NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KINH DOANH LỮ HÀNH
1.1. Khái niệm , vai trò và chư cs nằng của hoạt động kinh doanh
lữ hành.
1.1.1 Khái niệm
Ngày nay thuật ngữ lữ hành đã trở nên quen thuộc trong đời sống xã
hội . Đó là các hoạt động nhằn thực hiện một chuyến đi từ nơi này đến nơi
khác bằng nhiều phương tiện khác nhau với nhiều lý do và mục đích khác
nhau và khơng nhất thiết phải quay trở lại điểm xuất phát.
Trong thực tế, người ta thường tiếp cận thuật ngữ lữ hành dưới hai
cách khác nhau:
- Theo nghĩa rộng:Hoạt động lữ hành bao gồ m tất cả những hoạt động
di chuyển của con người cũng như hoạt động có liên quan đến sự di chuyển
đó. Với cách tiếp cận này thì trong hoạt động du lịch có bao hàm yếu tố lữ
hành nhưng khơng phải tất cả các hoạt động lữ hành là hoạt động du lịch.
- Theo nghĩa hẹp: Để phân biệt hoạt động kinh doanh du lịch trọn gói
với các hoạt động kinh doanh du lịch khác như khách sạn, vui chơi giải trí,
người ta giới hạn hoạt động lữ hành chỉ bao gồm những hoạt động du lịch
trọn gói. Tiêu biểu cho cách tiếp cận này là người ta cho rằng hoạt động kinh
doanh lữ hành chủ yếu là các hoạt động kinh doanh các chương trình du lịch
trọn gói. Tiêu biểu cho cách tiếp cận này là định nghĩa về hoạt động lữ hành
như sau:
+ Lữ hành là việc thực hiện chuyến đi du lịch theo kế hoạt, lộ trình,
chương trình quy trước.
+ Kinh doanh lữ hành là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện các
chương trình du lịch nhằm mục đích sinh lợi.
+ Các đại lý lữ hành tổ chức, cá nhân bán chương trình du lịch nhằm
hưởng hoa hồng; khơng thực hiện chương trình đã bán
1
1.1.2. Vai trò của hoạt lữ hành
1.1.2.1. Đối với khách du lịch
Hiện nay du lịch trở thành một hiện tượng phổ biến, một nhu cầu thiết
yếu của mọi người. Đi du lịch du khách sẽ được sống trong môi trường tự
nhiên trong sạch, được tận hưởng khơng khí trong lành. Du khách cịn mở
mang hiểu biết về văn hóa, xã hội cũng như đất nước. Doanh nghiệp lữ hành
sẽ giúp khách hàng thỏa mãn nhu cầu đó.
- Khi mua các chương trình du lịch chọn gói, khách du lịch đã tiết kiệm
được của cải thời gian và chi phí cho việc tìm kiếm thơng tin, tổ chức sắp
xếp bố trí cho chuyến du lịch của họ.
- Khách du lịch sẽ được thừa hưởng những tri thức và kinh nghiệm của
chuyên gia tổ chức tại công ty lữ hành, các chương trình vừa phong phú vừa
hấp dẫn và tạo điều kiện cho du khách thưởng thức một cách khoa học nhất.
1.1.2.2 Đối với các nhà cung ứng sản phẩm du lịch.
- Doanh nghiệp lữ hành cung cấp các nguồn khách lớn, đủ và có kế
hoạch. Mặt khác trên cơ sở hợp đồng đã ký kết hợp giữa hai bên các nhà cung
cấp đã chuyển bớt một phần rủi rốc thể xảy ra với các doanh nghiệp lữ hành.
- Các nhà cung cấp thu được nhiều lợi ích từ các hoạt động quảng cáo
khuyeechs trương của các doanh nghiệp lữ hành. Đặc biệt đối với các nước
đang phát triển như ở Việt Nam khi khả năng tài chính cịn hạn chế thì các
mối quan hệ các doanh nghiệp lữ hành trên thế giới là phương phấp hữu hiệu
thị trường du lịch quốc tế.
1.1.2.3 Đối với ngành du lịch
Doanh nghiệp lữ hành là một tế bào, một đơn vị cấu thành du lịch. Nó
có vai trị thúc đẩy hay hạn chế sự phát triển của ngành du lịch. Nếu mà doanh
nghiệp lữ hành kinh doanh có hiệu quả sẽ tạo điều kiện tốt cho tồn ngành du
lịch nói riêng và tồn bộ ngành kinh tế nói chung.
2
1.1.2.4 Đối với doanh nghiệp khác
Mỗi doanh nghiệp kinh doanh đều nằm trong mối quan hệ tổng thể với
các doanh nghiệp khác trên thị trường và doanh nghiệp lữ hành cũng khơng
nằm ngồi quy luật ấy. Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành thúc đẩy các doanh
nghiệp và các ngành khác phát triển thể hiện ở chổ doanh nghiệp lữ hành sử
dụng các đầu ra của các ngành sản xuất khác để phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình.
1.1.2.5 Đối với cư dân địa phương
Khi lữ hành phát triển sẽ mở ra nhiều tuyến điểm du lịch, đặc biệt là
các điểm đến các địa phương. Điều này sẽ giúp dân cư địa phương mở mang
tần hiểu biết, giúp họ có cơ hội kinh doanh và quan trọng hơn là vấn đề giải
quyết công ăn việc làm cho người dân ở đây.
1.1.3 Chức năng của hoạt động lữ hành
Trong lĩnh vực hoạt động của mình doanh nghiệp lữ hành thực hiện
chức năng môi giới các dịch vụ trung gian, tổ chức sản xuất các chương trình
duc lịch và khai thác các chương trình du lịch khác. Với chức năng này doah
nghiệp lữ hành là cầu nối giữa cung và cầu du lịch, giữa khách du lịch và các
nhà cung ứng cơ bản của hoạt động lữ hành được quy định bởi đặc trưng của
sản phẩm du lịch và kinh doanh du lịch. Còn với chức năng sản xuất doanh
nghiệp lữ hành thực hiện xây dựng các chương trình du lịch trọn gói phục vụ
nhu cầu của khách. Ngồi chức năng trên, doanh nghiệp lữ hành còn khai thác
các dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách như dịch vụ lưu trú, ăn uống, vận
chuyển…
1.2 Nguyên tắc và điều kiện ra đời của doanh nghiệp lữ hành
1.2.1 Lao động
Đối với doanh nghiệp lữ hành thì lao động là một yếu tố đầu vào quan
trọng trong bất kỳ quá trình sản xuất kinh doanh nào đó quyết định hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì chính con người là chủ thể tiến hành
3
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện mục tiêu của doanh
nghiệp. Trong doanh nghiệp lữ hành có lao động quả trị gồm: Giám đốc
doanh nghiệp, phó giám đốc doanh nghiệp, trưởng phòng chức năng, trưởng
các bộn phận tác nghiệp và các quản trị viên. Và lao động thừa hành bao gồm:
nhân viên thị trường, nhân viên điều hành và hướng dẫn viên du lịch và các
nhân viên như kế toán, bảo vệ…
Việc xác định số lượng và chất lượng lao động để bố trí sử dụng hợp lý
cũng góp phần quan trọng vào năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Với
doanh nghiệp lữ hành lao động càng trở nên quan trọng hơn vì doanh nghiệp
lữ hành là doanh nghiệp sử dụng lao động sống là của yếu.
1.2.2 Vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật
Để tồn tại và phát triển được không chỉ doanh nghiệp lữ hành mà tất cả
các doanh nghiệp nói chung đều cần có vốn. Một doanh nghiệp mạnh có điệu
kiện cung cấp các sản phẩm dịch vụ du lịch có chất lượng là một doanh
nghiệp có tiềm lực tài chính. Vì vậy trong q trình kinh doanh các lữ hành
phải có biện pháp quản lý vốn, quay vòng vốn một cách linh hoạt sao cho vốn
ban đầu đó được thu hồi nhanh và có khả năng sinh lời nhất.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp bao gồm tất cả các phương
tiện vật chất và tư liệu lao động để sản xuất ra toàn bộ dịch vụ cho khách du
lịch. Việc đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật hợp lý một mặt giúp các doanh
nghiệp tiết kiệm được chi phí, mặt khác giúp doanh nghiệp lữ hành có điều
kiện làm bằng chứng vật chất hữu hình hóa sản phẩm của doanh nghiệp.
Cơ sở vật chất kỹ thuật là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp phát
triển hoạt động kinh doanh lữ hành
1.2.3 Sản phẩm
Sản phẩm trong doanh nghiệp lữ hành là các loại hình dịch vụ mà
doanh nghiệp cung ứng cho du khách: chương trình du lịch, dịch vụ cung cấp
4
và tư vấn thông tin, đại lý du lịch… Các dịch vụ cấu thành nên sản phẩm của
daonh nghiệp lữ hành phần lớn được cung ứng từ các đối tác
Sản phẩm của doanh nghiệp lữ hành bao gồm: sản phẩm của các dịch
vụ trung gian, các chương trình du lịch trọn gói. Và các dịch vụ khác như kinh
doanh khách sạn, nhà hàng, các dịch vụ vui chơi giải trí, vận chuyển du lịch…
1.2.4 Thị trường khách hàng
Khách hàng là tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. Như vậy
khách hàng đóng vai trị rất quan trọng trong việc phát triển thị trường kinh
doanh lữ hành nói chung và nâng cao hoạt động kinh doanh lữ hành nói riêng.
Thơng qua quá trình tiêu thụ của khách hàng mà doanh nghiệp lữ hành thực
hiện được mục tiêu đề ra là doanh thu và lợi nhuận
Khách hàng có thể là khách hàng cá nhân, tập thể, tiềm năng hay truyền
thống. Tùy thuộc vào đối tượng khách hàng khác nhau mà doanh nghiệp có
các hành vi ứng xử cũng như các phương thức mua bán thích hợp
Nghiên cứu tập khách hàng chính là xác định nhu cầu thị trường, từ đó
xây dựng mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh doanh. Khách hàng là yếu tố cuối
cùng về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3 Những hoạt động lữ hành chủ yếu
1.3.1 Xác định thị trường
Thị trường luôn là mối quan tâm hàng đầu của tổ chức kinh doanh. Bởi
lẽ muốn tồn tại và phát triển thì tổ chức đó phải có một vị trí nhất định trên thị
trường. Để xây dựng một chiến lược kinh doanh cho phù hợp trong thời kỳ
nhất đinh, tất yếu phải xác định và nghiên cứu thị trường
Trong mảng hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế công ty chia thị
trường thành hai lĩnh vực là thị trường quốc tế chủ động và thị trường quốc tế
bị động.
Trên cơ sở xác định thị trường mục tiêu và vị trí ưu tiên của từng thị
trường, xơng ty phải xác định rõ từng thị trường. Xác định thị trường thực
5
chất là việc nghiên cứu sở thích, thị hiếu, quỹ thời gian nhàn rỗi, thời điểm và
nhu cầu, đặc điểm tiêu dùng, khả năng thanh toán của du khách. Xác định thị
trương là nghiên cứu các yếu tố cung về du lịch trên thị trường và các đối thủ
cạnh tranh trực tiếp trên thị thị trường. Trên cơ sở đó sẽ tiến hành để tổ chức
sản xuất các chương trình du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu của tập khách hàng
mà doanh nghiệp lựa chọn
Tóm lại việc xác định thị trường là bước đầu tiên và quan trọng nhất
trong việc công ty đề ra những mục tiêu và phương hướng chiến lược của
cơng ty
1.3.2 Xây dựng chương trình du lịch
Mỗi hoạt động sản xuất đều tạo ra sản phẩm đặc trưng. Trong hoạt
động lữ hành quốc tế thì chương trình du lich là sản phẩm đặc trưng. Sản
phẩm của lữ hành quốc tế được cấu thành từ ba yếu tố: kỹ thuật, kinh tế, pháp
luật.
Do vậy, chương trình du lịch khi được xây dựng phải đảm bảo những
yêu cầu chủ yếu như tính khả thi, phù hợp với nhu cầu thị trường, đáp ứng
được mục tiêu của doanh nghiệp lữ hành, có sức lơi cuốn thúc đẩy khách du
lich ra quyết đinh mua chương trình
Để đạt được những yêu cầu đó, các chương trình du lịch được xây theo
quy trình gồm các bước sau:
•
Nghiên cứu nhu cầu của thị trường ( khách du lịch)
•
Nghiên cứu khả năng đáp ứng: tài nguyên du lịch, các nhà cung
cấp du lịch, mức độ cạnh tranh trên thị trương du lịch
•
Xác định khả năng và vị trí của Doanh nghiệp lữ hành
•
Xây dựng mục đích, ý tưởng của chương trình du lịch
•
Giới hạn quỹ thời gian và mức giá tối đa
6
•
Xây dựng tuyến hành trình cơ bản bao gồm những điểm du lịch
chủ yếu bắt buộc của chương trình
•
Xây dựng phương án vận chuyển
•
Xây dựng phương án lưu trú, ăn uống
•
Những điểu chỉnh nhỏ, bổ sung cho hành trình. Chi tiết hóa
chương trình với những hoạt động tham quan, nghỉ ngơi, giải trí…
•
Xác định giá thành và giá bán của chương trình du lịch
•
Xây dựng những chương trình của du lịch
1.3.3. Tổ chức định giá các chương trình du lịch
Giá thành của chương trình bao gồm tồn bộ những chi phí thực sự mà
Doanh nghiệp lữ hành phải chi trả để tiến hành thực hiện các chương trình du
lịch
- Phương pháp tính giá thành theo khoản mục chi phí bằng cách nhóm
tồn bộ các chi phí phát sinh vào hai khoản mục chi phí cố đinh và chi phí
biến đổi để xác định giá thành
+ Chi phí cố định là chi phí tính cho cả đồn khách hay đó là mức chi
phí cho các hàng hóa và dịch vụ mà mức giá của chúng không thay đổi một
cách tương đối so với lượng khách trong đồn. Trong một chương trình du
lịch, chi phí cố định bao gồm: chi phí vận chuyển, chi phí hướng dẫn, chi phí
thuê bao và chi phí cố định khác
+ Chi phí biến đổi là chi phí tính cho từng đồn khách du lịch hay đó là
mức chi phí gắn liền trực tiếp tới sự tiêu dùng riêng biệt của từng du khách.
Khi tính giá thành một chương trình du lịch, chi phí biến đổi thường bao gồm:
chi phí về lưu trú, ăn uống, chi phí bảo hiểm, chi phí tham quan, chi phí visa –
hộ chiếu và chi phí biến đổi khác
Giá thành cho một du khách được tính theo cơng thức
A
7
N
Z=b+
Giá thành cho cả đoàn khách:
Z = Nxb + A
Trong đó
N: Số thành viên trong đồn
A: Tổng chi phí cố định cho cả đồn khách
b: Tổng chi phí biến đổi tính cho một khách
Về cơ bản phương pháp này khơng có gì khác so với phương pháp trên,
tuy nhiên các chi phí ở đây được liệt kê cụ thể và chi tiết lần lượt theo từng
ngày của lịch trình
Sau khi đã xác định giá thành của một chương trình du lich thì cơng
việc tiếp theo là xác định giá bán cho chương trình du lịch đó
Giá bán của chương trình du lịch phụ thuộc vào các yếu tố: mức giá
phổ biến của chương trình du lịch cùng loại trên thị trường, giá thành của
chương trình
Giá bán của chương trình du lịch phụ thuộc vào các yếu tố: mức giá
phổ biến của chương trình du lịch cùng loại trên thị trường, giá thành của
chương trình
Khi đã xác định được yếu tố trên người ta thường dùng phương pháp
sau để tính giá bán, các khoản chi phí lợi nhuận
+ Xác định giá bán trên cơ sở xác định hệ số theo chi phí theo cơng
thức:
G = Z + P + Cb + Ck + T
=Z+Zxαp+Zxαb+Zxαk+ZxαT
= Z(1 + α p + α b + α k + α T)
Trong đó Trong đó
8
P: Khoản lợi nhuận dành cho doanh nghiệp lữ hành
Cb: Chi phí bán bao gồm hoa hồng đại lý.
Ck: Các chi phí khác như chi phí quản lý, chi phí dự phòng.
T: Các khoản thuế.
T: Các khoản thuế
α : Hệ số tính theo %; α p; α b; α k; α t; là hệ số các khoản lợi, chi phí
bán, chi phí khác, thuế tính theo giá thành.
α
∑
: Tổng các hệ số trên
+ Xác định các khoản chi phí, lợi nhuận thuế trên cơ sở giá bán theo
công thức:
=
Ζ
Ζ
Ζ
=
=
1 − β p − β b − β k − β t 1 − (β p − β b − β k − β t ) 1 − β ∑
Trong đó:
β:
Hệ số tính theo %, β p; β b; β k; β t là hệ số các khoản lợi nhuận
chi phí bán, chi phí khác và tính thuế trên giá bán.
β ∑ ; Tổng các hệ số trên
Phương pháp hỗn hợp:
Ζ + α ∑ ck
p
G=
β ∑ Cb
t
1.3.4 Tổ chức thực hiện các chương trình du lịch
Quá trình thực hiện gồm các khâu: Tổ chức tham quan, vui chơi giải trí,
mua sắm, làm các thủ tục hải quan, bố trí ăn ở, đi lại. Để tổ chức thực hiện
các chương trình du lịch doanh nghiệp cần có những chuẩn bị nhất định về:
Hướng dẫn viên, các thơng tin về đồn khách, các lưu ý về hành trình và các
9
yếu tố cần thiết khác. Trong quá trình tổ chức thực hiện chương trình du lịch,
hướng dẫn viên sẽ là người chị trách nhiệm chính. Vì vậy hướng dẫn viên
phải là người có khả năng làm việc độc lập, có trình độ nghiệp vụ, phải có
những kiến thức hiểu biết về mọi lĩnh vực và những hiểu biết nhất định về
tâm lý khách hàng, về ty tế… để ứng xử và quyết định kịp thời các yêu cẩu
của khách hàng và đảm bảo chương trình du lịch được thực hiện theo đúng
hợp đồng.
Hướng dẫn viên thực hiện việc giao dịch với các đối tác dịch vụ trong
việc cung cấp dịch vụ theo đúng hợp đồng đảm bảo thực hiện hành trình du
lịch đã ký kết
1.3.5 Các hoạt động nghiệp vụ khác
Ngồi các hoạt động trên thì trong hoạt động lữ hành cịn có các hoạt
động khác như: hoạt động trung gian và các hoạt động tổng hợp khác
Hoạt động trung gian là hoạt động bán sản phẩm của các nhà cung cấp
dịch vụ du lịch tới khách du lịch. Trong hoạt động này Doanh nghiệp lữ hành
đóng vai trị là người mơi giới đó được hưởng một phần tỉ lệ hoa hồng nhất
định. Các dịch vụ trung gian chủ yếu bao gồm: Đăng ký đặt chổ cho khách
sạn trong khách sạn cho khách, đặt bàn tại nhà hàng, đặt chỏ và bán vé cho
các phương tiện giao thông, làm trung gian cho việc thanh toán giữa khác
hàng và cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch, một số các hoạt động trung gian khác
như là trung gian cho các hãng bảo hiểm hoặc làm trung gian cho việc bán
các chương trình dịch vụ du lịch của các doanh nghiệp lữ hành khác.
Ngồi các hoạt động nêu tính trên ngày nay quy mô của doanh nghiệp
lữ hành đã được mở rộng và các hoạt động cũng được phát triển phong phú
như bán hàng lưu niệm, dịch vụ thông tin liên lạc, làm thủ tục xuất nhập
cảnh, đổi tiền, cho thuê xe…
10
Tiểu kết chương 1:
Chương 1 của bài tiểu luận nghiên cứu lý luận chung về hoạt động
kinh doanh lữ hành và các khái niệm về hoạt động kinh doanh lữ hành , đồng
thời làm cơ sở để giải quyết vấn đề cho chương 2.
11
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KINH DOANH LỮ HÀNH QUỐC TẾ CỦA
TRUNG TÂM LỮ HÀNH HỮU NGHỊ
2.1. Tổng quan về Trung tâm Lữ hành Hữu Nghị
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Trung tâm Lữ hành Hữu Nghị Nghệ An là một bộ phận trực thuộc Công
ty Cổ phần Hữu Nghị Nghệ An, được chính thức thành lập từ tháng 10/2006,
trên cơ sở của sự thừa kế của một bộ phần làm lữ hành thuộc Khách sạn Hữu
Nghị. Kể từ đó đến nay Trung tâm Lữ hành Hữu Nghị đã phát triển không
ngừng và đã đạt được nhiều thành tựu. Trung tâm Lữ hành Hữu Nghị Nghệ
An qua nhiều năm hoạt động trong ngành kinh doanh lữ hành nội địa, hiện
nay đã tiến tới kinh doanh lữ hành quốc tế nhằm mở rộng kinh doanh, đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng trong nước cũng như quốc tế. Đồng thời có
phần xây dựng ngành du lịch Nghệ An nói riêng và Việt Nam nói chung xứng
tầm với các nước trong khu vực và thế giới.
Trung tâm Lữ hành Hữu Nghị Nghệ An chuyên hoạt động trên các lĩnh
vực: Tổ chức các Tour du lịch trong nước và quốc tế, đặt chổ khác san, nhà
hàng, cho thuê xe du lịch, hướng dẫn viên tiếng Việt, Anh, Trung, Pháp, Lào,
Thái…., phiên dịch, đặt vé máy bay, tàu hỏa, ô tô, tư vấn du lịch, dịch vụ làm
hộ chiếu, vida..
Trung tâm Lữ hành Hữu Nghị là đơn vị được hãng hàng không quốc
gia Việt Nam (Vietnam Airline) ủy quyền làm đại lý duy nhất cung cấp dịch
vụ vé máy bay dành cho khác du lịch trên địa bàn Nghệ An và Hà Tĩnh.
12
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ bộ máy tổ chức của bộ máy của Trung tâm Lữ hành Hữu
Nghị
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM LỮ HÀNH
Bộ
phận thị
trường
In bound
Bộ
phận thị
trường
Outboud
Bộ
phận thị
trường
nội địa
Bộ
phận điều
hành Tour
Bộ
phận
hướng
dẫn
Bộ
phận vận
chuyển
khách
Bộ
phận
kế
toán
Kho
quỹ
Bộ máy tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
- Giám đốc công ty: Là người đứng đầu việc điều hành tất cả mọi hoạt
động của Cơng ty trong đó có Trung tâm Lữ hành.
- Giám đốc Trung tâm Lữ hành: Là người chịu trách nhiệm trước giám
đốc Công ty về việc trực tiếp điều hành tổ chức kinh doanh tại Trung tâm Lữ
hành.
- Bộ phận thị trường Inbound: Là
bộ phận chiu trách nhiệm chính
trong việc tổ chức tuyên truyền, tiếp thị, q uảng bá và khai thác các nguồn
khách nước ngoài
về Việt Nam tham quan và du lịch, nghĩ dưỡng… trực
tiếp thiết kế, xây dựng các chư owng trình Tour để bán cho khác nước ngoài.
- Bộ phận thị trường Outbound: Là bộ phận chuyên trách về việc tiếp
thị, quảng cáo cho khách là ngư o ừi Việt Nam đi tham quan du lịch, nghỉ
dưỡng, mua sắm tại nước ngoài.
13
Trực tiếp thiết kế, xây dựng và bán các chương trình du lịch đi nước
ngồi phù hợp với nhu cầu, thị hiếu cũng như khả năng chi trả của khách
nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của thị trường.
- Bộ phận nội địa: Là bộ phận chuyên nghiên cứu, thiết kế xây dựng
các Tour du lịch trong nước và tuyên truyền quảng bá, tiếp thị để bán cho
người Viết Nam đi tham quan du lịch, nghỉ dưởng trong nước. Bộ phận này
cũng có mối quan hệ tốt với đối tác trong nước là các hàng lữ hành, các
khách sạn, khu du lịch, các tuyến điểm du lịch trong nước. Bộ phận này cũng
phải có mối liên hệ tốt với các đối tác trong nước là các hãng lữ hành, các
khách sạn, khu du lịch, các tuyến điểm du lịch trong nước để xây dựng ra
các tour du lịch hấp dẫn mới lạ, bổ ích cho du khách, đắp ứng tối đa nhu cầu,
đa dạng hóa sản phẩm du lịch của du khách.
Bộ phận điều hành: Là bộ phận chính trong việc điều hành các hoạt
động của các bộ phận trong trung tâm sau Giám đốc trung tâm, trực tiếp đặt
các dịch vụ cho các đoàn khách quốc tế, nội địa. Phải có mối quan hệ tốt với
các đối tác ở nước ngoài để thuận tiện cho việc gửi các đoàn khách từ Việt
Nam ra nước ngoài.
Mở sổ sách theo dõi các vấn đề liên quan đến khách như: Ký kết hợp
đồng, tổng số lượng khách, nguồn khách, giá cả, thông tin từ phương tiện vận
chuyển, hướng dẫn viên… đồng thời làm các phần việc khác tại văn phòng
như là: trực tổng đài, Fax, cung cấp chương trình Tour, đánh văn bản…
- Bộ phận hướng dẫn: Là bộ phận chịu trách nhiệm trong việc hướng
dẫn các đoàn khách ( inbound, outbound và nội địa) của trung tâm sau khi ký
kết hợp đồng và triển khai thực hiện. Thường xuyên học tập, tích lũy kinh
nghiệm để hồn thành tốt nhiệm vụ đi hướng dẫn khách.
- Bộ phận kế toán: Chịu trách nhiệm chính trong việc mở sổ sách theo
dõi thu, chi và các hoạt động tài chính khác của trung tâm theo quy định của
14
nhà nước và của Công ty. Kịp thời báo cáo tài tình hình tài chính theo đinh kỳ
quy định của Công ty và của nhà nước.
- Bộ phận vận chuyển khách: Chịu trách nhiệm chính trong việc bố trí
phương tiện vận chuyển thích hợp với từng đồn khách mà trung tâm thực
hiện.
- Bộ phận kho – quỹ: Trực tiếp theo dõi nhận và bảo quản việc xuất
nhập hàng hóa, tiền bạc tại trung tâm theo quy định của Công ty, của Trung
tâm và của Nhà nước.
Số lượng cán bộ công nhân viên tại trung tâm lữ hành hiện nay có: 12
người, trong đó có 11 nhân viên chính thức, 1 nhân viên hợp động.
Trong đó có:
- 9 người đã có nghiệp vụ Lữ hành.
- 2 người trình độ cử nhân kinh tế
- 4 người trình độ cử nhân Ngoại ngữ (tiếng Anh, Trung, Pháp)
- 3 người có trình độ tiếng Thái, Lào tốt trong đó có 2 người có chứng
chỉ học tiếng Thái tại Thái Lan
2.1.3. Hoạt động kinh doanh
Phòng lữ hành quốc tế được hình thành khi tiềm lực Công ty ngày càng
mạnh, Trung tâm lữ hành Hữu Nghị đã mở rộng hoạt động kinh doanh sang cả
mảng lữ hành quốc tế.
Bộ phận lữ hành quốc tế có nhiệm vụ nghiên cứu xây dựng, bán thực
hiện các chương trình du lịch trọn gói hay từng phần theo yêu cầu của khách
du lịch để trực tiếp thu hút khách đến Việt Nam và đưa công dân Việt Nam đi
du lịch nước ngoài
- Các tour du lịch Inbound
Nhận thấy nhu cầu khách đến Việt Nam tăng cao đặc biệt là khách
Trung Quốc tự nhiên tăng vọt. Trung tâm lữ hành Hữu Nghị đã chọn thị
trường khách Trung Quốc làm trọng điểm. Từ đó tiến hành nghiên cứu, xây
15
dựng các chương trình phù hợp với khách. Đây là một thị trường tiềm năng dễ
dàng thực hiện thuận tiện cho việc tổ chức bán các sản phẩm du lịch.
Ngoài thị trường khách Trung Quốc Trung tâm lữ hành Hữu Nghị còn
chú trọng đến thị trường Lào và Thái Lan một thị trường tiềm năng do việc
làm và thủ tục xuất nhập cảnh ngày càng thuận lợi, nhu cầu đi du lịch ngày
càng tăng cao, khả năng chi trả và giá cả phù hợp… có đủ khả năng để tổ
chức kinh doanh ở thị trường này
- Các tour du lịch Outbound
Nhu cầu đi du lịch nước ngoài trong những năm gần đây ngày càng
tăng Trung tâm lữ hành Hữu Nghị kết hợp với một số hãng lữ hành Trung
Quốc, Lào và Thái Lan để xây dựng chương trình phù hợp cho từng đối tượng
khách.
2.2 Thực trạng kinh doanh lữ hành quốc tế
2.2.1 Tổ chức các chương trình du lịch
Trung tâm lữ hành Hữu Nghị có rất nhiều chương trình du lịch đặc sắc
đem lại những lợi ích về nhu cầu tham quan tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng mà
giá cả phù hợp với khả năng thanh toán của khách
Một số chương trình du lịch tiêu biểu của trung tâm:
16
CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH VĂN HĨA LỄ HỘI
TT
HNNĐ01
HNNĐ02
HNNĐ03
HNNĐ04
HNNĐ05
HNNĐ06
HNNĐ07
HNNĐ08
HNNĐ09
CHƯƠNG TRÌNH
VINH – CHÙA BÁI ĐÍNH – CỐ ĐƠ HOA LƯ – VINH
VINH CHÙA HƯƠNG TÍCH ( HÀ TĨNH) – ĐỀN ƠNG
HỒNG MƯỜI – VINH
VINH – CHÙA HƯƠNG TÍCH( HÀ TÂY) – CHÚA
KHO(BẮC NINH) – VINH
VINH – ĐỀN HÙNG – ĐỀN BÀ CHÚA KHO(BẮC
NINH) – VINH
VINH – ĐỀN HÙNG – LÀO CAI – HÀ KHẨU(TQ) –
SÂP – VINH
VINH – ĐỀN TRẦN(NAM ĐỊNH) – KIẾP BẠC(HẢI
DƯƠNG) – YÊN TỬ – VINH
VINH – CHÙA BÁI ĐÍNH – PHỦ GIÀY – YÊN TỬ –
VINH
VINH – YÊN TỬ – HẠ LONG – TUẦN CHÂU – VINH
VINH – YÊN TỬ – HẠ LONG – TUẦN CHÂU –
MÓNG CÁI - VINH
THỜI GIAN
2 ngày/1đêm
1 ngày
2 ngày/1đêm
3 ngày/2đêm
6 ngày/5đêm
3 ngày/2đêm
3 ngày/2đêm
3 ngày/2đêm
4 ngày/3đêm
CHƯƠNG TRÌNH CON ĐƯỜNG DI SẢN MIỀN TRUNG
TT
HNNĐ18
HNNĐ19
HNNĐ20
HNNĐ21
CHƯƠNG TRÌNH
THỜI GIAN
VINH – PHONG NHA KẺ BÀNG – THÀNH CỔ
2 ngày/1đêm
QUẢNG TRỊ – ĐỊA ĐẠO VĨNH MỐC – VINH
VINH – PHONG NHA KẺ BÀNG – HUẾ – VINH
3 ngày/2đêm
VINH – HUẾ – NGHĨA TRANG TRƯỜNG SƠN–
4 ngày/3đêm
PHONG NHA – VINH
VINH – HUẾ – ĐÀ NẴNG – HỘ AN – THÁNH ĐỊA MỸ
5 ngày/4đêm
SƠN – PHONG NHA – VINH
17
* Chương trình: Một ngày ăn cơm 3 nước ( Việt Nam – Lào – Thái
Lan - Campuchia)
TT
HNNĐ04
HNNĐ05
HNNĐ06
HNNĐ07
HNNĐ08
HNNĐ09
CHƯƠNG TRÌNH
VINH – VIENTIANE – UDONTHANI(THÁI LAN) –
VIENTIANE – VINH
VINH – UDONTHANI(THÁI LAN) – BANGKOK –
PATTAYA – NOONGKHAI – VIENTIANE– VINH
VINH – UDONTHANI(THÁI LAN) – BANGKOK –
PATTAYA – NOONGKHAI – VIENTIANE– VINH
VINH – THÀ KHẸC – NAKHON PHANOM –
UDONTHANI – NOONGKHAI – VIENTIANE–
VINH
VINH – VIENTIANE – BANGKOK – PATTAYA –
SIEMRIEP – PHNOMPENH – TPHCM – VINH
VINH – TPHCM – BANGKOK – PATTAYA –
SIEMRIEP – PHNOMPENH – TPHCM – VINH
THỜI GIAN
4 ngày/3đêm
7 ngày/6đêm
8 ngày/7đêm
5 ngày/4đêm
12 ngày/11đêm
6 ngày/5đêm
* KHÁM PHÁ ĐẤT NƯỚC TRUNG HOA HUYỀN BÍ
Chương trình đi về bằng hộ chiếu, thơng hành. Phương tiện: Ơtơ + Tàu
hỏa + máy bay
TT
HNNĐ22
HNNĐ23
HNNĐ24
HNNĐ25
HNNĐ26
CHƯƠNG TRÌNH
VINH – LẠNG SƠN – NAM NINH – LẠNG SƠN –
VINH
VINH – LẠNG SƠN – NAM NINH – QUẾ LÂM –
LẠNG SƠN – VINH
VINH – HÀ NỘI – LÀO CAI – HÀ KHẨU – CÔN
MINH – THẠCH LÂM – LÀO CAI– VINH
VINH – LẠNG SƠN – NAM NINH – THƯỢNG HẢI
– HÀNG CHÂU – TÔ CHÂU – BẮC KINH – LẠNG
SƠN – VINH
VINH – VIENTIANE – BANGKOK – PATTAYA –
SIEMRIEP – PHNOMPENH – TPHCM – VINH
18
THỜI GIAN
5 ngày/4đêm
7 ngày/6đêm
7 ngày/6đêm
8 ngày/7đêm
10 ngày/9đêm
2.2.2 Tổ chức bán các chương trình du lịch
Trung tâm lữ hành Hữu Nghị tổ chức bán chương trình du lịch của
mình thơng qua hai hình thức: trực tiếp và gián tiếp. Bán trực tiếp nghĩa là các
doanh nghiệp lữ hành trực tiếp bán các chương trình du lịc của mình cho
khách hàng. Bán gián tiếp tức là doanh nghiệp lữ hành ủy quyền tiêu thụ các
chương trình du lịch của mình cho các đại lý du lịch. Trung tâm quan hệ với
các đại lý du lịch thông qua các hợp đồng ủy thác.
2.2.3. Tổ chức thực hiện các chương trình du lịch
Giai đoạn 1: Thỏa thuận với khách
Giai đoạn này được bắt đầu từ khi chương trình tổ chức bán đến khi
chương trình du lịch được thỏa thuận về mọi phương diện giữa các bên tham
gia. Trong trường hợp các công ty lữ hành nhận khách từ các công ty gửi
khách hoặc các đại lý thì các cơng việc chủ yếu của giai đoạn này là: nhận
thông báo khách, các thông tin về khách và các yêu cầu từ phía các cơng ty
gửi khách hoặc đại lý. Nội dung thông tin về khách bao gồm:
+ Số lượng khách
+ Quốc tịch, ngôn ngữ
+ Thời gian địa điểm nhập – xuất cảnh
+ Các yêu cầu về hướng dẫn, phương tiện vận chuyển, cơ sở lưu trú, ăn
uống và các yêu cầu đặc biệt khác
+ Hình thức và thời gian thanh tốn
+ Danh sách đoàn khách
Giai đoạn 2: Chuẩn bị thực hiện
Giai đoạn này chủ yếu là do bộ phận điều hành thực hiện. Nó bao gồm
các cơng việc chủ yếu sau:
+ Xác định, điều chỉnh hoặc xây dựng chương trình chi tiết
+ Liên lạc với các nhà cung cấp và chuẩn bị các dịch vụ gồm: đặt
phòng, đặt ăn, thuê xe, mua vé các phương tiện vận chuyển, đặt thuê bao các
19
chương trình biễu diễn, điều động và giao nhiệm vụ cho các hướng dẫn viên,
hình thức và thời gian thanh toán với nhà cung cấp…
+ Xác nhận lại với khách hoặc công ty gửi khách, đại lý
Giai đoạn 3: Thực hiện chương trình du lịch
Giai đoạn này cơng việc chủ yếu là hướng dẫn viên và các nhà cung
cấp có trong chương trình. Tuy nhiên bộ phận điều hành có những nhiệm vụ
sau:
+ Tổ chức quá trình thực hiện tour, thông báo và xác nhận các dịch vụ
đối với các nhà cung cấp, tránh những trục trặc có thể có
+ Tổ chức việc đón khách, giới thiệu hướng dẫn viên, các quy định,
thông lệ, pháp luật…
+ Thường xuyên theo dõi, kiểm tra lịch trình cũng như tiến độ thực
hiện chương trình du lịch. Giải quyết ngay mọi tình huống bất thường
+ Theo dõi, kiểm tra đảm bảo cho các dịch vụ có trong hợp đồng được
thực hiện một cách đầy đủ, đúng chúng loại và chất lượng
Gia đoạn 4: Những cơng việc sau kết thúc chương trình du lịch
+ Tổ chức tiễn khách
+ Tổ chức trưng cầu ý kiến của khách du lịch
+ Thu thập báo cáo của hướng dẫn viên
+ Thanh tốn với các cơng ty gửi khách, các đại lý và các nhà cung cấp
dịch vụ du lịch
+ Hạch tốn, quyết tốn chương trình du lịch
+ Tiến hành các dịch vụ sau tour
2.2.4. Thanh quyết toán hợp đồng và rút kinh nghiệm
Sau khi chương trình du lịch đã kết thúc, Trung tâm lữ hành làm thủ tục
thanh quyết tốn hợp đồng trên cơ sở quyết tốn tài chính và giải quyết các
vấn đề phát sinh còn tồn tại tiến hành rút kinh nghiệm về thực hiện hợp đồng
20
Trước khi quyết tốn tài chính người dẫn đồn phải báo cáo tài chính
với các nhà quản trị điều hành khi được các nhà quản trị chấp thuận. Sau đó
sẽ chuyển qua bộ phận kế toán của doanh nghiệp để thanh tốn và quản lý
theo nghiệp vụ chun mơn. Sau khi thực hiện xong chương trình du lịch
xong, doanh nghiệp lữ hành sẽ lập những mẫu báo cáo để đánh giá những gì
khách hàng ưa thích và khơng ưa thích về chuyến đi để từ đó rút ra kinh
nghiệm và có biện pháp khắc phục cho chương trình du lịch tiếp theo.
2.2.5. Kết quả hoạt động doanh lữ hành quốc tế
Bảng 2: Tổng hợ kết quả kinh doanh năm 2010
TT
Chỉ tiêu
1
Tổng doanh
a
thu
Doanh thu lữ
hành
Doanh thu
KH quý
KH quý
TH quý
VI/2009
VI/2009
VI/2009
Cộng dồn
năm
5,500,000,000 1,820,000,000
162,282,898
1,719,287,834 1,719,287,834 4,747,009,278
5,500,000,000 1,820,000,000
162,282,898
1,333,046,471 1,333,046,471 3,538,748,728
thuê xe
Doanh thu lữ
2
Thực hiện
TH quý
Cộng dồn quý
VI/2010
hành QT
Chi phí sản
68,636,363
68,636,363
167,420,980
317,605,000
317,605,000
609,954,660
xuất kinh
1.717.335.339 1.717.335.339 4,638,255,327
a
b
doanh
Giá vốn
Chi phí bán
1,596,281,024 1,596,281,024 4,236,595,706
c
hàng
Chi phí quản
3
4
lý
Thực lãi
Tổng lợi
nhuận trước
5
thuế
Phân tích chi
a
phí
Lương thu
b
nhập
BHXH,
21
55,261,513
55,261,513
198,072,143
65,792,802
65,792,802
203,587,478
1,952,495
1,952,495
108,753,951
1,952,495
1,952,495
108,753,951
121,054,315
121,054,315
401,659,621
70,459,552
70,459,552
223,759,552
10,292,562
10,292,562
34,861,676
c
d
BHYT
KH, thuế đất
Điện nước,
e
ĐT
Phân bố
f
CCLĐ
Lãi suất sử
g
h
dụng vốn
Chi phí khác
Chi phí
7,000,000
7,000,000
30,000,000
6,943,018
6,943,018
21,623,018
-
12,961,274
quảng cáo
i
6
a
b
thuế đất
Lãi
CCDC
27,139,921
-
tiếp thị
Chi phí tour
Các khoản
phải nộp
Thuế
Thuế VAT
Thuế TTĐB
Nộp khác
Khấu hao,
18,500,000
-
13,397,909
13,397,909
45,775,454
8,952,495
8,952,495
157,253,950
-
-
162,000,000
38,000,000
21,448,485
8,952,495
8,952,495
157,232,950
30,00,000
7,500,000
7,500,000
7,000,000
7,000,000
30,000,000
117,000,000
15,000,000
30,500,000
13,948,485
1,952,495
1,952,495
-
108,753,950
18,500,000
Nguồn: Trung tâm lữ hành Hữu Nghị
22
2.3 Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế của
trung tâm lữ hành hữu nghị
Khi mới thành lập hoạt động lữ hành chỉ được coi như là một hoạt động
để cung cấp khách cho các khách sạn của công ty mà thiếu quan tâm đến hiệu
quả kinh tế cho hoạt động này trực tiếp mang lại.
Trong những năm gần đây do có định hướng phát triển đúng đắn hoạt
động kinh doanh du lịch lữ hành quốc tế gặt hái được nhiều thành công, mở ra
con đường mới tạo đà phát triển cho trung tâm. Đặc biệt tỷong mảng kinh
doanh du lịch lữ hành quốc tế chủ động lúc nào cũng chiến tỉ trọng cao hơn
trong hoạt động kinh doanh lữ hành của toàn trung tâm.
Về mảng kinh doanh du lịch quốc tế cũng có hiệu quả. Đặc biệt đầu
năm 2009 do sự lựa chọn thị trường một cách sáng suốt nên lượng khách đi
du lịch nước ngoài qua Trung tâm ngày càng tăng đem lại uy tín và lợi nhuận
cho Trung tâm
Hiện nay Trung tâm chưa có văn phịng đại diện ở nước ngồi mà chỉ
có quan hệ thường xuyên với một số hãng ở nước ngồi, do đó lượng khách
từ các cơng ty gửi tới chưa nhiều
Như vậy thông qua việc đánh giá về hoạt động kinh doanh lữ hành
quốc tế của Trung tâm lữ hành Hữu Nghị có thể rút ra nhận xét sau:
- Hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế là hoạt động chủ yếu mang lại
doanh thu cao nhất trong hoạt động kinh doanh lữ hành của Trung tâm
- Lượng khách tham gia vào hoạt động du lịch lữ hành của Trung tâm
hầu hết là khách quốc tế. Tuy nhiên số lượng khách đi tour trọn gói chiếm tỉ lệ
nhỏ
- Khách đi du lịch ở nước người chi tiêu ở mức độ thấp do đó doanh
thu từ hoạt động này chưa cao
23
Mục đích của Trung tâm trong thời điểm hiện nay là mở rộng thị trường
sang các nước Châu Á – Thái Bình Dương, Châu Âu và tạo được uy tín với
khách trong nước
Tiểu kết chương 2: Chương 2 của bài tiểu luận nghiên cứu thực trạng
hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế của Trung tâm lữ hành Hữu Nghị. Đánh
giá và phân tích hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế hiện nay của Trung
tâm, qua đó để thấy được những thuận lợi hay hạn chế khó khăn trong hoạt
động kinh doanh lữ hành quốc tế của Trung tâm.
24
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
LỮ HÀNH QUỐC TẾ TẠI TRUNG TÂM LỮ HÀNH HỮU NGHỊ
3.1. Phương hướng và mục tiêu của trung tâm lữ hành Hữu Nghị
3.1.1 Mục tiêu
3.1.1.1. Mục tiêu tổng quát:
- Xây dựng Công ty kinh doanh lữ hành quốc tế lớn nhất Nghệ An cũng
nhưu các vùng lân cận sau 2 năm hoạt động
- Tập trung đầu tư và khai thác có hiệu quả các lợi thế của Cơng ty
cũng như thương hiệu, cơ sở vật chất kỹ thuật, vốn và đặc biệt là nguồn nhân
lực.
- Tiếp tục có chính sách khuyến khích ưu đãi để tiếp nhận những lao
động có năng lực, có kiến thức tốt, đạo đức tư cách tốt về làm việc tại trung
tâm lữ hành quốc tế.
Bên cạnh đó, tiếp tục tranh thủ mối quan hệ tốt trong việc trao đổi
khách của các hãng lữ hành lớn trong nước và quốc tế đã từng sử dụng dịch
vụ của Công ty như nhà hàng, khạc sạn và lữ hành để phát triển kinh doanh
3.1.1.2 Mục tiêu cụ thể
Sau 2 đến 3 năm hoạt động công ty sẽ là đơn vị kinh doanh lữ hành
quốc tế lớn nhất Nghệ An cũng như các tỉnh lân cận. Đạt mức tăng trưởng
hằng năm từ 150 đến 170%
- Năm 2012: Kinh doanh nội địa đạt doanh thu: 1.800.000.000 đồng
- năm 2013 (Dự kiến): Cả kinh doanh lữ hành quốc tế và nội địa:
Doanh thu đạt 2.950.000.000 đồng
- Trong đó:
+ Khách quốc tế đạt: 1.000 khách
Doanh thu: 1.000.000.000 đồng
+ Khách nội địa đạt: 1.300 khách
Doanh thu: 1.950.000.000 đồng
- Năm 2014(Dự kiến):
25