Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

de tai sang kien kinh nghiem lop 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.52 KB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>GIẢI PHÁP TÌM HAI SỐ KHI BIẾT TỔNG VÀ TỈ CỦA HAI SỐ ĐÓ Ở LỚP 4B TRƯỜNG TIỂU HỌC HOØA THAÏNH A/. ĐẶT VẤN ĐỀ: 1/. Lý do chọn đề tài: Khi nhận lớp 4B vào đầu năm học 2010. Qua những lần kiểm tra học sinh làm bài tập toán có lời văn. Tôi thấy kết quả đạt yêu cầu với số lượng còn hạn chế nhiều. Bản thân tôi thiết nghĩ toán học có vị trí quan trọng với cuộc sống thực tiễn mà nó còn là tiền đề giúp cho học sinh biết cách suy luận cho những bài toán ở cấp học kế tiếp. Và nó cũng là bậc thang xuất phát từ cuộc sống hiện tại đổi mới của nền kinh tế, xã hội, văn hóa, thông tin. Từ đó nó đòi hỏi con người phải có kiến thức, năng động, sáng tạo để giải quyết mọi vấn đề. Muốn đáp ứng được yêu cầu nầy người giáo viên phải nâng cao chất lượng giảng dạy của Thầy và học của Trò, để phù hợp với trào lưu tiến hóa của xã hội. Với lý do trên tôi chọn đề tài “Giải pháp tìm hai số khi biết toång và tỉ của hai số đó ở lớp 4 trường Tiểu học Hoøa Thaïnh”. 2/. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 4B trường tiểu học Hoøa Thaïnh với tổng số 7/3 em. 3/. Phạm vi nghiên cứu: Số học sinh trong lớp 4B trường Tiểu học Hoøa Thaïnh với tổng số 7/3 em. 4/. Phương pháp nghiên cứu: - Chuyên đề toán do Ngành tổ chức; - Dự giờ trong khối ở trường . Rút ra kinh nghiệm; - Sách giáo viên; - Áp dụng thực tiễn chuyên đề tại lớp 4B. B/. NỘI DUNG: 1/. Cơ sở lý luận: Từ vị trí và nhiệm vụ vô cùng quan trọng của môn Toán, vấn đề đặt ra cho người dạy là làm thế nào để giờ dạy – học toán có hiệu quả cao, học sinh được phát triển tính tích cực, chủ động sáng tạo trong việc chiếm lĩnh kiến thức toán học. Phương pháp dạy học toán không phải là cách truyền thụ kiến thức học, rèn kỹ năng giải toán mà là phương tiện tinh vi để tổ chức nhận thức tích cực, độc lập và giáo dục phong cách làm việc một cách khoa học, hiệu quả cho học sinh tức là dạy cách học. Vì vậy người giáo viên phải đổi mới phương pháp và các hình thức dạy học để nâng cao hiệu quả dạy- học. Trong chương trình môn Toán tiểu học, giải toán có lời văn giữ một vai trò quan trọng. Thông qua việc giải toán các em thấy được nhiều khái niệm toán học như các số, các phép tính, các đại lương, các yếu tố hình học, thấy được mối quan hệ biện chứng giữa các sự kiện, giữa cái đã cho và cái phải tìm. Qua việc giải toán đã rèn cho học sinh tư duy và những đức tính của con người mới, có ý thức vượt khó, đức tính cẩn thận, làm việc có kế hoạch, thói quen tự kiểm tra kết quả công việc mình làm..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Đồng thời qua việc giải toán của học sinh mà giáo viên có thể dễ dàng phát hiện những thiếu sót của các em về kiến thức, kỹ năng, tư duy của học sinh. Phát huy những mặt đạt được và khắc phục những mặt thiếu sót. Vậy việc đổi mới phương pháp dạy toán có lới văn ở cấp tiểu học nói chung và lớp 4 nói riêng là một việc rất cần thiết mà giáo viên cần phải nâng cao chất lượng giải toán có văn cho học sinh. 2/. Cơ sở thực tiễn: 2.1/. Thuận lợi: - Nhà trường trang bị đồ dùng dạy - học toán tương đối đầy đủ. - Học sinh có đủ sách giáo khoa và dụng cụ học tập. - Gia đình có tạo quỹ thời gian cho các em đến trường. 2.2/. Khó khăn: - Học sinh trình độ nhận thức toán học chưa đồng bộ. - Kỹ năng tóm tắt bài toán còn hạn chế. - Kỹ năng tìm lời giải thích hợp với phép tính chưa cao. - Đặc điểm tâm sinh lý học sinh tiểu học là dễ nhớ mau quên, sự tập trung chú ý trong giờ học toán chưa cao, trí nhớ chưa bền vững thích học nhưng chóng chán. * Qua khảo sát chất lượng đầu năm vào thời điểm tháng 10/2010 có kết quả như sau: Tổng số 7/3 em Tóm tắt bài toán Đạt. Chọn thực hiện đúng phép tính. Chưa đạt. Đúng. sai. Lời giải và đáp án Đúng. sai. SL. Tỷ lệ. SL. Tỷ lệ. SL. Tỷ lệ. SL. Tỷ lệ. SL. Tỷ lệ. SL. Tỷ lệ. 2/1. 28,6%. 5/2. 71,4%. 2/1. 28,6%. 5/2. 71,4%. 2/1. 28,6%. 5/2. 71,4%. Tóm lại: Qua kết quả khảo sát kỹ năng giải bài toán có lời văn của các em còn nhiều hạn chế. Chính vì thực trạng nầy mỗi người giáo viên dạy lớp 4 phải hướng dẫn học sinh giải toán có lời văn như thế nào để nâng cao chất lượng dạy và học. Đồng thời góp phần vào Phổ cập Giáo dục đúng độ tuổi. Từ đó tôi quyết định chọn giải pháp giải toán có lời văn dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó ở lớp 4B trường Tiểu học Hoøa Thaïnh” 2.3/. Nội dung vấn đề: Toán có lời văn giữ một vị trí đặc biệt trong chương trình toán lớp 4. Bao gồm các dạng toán điển hình: + Tìm số trung bình cộng..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> + Tìm hai số khi biết tổng và hiệu hai số đó. + Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó. + Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó. + Bài toán có nội dung hình học (Chu vi, diện tích hình chữ nhật, hình vuông, hình bình hành, hình thoi…). Nhưng ở đây tôi chỉ nêu về “Giải pháp tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó”. Dạng toán nầy có hai dạng tỉ số: + Dạng tỉ số của hai số là số tự nhiên. + Dạng tỉ số của hai số là phân số. Hai dạng nầy đều là so sánh giá trị của số lớn với giá trị của số bé. 2.3.1/. Mục tiêu giải toán có lời văn ở lớp 4: - Học sinh biết giải các bài toán tích hợp không quá bốn bước tính liên quan đến các dạng bài toán điển hình. - Biết trình bày bài giải đầy đủ gồm các câu lời giải và đáp số đúng theo yêu cầu bài toán. - Đối với học sinh Khá – Giỏi biết tìm nhiều cách giải bài toán nếu có. 2.3.2/. Yêu cầu giải toán có lời văn ở lớp 4: - Học sinh phải tham gia vào các hoạt động học tập một cách tích cực, hứng thú. Trách nhiệm của học sinh là phát hiện, chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức. - Giáo viên lập kế hoạch, tổ chức hướng dẫn nhẹ nhàng. - Tạo điều kiện để học sinh hứng thú học tập. 2.3.3/. Chuẩn bị dạy toán theo phương pháp mới: Khi dạy toán “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó”: Học sinh thường mắc ở dạng tỉ số là phân số nên giáo viên dạy cần lưu ý nhấn mạnh để học sinh dễ hiễu, dễ nhớ. Từ mối quan hệ tỉ số trong bài giáo viên hướng dẫn học sinh tìm ra sự biểu diễn trên sơ đồ tóm tắt bài toán. Đây là loại toán giải khó đối với học sinh lớp 4 nên giáo viên phải giúp học sinh. + Xác định được tổng, tỉ số đó + Xác định được hai số phải tìm là số nào? Từ đó hướng tới phương pháp giải - Bước 1: Tìm tổng số phần bằng nhau. - Bước 2: Tìm giá trị của một phần bằng nhau lấy tổng của hai số chia cho tổng số phần bằng nhau. - Bước 3: Dựa vào mối quan hệ giữa tỉ số của hai số mà tìm ra giá trị của mỗi số phải tìm. 2.3.4/. Quy trình thực hiện khi dạy toán có lời văn ở lớp 4: Học sinh phải tiến hành các bước sau: - Bước 1: Đọc kỹ đề bài. - Bước 2: Phân tích tóm tắt bài toán.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> + Đề toán cho biết gì? + Đề toán hỏi gì? - Bước 3: Tìm cách giải bài toán. - Bước 4: Trình bày bài giải. 2.4/. Phương pháp dạy các dạng bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ hai số đó ở lớp 4: 2.4.1/. Dạng bài có tỉ số là số tự nhiên: Ví dụ 1: Có 45 em học sinh nữ trong hai lớp 4A và 4B. Số học sinh lớp 4A gấp 4 lần số học sinh lớp 4B. Hỏi số học sinh nữ của mỗi lớp? - Bước 1: 2 học sinh đọc to đề ( cả lớp đọc thầm theo bạn gạch chân bằng bút chì dưới từ gấp 4 lần). - Bước 2: Phân tích tóm tắt bài toán + Bài toán cho biết gì? (Tổng số học sinh của hai lớp là 45 em. Lớp 4A lớn gấp 4 lần lớp 4B nhỏ. Tỷ số của bài toán chính là điều kiện của bài toán). + Bài toán hỏi gì? (Hỏi số học sinh nữ của mỗi lớp. Tức là số học sinh ở lớp 4A và học sinh ở lớp 4B). + Bài toán thuộc dạng toán gì? (Bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó). - Học sinh dựa vào cách trả lời rồi vẽ sơ đồ. - Ghi tóm tắt theo thuật ngữ toán học. Tóm tắt: Lớp 4B Lớp 4A. ? học sinh ? học sinh. 45 học sinh nữ. - Bước 3: Tìm cách giải bài toán Trình bày bài giải + Dựa vào kế hoạch giải toán ở trên, học sinh tiến hành giải như sau: Tổng số phần bằng nhau 1 + 4 = 5 (phần) Số học sinh nữ lớp 4B 45 : 5 = 9 (em) Học sinh nữ lớp 4A 9 x 4 = 36 (em) Cách 2: Tổng số học sinh nữ 2 lớp trừ số học sinh nữ lớp 4B bằng số học sinh nữ lớp 4A 45 – 9 = 36 (em).

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Đáp số: Lớp 4A 9 em Lớp 4B 36 em + Thử lại: Kiểm tra việc thực hiện phép tính độ chính xác của quá trình lập luận: 9 + 36 = 45 (em). Tổng số học sinh nữ. Hoặc: 36 : 9 = 4 (lần) 2.4.2/. Dạng bài có tỉ số là phân số: Ví dụ: Mẹ bán 30m vải trong đó số vải màu trắng bằng. 2 3. số vải màu xanh.. Tính số mét vải mỗi loại? -. 2 3. cho ta biết: số mét vải xanh chia làm 3 phần bằng nhau thì số vải trắng. chiếm 2 phần. - Học sinh tóm tắt: ?m. Vải xanh. ?m. Vải trắng. 30m. - Trình bày cách giải: Tổng số phần bằng nhau 2 + 3 = 5 (phần) Số mét vải 1 phần 30 : 5 = 6 (m) Số mét vải trắng 6 x 2 = 12 (m) Số mét vải xanh 6 x 3 = 18 (m) [ Hoặc: 30 – 12 = 18 (m)] Đáp số :. vải trắng : 12m Vải xanh : 18m.  Đối với loại bài: Đặt đề toán theo sơ đồ rồi giải bài toán đó. Dạng toán này có ở những bài toán nâng cao lên thành “Tìm ba số khi biết tổng và tỉ của ba số đó”.. Ví dụ: Một người nhận trồng cây ở ba khu vực. số câu trồng ở khu vực một gấp hai lần số cây ở khu vực hai. Số cây trồng ở khu vực một bằng một. tính số cây ở mỗi khu vực.. 1 3. số cây ở khu vực.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Đối với bài tập này, giáo viên hướng dẫn gợi ý cho học sinh dựa vào mối quan hệ giữa các tỉ số của ba số đó trong bài để biểu diễn trên sơ đồ tóm tắt bài toán. Số cây trồng khu vực 1. ? caây ? caây. Số cây trồng khu vực 2. 180 caây ? caây. Số cây trồng khu vực 3 Bài tập này học sinh tiến hành giống như “Bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó” Giải Tổng số phần bằng nhau 1 + 2 + 3 = 6 (phần) Số cây trồng khu vực một:. 180 : 6 = 30 (cây). Số cây trồng khu vực hai: (180 : 6) x 2 = 60 (cây) Số cây trồng khu vực ba: Đáp số:. (180 : 6) x 3 = 90 (cây). khu vực một: 30 (cây) khu vực hai : 60 (cây) khu vực ba : 90 (cây). Trường hợp ở dạng toán “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó” còn ở dưới dạng ẩn. Ví dụ: Một mảnh vườn hình chữ nhật có chu vi là 280m. Số đo chiều rộng bằng. 1 số đo chiều dài. Tính diện tích mảnh vườn ấy. 4. Dạng toán này giáo viên hướng dẫn học sinh tìm nữa chu vi để tìm tổng số đo hai độ dài liền nhau của hình chữ nhật. Giải Nữa chu vi hình chữ nhật: 280 : 2 = 140 (m) Tổng số phần bằng nhau: 1 + 4 = 5 (phần) Chiều rộng hình chữ nhật: 140 : 5 = 28 (m) Chiều dài hình chữ nhật: 28 x 4 = 112 (m) Diện tích hình chữ nhật : 112 x 28 = 2016 (m2) Đáp số: 2016 (m2) Tóm lại: Dù bài toán “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó” hay bất kỳ ở dạng toán nào thì điều quan trọng đối với học sinh là phải biết tóm tắt đề toán. Nhìn vào tóm tắt xác định đúng dạng toán để tìm chọn phép tính cho phù hợp và trình bày giải đúng. 2.5/. Kết quả thực hiện giải pháp:.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Qua quá trình áp dụng giải pháp làm bài toán có lời văn học sinh đạt kết quả như sau:  Giai đoạn 1: Tổng số: 7/3em. Chọn thực hiện đúng phép tính. Tóm tắt bài toán Đạt. Chưa đạt. Đúng. sai. Lời giải và đáp án Đúng. sai. SL. Tỷ lệ. SL. Tỷ lệ. SL. Tỷ lệ. SL. Tỷ lệ. SL. Tỷ lệ. SL. Tỷ lệ. 4/2. 80 %. 3/1. 20%. 4/2. 80 %. 3/1. 20 %. 4/2. 80%. 3/1. 20%. Nhìn chung: So với giai đoạn đầu năm về phần kĩ năng tóm tắt đề, chọn và thực hiện phép tính, tìm lời giải cả đáp án đúng có phần tiến bộ hơn. Tóm tắt bài toán tăng: 2 em. Tỉ lệ:. Chọn và thực hiện đúng phép tính tăng: 2 em Tỉ lệ; Chọn lời giải và thực hiện đáp án đúng tăng: 2 em. Tỉ lệ: 0,6%. Tóm lại: So với thời gian kiểm tra ban đầu ở giai đoạn 1 tăng 2/5 em, tỉ lệ  Giai đoạn 2: Lớp 4 tiếp tục thực hiện giải pháp tiếp. Số học sinh phát huy them kĩ năng thực hiện giải toán có lời văn có kết quả tương đối khả quan so với giai đoạn 1 với bảng thống kê như sau:. Tóm tắt bài toán Đạt SL. Tỷ lệ. Chưa đạt SL. Tỷ lệ. Chọn thực hiện đúng phép tính Đúng SL. sai. Tỷ lệ. SL. Lời giải và đáp án Đúng. Tỷ lệ. SL. Tỷ lệ. sai SL. Tỷ lệ. Nhìn chung trong giai đoạn 2, số học sinh phát huy kĩ năng tính có phần tiến bộ hơn so với giai đoạn 1. Tóm tắt bài toán tăng : em. Tỉ lệ:. Chọn và thực hiện phép tính đúng tăng em Chọn lời giải và đáp án đúng emTỉ lệ:. Tỉ lệ:.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Tóm lại: So với thời gian kiểm tra giai đoạn 2 so với ở giai đoạn 1, học sinh có tiến bộ và tăng thêm em Tỉ lệ:  Giai đoạn 3: Duy trì áp dụng biện pháp ở hai giai đoạn trên đến giai đoạn này giúp hoc sinh giải bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó với kết quả như sau:. Tóm tắt bài toán Đạt SL. Chọn thực hiện đúng phép tính. Chưa đạt. Tỷ lệ. SL. Tỷ lệ. Đúng SL. Tỷ lệ. sai SL. Tỷ lệ. Lời giải và đáp án Đúng SL. Tỷ lệ. sai SL. Tỷ lệ. Nhìn chung: Quá trình thực hiện giải pháp trên qua ba giai đoạn trong học tập nhận thấy sự tiến bộ trong việc thực hiện toán có lời văn tương đối khả quan. Ở giai đoạn 3 . Số học sinh tăng ……. Đạt tỉ lệ …….. Tóm lại: Lớp 4 thực hiện đạt yêu cầu số lượng…….. tỉ lệ……… C/. KẾT LUẬN: Qua ba giai đoạn thực hiện giải pháp “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó” Trước hết giáo viên ta hướng dẫn học sinh nhận biết: -. Xác định được tổng và tỉ số. -. Xác định được số phải tìm. -. Biết tóm tắt đề bài toán. -. Chọn và thực hiện phép tính đúng. -. Tìm được lời giải và đáp án đúng. Giải pháp này áp dụng tại lớp 4B của Trường Tiểu học Hòa Thạnh cùng thực hiện đạt kết quả khả quan.. D/. BÀI HỌC KINH NGHIỆM: Bản thân áp dụng giải pháp nêu trên gúp học sinh nâng cao kiến thức giải toán có lời văn ở lớp 4B Trường Tiểu học Hoøa Thaïnh đạt kết quả tốt trong bộ môn toán học. Đồng thời giúp cho các em có một số vốn kiến thức làm hành trang bước vào cấp học kế tiếp. Mặt này cũng tạo cho các em tinh thần hiếu học, thích nghiên cứu các đề toán khó trong bộ môn toán. Từ đó nó cũng góp phần vào việc nâng cao chất lượng cuối năm..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Đây là vấn đề đòi hỏi người giáo viên nên phải chịu khó nghiên cứu và cần phải có kiến thức cơ bản. Điều đặc biệt nhất là giáo viên phải tự nâng cao trình độ kiến thức tay nghề thêm để đáp ứng mọi tình huống xảy ra trong giảng dạy. Với thiển ý trên chắc hẳn có nhiều chỗ còn hụt hẩng, rất mong ban lãnh đạo và quý bạn đồng nghiệp đóng góp ý kiến để bản thân nghiên cứu lần sau tốt hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của quý đồng nghiệp. Hoøa Thaïnh, ngày 25 tháng 10 năm 2010 Giáo viên thực hiện. Ngoâ Thò Nhö thuûy. MỤC LỤC Giải pháp tìm hai só khi biết tổng và tỉ của hai số đó ở lớp 4B Trường Tiểu học Hoøa Thaïnh A/. ĐẶT VẤN ĐỀ: 1/. Lý do chọn đề tài 2/. Đối tượng nghiên cứu.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> 3/. Phạm vi nghiên cứu 4/. Phương pháp nghiên cứu B/. NỘI DUNG: 1/. Cơ sở lý luận 2/. Cơ sở thực tiễn 2.1/. Thuận lợi 2.2/. Khó khăn 2.3/. Nội dung vấn đề 2.3.1/. Mục tiêu giải toán có lời văn ở lớp 4 2.3.2/. Yêu cầu giải toán có lới văn ở lớp 4 2.3.3/. Chuẩn bị dạy toán theo phương pháp mới 2.3.4/. Quy trình thực hiện khi dạy toán có lời văn ở lớp 4 2.4/. Phương pháp dạy các dạng bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ hai số đó ở lớp 4 2.4.1/. Dạng bài có tỉ số là số tự nhiên 2.4.2/. Dạng bài có tỉ số là phân số 2.5/. Kết quả thực hiện giải pháp C/. KẾT LUẬN: D/. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:. Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HOC I/ CẤP TRƯỜNG (Đơn vị): Nhận xét:.............................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ..............................................................................................................................

<span class='text_page_counter'>(11)</span> ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. Xếp loại: ............................................................................................................. II/ CẤP PHÒNG (huyện, thị): Nhận xét:.............................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. Xếp loại: ............................................................................................................. III/ CẤP NGÀNH (tỉnh): Nhận xét:.............................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. Xếp loại: ..............................................................................................................

<span class='text_page_counter'>(12)</span>

×