộc Vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam, được xác định là vùng kinh tế
động lực có vai trị đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế Việt
Nam.
Long An có đường ranh giới quốc gia với Campuchia dài: 132,977 km, với hai cửa

khẩu Bình Hiệp (Mộc Hóa) và Tho Mo (Đức Huệ). Long An là cửa ngõ nối liền
Đông Nam Bộ với ĐBSCL, nhất là có chung đường ranh giới với TP. Hồ Chí
Minh, bằng hệ thống giao thơng đường bộ như : quốc lộ 1A, quốc lộ 50, các đường
tỉnh lộ: ĐT.823, ĐT.824, ĐT.825…


Đường thủy liên vùng và quốc gia đã có và đang được nâng cấp, mở rộng, xây
dựng mới, tạo động lực và cơ hội mới cho phát triển. Ngoài ra, Long An còn được
hưởng nguồn nước của hai hệ thống sông Mê Kông và Đồng Nai.
Là tỉnh nằm cận kề với TP.HCM có mối liên hệ kinh tế ngày càng chặt chẽ với
Vùng Phát Triển Kinh Tế Trọng Điểm Phía Nam, nhất là Thành phố Hồ Chí Minh
một vùng quan trọng phía Nam đã cung cấp 50% sản lượng cơng nghiệp cả nước
và là đối tác đầu tư, chuyển giao cơng nghệ, là thị trường tiêu thụ hàng hóa nơng
sản lớn nhất của Đồng bằng Sơng Cửu Long (ĐBSCL).
Diện tích tự nhiên của toàn tỉnh là 449.194,49 ha, dân số 1.542.606 (theo số liệu
dân số tính đến tháng 5 năm 2013). Tọa độ địa lý:
- 105030'30'' đến 106047'02'' kinh độ Đơng
- 10023'40'' đến 11002'00'' vĩ độ Bắc.
Tỉnh Long An có 15 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm các huyện: Đức Huệ,
Đức Hòa, Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc, Thủ Thừa, Tân Trụ, Châu Thành,
Thạnh Hóa, Tân Thạnh, Mộc Hóa, Vĩnh Hưng, Tân Hưng, thị xã Kiến Tường và
thành phố Tân An; có 192 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 166 xã, 12 phường và 14
thị trấn.
 Địa hình, địa mạo
Thạnh Hóa mang đặc điểm của vùng Đồng Tháp Mười là thấp trũng và khó thốt
nước, mang đặc điểm của địa hình đồng bằng có xu thế thấp dần từ Đơng Bắc –
Tây Nam. Cao trình cao nhất là khu vực giáp biên giới Campuchia từ 0,7 – 0,9 m,
thấp nhất là 0,5 ở phía Tây Nam.
 Khí hậu
Thạnh Hóa mang đặc điểm chung của khí hậu ĐBSCL, nằm trong vùng nhiệt đới

gió mùa cận xích đạo, quanh năm nóng ẩm, lượng mưa phong phú, chia làm 2 mùa
rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 – 11, mùa khơ từ tháng 12 – 4.
Nhiệt độ trung bình khá cao khoảng 27oC. Độ ẩm khơng khí tương đối cao và ổn
định, trung bình là 83%, lượng mưa tương đối ổn định qua các năm trung bình là
227 mm/năm. Tuy nhiên lượng mưa phân bố không đồng đều giữa các tháng trong
năm, mùa mưa lượng mưa chiếm 90% tổng lượng mưa trong năm và tập trung vào
tháng 9, 10, mùa khô không đáng kể chỉ chiếm 10%.
 Thủy văn
Sông rạch tự nhiên: Sông Vàm Cỏ Tây bắt nguồn từ Svayrieng (Campuchia) chảy
vào Việt Nam tại Bình Tứ theo hướng Tây Nam nối với sông Vàm Cỏ Đông đoạn


chảy qua huyện Thạnh Hóa dài khoản 25 km, rộng từ 125 – 200 m, chạy quanh co
và gấp khúc. Nguồn nước ngọt lớn thứ hai lấy từ sông Tiền qua kênh Hồng Ngự về
kênh 61 và kênh Dương Văn Dương.
Kênh mương: để phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng kinh tế - xã hội, nhiều
năm qua, nhân dân Thạnh Hóa và ngành thủy lợi tỉnh Long An cũng như Trung
Ương đã tập trung vốn, sức người đào kênh mương dẫn nước ngọt, tiêu úng, xổ
phèn, thoát lũ.
1.2.3.2 Các nguồn tài nguyên
 Tài nguyên đất
Theo kết quả điều tra xây dựng bản đồ đất trên tỉ lệ 1/25.000 năm 1998 của phân
viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp cho thấy: tồn huyện có 4 nhóm đất chính
với 7 đơn vị bản đồ tương đương loại phát sinh.
Nhóm đất phù sa có 4.566 ha chiếm 9,75%, nhóm đất xám 2.020 ha chiếm 4,31%,
nhóm đất phèn có 34.063 ha chiếm 72,74%, nhóm đất liếp có 4.821 ha chiếm
10,29%, mặt nước và sơng suối có 1.368 ha chiếm 2,92%.
Về phân loại đất:
- Nhóm đất phù sa: có 1 đơn vị là đất phù sa được bồi (Pb).
Diện tích 4.566 ha (chiếm 9,75% DTTN), phân bố dọc theo sông Vàm Cỏ Tây

gồm các xã: Thạnh Phú 680 ha, Thuận Nghĩa Hòa 1.267 ha, Thạnh Phước 883 ha,
Tân Đông 836 ha, Tân Tây 450 ha, Thủy Đông 200 ha, Thủy Tây 250 ha.
Thành phần cơ giới nặng (tỷ lệ sét cao), hàm lượng sét vật lý từ 45 – 60%, thoát
nước kém. Đất có độ phì nhiêu khá: mùn từ 10 – 20%, đạm tổng số cao (0,1 39%), nghèo lân (0,14 – 0,06%), và kali cao (0,83%), pH(H2O) 5 – 5,5 và pH(KCl)
khoảng 4 – 4,7. Cation kiềm trao đổi thấp Ca ++: 2 – 2,5 me/100g, Mg++ từ 4 – 8,7
me/100g).
Đây là loại đất tốt thích hợp trồng lúa nước 2 vụ hoặc luân canh, nguồn nước ngọt
dồi dào, có điều kiện thâm canh tăng năng suất cây trồng.
- Nhóm đất xám: 2.020 ha chiếm 4,31% DTTN, gồm 01 đơn vị chú giải bản đồ,
phân bố dọc tuyến biên giới Việt Nam – Campuchia, nằm trên địa bàn xã Tân
Hiệp. Đất có thành phần cơ giới nhẹ, hàm lượng đạm trung bình (0,1 – 0,25%),
nghèo lân (0,01 – 0,06%), nghèo kali (0,12%). Đất xám trong điều kiện có nước
canh tác lúa hoặc luân canh lúa màu cho hiệu quả khá.
- Nhóm đất phèn: có diện tích 34.063 ha chiếm 72,73% DTTN. Gồm 4 đơn vị chú
giải bản đồ, phân bố địa hình thấp trũng (kiểu địa hình đặc trưng vùng Đồng Tháp


Mười), có ở hầu hết các xã trong huyện. Phân loại đất phèn dựa vào tầng sinh
phèn, tầng phèn và độ sâu xuất hiện của chúng trong đất.
Tầng sinh phèn (sulfiric horizon): tầng tích lũy vật liệu chứa phèn là tầng sét ngập
nước thường xuyên và ở trạng thái yếm khí chứa SO 42- trên 1,5% tương đương
0,75%S, gọi là tầng Pyrite (FeS2). Khi ơ xy hóa Pyrite thành jarosite, làm cho pH
dưới hoặc bằng 3,5, các khoáng jarosite dưới dạng đốm màu vàng rơm.
Trong đất phèn có 2 nhóm phụ là phèn tiềm tàng và phèn hoạt động.
Đất phèn nhìn chung có trị số pH rất thấp, hàm lượng SO 4 2- lại rất cao (>0,15 –
0,25%). Đất có thành phần cơ giới nặng, hàm lượng chất hữu cơ cao, mùn xấp xỉ
12 – 24%, đạm cao 0,4 – 0,8%. Vì vậy khi sử dụng đất phèn cần chú trọng đến các
biện pháp tiêu phèn và ngăn chặn phèn ngoại lai. Đất phèn có tầng phèn sâu trong
điều kiện có nước tưới, khả năng sản xuất lúa khơng kém nhiều so với đất phù sa.
Một việc lý giải tại sao trong đất phèn có độc tố cao, song trồng lúa trong 2 vụ

Đơng Xn và Hè Thu vẫn có năng suất khá cao và cao hơn đất xám là do nông
dân sử dụng tổng hợp các biện pháp rửa phèn trong mùa lũ, ém phèn khi canh tác,
dùng giống chịu phèn và dùng phân bón (super lân, DAP, vơi…), đặc biệt là hồn
chỉnh thủy nơng để hạn chế tác hại của phèn. Những nơi thiếu nước ngọt, thủy lợi
không hoàn chỉnh, hàng năm vẫn bị thiệt hại do độc tố của đất gây nên.
- Nhóm đất xáo trộn Vp (Đất liếp):
Nhóm đất được hình thành từ bàn tay của con người, trong quá trình canh tác
người dân đã đúc rút kinh nghiệp, đắp liếp thoát thủy để trồng các loại cây có quy
mơ nhỏ song hiệu quả cao. Đây là biện pháp tình thế đối với vùng đất thấp trũng,
vì khi đắp liếp tỉ lệ sử dụng đất thấp thường thì 50 – 70% tùy vào độ cao của liếp.
Diện tích 4.821 ha chiếm 10,29%, tập trung chủ yếu ở các xã Thủy Đông, Thủy
Tây, Tân Tây, Thạnh An và thị trấn Thạnh Hóa. Đất liếp chủ yếu trồng các loại cây
rau màu.
 Tài nguyên nước
Thạnh Hóa có nguồn tài nguyên nước mặt khá dồi dào song phân bố không đều cả
về số lượng và chất lượng. Đối với vụ Đông Xuân khả năng cung cấp nước cho sản
xuất nông nghiệp rất thuận lợi, nhiều vùng sử dụng phương pháp tưới tự chảy có
hiệu quả cao. Tuy nhiên, vụ hè thu khả năng cấp nước rất hạn chế vào thời kỳ đầu
vụ.
So với yêu cầu nguồn nước cho sản xuất và sinh hoạt hiện tại vẫn chưa đủ do kênh
đào chưa đủ kích thước thiết kế và phần lớn bị bồi lắng, đặc biệt là sau các năm lũ
lớn. Thủy lợi đang là vấn đề then chốt đối với Thạnh Hóa, rất cần được đầu tư


hồn chỉnh tạo nền tảng vững chắc và là “chìa khóa” cho tiếp tục phát triển sản
xuất nơng nghiệp bền vững.
Qua kết quả điều tra về nước ngầm ở Long An của đoàn 801 (Liên Đoàn Địa Chất
8), cho thấy nước ngầm được tàng trữ trong các trầm tích pleistoxen và mioxen với
4 tầng chưa nước:
- Tầng A có độ sâu: 50 – 130 m

- Tầng B có độ sâu: 170 – 200 m
- Tầng C có độ sâu: 250 – 300 m
- Tầng D có độ sâu: 450 m
Trong khu vực Thạnh Hóa nước mạch tầng nơng xuất hiện ở độ sâu 27 - 30 m,
nhưng do ảnh hưởng của đất phèn nên chất lượng không tốt, khả năng sử dụng cho
sinh hoạt bị hạn chế. Mặt khác, nước ngầm tại Thạnh Hóa có hàm lượng tổng độ
khống hóa cao (từ 1 – 3g/l) và pH < 4, nên việc sử dụng nước ngầm ở độ sâu dưới
40 m để hỗ trợ tưới nông nghiệp và phục vụ đời sống rất hạn chế. Nước ngầm có
khả năng khai thác ở độ sâu 260 – 290 m, trữ lượng 400 m 3/ngày/đêm/giếng, lưu
lượng đạt 5 lít/s, chất lượng nước tốt, tuy nhiên giá thành khá cao.
 Tài nguyên rừng
Điều tra tài nguyên rừng ở Thạnh Hóa cho thấy có hơn 62 lồi thực vật tự nhiên,
trong đó cây tràm là lồi chiếm ưu thế do có nguồn gốc tự nhiên thích nghi với
điều kiện chua phèn, ngập nước, ưa sáng nên sinh trưởng nhanh và mạnh. Theo kết
quả điều tra của Sở nông nghiệp và PTNT tỉnh Long An, rừng tràm của Thạnh Hóa
chủ yếu là rừng trồng, chiều cao từ 5 – 7 m, đường kính từ 4 – 6,5 cm.
Rừng ở Thạnh Hóa có ý nghĩa quan trọng đối với việc ổn định đất, thủy văn và bảo
vệ các lồi động vật như tơm, cá… Ngồi giá trị kinh tế thu được từ gỗ cừ tràm thì
giá trị chính của sinh thái rừng tràm là:
- Trữ nước ngọt, ngăn chặn chua hóa đất đai
- Giảm tốc độ chảy của lũ và lắng đọng phù sa
- Điều hịa khí hậu, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, cung cấp gỗ,
củi và bảo tồn các loài động vật.
Diện tích rừng của Thạnh Hóa tính đến năm 2011 là 13.247 ha trong đó rừng
phịng hộ 1.417 ha và rừng sản xuất 11.830 ha.
1.2.4 Vùng Đất xám trên phù sa cổ huyện Tân Biên tỉnh Tây Ninh
1.2.4.1 Điều kiện tự nhiên


Vị trí địa lý tỉnh Tây Ninh thuộc miền Đơng Nam Bộ, tọa độ địa lý từ:

- 10057’08’’ đến 11046’36’’ vĩ độ Bắc
- 105048’43” đến 106022’48’’ kinh độ Đông.
Về ranh giới hành chính:
- Phía Tây và Tây Bắc giáp vương quốc Campuchia,
- Phía Đơng giáp tỉnh Bình Dương, Bình Phước,
- Phía Nam giáp TP.Hồ Chí Minh và tỉnh Long An, là tỉnh chuyển tiếp giữa
vùng núi và cao nguyên Trung bộ xuống đồng bằng sơng Cửu Long.
Tây Ninh có diện tích tự nhiên 4.035,45km 2, dân số trung bình: 1.058.526 người
(năm 2008), mật độ dân số: 262,31 người/km 2, mật độ dân số tập trung ở Thị xã
Tây Ninh và các huyện phía Nam của tỉnh như: các huyện Hồ Thành, Gị Dầu,
Trảng Bàng. Tây Ninh có một thị xã (Thị xã Tây Ninh) và 8 huyện, gồm: Tân
Biên, Tân Châu, Dương Minh Châu, Châu Thành, Hoà Thành, Bến Cầu, Gị Dầu,
Trảng Bàng. Các dân tộc chính: Kinh (98%), cịn lại là dân tộc thiểu số (chủ yếu là
Khơme, Hoa, Chăm).
 Khí hậu Tây Ninh tương đối ơn hồ, chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa và mùa
khô. Mùa nắng từ tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau và tương phản rất rõ
với mùa mưa (từ tháng 5 – tháng 11). Chế độ bức xạ dồi dào, nhiệt độ cao và ổn
định. Mặt khác Tây Ninh nằm sâu trong lục địa, ít chịu ảnh hưởng của bão và
những yếu tố bất lợi khác. Nhiệt độ trung bình năm của Tây Ninh là 27,4 0C, lượng
ánh sáng quanh năm dồi dào, mỗi ngày trung bình có đến 6 giờ nắng.
Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1800 – 2200 mm, độ ẩm trung bình trong năm
vào khoảng 70 - 80%, tốc độ gió 1,7 m/s và thổi điều hoà trong năm. Tây Ninh
chịu ảnh hưởng của 2 loại gió chủ yếu là gió Tây – Tây Nam vào mùa mưa và gió
Bắc – Đơng Bắc vào mùa khơ.
1.2.4.2

Các nguồn tài nguyên

 Về tài nguyên nước: Nguồn nước mặt ở Tây Ninh chủ yếu dựa vào hệ thống
kênh rạch trên địa bàn toàn tỉnh, với chiều dài của toàn bộ hệ thống 617 km, trung

bình 0,11 km/km2 và chủ yếu dựa vào 2 sơng lớn là sơng Sài Gịn và sơng Vàm Cỏ
Đơng.
Sơng Sài Gịn: bắt nguồn từ vùng đồi Lộc Ninh (thuộc tỉnh Bình Phước) cao trên
200 m chảy theo hướng Đông Bắc – Tây Nam, làm ranh giới tự nhiên giữa Tây
Ninh và 2 tỉnh Bình Phước, Bình Dương. Trên dịng sơng Sài Gịn về phía thượng
lưu, cơng trình thuỷ lợi lớn nhất nước đã được xây dựng là cơng trình hồ Dầu
Tiếng, với dung tích hữu hiệu 1,45 tỷ m 3, diện tích mặt nước 27.000 ha (trên địa
bàn Tây Ninh 20.000 ha) có khả năng tưới cho 175.000 ha đất canh tác của Tây
Ninh, TP.Hồ Chí Minh và Long An.


 Sông Vàm Cỏ Đông: bắt nguồn từ độ cao 150 m ở Campuchia chảy theo hướng
Tây Bắc – Đông Nam, sơng Vàm Cỏ Đơng có chiều dài 220 km (151 km chảy
trong địa phận Tây Ninh). Con sông này đã ghi dấu nhiều chiến công oanh liệt
chống giặc ngoại xâm của nhân dân tỉnh Tây Ninh trong sự nghiệp giải phóng đất
nước.
 Về khống sản của Tây Ninh, chủ yếu thuộc nhóm khống sản phi kim loại
như: than bùn, đá vôi, cuội, sỏi, cát, sét và đá xây dựng. Than bùn có trữ lượng 16
triệu tấn, phân bố rải rác dọc theo sông Vàm Cỏ Đông, chất lượng rất tốt, dùng để
chế biến phân vi sinh phục vụ sản xuất nơng nghiệp để cải tạo đất. Đá vơi có trữ
lượng khoảng 100 triệu tấn. Cuội, sỏi cát có trữ lượng khoảng 10 triệu m 3. Đất sét
dùng để sản xuất gạch ngói có trữ lượng khoảng 16 triệu m3, được phân bố ở nhiều
nơi trong tỉnh. Đá laterit có trữ lượng khoảng 4 triệu m 3 và đá xây dựng các loại có
trữ lượng vào khoảng 1.300 – 1.400 triệu m 3, phân bố chủ yếu ở núi Phụng, núi Bà
huyện Hòa Thành.
 Rừng: Tây Ninh phần lớn là rừng thứ sinh do bị tàn phá trong chiến tranh trước
đây, đại bộ phận rừng thuộc dạng rừng thưa khô, rừng hỗn giao tre nứa và cây gỗ.
Diện tích rừng còn khoảng 40.025 ha (kiểm kê rừng năm 1990).Theo qui hoạch
tổng quan lâm nghiệp, rừng và đất để trồng rừng khoảng 70.000 ha.
1.2.5 Vùng Đất nâu đỏ phát triển trên đá bazan thị xã Đồng Xồi tỉnh

Bình Phước
1.2.5.1. Điều kiện tự nhiên
 Vị trí địa lý
Đồng Xồi nằm ở phía Đơng Nam tỉnh Bình Phước, phía Bắc, phía Đơng, phía
Nam giáp huyện Đồng Phú; phía Tây giáp huyện Chơn Thành và tỉnh Bình Dương.
Thị xã có năm phường là phường Tân Bình, Tân Đồng, Tân Phú, Tân Xuân, Tân
Thiện và ba xã gồm: Tiến Hưng, Tiến Thành và Tân Thành với tổng diện tích tự
nhiên 168,48 km2. Đồng Xồi cách thành phố Hồ Chí Minh 110 km, cách đường
biên giới Camphuchia 110 km. Đồng Xồi có các đường giao thơng quan trọng là
quốc lộ 14, đường liên tỉnh ĐT 741 là những con đường huyết mạch nối liền Tây
Nguyên với Thành phố Hồ Chí Minh và nước bạn Campuchia. Ngồi ra, trên địa
bàn thị xã cịn có đường Lê Qúy Đôn (đường ĐT 753) đi ra tỉnh Đồng Nai.
Trong tương lai sẽ có tuyến đường sắt từ tỉnh Đắk Nơng đi qua Đồng Xoài đến
cảng Thị Vải tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Đó là những lợi thế của Đồng Xồi để tăng
cường quan hệ hợp tác đầu tư phát triển kinh tế-xã hội.
 Đặc điểm địa hình


Nằm ở độ cao trung bình là 88,63 m so với mặt nước biển, có thể xếp Đồng Xồi
vào vùng cao ngun dạng địa hình đồi, thấp dần từ Đơng Bắc xuống Tây Nam với


×