Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 26 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>- Diện tích:</b> 1.507,6km2
- Dân số: 1.857,8 nghìn người <i>(2010)</i>
- Các quận, huyện:
- Quận: Hồng Bàng, Ngô Quyền, Lê Chân, Kiến An, Hải An,
Dương Kinh, Đồ Sơn.
- Huyện: Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Kiến Thụy, Tiên
Lãng, Vĩnh Bảo, Cát Hải, Bạch Long Vĩ.
Bài 41
<b>I. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, PHẠM VI LÃNH THỔ VÀ SỰ PHÂN CHIA HÀNH CHÍNH.</b>
<b>1. Vị trí và lãnh thổ.</b>
Vị trí tiếp giáp:
+ Phía Bắc: Quảng Ninh (ranh giới: sơng Đá Bạc- Bạch Đằng,
các đảo)
+ Phía Tây Bắc: Hải Dương ( gần 100km)
+ Phía Tây Nam: Thái Bình ( khoảng 40km)- Sơng Hóa
+ Phía Đơng và Đơng Nam: Vịnh Bắc Bộ.
Bài 41
<b>I. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, PHẠM VI LÃNH THỔ VÀ SỰ PHÂN CHIA HÀNH CHÍNH.</b>
1. Vị trí và lãnh thổ.
Cực Bắc: (210B)
Thơn Phi Liệt xã
Lại Xuân, Thủy
Nguyên.
Cực Tây: (1060 Đ)
Thôn Oai Nỗ, xã
Hiệp Hòa, Vĩnh
Bảo.
Cực Nam: (200B)
Thôn Quán Khái xã
Vĩnh Phong, Vĩnh
Bảo.
Cực Đơng: (1070 <sub>44 </sub>
’15’’Đ) phía đông đảo
Bạch Long Vĩ.
Bài 41
<b>I. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, PHẠM VI LÃNH THỔ VÀ SỰ PHÂN CHIA HÀNH CHÍNH.</b>
<b>1. Vị trí và lãnh thổ.</b>
<b>Sơ lược sự phân chia hành chính qua các thời kỳ.</b>
- Xưa kia: là làng chài nhỏ ven biển do Nữ tướng Lê Chân lập nên
với tên gọi An Biên Trang.
- Năm 1888, Tổng thống Pháp ra sắc lệnh thành lập thành phố Hải
Phòng là thành phố cấp I ngang với Hà Nội – Sài Gòn- Gia Định.
- Năm 1902, Tồn quyền Đơng Dương ra nghị định đổi tên Hải
Phòng thành tỉnh Phù Liễn.
- Năm 1906, đổi tên tỉnh Phù Liễn thành tỉnh Kiến An.
- Ngày 13/5/1955 Hải Phịng được giải phóng, chính quyền về tay
nhân dân.
Bản đồ các quận và huyện của thành phố Hải Phòng
<b>-> Có lợi thế về vị trí địa lý so với các địa phương khác trong </b>
<b>cả nước.</b>
<b>-> Là đầu mối giao thông quan trọng của vùng duyên hải Bắc </b>
<b>Bộ, là cửa ngõ thông ra biển và các nước trên thế giới của </b>
<b> Hải Phịng là thành phố lớn, đơ thị loại I - Đô thị trung </b>
<b>tâm cấp quốc gia, có cảng chính hướng ra biển, nằm về phía </b>
<b>Đơng Bắc của vùng Đồng bằng sơng Hồng.</b>
Bài 41
<b>I. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, PHẠM VI LÃNH THỔ VÀ SỰ PHÂN CHIA HÀNH CHÍNH.</b>
<b>1. Vị trí và lãnh thổ.</b>
Bài 41
<b>I. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, PHẠM VI LÃNH THỔ VÀ SỰ PHÂN CHIA HÀNH CHÍNH.</b>
<b>1. Vị trí và lãnh thổ.</b>
<b>1. Địa hình.</b>
- Phức tạp: bao gồm đồi núi, đồng bằng, hải đảo, biển…
+ Đồng bằng: chiếm 85% diện tích. Phân bố rộng khắp tồn
thành phố.
-> Phát triển du lịch, trồng cây lương thực, cây ăn quả, trồng
rừng nhân tạo.
+ Đồi núi: chiếm 15% diện tích, phân bố chủ yếu ở đảo Cát Bà,
Thủy Nguyên… -> dạng núi đá vôi hiểm trở với các hang động
kỳ thú: động Trung Trang (Cát Bà); Hang Lương, hang Vua
(Thủy Nguyên)…đồi thấp ở phía bắc huyện Thủy Nguyên. Núi
cao nhất: đỉnh Cao Vọng (Cát Bà): 322m.
-> phát triển trồng rừng, bảo tồn thiên nhiên và du lịch.
+ Khống sản: Đá vơi, Cao Lanh, Nước khoáng…
Thời tiết Hải phịng mang tính chất đặc trưng của thời tiết miền
Bắc Việt Nam: nóng ẩm, mưa nhiều, có 4 mùa Xuân, Hạ, Thu,
Đông tương đối rõ rệt. Trong đó, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau
là khí hậu của một mùa đơng lạnh và khô, mùa đông là 20,3°C; từ
tháng 5 đến tháng 10 là khí hậu của mùa hè, nồm mát và mưa
nhiều, nhiệt độ trung bình vào mùa hè là khoảng 32,5°C.
Lượng mưa trung bình từ 1.600 – 1.800 mm/năm. Do nằm sát
biển nên vào mùa đơng, Hải Phịng ấm hơn 1o<sub>C và mùa hè mát </sub>
hơn 1oC so với Hà Nội. Nhiệt độ trung bình trong năm từ 23°C –
26oC, tháng nóng nhất (tháng 6,7) nhiệt độ có thể lên đến 44oC và
tháng lạnh nhất (tháng 1,2) nhiệt độ có thể xuống dưới 5oC. Độ
ẩm trung bình vào khoảng 80 – 85%, cao nhất vào tháng 7, 8, 9 và
thấp nhất là tháng 1, tháng 12.
<b>2. Khí hậu:</b>
<b>- Nhiệt đới gió mùa ẩm. Đặc điểm:</b>
<b> + nhiệt độ trung bình 23ºC - 24ºC, </b>
1. Sông Đá Bạc - Bạch Đằng dài hơn 32 km, là nhánh của sông Kinh
Môn đổ ra biển ở cửa Nam Triệu, là ranh giới giữa Hải Phịng với
Quảng Ninh.
2. Sơng Cấm dài trên 30 km là nhánh của sông Kinh Môn, chảy qua
nội thành và đổ ra biển ở cửa Cấm.
3. Sông Lạch Tray dài 45 km, là nhánh của sông Kinh Thầy, từ Kênh
Đồng ra biển bằng cửa Lạch Tray qua địa phận Kiến An, An Hải và
cả nội thành.
4. Sơng Văn Úc dài 35 km chảy từ Q Cao, đổ ra biển qua cửa sông
Văn Úc làm thành ranh giới giữa hai huyện An Lão và Tiên Lãng.
5. Sơng Thái Bình có một phần là ranh giới giữa Hải Phịng với Thái
Bình.
6. Sơng Bạch Đằng là dịng sơng ranh giới giữa Hải Phịng và Quang
Ninh
7. Ngồi ra cịn có nhiều con sơng khác khá nhỏ nằm ở khu vực nội
thành quận Hồng Bàng.
<b>3. Sơng ngịi:</b>
<b>- Mạng lưới sơng ngịi dày đặc : S.Bạch Đằng, S.Cấm, S.Văn Úc, </b>
<b>S.Thái Bình, S.Lạch Tray, S.Kinh Môn.</b>
<b>- Thủy chế: theo chế độ mưa ở miền Bắc (lớn vào tháng 7,8,9; </b>
<b>nhỏ vào tháng 3)</b>
<b>- Bình quân đất tự nhiên theo đầu người thấp: 850m2<sub>/ 1 </sub></b>
<b>người.</b>
<b> - Diện tích đất canh tác: 400m2/ 1 người.</b>
<b> - Các loại đất chính:</b>
<b>+ Đất phù sa châu thổ: 75.240 ha (đất trong đê: 21.664ha)</b>
<b>-> Phát triển nông nghiệp, nuôi trồng thủy hải sản, trồng </b>
<b>rừng ngập mặn, bảo vệ đê biển, đồng cói…</b>
<b>+ Đất Feralit đồi núi: 6.340ha.</b>
<b>4. Tài nguyên đất</b>
<b>5. Tài nguyên sinh vật.</b>
<b>Tài nguyên rừng Hải Phòng phong phú và đa dạng, có rừng nước </b>
mặn, rừng cây lấy gỗ, cây ăn quả, tre, mây... đặc biệt có khu rừng
nguyên sinh Cát Bà với thảm thực vật đa dạng và phong phú,
trong đó có nhiều loại thảo mộc, mng thú q hiếm; đặc biệt là
Voọc đầu trắng- loại thú quí hiếm trên thế giới hiện chỉ còn ở Cát
Bà.
<b>Tài nguyên biển là một trong những nguồn tài ngun q hiếm </b>
của Hải Phịng với gần 1.000 lồi tơm, cá và hàng chục lồi rong
<b>- Hệ động thực vật phong phú, đa dạng.</b>
<b> - Rừng nguyên sinh Cát Bà (570 ha), thực vật có tới 123 họ, </b>
<b>438 chi, 620 lồi</b>
<b> - Dạng thực bì thứ sinh với kiểu rừng thưa, rừng xa van cây </b>
<b>bụi.</b>
<b> - Trên các đồi núi sót rừng bị tàn phá, nhân dân đang tiến </b>
<b>hành trồng lại phủ xanh đất trống, đồi trọc.</b>
<b>6 . Tài nguyên khoáng sản.</b>