Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Tổng hợp và bước đầu nghiên cứu tính chất của vật liệu hấp thụ dầu từ bã mía

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.46 KB, 49 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Đại học
Mở ĐầU
Ô nhiễm môi trờng là một trong những thách thức to lớn
có ảnh hởng nghiêm trọng đến sự phát triển của đất nớc.
Chính vì vậy, Bộ Giáo dục và Đào tạo đà thực hiện đề án đa các nội dung đề bảo vệ môi trờng vào hệ thống giáo dục
quốc dân nhằm mục đích đóng góp vào việc giảm thiểu ô
nhiễm môi trờng trên cơ sở những hiểu biết cơ bản, có tác
dụng lan tỏa trong xà hội để từ đó tạo ra đợc ý thức và hành
động thờng xuyên, nhằm bảo vệ môi trờng một cách bền
vững.
Thời gian qua, tràn dầu đà trở thành một trong những
sự cố môi trờng xảy ra trên thế giới cũng nh tại Việt Nam. Việc
xử lý, khắc phục cũng nh thủ tục bồi thờng cho công tác này
gặp không ít khó khăn, đòi hỏi sự phối hợp tốt giữa cơ quan
bảo vệ pháp luật và cơ quan quản lý nhà nớc nhằm khắc
phục và xử lý một cách nhanh chóng, kịp thời. ở nhiều nớc
trên thế giới cũng nh ở Việt Nam, các biện pháp thờng đợc áp
dụng để khắc phục sự cố tràn dầu đó là: cơ học, sinh học
và hoá học. Đối với biện pháp cơ học, thực hiện quây gom,
dồn dầu vào một vị trí nhất định để tránh dầu lan trên
diện rộng. Sử dụng phao ngăn dầu để quây khu vực dầu
tràn, hạn chế ô nhiễm lan rộng và để thu gom xử lý. Sau khi
dầu đợc quây lại dùng máy hớt váng dầu hút dầu lên kho chứa.
Ưu điểm của biện pháp này là ngăn chặn, khống chế và thu
gom nhanh chóng lợng dầu tràn tại hiện trờng.
Ngoài ra, có thể áp dụng biện pháp hoá học khi có hoặc
không có sự làm sạch cơ học và dầu tràn trong một thời gian
dài. Cụ thể, sử dụng các chất phân tán; các chÊt ph¸ nhị t-

1



Khoá luận tốt nghiệp Đại học
ơng dầu - nớc; các chất keo tụ và hấp thụ dầu...để xử lý. Với
biện pháp sinh học là dùng các vi sinh vật phân giải dầu nh vi
khuẩn, nấm mốc, nấm men... Tuy nhiên, khi xảy ra sự cố tràn
dầu thì biện pháp cơ học đợc xem là tiên quyết cho công tác
ứng phó sự cố tràn dầu tại các sông, cảng biển.
Trong giai đoạn hiện nay, xuất phát từ những vấn đề
nh: bảo vệ môi trờng, yêu cầu các sản phẩm mới có nguồn gốc
tự nhiên để hạn chế hậu quả của dầu tràn đến môi trờng
trong thời gian dài, có nhiều phơng pháp khác nhau đà đợc
nghiên cứu và áp dụng để thu gom dầu tràn ra khỏi môi trờng nớc. Một trong các phơng pháp đang đợc nhiều ngời
quan tâm hiện nay là tận dụng các phụ phẩm nông nghiệp,
công nghiệp làm vật liệu hấp thụ dầu. Phơng pháp này có u
điểm là sử dụng nguồn nguyên liệu rẻ tiền, sẵn có và không
đa thêm vào môi trờng các tác nhân độc hại khác.
Một trong các nguồn phụ phẩm công nghiệp có khối lợng
lớn ở nớc ta là bà mía. Bà mía với thành phần chính là các
xenlulozơ và hemixenlulozơ rất thích hợp cho việc nghiên
cứu biến đổi tạo ra các vật liệu hấp thụ để hấp thụ dầu.
Chính vì lẽ đó mà chúng tôi đà chọn đề tài khóa luận
là: Tổng hợp và bớc đầu nghiên cứu tính chất của vật
liệu hấp thụ dầu từ bà mía.
Mục đích và nhiệm vụ của khoá luận
- Điều chế vật liệu hấp thụ dầu từ bà mía bằng phản ứng
axetyl hoá xenlulozơ từ bà mía phế thải với anhyđrit axetic và
xúc tác axit sunfuric đặc.

2



Khoá luận tốt nghiệp Đại học
- Khảo sát cấu trúc của xenlulozơ axetat bằng phổ hồng
ngoại và hình thái học cđa vËt liƯu b»ng kÝnh hiĨn vi ®iƯn
tư qt (SEM).
- Xác định độ axetyl hoá và cấu trúc của xenlulozơ
axetat.
- Khảo sát khả năng hấp thụ dầu và hút nớc của vật liệu.

Chơng 1:

TổNG QUAN

1.1 .Tràn dầu và các biện pháp xử lý ở Việt Nam và
thế giới
1.1.1. Tràn dầu ở Việt Nam và thế giới
Sự cố tràn dầu hiện nay đang là mối hiểm họa tiềm
tàng đối với các qc gia ven biĨn. T¹i nhiỊu vïng biĨn cđa
nhiỊu qc gia có biển, hiện tợng thủy triều đen diễn ra rất
phổ biến. Có nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng này nh
va chạm, tai nạn của các phơng tiện vận tải thủy (đặc biệt là

3


Khoá luận tốt nghiệp Đại học
tàu chở dầu), sự cố giàn khoan, sự cố phun dầu do biến
động địa chất, đổ trộm dầu thải trên biển...
Thời gian gần đây, khi lợng phơng tiện đờng thủy nội
địa ngày càng tăng và vận tải đờng thủy nội địa ngày càng

trở nên quan trọng, chiếm tỷ trọng cao trong ngành vận tải
thì số lợng tai nạn đờng thủy cũng nh các sự cố tràn dầu lớn,
nghiêm trọng cũng đang ngày càng trở thành vấn đề nhức
nhối. Hiện tợng rò rỉ hay tràn xăng dầu trên sông ảnh hởng
rất lớn đến hệ sinh thái nớc, đến cuộc sống của ngời dân
sống hai bên bờ sông.
Các sự cố tràn dầu thờng để lại hậu quả rất nghiêm
trọng làm ô nhiễm môi trờng, ảnh hởng đến môi trờng sinh
thái, tài nguyên thủy sinh, tài nguyên nớc, tài nguyên đất trên
một khu vực khá rộng, gây thiệt hại đến các hoạt động kinh
tế, đặc biệt là các hoạt động có liên quan đến khai thác và
sử dụng các dạng tài nguyên thủy sản.
Thông thờng, tàu thuyền khi cập cảng để bốc xếp hàng
hoá lên bờ xong sẽ vệ sinh tàu để chuẩn bị cho đợt hàng mới.
Công việc này thờng phát sinh nhiều chất thải ở dạng dầu
cặn. Tùy theo tải trọng và tình trạng kỹ thuật tàu mà lợng
dầu cặn phát sinh nhiều hay ít.
ở Việt Nam:
Thời gian qua, tràn dầu đà trở thành một trong những
sự cố môi trờng xảy ra tại Việt Nam. Việc xư lý, kh¾c phơc
cịng nh thđ tơc båi thêng cho công tác này gặp không ít khó
khăn, đòi hỏi sự phối hợp tốt giữa cơ quan bảo vệ pháp luật
và cơ quan quản lý nhà nớc nhằm khắc phục và xử lý một
cách nhanh chóng, kịp thời.

4


Khoá luận tốt nghiệp Đại học
Ngày 24/8/2006, tàu La Palmas (quốc tịch nớc ngoài) có

trọng tải 31.000 tấn, chuyên chở 23.000 tấn dầu DO trong lúc
cập cảng Sài Gòn đà va vào cầu cảng và làm tràn hơn 1500
tấn dầu ra môi trờng. Ngoài ra, còn có 150 tấn xăng tràn ra từ
hệ thống ống dẫn của cầu cảng. Dù ®· øng phã sù cè kÞp
thêi, nhng chØ sau 9 giờ, váng dầu đà lan rộng cách khu vực
xảy ra sự cố 40- 50km theo phía hạ lu sông Sài Gòn. Tiếp đó,
do thủy triều lên, váng dầu bị đẩy ngợc lên thợng lu cách nơi
xảy ra sự cố 4-5km. Sau 15 ngày, diện tích bị ảnh hởng bởi
tràn dầu lµ 60.000 ha bao trïm mét khu vùc lín däc theo sông
Sài Gòn, trong đó diện tích bị ô nhiễm nặng nhất là 40.000
ha.
Tiếp đó, tháng 6/2009, tàu Nhật Thuần đà chìm sâu
xuống biển Vũng Tàu sau khi bùng cháy trong khoảng 2 giờ
liền. Theo Sở Tài nguyên Môi trờng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
tại thời điểm xảy ra tai nạn, trong tàu Nhật Thuần có chứa
khoảng 1.795m3 dầu cặn và chất thải lẫn dầu...
Ngày 23/6/2010, chiếc sà lan Huỳnh Nhi 01, số đăng ký
BL- 0304, tải trọng 250 tấn bất ngờ bị chìm vắt ngang khu
vực dới cầu Tôn Đức Thắng (cầu Bạc Liêu 2) thuộc phờng 1, thị
xà Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu khi sà lan trên cố vợt cạn trên sông
kinh xáng Bạc Liêu - Cà Mau để vào bến bốc xếp, vớng phải
vật cản dới lòng sông nên bị chìm. Dầu dự trữ trên sà lan đÃ
tràn ra chảy theo dòng nớc, gây ô nhiễm nguồn nớc nuôi
trồng thủy sản ở địa phơng.
Ngày 27/4/2010 khi đang từ cửa sông ra biển, đến vị
trí neo A12 (thc vïng biĨn Sao Mai, phêng 5, thµnh phè
Vịng Tµu, cách đất liền hơn 1 km), tàu Biển Đông 50, cña

5



Khoá luận tốt nghiệp Đại học
Công ty Hải sản Trờng Sa chở dầu đà bất ngờ bị chìm tại
vùng biển Vũng Tàu. Khi gặp nạn, tàu Biển Đông 50 chở theo
hơn 370 tấn dầu DO và hơn chục thùng phi nhớt. Ngay sau khi
bị chìm, dầu đà loang ra mặt biển còn các phi nhớt nổi
lềnh bềnh. Chỉ sau khoảng vài giờ đồng hồ, dầu đà loang
rộng trên biển thành vệt dài. Xung quanh vị trí tàu chìm có
mùi dầu bốc lên. Trên đây chỉ là các ví dụ gần nhất về sự cố
tràn dầu trong số các vụ tràn dầu lớn xảy ở nớc ta. Theo thống
kê của Sở Tài nguyên và Môi trờng TP.HCM, bình quân 1 năm
trên sông Sài Gòn xảy ra hơn 1 vụ tràn dầu do các phơng
tiện va chạm hoặc do bơm hút rò rỉ. Đặc biệt, ven sông Sài
Gòn có nhiều đơn vị hoạt động trong ngành Dầu khí, tiềm
ẩn nguy cơ tràn dầu gây ô nhiễm môi trờng. Trong khi đó,
sông Sài Gòn cùng hệ thống sông Đồng Nai là nguồn cung cấp
nớc sạch cho các địa phơng TP.HCM, Đồng Nai, Tây Ninh. Nhà
máy lọc dầu Cát Lái, Xí nghiệp xăng dầu Cát Lái (Q.2,
TP.HCM), Xí nghiệp xăng dầu Petechim - Nhà Bè, Công ty
TNHH Thơng mại sản phẩm hoá dầu và Nhà máy nhiệt điện
Hiệp Phớc (huyện Nhà Bè) nằm trong danh sách tiềm ẩn nguy
cơ tràn dầu. Ngoài ra, vịnh Gành Rái (khu vực giáp ranh giữa
TP. HCM và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu) cũng nằm trong danh
sách kể trên vì trên tuyến sông ra vịnh, mỗi ngày có khoảng
hơn 40 sà lan vận chuyển xăng dầu di chuyển có nguy cơ va
trạm cao. Điều nguy hiểm là những sà lan này đều đà cũ lại
thiếu thiết bị hỗ trợ an toàn khi lu thông...
Các sự cố tràn dầu thờng để lại hậu quả rất nghiêm
trọng làm ô nhiễm môi trờng, ảnh hởng đến môi trờng sinh
thái, tài nguyên thủy sinh, tài nguyên nớc, tài nguyên đất trên


6


Khoá luận tốt nghiệp Đại học
một khu vực khá rộng, gây thiệt hại đến các hoạt động kinh
tế. Điều này đòi hỏi cần thiết phải có những biện pháp
mang tính đồng bộ và hiệu quả để khắc phục tình trạng
trên.
Trên thế giới:
Trên thế giới từ xa đến nay cũng có nhiều vụ tràn dầu
gây ảnh hởng nghiêm trọng đến con ngời và môi trờng nh:
Trong chiến tranh thế giới thứ hai, tàu ngầm Đức đà làm
chìm 42 tàu chở dầu ở phía Tây của Mỹ và đà làm tràn
417.000 tấn (Koous and Jonhs, 1992)
Ngày 18/03/1967, tàu chở dầu Torrey Cannon bị tai nạn
chìm tại eo biển Manche giữa Cornwall (Anh) và Bretagne
(Pháp), đổ 120.000 tấn dầu ra biển, gây ô nhiễm nghiêm
trọng.
Kênh Santa Barbara (một vùng khai thác dầu hỏa có trong
lòng đất) ở phía Tây California xuất hiện những vết dầu
trên bề mặt đại dơng tạo ra dầu hỏa và hắc ín trên các bÃi
biển và hắc ín ở đất liền. Lợng dầu này chảy ra từ các mỏ
dầu cạn và các mỏ ngầm lên bề mặt qua các khe hở hay nền
đá xốp. Ước tính tốc độ rò rỉ dầu này ra đại dơng khoảng
3.000- 4.000 tấn/năm (Allan 1970). Năm 1969, những thông
tin sinh thái học đợc đa ra (Straughan và Abbott 1971), tổng
số lên tới 10.000 tấn dầu thô bị tràn ra làm ô nhiễm hoàn
toàn con kênh và hơn 230km đờng bờ biển, ô nhiễm trung
bình ở bờ biển bởi phế phẩm dầu là 15 tấn/km so với 10,5

tấn/km ở vùng lân cận bởi dầu hỏa tự nhiên và 0,03 tấn/km
cho tất cả các bÃi biển California.

7


Khoá luận tốt nghiệp Đại học
Tai nạn dầu lớn trên thế giới xảy ra vào năm 1979. Từ tai
nạn IXTOCI, một vụ tràn dầu xảy ra ở vị trí cách bờ tây
Mehico 80km (ACOPS 1980, Kornberg 1981). Tốc độ lan dầu
rất lớn 6400 m3/ngày và xảy ra hơn 9 tháng mới tắt hẳn, ớc
tính có khoảng 476.000 tấn dầu thô bị tràn ra, trong vòng
một tháng vết loang đạt đến 180 km dµi vµ réng tíi 80 km, íc tÝnh 50% lợng dầu tràn bị hóa hơi vào khí quyển, 25% lợng dầu tràn bị lắng xuống đáy, 12% bị phân hủy nhờ sinh
vật và quá trình quang hóa, 6% bị chuyển hóa hay bốc hỏa,
6% trôi nổi và làm ô nhiễm khoảng 600km bờ biển Mehico
và 1% dạt vào đất liền trên các bÃi biển Taxas (Ganhing,
1984).
Trong chiến tranh Iran Irac (1981-1987) có 314 cuộc tấn
công vào tàu chở dầu tức có 70% dầu đợc ngời Irac chuyên
chở và 30% dầu ngời Iran chuyên chở. Đây là sự kiện tràn
dầu lớn bắt đầu vào 3/1983 khi Irac tấn công vào 5 tàu chở
dầu tại bờ biển Nowrnz, làm thiệt hại 3 quy trình sản xuất
dầu tại bờ biển Nowrnz, đó là điều kiện tạo nên tràn dầu ở
vùng Persian Gruff, ớc tính khoảng 260 ngàn tấn (Holloway
and Horgan 1991, Horgan,1991)
Ngày 23/3/1989, chiếc tàu chở dầu Exxon Valdez rời
cảng dầu Valdez, Alaska (Mỹ), mang theo 200 triệu lít dầu
thô tới Long Beach, California, Mỹ. Con tàu này đà vớng vào
dải san hô Bligh, làm khoảng 40 triệu lít dầu thô tràn ra vùng
eo biển nguyên sơ Prince William, gây nên thảm họa môi trờng lớn nhất trong lịch sử nớc Mỹ: 2250 km bờ biển tràn ngập

dầu. Khoảng 10.000 công nhân, 1.000 tàu thuyền và 100
máy bay các loại đà đợc huy động để khắc phục sự cố. Tuy

8


Khoá luận tốt nghiệp Đại học
vậy, thảm họa tàu Exxon Valdez với mức độ hủy hoại môi trờng mà nó gây ra vẫn hết sức nghiêm trọng. Cho đến nay,
dù sự tích của sự cố đà gần nh phai mờ, du lịch ở đây cũng
đà phát triển trở lại, nhng tại những vùng xa xôi nhất trong
khu vực, vệt dầu nằm sâu vài gang tay dới lòng đất vẫn tiếp
tục rỉ ra biển, tồn tại dới dạng túi nằm rải rác trên bờ biển. Một
số loài nh chim lặn gavia, hải cẩu, vịt hề và cá trích Thái
Bình Dơng vẫn cha có dấu hiệu phục hồi.
Năm 1991, trong chiến tranh Vùng Vịnh, Irac cố ý bắn
phá tàu dầu của Kô oét, làm tràn 8 tỉ tấn dầu vào vịnh Ba T
khiến xăng dầu tràn ngập trên khắp bề mặt đại dơng ảnh
hởng đến nhiều nớc nh Kô oét, ả Rập.
Ngày 2 /12/1999, tàu dầu Erika thuộc sở hữu của Total
SA đà gÃy làm đôi và chìm tại vùng biển phía Tây Pháp, làm
tràn hơn 20.000 tấn dầu ra Đại Tây Dơng. Ngày 14/4/2001,
tàu Zainab (Iraq), vận chuyển khoảng 1.300 tấn dầu thô, bị
chìm trên đờng tới Pakistan. Xấp xỉ 300 tấn dầu (vẫn cha có
con số chính xác) đà tràn xuống biển, trớc khi ngời ta kịp hàn
lỗ thủng ở thân tàu. Sự cố tràn dầu này là thảm họa môi trờng lớn nhất ở các Tiểu Vơng Quốc ả Rập thống nhất suốt
mấy năm qua.
Ngày 02/12/2002, tàu Prestige đà bị vỡ đôi ngoài bờ
biển Galicia, phía Tây Bắc Tây Ban Nha do va vào đá
ngầm làm tràn ra 77.000 tấn dầu. Vết loang đà mở rộng hơn
5.800km2. Đây là thảm họa sinh thái tồi tệ nhất từ trớc đến

nay.
Ngày 11/11/2007, 2.000tấn dầu loang ra Biển Đen sau
khi một cơn bÃo đánh vỡ đôi tàu chở nhiên liệu của Nga.

9


Khoá luận tốt nghiệp Đại học
Chuyên gia môi trờng Nga coi đây là một thảm họa thiên
nhiên nghiêm trọng.
Ngày 07/12/2007, một sà lan đâm vào một chiếc tàu
chở dầu ở ngoài khơi bờ biển phía Tây Hàn Quốc làm
10.280 tấn dầu đà tràn ra trên 40 km đờng bờ biển, đến
cuối ngày 9/12 họ đà thu dọn đợc khoảng 514 tấn dầu, chiếm
khoảng 5% tổng lợng dầu tràn ra biển. Vào lúc 7 giờ 30 phút
ngày 07 tháng 12 năm 2007 theo giờ địa phơng (22 giờ 30
phút ngày 06 tháng 12 năm 2007 theo giờ UTC), một chiếc sà
lan của hÃng công nghiệp nặng Samsung đợc kéo bởi một
chiếc tàu lai đà đâm vào tàu chở dầu thô của Hongkong
đang neo đậu với 260.000 tấn dầu thô bên trong. Vụ việc này
xảy ra gần khu vực cảng Hàn Quốc tại bờ biển Hoàng Hải,
cách thủ đô Seoul 120 km về phía Tây Nam. Chiếc Salan
đâm vào tàu Hebei Spirit đà trôi tự do sau khi dây nối với
chiếc tàu lai bị đứt vì thời tiết xấu. Mặc dù không có thơng
vong về ngời nhng vụ đâm va này đà tạo ra 3 lỗ thủng trên
vỏ tàu Heibei Spirit làm cho khoảng 10.800 tấn dầu thô tràn
ra biển Hoàng Hải. Số dầu còn lại trong 3 két bị thủng đà đợc bơm vào các két khác. Vụ tràn dầu xảy ra gần khu vực bÃi
biển Mallip, nơi đợc coi là bÃi biển đẹp và a chuộng nhất
Hàn Quốc.
Ngày 24/09/2008, một đoạn dài 15 km trên sông Loire,

con sông lớn nhất nớc Pháp, đà bị ô nhiễm dầu máy do sự cố
xảy ra trong khi thực hiện quy trình bảo dỡng kỹ thuật tại
một nhà máy điện nguyên tử gần đó.
Ngày 28/10/2010, Thảm họa Deepwater Horizon đà đợc
các ớc tính mới nhất của chính phủ Hoa Kỳ xác nhận là sự cè

10


Khoá luận tốt nghiệp Đại học
rò rỉ dầu ra biển lớn nhất từ trớc tới nay. Hơn 750.000 lít dầu
thô rò rỉ mỗi ngày từ giàn khoan dầu Deepwater Horizon của
HÃng dầu khí Anh BP trên vịnh Mexico đà lan ra xa gần
200km tới vùng cửa sông Mississippi, đe dọa hệ sinh thái ngập
mặn Louisiana, dọc vịnh Mexico. Giàn khoan Deepwater
Horizon trị giá 560 triệu USD bùng cháy dữ dội sau sự cố nổ
giếng dầu ngày 20/4/2010. Sự cố này làm thiệt mạng 11 ngời, và 2 ngày sau đó thì giàn khoan chìm xuống biển. Khói
bốc lên từ mặt biển phủ đầy dầu đang đợc đội dọn dẹp
đốt ở khu vực gần giàn khoan D.H. Ước tính một lợng dầu tơng đơng 5 triệu thùng đà tràn ra biển; khiến sự cố tràn
dầu này trở thành vụ tràn dầu lớn nhất thế giới từ trớc đến
nay.
Các sự cố tràn dầu thờng để lại hậu quả rất nghiêm
trọng làm ô nhiễm môi trờng, ảnh hởng đến môi trờng sinh
thái, tài nguyên thủy sinh, tài nguyên nớc, tài nguyên đất trên
một khu vực khá rộng, gây thiệt hại đến các hoạt động kinh
tế. Điều này đòi hỏi cần thiết phải có những biện pháp
mang tính đồng bộ và hiệu quả để khắc phục tình trạng
trên.

1.1.2. Một số biện pháp khắc phục

ở nhiỊu níc trªn thÕ giíi cịng nh ë ViƯt Nam, các biện
pháp thờng đợc áp dụng để khắc phục sự cố tràn dầu đó là:
cơ học, sinh học và hoá học. Đối với biện pháp cơ học, thực
hiện quây gom, dồn dầu vào một vị trí nhất định để tránh
11


Khoá luận tốt nghiệp Đại học
dầu lan trên diện rộng. Sử dụng phao ngăn dầu để quây khu
vực dầu tràn, hạn chế ô nhiễm lan rộng và để thu gom xử lý.
Sau khi dầu đợc quây lại dùng máy hớt váng dầu hút dầu lên
kho chứa. Ưu điểm của biện pháp này là ngăn chặn, khống
chế và thu gom nhanh chóng lợng dầu tràn tại hiện trờng.
Ngoài ra, có thể áp dụng biện pháp hoá học khi có hoặc
không có sự làm sạch cơ học và dầu tràn trong một thời gian
dài. Cụ thể, sử dụng các chất phân tán; các chất phá nhũ tơng dầu - nớc; các chất keo tụ và hấp thụ dầu...để xử lý. Với
biện pháp sinh học là dùng các vi sinh vật phân giải dầu nh vi
khuẩn, nấm mốc, nấm men... Tuy nhiên, khi xảy ra sự cố tràn
dầu thì biện pháp cơ học đợc xem là tiên quyết cho công tác
ứng phó sự cố tràn dầu tại các sông, cảng biển. Và việc xử lí
sự cố tràn dầu bằng biện pháp cơ học sẽ không triệt để mà
còn để lại vết tích của dầu ảnh hởng đến con ngời, môi trờng, và sinh vật.
1.2. Vật liệu hấp thụ dầu
1.2.1. Phân loại vật liệu hấp thụ dầu
Vật liệu hấp thụ dầu đợc chia thành 3 loại chính sau
[10,30-32]:
a. Vật liệu hấp thụ dầu hữu cơ tổng hợp:
Hiện nay, vật liệu hấp thụ dầu chủ yếu đợc chế tạo từ
các loại polyme hữu cơ tổng hỵp nh polypropylen (PP),
polyetylen (PE), polyuretan (PU), polyeste, polyamit (nylon),

copolyme khối trên cơ sở của alkylstyren; polycacbodiimit, các
loại copolyme khối trên cơ sở PP và PE.
Các loại vật liệu hấp thụ dầu từ polyme hữu cơ tổng
hợp có các u và nhợc điểm chính sau:

12


Khoá luận tốt nghiệp Đại học
u điểm: nhẹ vì có tỷ trọng thấp; không hoặc ít hút nớc; có tính năng cơ-lý cao; bền với môi trờng và hoá chất; khả
năng hấp thụ dầu cao; có thể sản xuất công nghiệp nên có
sẵn trên thị trờng; dễ dàng gia công thành sợi và từ đó dễ
dàng tạo thành các sản phẩm khác nhau nh các loại phao, gối,
chăn, khăn,v.v... rất tiện dụng cho công tác ứng cứu các sự cố
tràn dầu;
Nhợc điểm: giá thành cao; không bị phân huỷ sinh
học, gây ô nhiễm môi trờng thứ cấp nghiêm trọng.
b.Vật liệu hấp thụ dầu hữu cơ có nguồn gốc thiên nhiên:
Các sản phẩm và phế thải nông nghiệp nh các loại sợi
bông (bông vải, bông gạo, ), các loại cỏ bông, rêu than bùn,
rơm rạ, lõi ngô, bà mía, mùn ca, sợi gỗ, một số loại vỏ cây và
nhiều loại vật liệu trên cơ sở xenlulozơ biến tính khác.
Các loại vật liệu hấp thụ dầu hữu cơ có nguồn gốc thiên
nhiên kể trên cũng có các u và nhợc điểm chính sau:
u điểm: giá thành rẻ, có nguồn gốc thiên nhiên và khả
năng tái sinh vô tận, thân thiện với môi trờng và có khả năng
tự phân huỷ sinh học. Phần lớn các loại vật liệu hấp thụ dầu
hữu cơ có nguồn gốc thiên nhiên có cấu trúc sợi nên có thể dễ
dàng gia công thành sợi và từ đó dễ dàng tạo thành các sản
phẩm khác nhau nh các loại phao, gối, chăn, khăn, tiện dụng

cho công tác ứng cứu các sự cố tràn dầu;
Nhợc điểm: khả năng nổi kém v× cã tû träng cao,
tÝnh a níc (hydrophilicity) cao, tÝnh a dầu (hydrophobicity)
thấp vì thế vật liệu có khả năng hấp thụ dầu thấp.
c. Vật liệu hấp thụ dầu vô c¬ :

13


Khoá luận tốt nghiệp Đại học
Nh các loại khoáng sét (vermiculite, diatomite, perlite, cát
thạch anh, thạch anh tinh thể, silica, natri bicacbonat),
amberlite, khoáng sét hữu cơ, zeolite, sợi thuỷ tinh, than chì,
than hoạt tính, v.v
Các u và nhợc điểm chính của vật liệu hấp thụ dầu vô
cơ kể trên nh sau:
ã

u điểm: sẵn có, giá thành rẻ.
Nhợc điểm: có tỷ trọng cao, không tái sử dụng đợc, hút n-

ớc, tính a dầu (hydrophobicity) kém vì thế vật liệu có khả
năng hấp thụ dầu thấp; khó khăn trong vận chuyển và sử
dụng vì phần lớn vật liệu hấp thụ dầu vô cơ đều ở dạng bột
hoặc hạt.
1.2.2.Yêu cầu kỹ thuật của các loại vật liệu hấp thụ dầu:
Để có thể trở thành các sản phẩm thơng mại, các loại vật
liệu hấp thụ dầu cần phải đáp ứng một số yêu cầu kỹ thuật
sau [32]:
-Khả năng hấp thụ dầu cao và vận tốc hấp thụ


dầu

nhanh và hút nớc thấp;
-Khả năng lu dầu cao trong quá trình vận chuyển;
-Khả năng thu hồi dầu (nhả hấp thụ) nhanh và bằng
những phơng pháp đơn giản nhất có thể;
-Có các tính chất cơ lý tốt và có khả năng tái sử dụng
nhiều lần;
-Có tỷ trọng thấp, khả năng nổi cao trên mặt nớc;
-Chịu đợc các dung môi hoá chất thông dụng;
-Không bị phân huỷ quang hoá;
-Sẵn có và giá thành rẻ;

14


Khoá luận tốt nghiệp Đại học
-Đáp ứng tiêu chuẩn về khả năng hấp thụ dầu trên 1kg
vật liệu hấp thụ dÇu nh sau:
+Theo World Catalogue of Oil Spill Response Products,
1997/1998 [33], thì nếu 1kg vật liệu hấp thụ dầu hấp thụ
đợc khoảng dới 5kg dầu thì vật liệu hấp thụ dầu đợc xếp
loại kém, không kinh tế và không có khả năng thành sản
phẩm thơng mại;
+Nếu 1kg vật liệu hấp thụ dầu hút dợc khoảng từ 5-10
kg dầu thì vật liệu hấp thụ dầu đợc xếp loại khá, có khả
năng thơng mại;
+Còn nếu 1kg vật liệu hấp thụ dầu hút đợc khoảng trên
10 kg dầu thì vật liệu hấp thụ dầu đợc xếp loại tốt;

+Theo tiêu chuẩn của Nhật Bản thì vật liệu hấp thụ dầu
đợc chấp nhận nh một mặt hàng thơng mại thì phải có khả
năng hấp thụ dầu ít nhất là 6kg dầu trên1kg vật liệu hấp thụ
dầu [23].
1.2.3.. Cơ sở khoa học và cơ chế làm việc của vật liệu hấp
thụ dầu [3,31,34]
Các nhà khoa học cho rằng, quá trình hấp thụ dầu của
các loại vật liệu hấp thụ dầu là sự hút thấm bề mặt (sorption)
[34].Trong một phạm trù rộng hơn của quá trình hút thấm bề
mặt, ngời ta chia làm 2 loại: quá trình hấp phụ (adsorption)
và quá trình hấp thụ (absorption). Điều khác nhau cơ bản
giữa hai hiện tợng này là ở mức độ tơng tác của chất bị hút
thấm với chất hút thấm và khả năng di chuyển tự do của chất
bị hút thấm trong chất hút thấm. Trong quá trình hấp phụ,
chất bị hấp phụ tích tụ chủ yếu trên bề mặt hoặc vùng tiếp
xúc giữa chất hấp phụ và chất bị hấp phụ. Ngợc lại, trong quá

15


Khoá luận tốt nghiệp Đại học
trình hấp thụ, chất bị hấp thụ có thể chuyển dịch từ pha
này sang pha khác và có thể thâm nhập vào chất hấp thụ tới
khoảng một vài nannomet (nm). Nh vậy, trong quá trình hấp
thụ dầu của các loại vật liệu hấp thụ dầu, trớc tiên xảy ra quá
trình hấp phụ trên bề mặt, tiếp theo là quá trình hấp thụ
xảy ra là chính, đáp ứng sự đòi hỏi về khả năng lu dầu cao
của vật liệu hấp thụ dầu nh đà trình bày ở phần trên về yêu
cầu kỹ thuật của các loại vật liệu hấp thụ dầu. Vì thế trong
tất cả các nghiên cứu, ngời ta chỉ sử dụng thuật ngữ sự hấp

thụ dầu (oil absorption) và vật liệu hấp thụ dầu (oil
absorbents).
Nguyên nhân của hiện tợng hút thấm bề mặt là do các
lực hút lẫn nhau giữa các phân tử của chất bị hấp thụ, chất
hấp thụ và của dung môi. Nhìn chung trong qúa trình hút
thấm bề mặt, nhiều loại lực tơng tác với nhau cùng một lúc
nh các lực tơng tác hoá học (các liên kết hoá học, liên kết cầu
hydro), các lực tĩnh điện (ion-ion, ion-lỡng cực), các tơng tác
vật lý khác nh lực Coulomb, lực Van der Waals. Tuy nhiên,
trong từng trờng hợp riêng biệt của quá trình hút thấm bề
mặt, có thể một loại lực này hoặc một loại lực kia đóng vai
trò chủ chốt hoặc quan trọng hơn [3,34].
Quá trình hấp thụ dầu của các loại vật liệu hấp thụ dầu
chủ yếu dựa trên nguyên lý của quá trình hấp phụ vật lý. Do
đặc điểm của các hợp chất cao phân tử (polyme) là những
phân tử cực lớn (gọi là các đại phân tử), nên lực tơng tác
Van-der-Waals của các hợp chất cao phân tử là vô cùng lớn. Vì
vậy khả năng hấp thụ các loại dầu của các loại vật liệu hấp
thụ dầu polyme ( tự nhiên và tổng hợp) là rất lớn. Hiện tỵng

16


Khoá luận tốt nghiệp Đại học
hấp phụ dầu (pha lỏng) lên bề mặt vật liệu hút dầu là
polyme (pha rắn), thực chất là hiện tợng pha rắn thấm ớt pha
lỏng, tơng tự nh hiện tợng hấp phụ, nghĩa là liên quan đến
sự biến đổi sức căng bề mặt giữa các pha tiếp xúc. Cũng
nh quá trình hấp phụ, sự thấm ớt toả nhiệt. Một điều cần
phải nhắc đến là, đối với các vật liệu hấp phụ vô cơ dạng

bột thì các đặc trng về cấu trúc nh cấu trúc mao quản, cấu
trúc lớp, các đặc trng hoá lý bề mặt nh diện tích bề mặt
riêng, các nhóm chức trên bề mỈt cđa chÊt hÊp phơ cã ý
nghÜa rÊt quan träng, trong đó diện tích bề mặt riêng của
chất hấp phụ càng lớn thì khả năng hấp phụ càng cao. Đối với
chất hấp thụ dầu là polyme thì các nhóm chức trên bề mặt,
các lỗ xốp, các mao quản, các khoảng trống và các khe hở trên
thành của các sợi polyme lại có ý nghĩa quan trọng hơn. Trong
trờng hợp của sợi xenlulozơ, ngoài những yếu tố trên, cấu trúc
lớp cũng có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình hấp thụ
[12].
1.3. Vật liệu hấp thụ dầu trên cơ sở xenlulozơ
Hiện nay, vật liệu hấp thụ dầu chủ yếu đợc chế tạo từ
các loại polyme hữu cơ tổng hợp nh PP, PE, PU, polyeste,
polyamit (nylon), copolyme khối trên cơ sở của alkylstyren;
polycacbodiimit, các loại copolyme khối trên cơ sở PP và PE.
Tuy nhiên, vì là

vật liệu hấp thụ dầu chế tạo từ các loại

polyme hữu cơ tổng hợp không thân thiện với môi trờng và
không bị phân huỷ sinh học nên sau khi sử dụng làm vật liệu
hấp thụ dầu, ngời ta không biết xử lý nh thế nào đối một
khối lợng lớn PP, PE, PU phế thải. Chỉ có 2 biện pháp để lựa
chọn là chôn lấp và đốt. Nhng về trớc mắt cũng nh về lâu

17


Khoá luận tốt nghiệp Đại học

dài, cả 2 biện pháp này đều là nguồn gây ô nhiễm môi trờng thứ cấp nghiêm trọng. Nếu lựa chọn phơng pháp chôn lấp
thì các kết quả nghiên cứu đà chỉ ra rằng hàng trăm năm
sau các loại vật liệu hấp thụ dầu trên cơ sở polyme hữu cơ
tổng hợp trên vẫn không bị phân huỷ hoặc cha bị phân
huỷ hết. Còn nếu lựa chọn phơng pháp đốt lại gây ra ô
nhiễm môi trờng nghiêm trọng hơn vì ngời ta biết rằng quá
trình đốt tạo ra các hợp chất hữu cơ vô cùng độc hại nh
dioxin, furan, polyclorua biphenyl (PCB)... Để giải quyết vấn
đề quan trọng này, một hớng rất quan trọng

khác

trong

lĩnh vực vật liệu hấp thụ dầu đợc đặc biệt quan tâm
nghiên cứu và phát triển là vật liệu hấp thụ dầu trên cơ sở
các loại polyme thiên nhiên, thân thiện với môi trờng và có
khả năng tự phân huỷ sinh học, nh vật liệu hấp thụ dầu từ
các sản phẩm và phế thải nông nghiệp nh các loại sợi bông
(bông vải, bông gạo, bông tai), các loại cỏ bông, rêu than bùn,
rơm rạ, lõi ngô, bà mía, mùn ca, sợi gỗ, một số loại vỏ cây và
nhiều loại vật liệu trên cơ sở xen-lu-lô biến tính khác. Để
thấy tầm quan trọng đặc biệt của vật liệu hấp thụ dầu trên
cơ sở các loại polyme thiên nhiên, thân thiện với môi trờng và
có khả năng tự phân huỷ sinh học, ngời ta có thể tham khảo
một thí dụ: chỉ tính riêng ở Mỹ trong năm 2000, trong khi
vật liệu hấp thụ dầu truyền thống trên cơ sở PP là 31 triệu
tấn thì vật liệu hấp thụ dầu trên cơ sở xenlulozơ đà lên tới
125 triệu tấn, tức là gấp tới hơn 4 lần, góp phần thu hồi
khoảng 40 triệu gallon dầu (khoảng 150-160 triệu tấn dầu)

trong một năm [19].

18


Khoá luận tốt nghiệp Đại học
1.3.1.Sợi thực vật và thành phần hoá học của sợi thực vật
[4,12]
Sợi thực vật, nh tên gọi của nó, thu đợc từ các loại cây.
Thành phần hoá học chính là xenlulozơ do đó chúng còn
đợc gọi là sợi xenlulozơ.
Sợi thực vật đợc phân loại theo nguồn gốc của chúng
trong cây, bao gồm: sợi vỏ hay sợi thân, tạo thành các bó xơ
bên trong vỏ của thân cây;sợi lá hay sợi cứng: chạy dọc theo
chiều dài lá của các cây một lá mầm; sợi len trong quả: ví dụ
nh bông là sợi thực vật quan trọng nhất.
Có tới hơn 250.000 loài thực vật bậc cao, tuy nhiên chỉ
có một số rất ít loài (<0,1 %) đợc khai thác cho những ứng
dụng thơng mại.
Thành phần chính của sợi thực vật ngoài xenlulozơ (một
loại polysaccarit) còn có các hemixenlulozơ (các loại đờng
đơn nh xylozơ, manozơ), lignin, các hợp chất phenol, pectin,
các hợp chất chiết đợc nh các loại protein và một số loại
khoáng chất vô cơ khác. (Xem cấu trúc của các hợp chất chính
trong

các

hình


từ

1

đến

hình

3).

Xenlulozơ



hemixenlulozơ là các thành phần a nớc chủ yếu của sợi thực
vật. Ngợc lại, lignin là thành phần kỵ nớc.Thành phần hoá học
chủ yếu của một số loại sợi thực vật theo phần trăm khối lợng
khô tuyệt đối đợc trình bày trong Bảng 1.1
Bảng 1.1: Thành phần hoá học của một số sợi thực vật
[4]
Loại sợi

Đay

Lignin(%)

13

Xenlulozơ


Hemixenlul

(%)

ozơ

72

(%)
13
19

Pectin (%)

<1


Khoá luận tốt nghiệp Đại học
Dừa
Cọ
Lanh
Dứa
Chuối
Tre nứa
BÃ mía
Bông
Rơm rạ

40-43
19

3
12,7
5
21-30
18-23
12

32-43
65
81
81,5
63-64
50-66
40-50
95
34-38

0,15-0,25
14
19
15-22
20-25
-

4
2
-

1.3.2.Cấu tạo phân tử và tính chất hoá học của xenlulozơ
ã Cấu tạo phân tử xenlulozơ [12]

Xenlulozơ là một loại polyme thiên nhiên mạch thẳng
(công thức phân tử là [C6H7O2(OH)3]x) với đơn vị mắt xích là
anhydro--D glucopyranozơ (viết tắt là AGU), liên kết với
nhau bằng liên kết glycosidic -(14) (Hình 1.1). Mỗi một
mắt xích AGU có các nhóm hydroxyl (OH) ở các vị trí C2,
C3 và C6, có khả năng tham gia nhiều phản ứng đặc trng
cho các nhóm hydroxyl (OH) bậc một và bậc hai. Cần lu ý
rằng, các nhóm hydroxyl (OH) ở cuối mạch phân tử xenlulozơ,
tức là ở các vị trí C1 và C4, có các tính chất rất khác nhau:
trong khi nhóm hydroxyl (OH) ở vị trí C1 có các tính chất
khử thì nhóm hydroxyl (OH) ở vị trí C4 không có các
tính chất này. Các nguyên tử ô xy của các nhóm hydroxyl
cũng nh các nguyên tử ô xy trong các vòng AGU tham gia tạo
các tơng tác nội và ngoại phân tử tạo cầu hydro và tham gia
các phản ứng phân huỷ khác nhau[12].

20


Khoá luận tốt nghiệp Đại học

Hình 1.1. Cấu trúc phân tử xenlulozơ

Hình 1.2: Cấu trúc phân tử lignin

Hình 1.3: Cấu trúc phân tử pectin
Phơng pháp nhiễu xạ tia X đà đợc sử dụng để nghiên
cứu cấu trúc của xenlulozơ. Ngời ta nhận thấy giản đồ nhiễu
xạ tia X của xenlulozơ có những nét đặc trng cho vật liệu
tinh thể, trong đó tinh thể định hớng theo trục của xơ sợi.

Trong mạng tinh thể, các đoạn mạch đều xếp theo một hớng
song song với nhau. Các phân tử xenlulozơ có cấu tróc trËt tù

21


Khoá luận tốt nghiệp Đại học
cao do độ cứng của vòng anhydroglucozơ và lực hấp dẫn
mạnh liên hợp với liên kết hydro của các nhóm hydroxyl. Các liên
kết hydro có thể tạo thành trong và ngoài mạch xenlulozơ
(Hình 4), cũng có thể tạo thành giữa các lớp xenlulozơ
( Hình 5).

Hình 1.4: Liên kết hydro trong và ngoài mạch
xenlulozơ
Về mặt hình thái học (morphology), sợi xenlulozơ tự
nhiên bao gồm một lớp màng mỏng bề ngoài (thành sơ cấp)
và một lớp thành thứ cấp dày hơn. Đa số các xenlulozơ tinh
thể đều tồn tại trong thành thứ cấp, khi quan sát dới kính
hiển vi điện tử, rõ ràng là chúng đợc tạo nên từ các hạt dạng
sợi gọi là xơ. Các xơ này nằm sát nhau và có đờng kính trong
khoảng 10 micron. Mặt khác xơ lại đợc tạo nên từ các vi sợi có
đờng kính khoảng 100-150Ao với chiều dài không xác định.
Các vi sợi này sau đó lại có thể đợc tạo thành từ các đám đơn

22


Khoá luận tốt nghiệp Đại học
vị mịn hơn đợc gọi là chuỗi mixen. Nhìn chung trong

xenlulozơ tự nhiên, cấu trúc cơ bản của xenlulozơ có chiều
dài khoảng l00-250nm, với tiết diện ngang 3-10nm, các mạch
xenlulozơ có thể trải qua nhiều vùng tinh thể (vùng trật tự
cao) với vùng vô định hình và tồn tại ở dạng nếp gấp trong
phạm vi một tinh thể. Các tinh thể và vô định hình tập
trung thành tổ chức lớn hơn gọi là vi sợi (microfibril). Các vi sợi
lại hợp thành tổ chức lớn hơn gọi là xơ (fibril).
Trên thành của các sợi có rất nhiều các lỗ xốp, các mao
quản, các khoảng trống và các khe hở. Số lợng, kích thớc, sự
phân bố của chúng là rất khác nhau. Điều này rất quan trọng
vì các yếu tố này liên quan đến khả năng tham gia phản
ứng của các vi sợi xenlulozơ đặc biệt trong các điều kiện
phản ứng dị thể cũng nh khả năng hấp thụ dầu của các sản
phẩm hấp thụ dầu sau này.

Hình 1.5: Liên kết hydro giữa các lớp
xenlulozơ
ã Tính chất hoá học của xenlulozơ [4]

23


Khoá luận tốt nghiệp Đại học
Xenlulozơ là polyme vừa phân cực mạnh vừa kết tinh
cao, chỉ hoà tan trong một số ít dung môi. Những dung môi
đặc biệt có thể làm trơng mạnh xenlulozơ và dẫn đến hoà
tan. Sự trơng xảy ra khi chất gây trơng lọt vào khoảng trống
giữa các tinh thể hoặc lọt vào vùng vô định hình của cấu
trúc xenlulozơ, ở đó các phân tử liên kết với nhau lỏng lẻo.
Nếu đặt xơ xenlulozơ vào nớc, sợi xenlulozơ hút nớc và chỉ

bị trơng lên với đờng kính xơ tăng thêm khoảng 25% [4]. Tuy
nhiên tơng tác giữa nớc và xenlulozơ không đủ mạnh nên nớc
không xâm nhập vào vùng tinh thể của xenlulozơ. Sự trơng
trong tinh thể xảy ra khi có mặt chất gây trơng có ái lực
mạnh hơn tơng tác giữa các phân tử xenlulozơ gây ra hiện
tợng phá vỡ liên kết giữa các phân tử xenlulozơ. Trong kỹ
thuật thờng sử dụng dung dịch NaOH đậm đặc, dung dịch
đồng ammoniac...để gây trơng.
Do cấu trúc của phân tử xenlulozơ rất chặt chẽ, vừa tồn
tại ở vùng tinh thể, vừa tồn tại ở vùng vô định hình, để phản
ứng xảy ra, hoá chất cần xâm nhập vào các hình thái cấu
trúc này, đặc biệt là vùng tinh thể. Vùng vô định hình vốn
có nhiều khoảng trống để tác nhân phản ứng lọt vào, do đó
phản ứng hoá học thờng xảy ra ở vùng này. ở vùng tinh thể,
để tăng cờng khả năng tiếp cận và khả năng phản ứng, liên
kết hydro giữa các mạch ở vùng này cần đợc phá vỡ để tạo
điều kiện cho các nhóm hydroxyl sẵn sàng tham gia phản
ứng đồng thời các mạch phân tử rời xa nhau, để lại khoảng
trống dành cho tác nhân phản ứng. Để đạt đợc mục tiêu trên,
xơ xenlulozơ cần đợc gây trơng bằng pha hơi hoặc pha
lỏng. Quá trình trơng của xenlulozơ cũng là một ảnh hởng

24


Khoá luận tốt nghiệp Đại học
có lợi để hạn chế phản ứng ngắt mạch của mạch ghép, sự
hình thành polyme đồng loại cũng bị làm chậm. Một số tác
nhân gây trơng thờng đợc sử dụng là H2SO4, NaOH, ZnCl2,
etylamin,[24].

Xử lý kiềm là một trong những phơng pháp gây trơng
khá hiệu quả và rẻ tiền thờng đợc áp dụng. Kiềm không chỉ
có tác dụng gây trơng mà còn hoà tan và loại bỏ
hemixenlulozơ cũng nh lignin. Quá trình hoà tan các thành
phần này tạo ra lỗ trống trong cấu trúc sợi và gây trơng.
Nh trên đà nói mỗi một mắt xích AGU có các nhóm
hydroxyl (OH) ở các vị trí C2, C3 và C6 ( Hình 1), có khả
năng tham gia nhiều phản ứng đặc trng cho các nhóm
hydroxyl (OH) bậc một và bậc hai nh các phản ứng este hoá,
phản ứng ete hoá và phản ứng ô xy hoá, phản ứng ghép và
phản ứng tạo mạng. Ngoài ra chúng còn có thể tham gia phản
ứng tạo phức với nhiều kim loại khác nhau. Đây là cơ sở khoa
học của quá trình biến đổi hoá học của sợi xenlulozơ. Các
nhóm hydroxyl (OH) ở cuối mạch phân tử xenlulozơ, tức là ở
các vị trí C1 và C4, có các tính chất rất khác nhau: trong khi
nhóm hydroxyl (OH) ở vị trí C1 có các tính chất khử thì
nhóm hydroxyl (OH) ở vị trí C4 không có các tính chất này.
Các nguyên tử ô xy của các nhóm hydroxyl

cũng nh

các

nguyên tử ô xy trong các vòng tham gia tạo các tơng tác nội
và ngoại phân tử tạo cầu hydro và tham gia các phản ứng
phân huỷ khác nhau nh phản ứng thuỷ phân trong môi trờng
a xít hoặc trong môi trờng kiềm, phản ứng thuỷ phân do
các loại enzym, nấm, và vi sinh vật gây ra, phản ứng ô xy hoá
và phân huỷ ô xy hoá tạo thành các hợp chất chứa các nhãm


25


×