Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Marketing trong du lịch cộng đồng tại tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (561.36 KB, 41 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGÀNH VIỆT NAM HỌC – BỘ MÔN DU LỊCH


BÁO CÁO CUỐI KÌ
Mơn học : Tiếp thị Du lịch
Giảng viên: Th.s Nguyễn Thị Bích Đào
Chủ đề:
CHIẾN LƯỢC MARKETING SẢN PHẨM DU LỊCH CỘNG ĐỒNG
TẠI LÀNG NGHỀ LONG NHÃN PHƯƠNG CHIỂU - HƯNG YÊN
Nhóm 8
Họ và tên
Nguyễn Đức Trung
Lê Việt Trí
Trần Đoan Thi
Ngơ Thị Diễm Hằng
Phan Thị Chúc Hân
Lê Thị Kiều Tiên

TP. Hồ Chí Minh, 05/2020

MSSV
31801145
31801143
31801124
31801044
31801042
31801132



MỤC LỤC


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.

Hoạt động marketing:

Một số định nghĩa về marketing:
Định nghĩa về marketing của J.H Crighton Marketing là quá trình cung cấp đúng
sản phẩm, đúng kênh, đúng luồng hàng, đúng thời gian và đúng vị trí.
Định nghĩa về marketing của Peter Ducke. Marketing là toàn bộ việc kinh doanh
theo quan điểm của người tiêu thụ.
Định nghĩa về marketing của Philip Kotler, người được suy tôn là cha đẻ
marketing hiện đại của thế giới:
(1) Marketing có nghĩa là làm việc với thị trường để biến những trao đổi tiềm ẩn thành
hiện thực với mục đích là thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của con người
(2) Marketing là một q trình qua đó một tổ chức quan hệ một cách sáng tạo, có hiệu
quả và có lợi với thị trường.
(3) Marketing là nghệ thuật sáng tạo và thỏa mãn khách hàng một cách có lời.
(4) Marketing là đưa đúng hàng hóa và dịch vụ đến đúng người, đúng địa chỉ, đúng
giá và thơng tin chính xác cùng với khuyến mại
(5) Marketing là một hình thức hoạt động của con người hướng vào việc đáp ứng
những yêu cầu và nhu cầu của con người thông qua trao đổi.
Từ các định nghĩa trên, ta có thể đưa ra một nhận xét khái quát sau đây về marketing:
Marketing là quá trình làm việc với thị trường để thực hiện các cuộc trao đổi
với mục đích thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của con người.
3



1.2.
Nhu cầu thị trường và nhu cầu khách hàng:
1.2.1. Nhu cầu thị trường (Market Demand)

Nhu cầu thị trường là một khái niệm cần được hiểu một cách biện chứng theo
ba mức độ nhu cầu tự nhiên, mong muốn và nhu cầu có khả năng thanh tốn.
Ở đây, người làm marketing phải nhận thức được sự khác biệt giữa 3 mức độ
của nhu cầu thị trường này để phát hiện và thỏa mãn nhu cầu thị trường thực chất là
gì? Mỗi mức độ của nhu cầu thị trường sẽ có ý nghĩa định hướng cho hoạt động
marketing của doanh nghiệp.
Các mức độ nhu cầu:
Nhu cầu tự nhiên (need)
Trước hết, nhu cầu thị trường cần được hiểu ở mức độ nhu cầu tự nhiên, nó
xuất hiện khi con người hoặc tổ chức nhận thấy một trạng thái thiếu hụt cần được đáp
ứng bởi một hàng hóa hay dịch vụ nào đó.
Nhu cầu tự nhiên là bản chất vốn có của con người, tổ chức, nó tồn tại vĩnh
viễn. Người kinh doanh khơng tạo ra được nhu cầu tự nhiên mà chỉ có thể phát hiện ra
nó để tìm cách đáp ứng.
Các doanh nghiệp cần phân loại nhu cầu tự nhiên theo những tiêu thức nhất
định để thấy được họ đang kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho nhu cầu
tự nhiên nào. Nhu cầu tự nhiên có thể phân loại theo tầm quan trọng của nó đối với
người tiêu dùng để thấy trình tự người tiêu dùng thỏa mãn các nhu cầu của họ như thế
nào?
Sản phẩm và dịch vụ đáp ứng cho những lớp nhu cầu tự nhiên khác nhau đòi
hỏi phương thức marketing khác nhau. Như vậy, mỗi loại sản phẩm trên thị trường
đều phải thỏa mãn một nhu cầu tự nhiên nào đó.
Mong muốn (want)

4



Mong muốn là cấp độ thứ hai, hình thành khi nhu cầu tự nhiên đã được gắn với
kiến thức, văn hóa và cá tính của mỗi cá nhân con người tổ chức tiêu dùng. Nói cách
khác, mong muốn mua và dùng một loại hàng hố nào đó hình thành khi người tiêu
dùng đã hưởng nhu cầu tự nhiên của họ vào một hàng hóa cụ thể.
Như vậy, người kinh doanh phải tạo ra mong muốn của khách hàng về mặt
hàng cụ thể của họ. Nghĩa là các sản phẩm và dịch vụ cụ thể trên thị trường là do các
nhà kinh doanh sáng tạo ra chứ khơng phải có sẵn trên thị trường để thoả mãn nhu cầu
tự nhiên của con người.
Mặt khác, cùng một nhu cầu tự nhiên, nhưng nhóm người tiêu dùng khác nhau
thường có những mong muốn khác nhau, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nghiên cứu cụ
thể đặc điểm và hành vì người tiêu dùng mới có thể xác định được chính xác họ có thể
sản xuất và bán những sản phẩm, dịch vụ gì cho khách hàng.
Nhu cầu có khả năng thanh tốn (demand)
Nhu cầu có khả năng thanh tốn hình thành khi những người có mong muốn về
một loại sản phẩm lại có khả năng mua được nó. Vì vậy, để có được khách hàng thực
sự, doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu có khả năng thanh tốn của khách hàng.
Đây chính là khái niệm cầu trong kinh tế học. Cầu bị chi phối bởi các lực lượng
kinh tế (economic forces) bao gồm: Thu nhập, chi phí và các nguồn lực của một xã
hội ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh của các doanh nghiệp và chi phí sinh sống cuả
các hộ gia đình.
Đồng thời cầu cũng phụ thuộc vào nền tảng cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ cho
hoạt động của nền kinh tế bao gồm hệ thống thông tin, hệ thống vận tải, hệ thống tài
chính và mạng lưới phân phối.
Muốn bán được sản phẩm, các doanh nghiệp làm marketing phải cung cấp cho
khách hàng những sản phẩm mà họ có thể mua được, nghĩa là với giá cả phù hợp với
sức mua và có sẵn tại nơi họ có thể mua.

5



Marketing không chỉ dừng lại với những ý tưởng kinh doanh nảy sinh từ phát
hiện nhu cầu thị trường. Bởi vì, doanh nghiệp tất nhiên khơng thể thỏa mãn tất cả mọi
nhu cầu của tất cả mọi người tiêu dùng, họ phải tập trung nỗ lực vào những nhu cầu
nhất định của một hoặc một số nhóm khách hàng tiềm năng cụ thể.
Đó chính là những khách hàng mục tiêu hay thị trường mục tiêu của doanh
nghiệp - những nhóm khách hàng mà doanh nghiệp có thể phục vụ một cách hiệu quả
nhất. Các chiến lược và chương trình marketing của doanh nghiệp sẽ trực tiếp nhằm
vào các thị trường mục tiêu cụ thể đã chọn.
1.2.2. Nhu cầu khách hàng:

Sự chênh lệch giữa mong muốn của khách hàng và thực tế sẽ làm phát sinh nhu
cầu. Nhu cầu khách hàng khá đặc biệt, nếu họ nhận biết rõ ràng nhu cầu của mình,
nhu cầu càng cấp bách sẽ thơi thúc khách hàng mua sản phẩm/dịch vụ để thỏa mãn
nhu cầu đó. Cũng có thể họ lại khơng nhận thức được nhu cầu của mình (nhu cầu tiềm
tàng).
Nhiệm vụ của người làm marketing lúc này là có những giải pháp để kích
thích, khơi gợi khách hàng nhận ra được mong muốn thật sự của mình là gì hoặc làm
cho những nhu cầu sẵn có của khách hàng trở nên cấp bách để khiến họ hành động.
Nhu cầu khách hàng có thể là nhu cầu đã được nhận biết hoặc nhu cầu tiềm ẩn,
đến khách hàng còn chưa biết đến. Nếu là nhu cầu đã được nhận biết, khách hàng sẽ bị
thôi thúc và tìm kiếm sản phẩm/dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu đó. Ngược lại, nếu đó là
nhu cầu tiềm ẩn thì lại cần các tác động bên ngồi như quảng cáo, gợi ý của bạn
bè....để nhận ra.
Một số doanh nghiệp thường mắc sai lầm khi khơng tìm hiểu nhu cầu khách
hàng. Nếu như am hiểu nhu cầu khách hàng sẽ không mắc phải các sai lầm thường
gặp trong hoạt động kinh doanh như:
Chỉ quan tâm đến bán hàng mà không quan tâm vấn đề mà khách hàng đang
thực sự mắc phải là gì.
6



Đưa ra một loạt giải pháp nhưng khơng biết đó có phải là giải pháp phù hợp với
khách hàng hay khơng.
Phân khúc thị trường (Segmentation)

1.3.

Thị trường ln có đa dạng nhiều khách hàng khác nhau và một công ty không
thể đáp ứng được hết nhu cầu của tất cả mọi đối tượng khách hàng. Chính vì vậy, các
chun gia Marketing trong công ty phải xác định xem “đánh” vào phân khúc nào sẽ
đem lại cho doanh nghiệp lợi nhuận cao nhất cũng như thỏa mãn, đáp ứng nhu cầu của
khách hàng một cách tốt nhất từ đó dễ dàng đưa ra được chiến lược Marketing hiệu
quả.
Tùy vào mỗi phân khúc khác nhau, công ty sẽ đưa ra các chiến lược marketing để phù
hợp với phân khúc đó. Ta có thể phân khúc thị trường theo:





Phân khúc thị trường theo địa lý
Phân khúc thị trường nhân khẩu học -xã hội học
Phân khúc thị trường theo hành vi người tiêu dùng
Phân khúc theo đặc điểm tâm lý

Phân khúc thị trường giúp các cơng ty, doanh nghiệp có thể phân bố hiệu quả nguồn
lực để tập trung đầu tư vào thế mạnh, năng lực lõi để tăng lợi thế cạnh tranh.
1.3.1.


Lựa chọn thị trường mục tiêu (Targeting)
Sau khi xác định được phân khúc thị trường đầu tư và nguồn lực của doanh

nghiệp, doanh nghiệp sẽ tiến hành lựa chọn thị trường mục tiêu. Xác định thị trường
mục tiêu bao gồm việc đánh giá sự hấp dẫn của mỗi phân khúc thị trường và chọn lựa
một hay nhiều thị trường để thâm nhập. Doanh nghiệp cần lựa chọn thị trường mục
tiêu của mình hợp lý để đề ra các chiến lược marketing phù hợp với thị trường lựa
chọn.
Với những doanh nghiệp có nguồn tài chính mạnh cùng đội ngũ nhân lực dồi
dào nên hướng tới lựa chọn thị trường Mass Marketing (Marketing đại trà) để phục vụ

7


tối đa nhưng với doanh nghiệp có nguồn tài chính và nhân lực hạn hẹp nên sử dụng
Individuals Marketing (Marketing cá nhân) để phục vụ thị trường này với giá cao.
Ví dụ: Starbucks Coffee chủ yếu đánh vào thị trường khách hàng là nhân viên văn
phịng, những người có thu nhập cao nên vị trí của Starbucks ln nằm ở các vị trí
trung tâm đắc địa, tịa nhà các cơng ty lớn (thường là tầng trệt) để tiếp cận khách hàng
tốt nhất. Trong khi đó Gemini Coffee lại đánh vào phân khúc cafe cho khách hàng tầm
trung, trẻ, có thu nhập trung bình, với triết lý đồ uống “ngon-bổ-rẻ”.
1.3.2. Định vị sản phẩm trên thị trường (Positioning)

Sau khi đã quyết định thâm nhập vào thị trường nào, công ty cần phải tạo ra sự
khác biệt về sản phẩm của mình so với những sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh
tranh, định vị trong tâm trí người tiêu dùng. Để thành cơng, doanh nghiệp ln cần có
phương thức chào hàng, giới thiệu sản phẩm khác biệt, độc đáo và trong Marketing
gọi là “định vị sản phẩm”. Định vị thương hiệu sản phẩm trên thị trường giúp doanh
nghiệp xác định đúng hướng đi cho mình. Thêm vào đó cịn giúp doanh nghiệp tập
trung nguồn lực, xác định đúng chiến thuật trong thế giới Marketing Mix ngày nay,

tạo lợi thế và gia tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Định vị sản phẩm có thể
dựa vào các chiến lược sau: định vị sản phẩm dựa vào thuộc tính của sản phẩm; dựa
vào giá trị (lợi ích) của sản phẩm đem lại cho khách hàng; dựa vào đối tượng khách
hàng; định vị so sánh.
1.4.

Marketing 4P:
4P trong marketing (hay còn gọi là Marketing mix hoặc marketing hỗn hợp) là

tập hợp các công cụ tiếp thị bao gồm : sản phẩm (Product ), giá cả (Price), phân phối (
Distribution), xúc tiến ( Promotion) . Chiến lược marketing mix được doanh nghiệp sử
dụng để đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị trường mục tiêu.
4P là một khái niệm trong marketing, đó là:
1.4.1. Product (Sản phẩm)

8


Một đối tượng hữu hình hoặc một dịch vụ vơ hình đó là khối lượng sản xuất
hoặc sản xuất trên quy mô lớn với một khối lượng cụ thể của đơn vị. Sản phẩm vơ
hình là dịch vụ như ngành du lịch và các ngành công nghiệp khách sạn hoặc mã số các
sản phẩm như nạp điện thoại di động và tín dụng. Ví dụ điển hình của một khối lượng
sản xuất vật thể hữu hình là những chiếc xe có động cơ và dao cạo dùng một lần. Một
khối lượng chưa rõ ràng nhưng phổ biến dịch vụ sản xuất là một hệ thống điều hành
máy tính.
1.4.2. Price (Giá cả)

Giá bán là chi phí khách hàng phải bỏ ra để đổi lấy sản phẩm hay dịch vụ của
nhà cung cấp. Nó được xác định bởi một số yếu tố trong đó có thị phần, cạnh tranh,
chi phí ngun liệu, nhận dạng sản phẩm và giá trị cảm nhận của khách hàng với sản

phẩm. Việc định giá trong một môi trường cạnh tranh khơng những vơ cùng quan
trọng mà cịn mang tính thách thức. Nếu đặt giá quá thấp, nhà cung cấp sẽ phải tăng số
lượng bán trên đơn vị sản phẩm theo chi phí để có lợi nhuận. Nếu đặt giá quá cao,
khách hàng sẽ dần chuyển sang đối thủ cạnh tranh. Quyết định về giá bao gồm điểm
giá, giá niêm yết, chiết khấu, thời kỳ thanh toán,…
1.4.3. Place (Phân phối)

Đại diện cho các địa điểm mà một sản phẩm có thể được mua. Nó thường được
gọi là các kênh phân phối. Nó có thể bao gồm bất kỳ cửa hàng vật lý cũng như các cửa
hàng ảo trên Internet. Việc cung cấp sản phẩm đến nơi và vào thời điểm mà khách
hàng yêu cầu là một trong những khía cạnh quan trọng nhất của bất kỳ kế hoạch
marketing nào.
1.4.4. Promotions (xúc tiến thương mại hoặc hỗ trợ bán hàng)

Hỗ trợ bán hàng là tất cả các hoạt động nhằm đảm bảo rằng khách hàng nhận
biết về sản phẩm hay dịch vụ của bạn, có ấn tượng tốt về chúng và thực hiện giao dịch
mua bán thật sự. Những hoạt động này bao gồm quảng cáo, catalog, quan hệ công
chúng và bán lẻ, cụ thể là quảng cáo trên truyền hình, đài phát thanh, báo chí, các
9


bảng thông báo, đưa sản phẩm vào phim ảnh, tài trợ cho các chương trình truyền hình
và các kênh phát thanh được đông đảo công chúng theo dõi, tài trợ cho các chương
trình dành cho khách hàng thân thiết, bán hàng qua điện thoại, bán hàng qua thư trực
tiếp, giới thiệu sản phẩm tận nhà, gởi catalog cho khách hàng, quan hệ công chúng…
Phối hợp 4P trong một chiến lược là marketing mix
Với nhân tố sản phẩm, doanh nghiệp cần có một chiến lược sản phẩm đúng
đắn, cho dù đó là sản phẩm mới hay sản phẩm cải tiến. Để sản phẩm có thể bán tốt
nhất, chiến lược về Giá cả cũng là vô cùng quan trọng. Giá rẻ không hẳn là giá tốt (có
những sản phẩm; đặc biệt đồ hiệu phải bán với giá cao mới có thể xâm nhập thị

trường). Nếu điều kiện cho phép, doanh nghiệp cũng có thể tiến hành chiến lược "giá
hớt váng sữa" để thu lợi tối đa. Diễn biến về giá cũng có thể là công cụ tốt để doanh
nghiệp vừa gặt hái lợi nhuận tối đa, vừa cạnh tranh tốt nhất trên thị trường.
Kênh phân phối cũng được xem là một nhân tố quan trọng quyết định sự thành
công trong marketing. Địa điểm thích hợp và địa điểm tối ưu ln được tìm kiếm và
cân nhắc. Việc khuếch trương được hoạch định ngay từ trước khi tung sản phẩm. Các
hoạt động khuếch trương phổ biến được sử dụng gồm các chiến dịch quảng cáo, PR,
roadshow, tài trợ…
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XU HƯỚNG LỰA CHỌN SẢN PHẨM DU LỊCH HIỆN
NAY TRÊN THỊ TRƯỜNG
2.1.

Thực trạng và đề xuất phát triển du lịch cộng đồng tại Làng nghề Long
nhãn Phương Chiểu (Hưng Yên)
Du lịch công đồng là một loại hình du lịch do cộng đồng dân cư phối hợp tổ

chức, quản lý và làm chủ để mang lại lợi ích kinh tế và bảo vệ được mội trường chung
thông qua việc giới thiệu với du khách các nét đặc trưng của địa phương. Đây là loại
hình du lịch có nhiều chức năng cũng như điều kiện đầy đủ để phát triển du lịch theo
hướng bền vững. Du lịch cộng đồng đang được coi là loại hình du lịch khơng chỉ
mang lại nhiều lợi ích phát triển kinh tế bền vững cho cư dân bản địa mà còn bảo tồn
10


và phát huy những nét văn hoá độc đáo của địa phương. Việt Nam có nhiều tiềm năng
về cảnh quan thiên nhiên, giá trị về lịch sử, văn hóa bản địa của các dân tộc, tập tục và
lối sống, văn hóa ẩm thực phong phú của các vùng miền là cơ sở để phát triển mạnh
loại hình du lịch này.
Hiện nay ở Việt Nam, du lịch cộng đồng là loại hình du lịch tương đối mới và
đang được áp dụng tại nhiều địa phương. Du lịch cộng đồng bắt đầu phát triển mạnh ở

nước ta từ đầu những năm 2000. Đây là loại hình hoạt động phù hợp với điều kiện tự
nhiên, văn hóa, xã hội của đất nước cũng như xu thế lựa chọn của nhiều khách du lịch
trong và ngoài nước. Tuy nhiên, cho đến nay việc xây dựng chiến lược nhằm thúc đẩy
q trình phát triển có hệ thống, hiệu quả, bền vững cho hoạt động du lịch cộng đồng
vẫn chưa được hoàn thiện. Hầu hết các mơ hình hoặc hoạt động tự phát hoặc do địa
phương hay các tổ chức quốc tế hỗ trợ, mang tầm ngắn hạn và khó có thể triển khai ở
phạm vi rộng. Vấn đề bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa bản địa trong điều kiện khai
thác phục vụ du lịch vẫn còn hạn chế; nhiều sản phẩm du lịch cộng đồng mang tính
đại trà, ít có điểm nhấn thể hiện bản sắc độc đáo của cộng đồng địa phương; điều kiện
vệ sinh môi trường ở nhiều điểm du lịch cộng đồng chưa thực sự đảm bảo để đáp ứng
phục vụ khách du lịch; vấn đề phân phối, chia sẻ lợi ích từ hoạt động cung cấp dịch vụ
du lịch tại các điểm du lịch cộng đồng còn nhiều bất cập; nhân lực cho phát triển du
lịch cộng đồng hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu. Mặc dù sở hữu nguồn tài nguyên
du lịch phong phú và đa dạng để phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch cộng đồng
nhưng do chưa có chính sách quy hoạch điểm đến phù hợp, chưa khai thác và tận
dụng được những lợi thế có sẵn và phương pháp tiếp thị hồn chỉnh, rõ ràng nên phần
lớn dẫn đến thất bại.
Làng nghề Long nhãn Phương Chiểu (Hưng Yên) là làng nghề làm long nhãn
lớn nhất thành phố Hưng Yên. Phương Chiểu là địa phương sở hữu đầy đủ những yếu
tố trở thành một điểm đến du lịch cộng đồng hấp dẫn, từ lợi thế của tự nhiên ( khí hậu
nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều, bốn mùa rõ rệt rất thuận lợi cho sản xuất
nông nghiệp, đặc biệt là trồng các loại nhãn), về vị trí (nằm gần thủ đơ của cả nước, là
“trung tâm” của nhiều thành phố như Nam Định, Thái Bình, Hải Phịng, Hải Dương,
nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng 11


Quảng Ninh ), về văn hóa - lịch sử (xã Phương Chiểu được xem là “cái nôi” của nghề
chế biến long nhãn ). Trong khuôn khổ bài báo cáo này, nhóm chúng em đã nghiên
cứu, tìm hiểu về điều kiện phát triển du lịch, từ đó đề xuất kế hoạch marketing để phát
triển du lịch cộng đồng tại Làng nghề Long nhãn Phương Chiểu (Hưng Yên).

2.2.

Phân tích SWOT về sản phẩm du lịch cộng đồng tại làng nghề Long Nhãn
Phương Chiểu - tỉnh Hưng Yên

Strengths (Điểm mạnh):
- Vị trí địa lý: Phương Chiểu là một xã của thành phố Hưng Yên tỉnh Hưng Yên, tiếp
giáp các xã Thủ Sĩ ở phía Đơng và Đơng Bắc, Liên Phương ở phía Tây Bắc, Hồng
Nam ở phía Tây và phía Nam. Xã Phương Chiểu có ba thơn: thơn Phương Thượng,
thơn Phương Trung và thơn Phương Thơng. Diện tích xã khoảng 2,4km chạy dài và là
xã nhỏ nhất của tỉnh Hưng Yên. Phía Bắc của Phương Chiểu có đường quốc lộ 39B
chạy qua theo hướng Tây-Đơng, nối Hưng n với Thái Bình, thuận tiện trong việc
giao lưu phát triển kinh tế văn hóa, xã hội, xây dựng và phát triển du lịch cộng đồng.
- Tài nguyên tự nhiên: Xã Phương Chiểu nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm,
chia làm 4 mùa rõ rệt (xuân, hạ, thu, đông). Mùa mưa kéo dài từ cuối tháng 4 đến
tháng 10 hàng năm. Lượng mưa trong mùa mưa chiếm tới 70% tổng lượng mưa cả
năm. Nhiệt độ trung bình: 23,2°C. Với những điều kiện tự nhiên đó, xã Phương Chiểu
có lợi thế phát triển nơng nghiệp. Bao trùm lên toàn xã là một màu xanh đặc trưng của
đặc sản quê nhà - Nhãn Lồng Hưng Yên. Xã Phương Chiểu có nhiều nghề truyền
thống như: Chế biến hạt sen, làm mũ muồng, làm mứt táo,… Đặc biệt, nơi đây được
xem là “cái nôi” của nghề chế biến long nhãn. Lúc cao điểm, cả xã có gần 300 hộ
tham gia chế biến long nhãn, tạo việc làm cho hàng nghìn lao động. Mỗi vụ nhãn, tồn
xã chế biến được khoảng 500 – 600 tấn long nhãn, mang lại doanh thu hàng chục tỷ
đồng.
- Tài nguyên nhân văn: Cơ sở xã hội và truyền thống lịch sử văn hoá của nhân dân xã
Phương Chiểu mang đậm nét truyền thống văn hoá Việt Nam, mà cốt lõi là thành tựu
của nền văn minh sông Hồng rực rỡ. Biết bao khúc dân ca quen thuộc, làn điệu chèo
12



cổ, hát cửa đình, hát trống qn... đã tơ đậm giá trị truyền thống quê hương hoà quyện
với hồn dân tộc làm cho làng quê đầm ấm khi mỗi độ xuân về.
Weaknesses (Điểm yếu):
Mặc dù có nhiều tiềm năng nhưng đến nay, việc phát triển du lịch cộng đồng,
trải nghiệm trên địa bàn xã Phương Chiểu còn nhiều hạn chế. Số lượng khách du lịch,
nhất là khách quốc tế đến địa phương cịn ít so với tiềm năng, mà ngun nhân đến từ
một số điểm yếu cần được khắc phục:
- Về lực lượng lao động: Đội ngũ nhân viên du lịch cịn thiếu về số lượng, yếu kém về
chun mơn, kỹ năng nghiệp vụ, đặc biệt là kỹ năng ngoại ngữ.
- Về cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng của du lịch cộng đồng xã Phương Chiểu còn nhiều
hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu. Điều kiện vật chất chưa bảo đảm nên du khách
chỉ đi du lịch trong ngày mà ít có nhu cầu lưu trú.
- Về sản phẩm du lịch cộng đồng: Việc đầu tư cho xây dựng, phát triển các sản phẩm
du lịch và hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch ở xã Phương Chiểu cịn nhiều bất cập,
chưa có được một chiến lược quảng bá cụ thể vì vậy chưa được nhiều người biết đến.
- Ảnh hưởng của tính mùa vụ trong hoạt động du lịch: Xã Phương Chiểu nằm trong
vùng Đồng bằng Sơng Hồng, hoạt động du lịch cộng đồng mang tính mùa vụ rất rõ
nét, do chịu ảnh hưởng sâu sắc của đặc điểm khí hậu nhiệt đới ẩm. Bên cạnh đó, hoạt
động du lịch cịn chịu ảnh hưởng khác mang tính xã hội như “mùa” lễ hội; “mùa” nghỉ
hè của học sinh, sinh viên; “mùa” du lịch của khách du lịch quốc tế… Tính mùa vụ
trong hoạt động du lịch được xem là một rong những nguyên nhân quan trọng ảnh
hưởng đến số ngày lưu trú trung bình và mức độ chi tiêu của khách du lịch khi đến xã
Phương Chiểu.
- Chưa có sự liên kết chặt chẽ giữa các bên liên quan: Du lịch là một ngành kinh tế
tổng hợp nên để phát triển được du lịch đòi hỏi trước hết phải có sự liên kết giữa các
nhà làm du lịch, các chính quyền địa phương, các doanh nghiệp với người dân địa
phương. Hiện nay, du lịch cộng đồng tại xã Phương Chiểu - Hưng Yên còn khá rời
13



rạc, chưa có sự liên kết giữa các bên. Cần phải cải thiện thực trạng này thì mới có thể
phát triển du lịch cộng đồng một cách bền vững.
Opportunities (Cơ hội):
Một trong những yếu tố tiên quyết của phát triển du lịch cộng đồng chính là
việc xác định và nắm bắt được cơ hội một cách kịp thời. Dưới đây là một số cơ hội mà
du lịch cộng đồng tại xã Phương Chiểu - Hưng Yên đang sở hữu:
- Hiện nay xu hướng đi du lịch hòa nhập với thiên nhiên, trải nghiệm đời sống sinh
hoạt và sản xuất của người dân tại địa phương đang ngày càng phát triển. Đây là cơ
hội cho du lịch cộng đồng phát triển.
- Quốc lộ 39B chạy qua Phương Chiểu thuận lợi trong việc giao lưu phát triển kinh tế
- văn hóa với các địa phương và khu vực, mở rộng thị trường khách quốc tế.
Threats (Thách thức):
Nhìn nhận một cách khách quan, du lịch cộng đồng tại xã Phương Chiểu nói
riêng và tỉnh Hưng Yên nói chung đã và đang phải đối mặt với sự cạnh tranh của du
lịch một số địa phương có tiềm năng nổi trội trong vùng như Hà Nội, Hải Phịng,
Quảng Ninh,…Đó là một thách thức to lớn đối với việc phát triển du lịch cộng đồng
nơi đây khi hình ảnh du lịch địa phương cịn chưa có được vị trí vững chắc trong mắt
du khách, sản phẩm du lịch còn đơn điệu, phát triển ở mức thấp và chưa phát huy
được hết những tiềm năng sẵn có. Mặc dù Nhãn Phương Chiểu - Hưng Yên có danh
tiếng lâu đời nhưng do chưa có được những phương thức quảng bá hiệu quả, không
tạo được sự khác biệt, mới lạ trong việc giới thiệu sản phẩm nên chưa được khách du
lịch biết đến rộng rãi.
2.3.
Lựa chọn thị trường mục tiêu cho sản phẩm du lịch
2.3.1. Phân tích số liệu khảo sát (20 mẫu)

Bảng 1: Đặc điểm nhân khẩu

14



Đặc điểm

Số lượng

Tỉ lệ (%)

Giới tính

N = 20

100%

Nam

40%

Nữ

45%

Khác

15%

Độ tuổi
18-35

80%


35-50

15%

Trên 50

5%

Theo kết quả khảo sát thu thập được, những đối tượng sẽ là thị trường mục tiêu
của sản phầm du lịch cộng đồng tại làng nghề Long Nhãn Phương Chiểu- Hưng Yên
chủ yếu sẽ là nhóm khách hàng thuộc độ tuổi từ 18-35(80%). Nhóm độ tuổi từ 35- 50
chiếm 15% cho thấy đây là đối tượng khách hàng cũng không thể bỏ qua vì tỉ trọng
của đối tượng này cũng khơng nhỏ. Thấp nhất thuộc về độ tuổi trên 50 và sự chênh
lệch về nhóm giới tính cũng khơng q lớn : Nam có 40%, nữ 45% và khác 15%
Bảng 2 : Đặc điểm nghề nghiệp và thu nhập trung bình của khách du lịch

Đặc điểm nghề nghiệp và thu nhập trung bình của khách du lịch

15


Nghề nghiệp

Số lượng

Tỷ lệ

Sinh viên

70%


Đang đi làm

25%

Nghỉ hưu

5%

Thu nhập trung bình
Dưới 3 triệu

25%

Từ 3 – 7 triệu

50%

Từ 7 - 15 triệu

10%

Trên 15 triệu

15%

Từ đặc điểm nhân khẩu độ tuổi 18- 35 chiếm 80%, nên ở đặc điểm về nghề
nghiệp đối tượng khách này có cơng việc hiện tại là học sinh sinh viên chiếm tới 70%.
Về khách hàng đang đi làm chiếm 25% trong tổng số khách được khảo sát và có 5%
khách đang nghỉ hưu.

Bảng 3 : Thói quen đi du lịch của các đối tượng khảo sát :

Thói quen đi du lịch của các đối tượng khảo sát
Tần suất đi du lịch

Số lượng

Tỷ lệ

Khoảng 1 tháng 1 lần

10%

16


Khoảng 3 tháng 1 lần

15%

Khoảng 6 tháng 1 lần

35%

Khoảng 1 năm 1 lần

40%

Thời gian đi du lịch
Dưới 3 ngày


25%

Từ 3 - 5 ngày

50%

Trên 5 ngày

25%

Bạn đồng hành
Đi một mình

5%

Đi với bạn bè / đồng nghiệp

40%

Đi với gia đình

45%

Khác

10%
Kết quả khảo sát chỉ ra rằng tuần suất đi du lịch chiếm cao nhất là mỗi năm đi 1

lần với 40%. Chiểm tỉ lệ cao thứ 2 là 6 tháng đi 1 lần chiếm 35% và kế tiếp đó là 3

tháng đi 1 lần chiếm 15%. Thấp nhất là 1 tháng đi 1 lần với kết quả khảo sát là 10% .
Những khách hàng này lựa chọn đi du lịch cùng với gia đình chiếm lên đến
45%, tiếp sau đó là bạn bè đồng nghiệp 40%, bạn đồng hành khác là 10% và cuối
cùng là đi du lịch một mình 10%.
Về thời gian đi du lịch, thời gian được lựa chọn nhiều nhất là từ 3-5 ngày chiếm 50%
kết quả khảo sát. Thời gian đi dưới 3 ngày và trên 5 ngày có tỉ lệ bằng nhau là 25%.
17


Bảng 4 : Trải nghiệm của khách hàng đối với sản phẩm du lịch

Số

Khách hàng đã từng trải nghiệm loại hình du lịch cộng đồng chưa?

lượng

Tỉ lệ

Đã từng

35%

Chưa từng

65%

Kết quả từ bảng khảo sát thể hiện 65% khách hàng chưa từng trải nghiệm loại
hình du lịch cộng đồng tại làng nghề này và 38% khách hàng chưa từng trải nghiệm.
Bảng 5 : Dịch vụ lưu trú và thời gian thích hợp cho một chương trình du lịch


Dịch vụ lưu trú và thời gian thích hợp cho một chương trình du lịch
Hình thức lưu trú

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Lưu trú Homestay cùng người dân.

50%

Lưu trú bằng hình thức khác (Hotel, Motel, Resort,...).

50%

Thời gian thích hợp cho một chương trình du lịch
1 ngày

Số lượng

Tỉ lệ
5%

18


2 đến 5 ngày

90%


Trên 5 ngày

5%

Kết quả khảo sát chỉ ra địa điểm lưu trú mà mọi người chọn giữa homestay
cùng người dân và các hình thức khác khác (Hotel, Motel, Resort,...). có tỉ lệ bằng
nhau 50%.
Thời gian lí tưởng cho một chương trình du lịch cộng đồng theo kết quả khảo
sát là 2-5 ngày chiếm 90%, thời gian trong 1 ngày và trên 5 ngày đều chiếm 5%.
Bảng 6: Chi phí hợp lý để chi trả cho chương trình du lịch và tiêu chuẩn chung
cho một sản phẩm du lịch

Chi phí hợp lý để chi trả cho chương trình du lịch và tiêu chuẩn chung cho một sản
phẩm du lịch
Chi phí hợp lý để chi trả cho chương trình du lịch

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Dưới 1 triệu.

10%

Từ 1 triệu - dưới 3 triệu.

55%

Từ 3 triệu - dưới 5 triệu.


25%

Trên 5 triệu.

10%

Tiêu chuẩn chung cho một sản phẩm du lịch

19


Chi tiền cho dịch vụ cao cấp - chất lượng

10%

Cung cấp đủ dịch vụ với mức giá hợp lí

85%

Mức chi phí tiết kiệm nhất.

5%

Theo bảng khảo sát cho ta thấy được chi phí hợp lý để chi trả cho chương trình
55% khách hàng muốn chi trả là từ 1 triệu - dưới 3 triệu, 25% cho từ 3 triệu - dưới 5
triệu, 10% dưới 1 triệu và 6% trên 5 triệu.
Tiêu chuẩn chung cho một sản phẩm du lịch 85% khách hang chọn lựa là cung
cấp đủ dịch vụ với mức giá hợp lí, 10% sẵn sàng chi tiền cho các dịch vụ cao cấp và
chất lượng . 5% còn lại chọn mức chi phí tiết kiệm nhất

2.3.2. Hoạch định thị trường mục tiêu của sản phẩm du lịch
2.3.2.1.
Thói quen tiêu dùng sản phẩm du lịch :

Theo bảng khảo sát đối tượng chiếm phần trăm cao là sinh viên và những đối
tượng đã đi làm vì thế động cơ du lịch của họ là thay đổi khơng khí, muốn tiếp xúc
với những điều mới mẻ, sự tìm tịi khám phá và học tập, trẻ trung của bản thân, có ý
nghĩa tích cực như đi du lịch bụi, du lịch cộng đồng, đi du lịch để check in, ngắm cảnh
, tận hưởng… Tuy nhiên phải gói gọn chương trình trong vài ngày ( 3-5 ngày ) và mức
chi tiêu chỉ ở tầm trung dưới 3 triệu hoặc từ 3-5 triệu đồng cho một chương trình tour.
Từ đó ta có thể thấy rằng sản phẩm du lịch cộng đồng tại làng nghề Long Nhãn
Phương Chiểu- Hưng Yên phải đáp ứng được các tiêu chí như : khách hàng khi lựa
chọn tham gia vào sản phẩm du lịch này được tự tay, trải nghiệm cảm giác làm ra sản
phẩm , dành ra một thời gian ngắn để có thể làm việc như một nghệ nhân của làng
nghề , học tập về quá trình làm ra sản phẩm cũng như quá trình phân phối sản phẩm đi
đến những tỉnh thành khác. Bên cạnh đó cịn có thể tìm hiểu được văn hóa của địa
phương, nếp sinh hoạt của người dân nơi đây. Tham gia vào nhiều hoạt động của địa
phương, thưởng thức các đặc sản tại Hưng Yên. Nhờ vào hoạt động này , mọi người
20


có thể giải tỏa áp lực, căng thẳng trong cơng việc và học tập, thay đổi môi trường sống
để tái tạo năng lượng để tiếp tục công việc . Bên cạnh đó, hoạt động du lịch này góp
phần đưa làng nghề được bảo tồn, được nhiều người biết đến và ngày một được phát
triển hơn.
2.3.2.2.

Khách hàng mục tiêu :
Theo bảng khảo sát thì khách hàng là sinh viên chiếm 70 %. Ngồi ra cịn có


các đối tượng đã đi làm có thu nhập ổn định chiếm 25% Theo Hiệp hội Làng nghề
Việt Nam, hiện cả nước có hơn 5.400 làng nghề, trong đó có khoảng 2.000 làng nghề
truyền thống, thuộc 115 nghề được phân loại thành các nhóm nghề. Bên cạnh đó xu
hướng đi du lịch cộng đồng đang được coi là loại hình du lịch mang lại nhiều lợi ích
phát triển kinh tế bền vững nhất cho bản địa. Du lịch cộng đồng không chỉ giúp người
dân bảo vệ tài ngun mơi trường sinh thái, mà cịn là dịp để bảo tồn và phát huy
những nét văn hoá độc đáo của địa phương, cũng là một trong những hình thức được
nhiều người đi du lịch hiện nay và trong tương lai
Vì thế đây là những đối tượng này sẽ là nguồn khách quan trọng trong thị
trường mục tiêu của sản phẩm du lịch cộng đồng tại làng nghề Long Nhãn Phương
Chiểu- Hưng Yên.
2.3.2.3.

Phân khúc sản phẩm
Phân khúc tầm trung cho các đối tượng là sinh viên và người có thu nhập thấp.

Đáp ứng được đối tượng khách hàng này cần chi phí cho một tour giá đề xuất từ 1-3
triệu đồng thích hợp cho nhũng đối tượng đi một mình hoặc đi với bạn bè, đồng
nghiệp, lưu trú homestay cùng người dân, chương trình kéo dài dưới 3 ngày là thích
hợp nhất tiêu chuẩn cho sản phẩm du lịch là tiết kiệm nhất hoặc đáp ứng với giá cả
phù hợp. Vì khả năng tài chính có hạn của du khách đối với sản phẩm chủ yếu là mua
vé tham quan, ăn uống, phòng ở..., chưa chi nhiều cho các dịch vụ ngoài tour. Nếu
muốn thu được nhiều lợi nhuận hơn ở phân khúc này phải có do nhiều dịch vụ bổ trợ
hấp dẫn được du khách với một mức giá hợp lí mới có thể thu được nhiều lợi nhuận từ
các dịch vụ đi kèm
21


Phân khúc cao cấp dành cho khách hàng đã đi làm, mức lương ổn định( 25%)
và sẵn sàng chi từ 3-5 triệu đồng hoặc hơn nữa để có những dịch vụ đi kèm hoặc tiếp

cận được các sản phẩm cao cấp , chuyên nghiệp có nhu cầu lưu trú bằng hình thức
khác (Hotel, Motel, Resort,...) khi đi cùng với gia đình. Chuyến đi có thể kéo dài từ 35 ngày thích hợp nhất với tiêu chuẩn cho các dịch vụ du lịch đáp ứng với giá cả phù
hợp hoặc cao cấp chất lượng. Tuy nhiên để tạo nên điểm nhấn tại phân khúc này cần
có sự xuất hiện của những hoạt động trải nghiệm và vui chơi giải trí , các dịch vụ đi
kèm khác với phân khúc tầm trung để tạo ra sự khác biệt giữa các phân khúc.
CHƯƠNG 3. CHIẾN LƯỢC MARKETING 4P CHO SẢN PHẨM DU LỊCH CỘNG
ĐỒNG TẠI LÀNG NGHỀ LONG NHÃN PHƯƠNG CHIỂU – TỈNH HƯNG YÊN
3.1.

Chiến lược về sản phẩm (Product Strategy):
Sản phẩm du lịch ( tourism product) là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa

mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch.
Theo một cách hiểu khác, sản phẩm du lịch bao gồm bao gồm các hàng hoá,
các dịch vụ và tiện nghi phục vụ khách du lịch.
Để sản phẩm du lịch có tính cạnh tranh cao, việc lựa chọn các sản phẩm, dịch
vụ chất lượng trong chuyến tour đóng vai vơ cùng quan trọng để cạnh tranh với các
sản phẩm của đối thủ
3.1.1. Nội dung chiến lược sản phẩm:

Điểm mới của hoạt động trải nghiệm du lịch cộng đồng:
Đây được coi là sản phẩm du lịch cộng đồng “độc nhất” và tạo nên sự riêng biệt
đối với các chương trình du lịch khác tại tỉnh Hưng Yên. Du lịch cộng đồng bao gồm
rất nhiều hoạt động đa dạng mà khách cảm thấy hứng thú như quy trình làm ra long
nhãn, chèo thuyền bắt cá, hái sen,… Ngoài ra cịn có các họat động giao lưu văn nghệ,
tham quan tìm hiểu về văn hóa, lịch sử, con người của cộng đồng người dân nơi đây.
Qua phân tích số liệu khảo sát cũng như trải nghiệm thực tế thì những hoạt động mà
22



khách hàng thích nhất là được gia nhập và được trải nghiệm bằng chính các giác quan
của họ thơng qua các hoạt động:






Được tự tay tham gia làm long nhãn
Được trải nghiệm quy trình sản xuất long nhãn.
Học tập kinh nghiệm làm long nhãn của người dân bản địa.
Tham gia các hoạt động, trị chơi ngồi trời
Tìm hiểu về văn hóa, lịch sử, con người của cộng đồng địa phương

Những hoạt động này được xây dựng nên nhằm hướng tới cho du khách có một sự
gắn kết giữa con người với con người, tuy khác vùng miền nhưng cùng dân tộc anh
em. Chuyến tour cũng sẽ cung cấp cho du khách các kiến thức về văn hóa, lịch sử, con
người tại địa phương, rèn luyện tính bảo vệ mơi trường tại điểm đến cũng như bảo tồn
các giá trị vật chất và tinh thần của cộng đồng địa phương.
Lưu trú
Một số loại hình lưu trú mà các doanh nghiệp thường lựa chọn trong việc xây dựng
tour du lịch cộng đồng:


Homestay - ở nhà dân: là hình thức chia chung khơng gian ngủ, hoặc có phịng

riêng nhưng gắn với sinh hoạt của chủ nhà.
• Lodge, bungalow: là loại hình lưu trú ở làng quê và thường không gắn với
không gian của chủ nhà. Loại hình này được tổ chức cao cấp và riêng biệt,
được khách lưu trú dài ngày ưa chuộng.

• Hotel: các khách sạn trong vùng quê hoặc các thị trấn, khu đơ thị vùng q có
sân vườn rộng rãi.
Tùy thuộc vào nhu cầu của du khách và khả năng đáp ứng về cơ sở vật chất của
địa phương du lịch mà có thể lựa chọn loại hình lưu trú sao cho phù hợp nhất. Qua
bảng khảo sát có thể thấy đa phần khách du lịch đều lựa chọn loại hình lưu trú là
homestay và hotel. Tuy nhiên, do cơ sở vật chất tại địa phương chưa đáp ứng được
loại hình lưu trú homestay, theo sự nghiên cứu của nhóm đưa ra lựa chọn du khách sẽ
lưu trú tại hotel để đảm bảo được sự trải nghiệm và nghỉ ngơi thật thoải mái và kết

23


hợp với việc ăn uống và sinh hoạt cùng người dân trong ngày để làm tăng tính du lịch
cộng đồng trong suốt chuyến tour du lịch.
Ẩm thực
Mỗi địa phương sẽ có những món ăn, đặc sản mang đặc trưng, hương vị khác
nhau. Vì vậy, cơng ty hợp tác với điểm đến chú trọng đến việc lựa chọn kỹ lưỡng từ
khâu ngun liệu tới quy trình làm món ăn để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Ngoài ra, khách du lịch còn được tự do khám phá ẩm thực tại địa phương tại chợ
phiên, với nhiều món ăn “độc lạ” mà chỉ địa phương mới có như: Chè hạt sen long
nhãn, gà Đông Tảo, canh cá rô, bún thang lươn Phố Hiến,…
3.1.2. Khả năng cạnh tranh với các sản phẩm của các đối thủ trên thị trường

hiện nay:
Hiện nay, du lịch cộng đồng tại Hưng Yên đang được đề xuất phát triển và vẫn chưa
được khai thác, chính vì vậy chúng tơi xây dựng chuyến tour này có thể coi là thế
mạnh độc đáo của công ty để cạnh tranh với các sản phẩm du lịch khác. Cùng với việc
tập trung vào các đối tượng khách hàng cụ thể là học sinh, sinh viên, những người
thích trải nghiệm cuộc sống nơng thơn, những khách hàng thích tìm hiểu nghiên cứu,
… sản phẩm du lịch cộng đồng chắc chắn sẽ tạo nên sức hút, kích thích sự tị mị và

mong muốn trải nghiệm của du khách.
3.1.3. Chương trình du lịch “Làng nghề Phương Chiểu – Chùa Phúc Lâm - Phố

Hiến” 3 ngày 2 đêm:
Ngày 1: TP.HCM – Hưng Yên
Buổi sáng:
7:00: Hành khách tập trung tại sân bay Tân Sơn Nhất để làm thủ tục bay ra sân bay
Nội Bài

24


9:20 – 11:00: Có xe đón khách từ sân bay Nội Bài tới Thành phố Hưng Yên. HDV sẽ
thuyết minh, phổ biến thông tin trong suốt chặng đường.
Buổi trưa:
11:30 – 12:30: (Tới Hưng Yên). Lúc này quý khách sẽ được ăn trưa tại nhà hàng địa
phương với những món ăn đậm chất người dân đồng bằng Bắc bộ tại nơi đây. Đặc biệt
là có món gà Đơng Tảo luộc và chè sen long nhãn là đặc sản nơi đây.
Buổi chiều:
13:00: Khách check-in tại khách sạn nhận phòng nghỉ ngơi
14:00 – 17:00: Đoàn khách thăm quan Phố Hiến. Đến đây quý khách sẽ được nghe
câu “Thứ nhất Kinh Kỳ, thứ nhì Phố Hiến”. Tham quan địa danh phố Hiến Hưng Yên
sầm uất một thời, một thương cảng nổi tiếng tấp nập người mua kẻ bán đã khơng cịn
nhưng những giá trị về văn hóa và kiến trúc vẫn ln được bảo tồn ngun vẹn.
Tham quan những cơng trình bên trong phố Hiến: Văn miếu xích đằng, Đền Mẫu,
Chùa chng.
Buổi tối:
18:00 – 19:00: Khách ăn tối tại khách sạn
19:30: Khách tự do đi tham quan, nghỉ ngơi.
Ngày 2: Phương Chiểu – đầm sen Hàn Lâm

Buổi sáng:
7:00: Khách ăn sáng tại khách sạn
8:00 – 10:00: Khách khởi hành tới tham quan làng nghề long nhãn Phương Chiểu

25


×