Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI VÀ VẬN DỤNG LÝ LUẬN NÀY ĐỂ TÌM HIỂU CON ĐƯỜNG ĐI LÊN CNXH BỎ QUA GIA ĐOẠN PHÁT TRIỂN TBCN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.82 KB, 18 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM


KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
MƠN HỌC: TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ HÌNH THÁI
KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ VẬN DỤNG LÝ LUẬN NÀY ĐỂ TÌM HIỂU
CON ĐƯỜNG ĐI LÊN CNXH BỎ QUA GIA ĐOẠN PHÁT TRIỂN
TBCN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.
MÃ MƠN HỌC: LLCT130105_20_3_02
THỰC HIỆN: Nhóm 11 , Thứ 3,5 tiết 1-5
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. Nguyễn Thị Quyết

Thành phố Hồ Chí Minh, Ngày 2 Tháng 8 năm 2021


DANH SÁCH NHĨM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KÌ 3, NĂM HỌC: 2020-2021
Tên đề tài: Lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về hình thái kinh tế - xã hội và vận
dụng lý luận này để tìm hiểu con đường đi lên CNXH bỏ qua gia đoạn phát triển
TBCN ở Việt Nam hiện nay.
TỶ LỆ %
MÃ SỐ SINH
STT

HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN

VIÊN



HỒN
THÀNH

1

Nguyễn Ngọc Dũng

20344027

100%

2

Lưu Quốc Đạt

19127008

100%

3

Đặng Minh Hồng

20344015

100%

4


Nguyễn Lê Đức Đạt

19133017

100%

5

Nguyễn Thanh Phúc Trình

19157062

100%

6

Đặng Hữu Tồn

20344045

100%

7

Phạm Minh Lý

20344041

100%


8

Phan Thành Hiếu

19127018

100%

Ghi chú:
− Tỷ lệ % = 100%
− Trưởng nhóm: Nguyễn Ngọc Dũng

Nhận xét của giáo viên:
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................

Ngày tháng năm 2021
Giáo viên chấm điểm


MỤC LỤC
DANH SÁCH NHÓM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN .................................................2
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................................4
1.

Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 4

2.


Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... 4

3.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 4

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ HÌNH THÁI KINH
TẾ - XÃ HỘI........................................................................................................................5
1.1

Khái niệm: ............................................................................................................ 5

1.2

Cấu trúc hình thái kinh tế: ................................................................................. 5

1.2.1 Lực lượng sản xuất: .............................................................................................. 5
1.2.2 Quan hệ sản xuất: ................................................................................................. 6
1.2.3 Kiến trúc thượng tầng: ......................................................................................... 6
1.3

Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội ................................................ 7

1.3.1
Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự
nhiên:………………………………………………………………………………...7
1.4

Ý nghĩa và giá trị của học thuyết hình thái kinh tế .......................................... 7


1.4.1 Học thuyết hình thái kinh tế – xã hội đã chứng minh: ......................................... 7
1.4.2 Giá trị, ý nghĩa của học thuyết thể hiện ở vai trò: ................................................ 8
1.4.3 Đối với Việt Nam, giá trị của học thuyết hình hình thái kinh tế – xã hội thể hiện
rõ ở thực tiễn xây dựng, phát triển đất nước.......................................................... 9
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG LÝ LUẬN NÀY ĐỂ TÌM HIỂU CON ĐƯỜNG ĐI LÊN
CNXH BỎ QUA GIA ĐOẠN PHÁT TRIỂN TBCN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY. .....10
2.1 Tính tất yếu của con đường định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa. ..............................10
2.2 Thực tiễn của các mạng Viêt Nam. ....................................................................... 10
2.3 Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội “bỏ qua” chế độ chủ nghĩa tư bản. Vì sao
chúng ta khơng trải qua chủ nghĩa tư bản? ............................................................... 11
2.4 Thực trạng xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay. .......................... 13
2.4.1 Thành tựu: .............................................................................................................. 13
2.4.2 Hạn chế: ................................................................................................................. 13
2.4.3 Giải pháp thúc đẩy phát triển xã hội ở Việt Nam hiện nay. ................................... 14
KẾT LUẬN ........................................................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................18


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lý luận , hình thái kinh tế - xã hội là lý luận cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử do C.
Mác xây dựng lên . Nó có vị trí quan trọng trong triết học Mác . Lý luận đó đã được thừa
nhận Lý luận khoa học và là phương pháp luận cơ bản trong việc nghiên cứu lĩnh vực xã hội
. Nhờ có lý luận hình thái kinh tế - xã hội lần đầu tiên trong lịch sử loài người , Mác đã chỉ
rõ nguồn gốc , động lực bên trong , nội tại của sự phát triển xã hội , chỉ rõ được bản chất của
từng chế độ xã hội . Lý luận đó giúp chúng ta nghiên cứu một cách đúng đắn và khoa học sự
vận hành của xã hội trong giai đoạn phát triển nhất định cũng nh tiến trình vận động lịch sử
nối chung của xã hội loài người.
Song , ngày nay . Đứng trước sự sụp đổ của các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu , lý luận

đó đang đợc phê phán từ nhiều phía . Sự phê phán đó khơng phải từ phía kẻ thù của chủ nghĩa
Mác mà còn cả một số người đã từng đi theo chủ nghĩa Mác . Họ cho rằng lý luận , hình thái
kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác đã lỗi thời trong thời đại ngày nay . Phải thay thế nó bằng
một lý luận khác , chẳng hạn như lý luận về các nền văn minh . Chính vì vậy làm rõ thực
chất lý luận hình thái kinh tế - xã hội giá trị khoa học và tính thời đại của nó đang là một đòi
hỏi cấp thiết .
Về thực tiễn , Việt Nam đang tiến hành công cuộc xây dựng đất nuớc theo định hướng xã
hội chủ nghĩa . Cơng cuộc đó đang đặt ra hàng loạt vấn đề đòi hỏi các nhà khoa học trên các
lĩnh vực khác nhau phải tập trung nghiên cứu giải quyết . Trên cơ sở làm rõ giá trị khoa học
của lý luận hình thái kinh tế - xã hội , việc vận dụng lý luận đó vào điều kiện Việt Nam ;
vạch ra những mối liên hệ hợp quy luật và đề ra các giải pháp nhằm đảm bảo thực hiện thắng
lợi công cuộc xây dựng đất nớc Việt Nam thành một nuớc giàu , mạnh , xã hội công bằng
văn minh cũng là một nhiệm vụ thực tiễn đang đặt ra .
Chính vì những lý do trên việc nghiên cứu đề tài : “ Vận dụng lý luận hình thái kinh
tế - xã hội để chứng minh tính tất yếu sự lựa chọn con đường đi lên xã hội chủ nghĩa
của Việt Nam
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
“Vận dụng lý luận về hình thái Kinh tế -Xã hội vào quá trình phát triển của Việt Nam
ngày nay” giúp chúng ta thêm phần hiểu rõ về hình thái Kinh tế -Xã hội của Mác và áp dụng
lý luận này vào thực tiễn ở nước ta hiện nay.
3. Phương pháp nghiên cứu
Việc nắm vững bản chất khoa học của lý luận về hình thái Kinh tế -Xã hội sẽ thể hiện
được chính xác những vấn đề còn yếu nhất của đời sống Kinh tế -Xã hội. Mà muốn thực hiện
tốt một điều gì thì phải hiểu được bản chất của nó, do vậy đối với cách mạng chủ nghĩaxã
hội mà ở đây ta nói đến là nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bảnthì việc
nghiên cứu kĩ về hình thái Kinh tế -Xã hội để áp dụng nó thật linh động vào thực tiễn ở nước
ta là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết.


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ HÌNH

THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1 Khái niệm:
Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử (hay còn gọi
là chủ nghĩa duy vật biện chứng về xã hội) dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất
định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ
nhất định của lực lượng sản xuất, và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây
dựng trên những quan hệ sản xuất đó. Nó chính là các xã hội cụ thể được tạo thành từ sự
thống nhất biện chứng giữa các mặt trong đời sống xã hội và tồn tại trong từng giai
đoạn lịch sử nhất định.
1.2 Cấu trúc hình thái kinh tế:
Các yếu tố cơ bản của hình thái kinh tế - xã hội:
Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội chỉ ra kết cấu xã hội trong mỗi gia đoạn lịch sử nhất
định bao gồm ba yếu tố cơ bản, phổ biến: Lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất (cơ sở hạ
tầng ), kiến trúc thượng tầng.
- Các lực lượng sản xuất của xã hội ở một trình độ nhất định, đóng vai trị là nền tảng
vật chất – kỹ thuật của xã hội đó, là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các thời đại
kinh tế khác nhau, yếu tố xét đến cùng quyết định sự vận động, phát triển của hình
thái kinh tế xã hội.
- Hệ thống quan hệ sản xuất được hình thành trên cơ sở thực trạng phát triển của lực
lượng sản xuất, đóng vai trị là hình thức kinh tế của các lực lượng sản xuất đó, những
quan hệ sản xuất này hợp thành một cơ cấu kinh tế của xã hội, đóng vai trị là cơ sở
hình thái kinh tế của việc xác lập trên một Kiến trúc thượng tầng nhất định, là tiêu
chuẩn quan trọng nhất để phân biệt bản chất các chế độ xã hội.
- Hệ thống kiến trúc thượng tầng được xác lập trên cơ sở hình thái kinh tế, đóng vai trị
là hình thức chính trị, pháp luật, đạo đức…. của các quan hệ sản xuất của xã hội.
Ngồi các yếu tố cơ bản trên thì trong Hình thái Kinh Tế - Xã Hội cịn bao gồm các yếu
tố không cơ bản khác như quan hệ gia đình, quan hệ dân tộc và các quan hệ xã hội khác.
Đây là một chỉnh thể toàn vẹn cơ cấu phức tạp chứ k nói đến thứ riêng rẽ được, nó phải
đan xen lẫn nhau, có quan hệ khơng thể tách rời nhau được và chính mặt tồn vẹn này thì
ta mới có một Hình thái Kinh Tế - Xã Hội cần có và phải có hình thái kinh tế xã hội vạch

ra kết cấu cơ bản, phổ biến của mọi xã hội, quy luật vận động và phát triển của xã hội đó.
1.2.1 Lực lượng sản xuất:
− Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa người với tự nhiên, nghĩa là trong
quá trình sản xuất con người phải chinh phục giới tự nhiên bằng sức mạnh hiện
thực của mình
− Là nền tảng vật chất kỹ thuật quyết định sự hình thành phát triển và thay thế lẫn
Nhau giữa các Hình thái Kinh tế - Xã hội.

1
2

Hình thái kinh tế-xã hội – Wikipedia tiếng Việt
Hình thái kinh tế xã hội và kết cấu (123docz.net)

5


Lực lượng sản xuất bao gồm con người và Tư liệu sản xuất (Đối tượng lao động và tư liệu
lao động)
a) Người lao động với những kinh nghiệm sản xuất, thói quen lao động, biết sử dụng
tư liệu sản xuất để tạo ra của cải vật chất. Vd: người lao động bao gồm các tầng
lớp trong xã hội như công nhân, nơng dân, trí thức sử dụng kinh nghiệm và tư liệu
sản xuất để tạo ra của cải vật chất phục vụ nhu cầu sống của mình.
b) Tư liệu sản xuất gồm:
− Đối tượng lao động khơng phải là tồn bộ giới tự nhiên mà chỉ có bộ phận
của giới tự nhiên được đưa vào sản xuất , được con người sử dụng mới là
đối tượng lao động trực tiếp. Bao gồm những gì có sẳn trong tự nhiên như
khống sản, động
vật,và những gì đã qua chế biến như gạo….
− Tư liệu lao động bao gồm công cụ lao động như cái cuốc, cày,…và

phương tiện lao động như xe máy, tàu bè, máy bay,…
1.2.2 Quan hệ sản xuất:
Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất. Quan hệ
sản xuất là bộ xương của cơ thể xã hội nó bao gồm các mối quan hệ của quan hệ sản xuất
là quan hệ kinh tế cơ bản của một hình thái kinh tế-xã hội. Mỗi kiểu quan hệ sản xuất tiêu
biểu cho bản chất kinh tế của mỗi hình thái kinh tế- xã hội nhất định.
Thể hiện ở ba mặt:
1. Quan hệ giữa người với người đối với việc sở hữu tư liệu sản xuất. Ví dụ: Người đi
làm thuê và người cho thuê (bằng được, máy cày xe…)
2. Quan hệ giữa người với người đối với việc tổ chức quản lý và phân cơng lao động. Ví
dụ: Trong cơng ty người bỏ vốn làm chủ công ty và mướn người lao động
3. Quan hệ giữa người với người đối với việc phân phối sản phẩm. Ví dụ: cơng ty dược
với nhà thuốc
Ba mặt nói trên có quan hệ hữu cơ với nhau, trong đó quan hệ sở hữu về Tư liệu sản xuất
có ý nghĩa quyết định đối với tất cả các quan hệ khác. Bản chất của bất kỳ Quan hệ sản
xuất nào cũng đều phụ thuộc vào vấn đề những Tư liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội được
giải quyết như thế nào.
Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của Lực lượng sản xuất thì Lực lượng
sản xuất phát triển, nếu khơng phù hợp thì sẽ kìm hãm sự phát triển
Ví dụ: cơng ty đi lên hoặc phá sản.
1.2.3 Kiến trúc thượng tầng:
- Kiến trúc thượng tầng (các quan điểm về chính trị, pháp quyền, đạo đức, triết học,
tôn giáo, nghệ thuật,…cùng với những thiết chế tương ứng) được xây dựng trên sự
tổng hợp những Quan hệ sản xuất của xã hội ấy.
- Mỗi yếu tố của Kiến trúc thượng tầng có đặc điểm riêng, có quy luật phát triển riêng,
nhưng có liên hệ tác động lẫn nhau và đều nảy sinh trên cơ sở hạ tầng, phản ánh cơ sở
hạ tầng, trong đó nhà nước là bộ phận có quyền lực mạnh mẽ nhất của Kiến trúc
thượng tầng. Chính nhờ có nhà nước mà tư tưởng của giai cấp thống trị mới thống trị
được toàn bộ đời sống xã hội.
Kiến trúc thượng tầng do cơ sở hạ tầng quy định nhưng nó là cơng cụ bảo vệ, duy trì và

phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó.
1
2

Hình thái kinh tế-xã hội – Wikipedia tiếng Việt
Hình thái kinh tế xã hội và kết cấu (123docz.net)

6


1.3 Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội
1.3.1 Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự
nhiên:
Mác viết “ tôi coi sự phát triển của hình thái kinh tế xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên
”. Sau này Lê-nin cũng khẳng định quan điểm trên đây của Mác khi viết:
“Chỉ có những quan điểm xã hội và những quan hệ sản xuất và đem quy những quan hệ sản
xuất vào trình độ của những lưc lượng sản xuất thì người tamới có được cơ sở vững chắc để
quan niệm sự phát triển của những hình thái kinh tế xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên .
Quá trình lịch sử tự nhiên có nguồn gốc sâu xa ở sự phát triển của lực lượng sản xuất. Những
lực lượng sản xuất có được bằng tạo ra năng lực thực tiễn của con người song không phải
con người làm theo ý muốn chủ quan màdựa trên những lực sản xuất đã đạt do thế hệ trước
tạo ra. Chính tính chất trìnhđộ sản xuất đã quy định một cách khách quan hình thức của quan
hệ sản xuất quyết định quá trình vận động và phát triển của hình thái kinh tế xã hội như
mộtquá trình lịch sử tự nhiên.
Trong các quy luật khách quan chi phối sự hoạt động, phát triển của hình thái kinh tế xã hội
theo quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tínhchất và trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất là quan trọng nhất, có vai trị quyết định nhất. Một mặt của phương thức sản
xuất lực lượng sản xuất là yếu tố đảm bảo tính kế thừa trong sự phát triể tiến lên của xã hội,
quy định phương hướng sản xuất từ thấp đến cao. Mặt thứ hai của phương thức sản xuất quan hệ sản xuất biểu hiện tính gián đoạn trong sản xuất phát triển của lịch sử. Những quan
hệ sản xuất lỗi thời được xoá bỏ và thay thế bằng những kiểu quan hệ sản xuất mới cao hơn

và hình thái kinh tế xã hội mới cao hơn ra đời. Như vậy, sự xuất hiện, phát triển của hình thái
kinh tế xã hội, sự chuyển biến từ hình thái này sang hình thái khác cao hơn được giải thích
trước hết bằng sự tác động của quyluật trên. Đó là khuynh hướng tự tìm đường cho mình
phát triển và thay thế củacác hình thái kinh tế xã hội.
1.4 Ý nghĩa và giá trị của học thuyết hình thái kinh tế
1.4.1 Học thuyết hình thái kinh tế – xã hội đã chứng minh:
Động lực phát triển của của lịch sử chính là hoạt động thực tiễn của con người dưới
tác động của các quy luật khách quan, chứ không phải là một lực lượng thần bí nào.
– Học thuyết hình thái kinh tế – xã hội là biểu hiện tập trung của quan niệm duy vật về lịch
sử. Quan niệm ấy chỉ ra rằng: “Trước hết con người cần phải ăn, uống, ở và mặc, nghĩa là
phải lao động, trước khi có thể đấu tranh giành quyền thống trị, trước khi có thể hoạt động
chính trị, tơn giáo, triết học…”.

1
2

Hình thái kinh tế-xã hội – Wikipedia tiếng Việt
Giá trị của học thuyết hình thái kinh tế - xã hội: Phân tích và liên hệ (8910x.com)

7


1.4.2 Giá trị, ý nghĩa của học thuyết còn thể hiện ở vai trò:
Là cơ sở phương pháp luận của các khoa học xã hội, là hòn đá tảng cho mọi nghiên của
mọi nghiên cứu về xã hội, và do đó là một trong những nền tảng lý luận của chủ nghĩa xã
hội.
– Học thuyết Mác về hình thái kinh tế – xã hội đã khắc phục được quan điểm duy tâm, trừu
tượng, vơ căn cứ về xã hội. Nó bác bỏ cách miêu tả xã hội một cách chung chung, phi lịch
sử.
– Học thuyết hình thái kinh tế – xã hội cung cấp những tiêu chuẩn thực sự duy vật, khoa học

cho việc phân kỳ lịch sử, giúp con người hiểu biết được lơ-gíc khách quan của q trình tiến
hóa xã hội.
Học thuyết vạch ra sự thống nhất của lịch sử trong cái muôn vẻ của các sự kiện ở các nước
khác nhau trong các thời kỳ khác nhau.
Chính vì thế, nó đem lại cho khoa học xã hội sợi dây dẫn đường để phát hiện ra những mối
liên hệ nhân quả, để giải thích chứ khơng mơ tả các sự kiện lịch sử. Nó là cơ sở khoa học để
tiếp cận đúng đắn khi giải quyết những vấn đề cơ bản của các ngành khoa học xã hội rất đa
dạng.
Bất kỳ hiện tượng xã hội nào, từ hiện tượng kinh tế đến hiện tượng tinh thần, đều chỉ có thể
được hiểu đúng khi gắn với một hình thái kinh tế – xã hội nhất định.
– Ngày nay, thực tiễn lịch sử và kiến thức về lịch sử của nhân loại đã có nhiều bổ sung và
phát triển mới so với khi học thuyết về hình thái kinh tế – xã hội ra đời. Tuy vậy, những cơ
sở khoa học mà quan niệm duy vật lịch sử đã đem đến cho khoa học xã hội thì vẫn giữ nguyên
giá trị.
Gần đây, trước những thành tựu kỳ diệu của khoa học và công nghệ, một số nhà xã hội học
phương Tây đã giải thích sự tiến hóa xã hội chỉ như là sự chống chọi nhau, sự thay thế nhau
giữa các nền văn minh nông nghiệp, công nghiệp, hậu công nghiệp. Cách tiếp cận này đã
phạm sai lầm căn bản là chỉ coi trình độ phát triển của khoa học – công nghệ, của lực lượng
sản xuất là yếu tố quyết định duy nhất và trực tiếp đối với mọi sự thay đổi của đời sống xã
hội, của con người, bỏ qua vai trò của các quan hệ sản xuất, giai cấp, dân tộc, chế độ chính
trị…
Lý thuyết đó cố ý bỏ quan vấn đề bản chất, đó là vấn đề chế độ xã hội, tức là vấn đề hình thái
kinh tế – xã hội. “Cách tiếp cận nền văn minh” này nhằm “chứng minh” sự tồn tại vĩnh viễn
của chế độ tư bản.

1
2

Hình thái kinh tế-xã hội – Wikipedia tiếng Việt
Giá trị của học thuyết hình thái kinh tế - xã hội: Phân tích và liên hệ (8910x.com)


8


1.4.3 Đối với Việt Nam, giá trị của học thuyết hình hình thái kinh tế – xã hội thể hiện
rõ ở thực tiễn xây dựng, phát triển đất nước.
Trên cơ sở nghiên cứu, quán triệt học thuyết của Mác về hình thái kinh tế – xã hội, Đảng ta
đã xây dựng đường lối xây dựng, phát triển đất nước cho mỗi giai đoạn lịch sử, để từ một đất
nước bị thực dân đơ hộ, có xuất phát điểm thấp, nền kinh tế lạc hậu, Việt Nam đang ngày
càng phát triển, hội nhập tồn diện về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với khu vực và thế
giới.
– Học thuyết hình thái kinh tế – xã hội là cơ sở lý luận để Đảng, Nhà nước ta vận dụng vào
thực tiễn, đề ra các chủ trương, chính sách phát triển lực lượng sản xuất ngày càng tiên tiến
theo hướng hiện đại, và xây dựng hệ thống pháp luật quy định hệ thống các mối quan hệ sản
xuất phù hợp với từng bước phát triển của lực lượng sản xuất.
Cũng trên cơ sở lý luận của học thuyết hình thái kinh tế – xã hội và căn cứ vào thực tiễn Việt
Nam, Đảng, Nhà nước Việt Nam chủ trương xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần, vận động theo các quy luật của nền kinh tế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
– Căn cứ vào tình hình cụ thể của đất nước, Đảng, Nhà nước ta đã chủ trương con đường
phát triển của Việt Nam là quá độ trực tiếp lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai đoạn tư bản chủ
nghĩa.
Chủ trương đó là kết quả quán triệt nguyên lý: Sự phát triển của các hình thái kinh tế – xã
hội là một quá trình lịch sử – tự nhiên mang tính tuần tự nhưng cũng bao hàm cả sự “rút
ngắn” trong những điều kiện lịch sử nhất định.
– Học thuyết hình thái kinh tế – xã hội cũng cung cấp luận cứ để Đảng, Nhà nước Việt Nam
kịp thời phát hiện những sai lầm chủ quan, duy ý chí trong mơ hình kinh tế kế hoạch hóa tập
trung bao cấp, kịp thời thực hiện công cuộc Đổi Mới từ năm 1986 đến nay và gặt hái được
thành công nhiều mặt về kinh tế – xã hội, chính trị – an ninh, văn hóa, đối ngoại…


1
2

Hình thái kinh tế-xã hội – Wikipedia tiếng Việt
Giá trị của học thuyết hình thái kinh tế - xã hội: Phân tích và liên hệ (8910x.com)

9


CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG LÝ LUẬN NÀY ĐỂ TÌM HIỂU CON ĐƯỜNG ĐI
LÊN CNXH BỎ QUA GIA ĐOẠN PHÁT TRIỂN TBCN Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY.
2.1 Tính tất yếu của con đường định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa.
Nước ta là nước lạc hậu về kinh tế lại bị đế quốc thực dân thống trị một thời gian dài cơ sở
vật chất kỹ thuật còn nghèo và lạc hậu .
Đảng ta khẳng định sau khi Việt Nam tiến hành công cuộc cách mạng Xã hội chủ nghĩa, xây
dựng Chủ nghĩa xã hội từ một nước tiến từ bản chủ nghĩa bỏ qua chủ nghĩa tư bản sự lựa
chọn trên 2 căn cứ sau đây.
Một là, chỉ có Xã hội chủ nghĩa mới giải phóng được nhân dân lao động thốt khỏi ápbức,
bóc lột bất công đem lại cuộc sống ấm lo hạnh phúc cho nhân dân
Hai là, thắng lợi của cuộc cách mạng thắng lợi Nga năm 1971 đã mở ra mộtthời đại mới, tạo
khả năng thực hiện cho các dân tộc lạc hậu tiến lên con đường Xã hội chủ nghĩa.
Sự lựa chọn ấy khơng mâu thuẫn với q trình phát triển lịch sử tợ nhiên của Xã hội chủ
nghĩa, không mâu thuẫn với hình thái kinh tế xã hội củ chủ nghĩa Mác Lê-nin. Trong điều
kiện cụ thể sự lựa chọn ấy chính là sự lựa chọn con đường rútngắn bỏ qua chế độ Tư bản chủ
nghĩa.
Con đường Xã hội chủ nghĩa cho phép chúng ta có thể phát triển nhanh lực lượng sảnxuất
theo hướng ngày càng hiện đại, giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hộiphát triển xã hội theo
chiều hướng tiến bộ vừa có thể tránh cho xã hội và nhândân lao động phải trả giá cho các
vấn đề của xã hội tư bản mà trước hết là chế độngười bóc lột người, là quan hệ bất bình đẳng

người với người.
2.2 Thực tiễn của các mạng Viêt Nam.
Sau khi thống nhất đất nước, cả nước đã quá độ đi lên Chủ nghĩa xã hội, đảng ta lnvận
dụng lý luận của chủ nghĩa M.Lênin trong đó có lý luận hình thái kinh tế xãhội vào việc đề
ra các chủ trương phát triển đất nước, tuy nhiên do chủ quan ý trí cịn có quan niệm ẫu trí về
Chủ nghĩa xã hội và lo lắng có ngay Chủ nghĩa xã hội lên chúng tamắc phải một số quyết
điểm nghiêm trọng cả về lý luận và thực tiễn.

1

Tạp chí Cộng sản 14:20, ngày 26-10-2015 (tapchicongsan.org.vn)

10


Một là, từ chỗ khẳng định việt nam quá độ thẳng lên Chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai
đoạn phát triển TBCN, chúng ta đã có một nhận thức hết sai làm là bỏ qua tấtcác những gì
thuộc về CNTB, khơng tiếp thu những yếu tố hợp lý, tích cực củanó vào sự phát triển, vơ
hình chúng ta đã từ bỏ những thành tựu của nhân loạiđạt được làm cho chúng ta không tận
dụng được các khâu trung gian các bướcquá độ cần thiết để vững chăc chế độ xã hội với trên
cơ sở tiếp thu kế thừa cóchọn lọc những tinh hoa do nhân loại đã tạo ra.
Hai là, nhận thức nhân gian về Chủ nghĩa xã hội trong quá trình xây dựng Chủ nghĩa
xã hội, dochúng ta nhận thức chưa đầy đủ và hết sưc gian nan về Chủ nghĩa xã hội, và do tư
tưởng nơn nóng muốn có ngay Chủ nghĩa xã hội trong thời gian gắn cho lên dẫn đến thưc
hiện xây dựng Chủ nghĩa xã hội chẳng những chúng ta không đạt được mục tiêu đề ra mà
còn phá hoại nghiêm trọng sản xuất và làm nảy sinh nhiều tiêu cực về xã hội.
Ở nước ta, bệnh chủ quan duy ý trí đã từng thể hiện ở chỗ đánh giá tìnhhình thiếu
khách quan, say sưa với thắng lợi, khơng thấy hết khó khăn, phức tạp,vạch ra các mục tiêu
khá cao, coi thường việc khuyến khích lợi ích thực chất,cường điệu động lực tinh thần, muốn
bỏ qua giai đoan tất yếu để tiến nhanh,không tôn trọng các quy luật khách quan.

Sự hình thành và phát triển của xã hội xã hội chủ nghĩa cũng như chủ nghĩa xã hội,
làmột quá trình lịch sử tự nhiên, tuân theo các quy luột khách quan. Vì vậy, lếucon người
muốn thay đổi xã hội theo ý muốn chủ quan hay muốn dùng mệnhlệnh để xoá bỏ các giai
đoạn phát triển tự nhiên của nó thì khơng tránh khỏi “sự trớ trêu”.
Đứng trước thực tế, khủng hoảng kinh tế xã hội nảy sinh và ngày trở nên trầm trọng,
Đảng cộng sản Việt Nam đề ra đổi mới đất nước đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI.
Để thực hiện thắnglợi công cuộc Chủ nghĩa xã hội ở nước ta, chúng ta phải nỗ lựchơn nữa
trong việc nhận thức và sử dụng quy luật khách quan của sự phát triểnxã hội, trong đó về
hình thái xã hội
2.3 Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội “bỏ qua” chế độ chủ nghĩa tư bản. Vì sao
chúng ta khơng trải qua chủ nghĩa tư bản?
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam là tiêu đề bài viết của giáo sư, tiến sỹ Nguyễn Phú Trọng, tổng bí thư ban
chấp hành trung ương đảng cộng sản Việt Nam. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn của Việt Nam
trong bài viết, tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng nhấn mạnh chủ nghĩa xã hội đề cập ở đây là
chủ nghĩa xã hội khoa học.Dựa trên học thuyết Mác Lênin trong thời đại ngày nay.

1
2

Tạp chí Cộng sản 14:20, ngày 26-10-2015 (tapchicongsan.org.vn)
Bài viết của tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng về con đường đi lên Chủ nghĩa xã hội.

11


Sau đây là một số nội dung quan trọng trong bài viết của tổng bí thư:
Trong bài viết, tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng đã nhận định rằng chủ nghĩa tư bản chưa bao
giờ mang tính tồn cầu như ngày nay và cũng đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, nhất là
trong lĩnh vực giải phóng và phát triển sức sản xuất, phát triển khoa học cơng nghệ hình

thành được khơng ít các chế độ phúc lợi xã hội tiến bộ hơn so với trước. Tại thời điểm này,
cuộc khủng hoảng nhiều mặt cả về y tế.Xã hội lẫn chính trị kinh tế đang diễn ra dưới tác
động của đại dịch covid 19 và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Sự thật cho thấy bản
thân thị trường tự do của chủ nghĩa tư bản không thể giúp giải quyết được những khó khăn
và cịn làm sâu sắc thêm mâu thuẫn giữa lao động và tư bản toàn cầu.
Trong những năm tiến hành công cuộc đổi mới từ tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận.
Đảng cộng sản Việt Nam từng bước nhận thức ngày càng đúng đắn hơn, sâu sắc hơn về Chủ
nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội, từng bước khắc phục một số quan
niệm đơn giản trước đây
Như đồng nhất mục tiêu cuối cùng của Chủ nghĩa xã hội với nhiệm vụ của giai đoạn trước
mắt. Nhấn mạnh một chiều quan hệ sản xuất, chế độ phân phối bình quân cũng thấy đầy đủ
yêu cầu phát triển lực lượng sản xuất trong thời kỳ quá độ, không thừa nhận sự tồn tại của
các thành phần quốc tế đồng nhất kinh tế thị trường với chủ nghĩa tư bản động nhất nhà nước
pháp quyền với nhà nước tư sản.Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng tổng kết xã hội xã hội chủ
nghĩa mà nhân dân Việt Nam đang phấn đấu xây dựng là một xã hội dân giầu nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh do nhân dân làm chủ.
Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến
bộ phù hợp và có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.Con người có cuộc sống ấm
no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn diện các dân tộc trong cộng đồng bình
đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp nhau cùng phát triển có nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, do đảng cộng sản lãnh đạo, có quan hệ hữu
nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
Đảng kiên trì lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và
kim chỉ nam cho hành động cách mạng lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản.
Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương lớn
bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức kiểm tra, giám sát và bằng hành
động gương mẫu của đảng viên thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ.Ý thức được nguy cơ
đối với đảng cầm quyền là tham nhũng quan liêu, thối hóa phân vân, nhất là trong điều kiện
kinh tế thị trường.
Đảng cộng sản Việt Nam đặt ra yêu cầu phải thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, đấu

tranh chống chủ nghĩa cơ hội chủ nghĩa cá nhân, chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí, thối
hóa vân vân trong nội bộ đảng và trong tồn bộ hệ thống chính trị.Mặt khác, đẳng lãnh đạo
và cầm quyền, trong khi xác định xu hướng chính trị và đề ra quyết sách không thể chỉ xuất
phát từ thực tiễn của đất nước và dân tộc mình mà cịn phải nghiên cứu, tham khảo kinh
nghiệm từ thực tiễn của thế giới và thời đại.
1
2

Tạp chí Cộng sản (tapchicongsan.org.vn)
Bài viết của tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng về con đường đi lên Chủ nghĩa xã hội.

12


Chính vì vậy, chúng ta phải chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, thực hiện đường lối đối
ngoại độc lập, tự chủ, hịa bình,hợp tác và phát triển đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ
quốc tế trên cơ sở tơn trọng độc lập, chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công
việc nội bộ của nhau bình đẳng cùng có lợi.
Kết thúc bài viết, tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng nhấn mạnh, điều hết sức quan trọng là phải
luôn kiên định và vững vàng trên nền tảng tư tưởng lý luận của chủ nghĩa mác lênin, học
thuyết khoa học và cách mạng của giai cấp cơng nhân và quần chúng lao động, tính khoa học
và cách mạng triệt để của chủ nghĩa mác lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là những giá trị bền
vững.Đã và đang được những người cách mạng theo đuổi và thực hiện.
2.4 Thực trạng xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
2.4.1 Thành tựu:
Đến ngày hôm nay mơ hình của Việt Nam đang có sức ảnh hưởng rất lớn ,Với quân triều của
Mỹ ở tại Đông Nam Á và Châu Á kể đến với Hàn Quốc và Nhật Bản ,Indonesia và Thái Lan
đang bị ảnh hưởng bởi chính Việt Nam. Nếu như để cho Ấn Độ phải lựa chọn thì đương
nhiên Ấn Độ sẽ bảo vệ Việt Nam cịn Mỹ thì bên kia bán cầu cơ mà (đó là sự ảnh hưởng).
Vậy sự ảnh hưởng ở đây là sư ảnh hưởng của mơ hình. Như cuối năm 2020 báo chí thế giới

phải nói 1 câu là Mơ hình Xã hội của Việt Nam là mơ hình cho cả nhân loại học tập và noi
theo, một mơ hình mà tạo ra được dân chủ tập trung, tạo ra được 1 tinh thần đoàn kết trong
1 xã hội, tạo ra được sư ổn đinh và an ninh chính trị đó là điều cả nhân loại đều mong muốn.
Cần nhất là ở bất kỳ thể chế nào xã hội nào người ta cần sự ổn định an ninh chính trị.
Tiếc thay là trên thế giới này chưa có nước nào làm được như Việt Nam trong một thời gian
ngắn nhất làm được những điều vượt bậc, không tưởng nhất đối với lại thế giới . Sau năm
1975 đến năm 1995, Việt Nam hoàn toàn là 1 bãi chiến trường bị cơ lập 100% xum quanh,
chúng ta khó khăn tới mức mà phải ăn Bo bo do chính người bạn Liên Ban Xô Viết hỗ trợ
cho chúng ta, đất đai chúng ta rất màu mỡ, rất nhiều nhưng vì nó lạc hậu cho nên khơng tăng
trưởng được cái điều đó lên. Vậy mà sau đó chỉ 5 năm bắt đầu mở cửa từ 95 đến năm 2000
mà kinh tế Việt Nam thay đổi chóng mặt từ năm 2000 đến thời điểm hiện tại mà chỉ mới 21
năm. Tốc độ tăng trưởng tới mức Mỹ không thể tưởng được, thế giới càng khơng thể tưởng
được, phải nói tốc độ tăng trưởng của Việt Nam là tốc độ của ánh sáng và Việt Nam đến năm
2021 là con hổ của Đông Nam Á . Đối với Việt Nam đã làm những điều không tưởng nhưng
khơng khoe khoang một điều gì mà tự thế giới ca ngợi Việt Nam.
2.4.2 Hạn chế:
Trong gần 30 năm đổi mới, bên cạnh những thành tựu to lớn đạt được, Việt nam cũng
còn nhiều hạn chế, yếu kém. Nhận thức lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội của Việt Nam còn một số vấn đề chưa rõ, chưa sâu sắc hoặc chưa cụ thể.
Trong những năm đổi mới, tốc độ tăng trưởng kinh tế khá, song kinh tế phát triển vẫn
chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu, chưa thật sự bền vững, đặc biệt trong 10 năm
gần đây. Chất lượng, hiệu quả, năng suất lao động và năng lực cạnh tranh quốc gia của nền
kinh tế còn thấp.

Hạn chế và những vấn đề đặt ra qua gần 30 năm đổi mới ở việt nam Báo Liên Đoàn Lao Động tỉnh Kon Tum 24 – 32015 (congdoankontum.vn)
1

13



Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chậm được hồn thiện, hệ thống thị
trường hình thành và phát triển chưa đồng bộ; chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế,
kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ và hiện đại đang cản trở sự phát triển; việc tạo nền tảng để trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại còn chậm và gặp nhiều khó khăn.
Trên lĩnh vực phát triển văn hóa, giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ mơi trường,
cịn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững. Nhiều vấn đề bức xúc nảy sinh,
nhất là các vấn đề xã hội và quản lý phát triển xã hội chưa được nhận thức và giải quyết có
hiệu quả. Đạo đức xã hội có một số mặt xuống cấp; văn hóa phẩm độc hại, lai căng tác
động tiêu cực đến đời sống tinh thần của xã hội; tài nguyên bị khai thác bừa bãi, môi
trường sinh thái bị ô nhiễm, biến đổi khí hậu tồn cầu ngày càng tác động đến Việt Nam
gây hậu quả nặng nề; trên một số mặt, một số lĩnh vực, người dân chưa được thực hưởng
đầy đủ, công bằng thành quả đổi mới.
Trên lĩnh vực chính trị và hệ thống chính trị, đổi mới chính trị cịn chậm, chưa đồng
bộ với đổi mới kinh tế, nhất là đổi mới về tổ chức, thể chế, cơ chế, chính sách. Hệ thống
chính trị cịn cồng kềnh, hiệu lực, hiệu quả hoạt động còn thấp, chưa ngang tầm với nhiệm
vụ.Biên chế của hệ thống chính trị ngày càng tăng lên, nhưng chất lượng công vụ thấp.
Việc xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tuy có nhiều tiến bộ
song cũng cịn nhiều hạn chế. Ngun tắc kiểm sốt quyền lực nhà nước cịn nhiều bất cập.
Số văn bản luật ngày càng tăng nhưng hiệu lực pháp luật chưa cao, việc phát huy dân chủ
chưa đi liền với bảo đảm kỷ cương, kỷ luật, pháp luật. Hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà
nước cịn nhiều hạn chế, cải cách hành chính cịn chậm trễ, cải cách tư pháp còn lúng túng.
Mặc dù Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị đã ra nhiều nghị quyết, chỉ thị về
tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng, song công tác xây dựng Đảng chưa có nhiều chuyển biến cơ bản trong
tình hình mới. Chưa có những giải pháp hiệu quả để ngăn chăn, đẩy lùi tình trạng suy thối
về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong một bộ phận cán bộ, đảng viên; tình trạng
tham nhũng, lãng phí, quan liệu, tiêu cực xã hội cịn diễn ra nghiêm trọng. Cơng tác tư
tưởng- lý luận, công tác tổ chức- cán bộ, công tác kiểm tra, giám sát, cơng tác dân vận cịn
nhiều bất cập. Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân chậm đổi mới. Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của nhiều tổ chức

đảng còn thấp, quản lý đảng viên chưa chặt chẽ; chế độ trách nhiệm không rõ ràng, nhất là
của người đứng đầu.
2.4.3 Giải pháp thúc đẩy phát triển xã hội ở Việt Nam hiện nay.
Một là: Chuẩn bị chu đáo, kỹ lưỡng để phục vụ tổ chức thành cơng Đại hội đại biểu tồn
quốc lần thứ XIII của Đảng, bầu cử Quốc hội khoá XV và bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp
nhiệm kỳ 2021-2026. Quyết liệt hành động, có chương trình, kế hoạch cụ thể thực hiện hiệu
quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai
đoạn 2021-2025 và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm giai đoạn 2021-2030 ngay
trong năm đầu của nhiệm kỳ.
Hai là: Tiếp tục thực hiện quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả “mục tiêu kép” vừa phòng, chống
dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe nhân dân, vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong trạng
thái bình thường mới.
Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021
(vksndtc.gov.vn)
1

14


Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, hiệu quả các chính sách tài khóa, tiền tệ và các chính sách khác
để kích thích tổng cầu phù hợp, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy tăng
trưởng; đồng thời giữ vững ổn định kinh tế vĩ mơ, kiểm sốt lạm phát, bảo đảm các cân đối
lớn. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng. Theo dõi sát diễn
biến tình hình trong nước và quốc tế, kịp thời dự báo và chuẩn bị phương án, kịch bản, biện
pháp, đối sách ứng phó hiệu quả với những biến động, vấn đề mới phát sinh.
Ba là: Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa đầy đủ, đồng bộ, hiện đại, hội nhập; giải quyết tốt mối quan hệ giữa Nhà nước, thị
trường và xã hội, giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hố, thực hiện tiến bộ, cơng bằng
xã hội và bảo vệ môi trường. Huy động, sử dụng các nguồn lực theo cơ chế thị trường. Nâng
cao kỷ cương, hiệu quả trong xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật gắn với thực thi nghiêm

pháp luật. Đổi mới quản trị quốc gia theo hướng hiện đại. Xây dựng bộ máy Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Nâng cao hiệu quả cơng tác phịng,
chống tham nhũng, lãng phí và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Bốn là: Quyết liệt thực hiện cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính,
bảo đảm hiệu quả, thực chất gắn với đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số quốc gia, cung cấp
các dịch vụ công cho người dân, doanh nghiệp, tạo môi trường kinh doanh thơng thống,
thuận lợi hơn, thu hút mạnh mẽ đầu tư, thúc đẩy doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng
tạo.
Năm là: Phát huy mạnh mẽ giá trị văn hố, trí tuệ con người Việt Nam; khơi dậy khát vọng
phát triển đất nước, ý chí tự cường, niềm tự hào dân tộc. Đổi mới căn bản, toàn diện và nâng
cao chất lượng giáo dục, đào tạo; chú trọng phát triển nhân lực chất lượng cao; đẩy mạnh thu
hút, trọng dụng nhân tài. Phát triển mạnh mẽ khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển
đổi số để tạo bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Thúc đẩy ứng dụng, chuyển giao công nghệ; làm chủ một số công nghệ mới, công nghệ có
tính chiến lược. Chú trọng bảo đảm an sinh xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Tăng
cường quản lý tài ngun, bảo vệ mơi trường, phịng, chống thiên tai, dịch bệnh và thích ứng
với biến đổi khí hậu.
Sáu là: Tiếp tục hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội đồng bộ, hiện đại, đặc
biệt là về giao thông, năng lượng, đô thị lớn, ứng phó với biến đổi khí hậu; phát triển mạnh,
đồng bộ hạ tầng số, tạo nền tảng phát triển kinh tế số, xã hội số. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện
các dự án quan trọng, cơng trình trọng điểm quốc gia, các dự án liên kết vùng, bảo đảm an
ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước; tăng cường, nâng cao hiệu quả liên kết vùng,
phát huy vai trò của các vùng kinh tế trọng điểm, các đô thị lớn.
Bảy là: Củng cố quốc phòng, an ninh; đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc
tế; giữ vững độc lập, chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ và mơi trường hịa bình, ổn định cho phát
triển nhanh, bền vững; nâng cao vị thế, uy tín của nước ta trên trường quốc tế.
Tám là: Làm tốt công tác thông tin, truyền thông, kịp thời phản ánh, lan tỏa các nhân tố tích
cực, góp phần củng cố niềm tin, tạo đồng thuận trong tồn xã hội. Nâng cao hiệu quả cơng
tác phối hợp giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn
kết toàn dân tộc, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã

hội đề ra.

Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021
(vksndtc.gov.vn)
1

15


Chín là: Triển khai hiệu quả các nhiệm vụ phục vụ tổ chức Đại hội Đảng, bầu cử Quốc hội
và Hội đồng nhân dân các cấp; chuẩn bị, ban hành và triển khai ngay các chương trình hành
động thực hiện Nghị quyết của Đảng, Quốc hội.
- Tiếp tục thực hiện linh hoạt, hiệu quả “mục tiêu kép” vừa phòng, chống đại dịch Covid-19,
vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong trạng thái bình thường mới.
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo thuận lợi
cho phục hồi và thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững trên cơ sở giữ vững ổn định kinh tế
vĩ mơ, kiểm sốt lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn; nâng cao khả năng thích ứng và sức
chống chịu của nền kinh tế.
- Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với chuyển đổi mơ hình tăng trưởng, nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả, tính tự chủ và sức cạnh tranh của nền kinh tế dựa trên nền tảng
khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo.
- Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; đẩy nhanh tiến độ lập, phê
duyệt quy hoạch, triển khai các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trọng điểm; phát triển
manh kinh tế biển; tăng cường liên kết vùng; phát huy vai trò các vùng kinh tế trọng điểm,
đô thị lớn; đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới.
- Nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng
tạo, ứng dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học, cơng nghệ.
- Phát triển văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ, cơng bằng xã hội, gắn kết hài hịa với phát
triển kinh tế.
- Quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ mơi trường;

chủ động ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu; tăng cường phịng, chống và giảm nhẹ thiên
tai.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng hệ thống hành chính nhà nước kiến tạo, phát
triển, liêm chính, hành động quyết liệt, phục vụ nhân dân; tăng cường phòng, chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội, nâng cao
hiệu quả cơng tác đối ngoại, hội nhập quốc tế, giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định và
thuận lợi cho phát triển đất nước.
- Đẩy mạnh thông tin truyền thông, tạo niềm tin, đồng thuận xã hội; nâng cao hiệu quả công
tác dân vận, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, tăng cường phối hợp công tác với Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, đồn thể nhân dân.

Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021
(vksndtc.gov.vn)
1

16


KẾT LUẬN
Thông qua các khái niệm và các vấn đề đã chứng minh ở trên, lý luận các hình thức
xã hội đóng vai trị rất quan trọng trong việc phát triển Chủ nghĩa xã hội Việt Nam chúng ta.
Việc nhìn nhận sâu sắc về các hình thái xã hội đã là một cuộc cách mạng trong toàn bộ quan
niệm về lịch sử xã hội. Khắc phục quan điểm duy tân, duy vật siêu hình về xã hội, bác bỏ
cách miêu tả xã hội một cách chung chung, phi lịch sử. Đồng thời vạch ra nguồn gốc động
lực bên trong của sự phát triển xã hội, tìm ra nguyên nhân và những cơ sở của sự xuất hiện
và biến đổi của các hiện tượng xã hội. Bên cạnh đó cịn cung cấp cơ sở phương pháp luận
chung của các khoa học xã hội, là một trong những nền tảng lý luận của chủ nghĩa xã hội
khoa học. Cung cấp những tiêu chuẩn thực sự duy vật, khoa học cho việc phân kỳ lịch sử,

giúp con người hiểu được lôgic khách quan của q trình tiến hóa xã hội. Như vậy mới thấy
được việc lý luận về các hình thái xã hội là một trong những thế giới quan phương pháp luận
khoa học quan trọng cho việc hoạch định chủ trương đường lối cải tạo xã hội cũ và xây dựng
xã hội mới tốt đẹp hơn.
Từ việc lý luận ra các hình thái xã hội, Đảng và nhà nước ta đã quán triệt lý luận hình
thái kinh tế-xã hội, căn cứ từ đặc điểm của thời đại và từ đặc điểm, điều kiện của Việt Nam,
Đảng ta chủ trương quá độ lên Chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ Tư bản chủ nghĩa. Hiện nay,
chủ nghĩa tư bản nhất là ở một số nước tư bản phát triển đạt được những thành tựu to lớn về
kinh tế, khoa học và công nghệ; có sự điều chỉnh nhất định về sở hữu, an sinh xã hội… làm
cho diện mạo của CNTB khác nhiều so với trước đây. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề của
CNTB không thể khắc phục được những mâu thuẫn cơ bản vốn có của nó. Do vậy các cuộc
khủng hoảng về nhiều mặt tiếp tục diễn ra. Chẳng hạn là khủng hoảng trong việc giải quyết
dịch bệnh COVID–19 hiện nay đang làm trầm trọng thêm các mâu thuẫn, xung đột, bạo lực
dân tộc, sắc tộc, tôn giáo, biểu tình, bãi cơng… khơng chỉ ở thế giới tư bản, mà cịn đặt ra
nhiều thách thức vơ cùng to lớn cho sự tồn tại và phát triển của nhân loại. Chắc chắn đây
không phải là chế độ xã hội mà nhân dân Việt Nam mong đợi, càng không phải là tương lai
của nhân loại. Nhân dân Việt Nam cần một xã hội “mà trong đó sự phát triển là thực sự vì
con người”.
u cầu về vai trị nhân tố chủ quan trong thực hiện việc “bỏ qua”, phát triển rút ngắn
và đi đến chế độ chủ nghĩa xã hội với các yếu tố ưu việt hơn chế độ tư bản chủ nghĩa. Thứ
nhất, Chủ nghĩa xã hội có mục tiêu cao cả hướng đến giải phóng các tầng lớp giai cấp, giải
phóng xã hội, con người và hướng đến phát triển một xã hội tự do, hịa thuận, bình đẳng giữa
các giai cấp. Tạo điều kiện cho yếu tố con người phát triển tồn diện, khơng cịn tình trạng
áp bức, bóc lột, xung đột giữa các giai cấp. Cung cấp mơi trường nhân ái, đồn kết, tương
trợ lẫn nhau, cùng nhau phát triển xã hội lành mạnh, bền vững. Thứ hai, với bề dày lịch sử
cách mạng, đứng lên kháng chiến chống giặc hướng đến tự do, hạnh phúc, nhân dân, xã hội
Việt Nam đã đại diện cho tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Độc lập dân tộc gắn liền với
Chủ nghĩa xã hội”. Như vậy ta có thể thấy CNXH đã tồn tại ở trong máu người Việt Nam,
chỉ có CNXH mới giải quyết được các vấn đề độc lập cho dân tộc và cuộc sống tự do, hạnh
phúc mà mọi người hướng đến. Cuối cùng, với hơn 45 năm xây dựng đất nước cùng với

những thành tựu đạt được trong nhiều lĩnh vực khác nhau, có thể nói rằng đời sống an sinh
của người dân Việt Nam đã tốt hơn rất nhiều so với bất kì thời kỳ nào trước đây. Rõ ràng
việc phát triển xã hội theo hướng Xã hội chủ nghĩa đã đóng vai trị rất tích cực trong việc
giải quyết các vấn đề xã hội, phát triển kinh tế và đời sống nhân dân.

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập I, Nhà xuất bản chính
trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021, trang 25 - 26)
2. Văn kiện Đại hội XIII, tập 2, trang 337 - 338)
3. Hình thái kinh tế-xã hội – Wikipedia tiếng Việt
4. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự
toán ngân sách nhà nước năm 2021 (vksndtc.gov.vn)
5. Giá trị của học thuyết hình thái kinh tế - xã hội: Phân tích và liên hệ (8910x.com)
6. Bài viết của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng về con đường đi lên CNXH
(moha.gov.vn)
7. THÀNH TỰU, HẠN CHẾ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA QUA GẦN 30 NĂM
ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM (congdoankontum.vn)
8. Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên
/>
18



×