Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ KHÍ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.55 MB, 41 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA Tp.HCM
KHOA KỸ THUẬT VẬT LIỆU

----

GVHD: Bùi Thế Xn
Sinh Viên: Lại Đình Hồi
MSSV: V1101073
Tp.HCM, ngày 14 tháng 07 năm 2013


LỜI CẢM ƠN
Ngành đúc ở nước ta đang có những bước phát triển mới, các cơng trình nghiên cứu
về cơng nghệ mới, máy móc mới để cơ khí hóa và tự động sản xuất vẫn đang được đẩy mạnh.
Nhờ vậy, năng suất và chất lượng sản phẩm không ngừng tăng lên.
Nhằm giúp các sinh viên có điều kiện tiếp cận các cơng nghệ sản xuất trong ngành
đúc,hồn thành chương trình đào tạo, nhà trường, khoa công nghệ vật liệu phối hợp cùng
các đơn vị sản xuất chi tiết đúc trong địa bàn đã tổ chức cho chúng em tham quan và tìm
hiểu ở 2 cơng ty: Cơng ty TNHH SX – TM Mười Hợi và Cơng ty TNHH cơ khí – xây dựng
Nam Long.
Tại đây, chúng em đã học tập được rất nhiều điều bổ ích nhằm tạo hành trang cho
con đường tương lai phía trước. Em xin chân thành cảm ơn nhà trường, khoa Công nghệ vật
liệu và các cơng ty đã giúp đỡ em để em có thể hồn thành đợt thực tập này.
Tuy nhiên trong q trình thực tập khơng tránh khỏi sai sót, mong cán bộ công ty và
nhà trường bỏ qua và tiếp tục tạo điều kiện cho các em khóa sau có thể hồn thành đợt thực
tập của mình. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn.

Báo cáo thực tập kỹ thuật

Trang 1



MỤC LỤC
PHẦN A ...................................................................................................................................... 3
Chương I ........................................................................................................................................ 3
TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY ..................................................................................................... 3
1. Lịch sử hình thành .................................................................................................................... 3
2. Tổ chức nhân sự ....................................................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh ............................................................................................... 3
4. Sản phẩm chính ........................................................................................................................ 3
Chương II ....................................................................................................................................... 4
QUY TRÌNH LÀM RA MỘT SẢN PHẨM ĐÚC CỦA CƠNG TY ......................................... 4
1)

Chế tạo mẫu ......................................................................................................................... 4

2)

Chế tạo khn ...................................................................................................................... 7

3)

Làm ruột ............................................................................................................................. 12

4)

Lò và nấu gang xám ........................................................................................................... 15

5)

Rót Kim Loại ..................................................................................................................... 18


6)

Tháo vật đúc và làm sạch vật đúc ...................................................................................... 21

7)

Các vấn đề khác ................................................................................................................. 24

8)

Tóm tắt, kết luận và ý kiến đóng góp cho cơng ty............................................................. 24

PHẦN B .................................................................................................................................... 25
Chương I ...................................................................................................................................... 25
TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY ................................................................................................... 25
1)

Lịch sử hình thành ............................................................................................................. 25

2)

Tổ chức Cơng ty ................................................................................................................ 25

3)

Sản phẩm chính .................................................................................................................. 25

Chương II ..................................................................................................................................... 26
QUY TRÌNH LÀM RA MỘT SẢN PHẨM ĐÚC CỦA CƠNG TY ....................................... 26

1)

Làm mẫu ............................................................................................................................ 26

2)

Làm khuôn ......................................................................................................................... 27

3)

Làm ruột ............................................................................................................................. 32

4)

Lò và Nấu luyện................................................................................................................. 33

5)

Tháo vật đúc và làm sạch vật đúc ...................................................................................... 37

6)

Các vấn đề khác ................................................................................................................. 38

7)

Tóm tắt, kết luận, ý kiến đóng góp cho cơng ty ................................................................ 39

Báo cáo thực tập kỹ thuật


Trang 2


PHẦN A

Chương I

TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY
1.

Lịch sử hình thành

Cơng ty TNHH SX-TM Mười Hợi Bình Dương tiền thân là cơ sở đúc Gang Chung
Thị Mười (thành lập năm 1989, diện tích 1.500m2) sau đó là doanh nghiệp tư nhân Mười Hợi
(thành lập năm 1999 ở KCN Tân Bình, diện tích 3.700m2) năm 2005 mở rộng sản xuất, đầu
tư ở KCN Tân Đơng Hiệp B, Dĩ An, Bình Dương.
Cơng ty TNHH SX-TM Mười Hợi Bình Dương diện tích 8.600m2, đầu tư các máy
móc, thiết bị của Đài Loan.
2.

Tổ chức nhân sự
Cơng ty có văn phịng đại diện: ở Đường số 3 KCN Tân Bình, Q. Tân Phú, TP.HCM
Nhà máy sản xuất đặt tại: Đường số 3 KCN Tân Đông Hiệp B, Dĩ An, Bình Dương.
Tại nhà máy sản xuất (địa điểm thực tập) tổ chức nhân sự bao gồm:
Các cán bộ quản lý về kinh tế, sản xuất, kinh doanh, nhân sự.
Các nhân viên trực tiếp xuống nơi sản xuất để lấy thông tin về sản phẩm và chấm
công cho công nhân.
Cuối cùng là công nhân trực tiếp tham gia sản xuất, nhà máy có 120 cơng nhân và 2
kỹ sư.
3.

Nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh
Chuyên đúc các sản phẩm bằng Gang, Thép
Lị nấu Gang bằng điện có dung tích 1.500kg, 2.000kg.
Làm khuôn cho các sản phẩm bằng máy làm khuôn F1, F2, FD-1A, FD-2A…
Trang bị máy làm ruột cát hiện đại.
Vệ sinh sản phẩn bằng máy bắn cát xử lý bề mặt.
Kỹ thuật: Trộn cát, làm khuôn đúc và nấu lị theo cơng nghệ Nhật Bản.
4.

Sản phẩm chính
Các sản phẩm chủ yếu được đúc bằng gang xám, kích thước nhỏ, trung bình đến lớn,
chất lượng theo yêu cầu. Phân thành 2 loại: Gang xám tiêu chuẩn và gang xám phi tiêu chuẩn.
Một số sản phẩm chủ yếu: mô tơ, ống khói, các bộ phận trong động cơ ….

Báo cáo thực tập kỹ thuật

Trang 3


Chương II

QUY TRÌNH LÀM RA MỘT SẢN PHẨM
ĐÚC CỦA CƠNG TY
1) Chế tạo mẫu
Sau khi nhận được đơn đặt hàng của đối tác. Bộ phận làm mẫu tiếp nhận và triển khai
công việc. Không cần quá nhiều công cụ hỗ trợ và các phần mềm trợ giúp thiết kế có sẵn trên
máy tính, cơng việc thiết kế chủ yếu dựa vào kinh nghiệm. Các bản vẽ cũng không cần theo
đúng tiểu chuẩn, chỉ cần dễ đọc và đơn giản.

Hình1. Một số hình ảnh về bản vẽ thiết kế

Cơng việc chế tạo mẫu tốn rất nhiều thời gian. “Vài giờ cũng có mà vài ngày cũng có”
đó là lời chia sẻ của một thợ làm khuôn.
Báo cáo thực tập kỹ thuật

Trang 4


Các bước để tạo ra Mẫu:
Bước 1: nhận thông tin về vật cần đúc và lên bản vẽ thiết kế;
Bước 2: tiến hành thiết kế khuôn để đúc mẫu;
Bước 3: tiến hành rót kim loại lỏng vào khn;
Bước 4: lấy vật mẫu và tiến hành gia công để tạo ra vật mẫu hồn chỉnh.

Hình 2. Thợ cơng ty trao đổi với nhau về việc thiết kế khn

Hình 3. Một số vật để tạo ra hình dạng cho mẫu
Báo cáo thực tập kỹ thuật

Trang 5


Hình 4. Hệ thống nấu kim loại lỏng
Cơng ty chủ yếu dùng nhôm làm vật mẫu, do nhôm không bị ơ-xi hịa và bề mặt nhẵn bóng.

Hình 5. Mẫu đã được đúc xong
Báo cáo thực tập kỹ thuật

Trang 6



2) Chế tạo khuôn

Tùy vào chất lượng hay yêu cầu của sản phẩm mà ta chọn phương pháp làm
khn thích hợp. Có thể làm khn cát tươi bằng tay (phương pháp thủ công), làm
khuôn cát tươi bằng máy (phương pháp bán tự động), làm khuôn bằng cát nhựa…
a. Làm khuôn bằng tay

Dùng để đúc các chi tiết khá phức tạp,có kích thước và khối lượng lớn. số lượng
vừa phải, khơng nhiều lắm. Nhược điểm của khuôn tay là tốc độ làm chậm hơn, độ
chính xác khơng cao bằng khn máy, ví dụ ống khói có đường kính khoảng 40cm,
trọng lượng 1,5kg, thì mỗi ngày người cơng nhân có thể làm được 20 cái khuôn.
Bước 1: Chuẩn bị vật liệu
Thành phần chính của cát làm khn là: các loại sét bentonite (có tính trương nở mạnh
và kết dính cao) và cát.
Sét bentonite màu vàng

Sét bentonite màu trắng

Hình6. Chất kết dính

Hình 7. Cát làm khn
Sau khi đã có đầy đủ các loại vật liệu cần thiết. Công nhân tiến hành trộn cát và chất
kết dính. Trong q trình trộn độ ẩm của cát cần phải hợp lý, để vừa phát huy đầy đủ tính kết
dính của sét Benonite mà khơng làm cho khuôn quá ẩm (tránh được khuyết tật do hơi nước
gây ra khi rót kim loại lỏng).
Báo cáo thực tập kỹ thuật

Trang 7



Hình 8. Cơng nhân đang trộn cát và chất kết dính
Bước 2: Làm khn
Cần phải chuẩn bị đầy đủ mẫu, hịm khn, cọ, ống inox để tạo hệ thống rót và hệ
thống thơng hơi, xẻng, cọ có thấm nước…
Hịm khn cần phải chọn sao cho hợp lý với mẫu. Với vật đúc mỏng nhỏ mà chọn
hịm khn q dày thì q trình thốt hơi kém làm cho vật đúc sẽ bị khuyết tật.

Hình 9. Cơng nhân đang tiến hành làm khn
Như trong hình 9, ta thấy có một vật mẫu hình hoa văn nằm bên trong hịm khn.
Trước khi tiến hành đổ cát (đã pha trộn chất kết dính) thì công nhân sẽ phủ một lớp bột màu
trắng với công dụng là tránh để mẫu dính cát (khi đúc sẽ cho lớp bề mặt vật đúc đẹp hơn).
Báo cáo thực tập kỹ thuật

Trang 8


Hình 10. Tiến hành đổ cát vào hịm khn
Cát được cho đầy tràn vào hịm khn, tiến hành nén cát xuống. Đa số là dùng chày
đâm và dùng chân nén. Công đoạn này rất quan trọng, nếu công đoạn này làm kĩ thì khn sẽ
khơng bị xệ như vậy sẽ cho vật đúc được đúng như mong muốn. Còn nếu làm ẩu sẽ dẫn đến
các khuyết tật như: điền chưa đầy các hốc, bề mặt vật đúc xấu, thấm chí là bể khn (do tác
dụng của lực đẩy Ác-Si-mét).

Hình 11. Tiến hành tháo hịm khn
Báo cáo thực tập kỹ thuật

Trang 9


Hình 12. Tiến hành đâm lỗ rót và lỗ thơng khí

Sau khi đã nén chặt, tiến hành lấy mẫu và hịm khn ra. Lúc này đã có một bộ khn
nhưng chưa hồn chỉnh nếu chưa có hệ thống rót và hệ thống thốt khí. Cơng nhân sẽ dùng
một ống inox rỗng đâm vào khn để tạo lỗ rót và tạo lỗ thốt khí.
b. Làm khn bằng máy
Bước 1: Cơng đoạn chuẩn bị vật liệu cũng giống như bên làm khuôn bằng tay.
Bước 2: Tiến hành làm khn.

Hình 13. Rây sàng cát
Báo cáo thực tập kỹ thuật

Trang 10


Cần phải chuẩn bị: rây, xẻng, ruột, bộ hịm khn…
Hịm khuôn ở bên làm khuôn bằng máy đặc biệt hơn bên làm khn bằng tay. Hịm
khn ở đây rất bền, có những thiết kế đặc biệt để phù hợp khi công tác trên máy hỗ trợ làm
khuôn và điều quan trong là một bộ hịm khn như vậy rất đắc. Hịm khn này được đặt ờ
Đài Loan.

Hình 14. Hịm khn và mẫu
Sau khi cát trộn xong, sẽ đổ cát vào hịm khn thơng qua một bộ rây để lọc những
hạt cát bị vón cục. Cát đổ vào hịm khn cũng chia thành hai loại: loại tiếp xúc với mẫu và
một loại là đổ vào để tiền đầy hịm khn. Loại tiếp xúc với mẫu thì hạt nhỏ mịn, ít lẫn tạp
chất, và có trộn chất kết dính. Loại dùng để điền đầy hịm khn là khơng cần chọn lựa kĩ,
mục đích chính là dùng để hạn chế việc phải sử dụng nhiều cát có trộn chất kết dính qua đó
tiết kiệm được chi phí.
Trên bảng điều khiển có các nút mà khi bấm sẽ tạo ra các công dụng sau đây: dập tạo
độ nén chặt cho cát, ép để tăng thêm độ chặt của cát (tránh gây xệ khuôn), rung để khi tiến
hành lấy mẫu ra khơng gây dính cát, ngồi ra cịn có vịi phun hơi để thổi bay cát dính lại trên
bàn máy và hịm khn.

Khi tiến đã lấy hai nửa khuôn ra, các công nhân tiến hành chỉnh sửa những chỗ bị bể,
và cắt bỏ những chỗ dư thừa. Sau đó là cho ruột khn vào. Trường hợp khuôn bị bể quá
nhiều (do kết chưa đạt được độ kết dính), thì cơng nhân sẽ tiến hành kiểm tra. Các bước kiểm
tra như sau: làm thêm một bộ khn khác nếu khn vẫn cịn bể thì do cát chưa kết dính tốt
và sẽ mang cát đi phối trộn lại. Nhưng nếu khn vẫn bình thường thì cần phải xem xét lại
q trình làm khn, cần chú ý ở các cơng đoạn dập và nén vì hai cơng đoạn này làm kĩ sẽ
tạo cho khuôn được đẹp hơn. Khuôn được làm xong sẽ được để lên các miếng đỡ (giống như
kiểu ba-lét nhưng nhỏ hơn) rồi mang đi phơi để cho độ ẩm được giảm bớt. Các khuôn làm
xong được các cơng nhân bố trí rất ngay hàng thẳng lối để tạo thuận lợi cho q trình rót kim
và tháo gỡ vật đúc sau này.
Làm khuôn trên máy chỉ khác với bằng tay ở điểm, nếu như làm bằng tay thì phải
dùng sức người để nén khn thì làm bằng máy dùng sức ép của hơi. Ngoài ra làm bằng máy
còn dùng thêm động tác dập nên độ nén chặt của khn cao vì vậy khó bị xệ khn.
Báo cáo thực tập kỹ thuật

Trang 11


Hình 15. Bảng điều khiển của máy làm khn

Hình 16. Ruột khn ứng với hịm khn ở hình 14
3) Làm ruột

Hỗn hợp cát - nhựa có ưu điểm là độ bền cao, đặc biệt là độ bền còn lại rất
thấp nên thường được dùng làm các ruột đúc có hình dạng phức tạp nhiều góc, vấu,
rãnh...(vd như ruột của quy lát động cơ) sau khi đúc dể dàng làm sạch bên trong lòng
vật đúc.
Cát nhựa được dùng để chế tạo ruột khuôn. Khuôn để làm ruột được đưa đi nung nóng
đến nhiệt độ thích hợp. Sau khi đạt được nhiệt độ thích hợp (thường được xác định nhờ vào
kinh nghiệm của cơng nhân) thì các khn được lấy ra. Cơng nhân tiến hành đổ cát nhựa vào

Báo cáo thực tập kỹ thuật

Trang 12


khuôn. Cát do được bọc một lớp nhựa nên sẽ chảy ra và sẽ dính lại với nhau tao thành một
khối đơng cứng, nhờ đó mà ruột được giữ được hình dạng. Khi tiến hành rót kim loại lỏng,
thì phần ruột khuôn này sẽ được đốt cháy hết và đồng thời kim loại lỏng cũng sẽ đơng đặc
theo hình dạng của ruột khn.

Hình 17. Khn để làm ruột được nung nóng

Hình 18. Cát nhựa được đổ vào khn đã nung nóng
Đó là cách làm ruột bằng tay. Ngồi ra, cơng ty cịn trang bị máy làm khn. Máy
hoạt động cũng dựa trên nguyên tắc của làm khuôn bằng tay. Nhưng việc thao tác trên máy
sẽ đạt năng suất cao hơn, độ chính xác cao hơn, an tồn cho cơng nhân và quan trọng là sẽ
giảm được sức lực cho công nhân.
Báo cáo thực tập kỹ thuật

Trang 13


Hình 19. Máy làm ruột

Hình 20. Ruột khn

Báo cáo thực tập kỹ thuật

Trang 14



4) Lò và nấu gang xám
Lò nấu gang xám được dùng là lị cảm ứng.
Cơng ty có 2 lị: lị 1,5 tấn và lò 2 tấn.
a) Cấu tạo lò
Tại nhà máy sử dụng lò nấu cảm ứng trung tần (gồm 1 nồi nấu v12 1 bộ phận điều
khiền dòng điện) với năng suất 250 – 300 tấn tháng. Nhiệt độ trung bình của các mẻ có thể
đến 14500C.
Lị nấu điều chỉnh được nhiệt độ và xỉ, có thiết bị ở lị nấu kiểm sốt thành phần các
ngun tố, đảm bảo các mẻ nấu cho ra kim loại lỏng đúng thành phần mong muốn.
Do trong nguyên liệu cũng như trong quá trình nấu sẽ xuất hiện tạp chất nên trong quá
trình nấu sẽ có q trình khử tạp chất ( S , , oxit … ) bằng cách cho vào nồi đá vôi hoặc đá.
Để loại bỏ xỉ dễ dàng trong quá trình nấu chúng ta sẽ cho thêm chất tách xỉ (thường là cát).
Ngoài ra để làm mềm gang, người ta có thể cho vào một lượng Si thích hợp.
Điện cung cấp cho lò được lấy từ nguồn điện 22kV và được đưa qua máy biến áp cịn
380V.
Trung bình một ngày nấu 12 tiếng với khối lượng nguyên liệu khoảng 10 tấn, một mẻ
nấu tối đa là 1.5 – 2 tấn.

Hình 21. Hình ảnh về lị
Báo cáo thực tập kỹ thuật

Trang 15


Hình 22. Vật liệu chống cháy
b) Nguyên liệu
Nguyên liệu sản xuất chính của nhà máy là gang, thép phế liệu được mua về, nguồn
phế liệu sinh ra trong công nghệ nấu luyện và tạo hình sản phẩm: chúng gồm lượng dư sau
khi đúc, mẻ nấu khơng đạt u cầu vì một lí do nào đó, cịn lại trong hệ thống dẩn kim loại

vào khuôn, vật đúc bị hỏng, các đầu thừa hay phế phẩm trong nguyên công cán-rèn-dập cần
được phân loại thành từng nhóm theo Mác nhằm sử dụng có hiệu quả và đúng mục đích và
một phần nhỏ là từ nguồn xỉ được tái chế,chúng được đem xử lý và nấu luyện. Ngồi ra cịn
có đá vơi,Ca 2…

Hình 23. Nguyên liệu cho lò
Báo cáo thực tập kỹ thuật

Trang 16


c) Nấu luyện
Các bước tiến hành nấu gang xám của công ty:
Thêm cac-bon. Nếu là nấu gang xám từ các vật đúc thì một mẻ 2 tấn thêm 3kg C. Nếu
100kg thép CT3 thì thêm 4kg C. Phải cho C vào ngay từ đầu.
Đá vơi có tác dụng làm cho xỉ bám vào nồi lò nổi lên. Nếu gang sạch thì cho 10-15kg,
Gang dơ sẽ thêm 20kg. Đá vơi mà cho dư nhiều quá trong thời gian dài sẽ bào mòn nồi lò và
nếu mức độ bào mòn quá nhiều thì phải thay nồi mới.
Khi mà gang đã chảy lỏng thì liên tục cho chất tạo xỉ để lọc xỉ. Chất tạo xỉ có tác dụng
làm xỉ sệt lại, điều đó làm cho việc lọc xỉ đạt hiệu quả cao.
Khi gần rót kim loại lỏng thì sẽ thêm Si (nếu cho Si quá sớm thì Si sẽ bay hơi mất). Si
có tác dụng khử Oxi và tạo gang xám. Nhiệt độ của gang đạt gần 1400 độ C
Theo như kinh nghiệm của cơng nhân ở đây thì khi tắt điện lị cảm ứng thì xỉ sẽ nổi
lên mạnh mẽ và việc khử tạp chất sẽ có hiệu quả cao hơn.

Hình 24. Cac-bon

Hình 25. Đá vơi
Báo cáo thực tập kỹ thuật


Trang 17


Hình 26. Nạp liệu vào lị

Hình 27. Lọc xỉ
5) Rót Kim Loại
Gang xám nấu xong sẽ được người đứng lò bấm nút báo hiệu cho đội lò tiến hành lấy
Kim loại lỏng từ lị và tiến hành rót vào khn.
Lị được thiết kế với công dụng quay được, để đổ kim loại lỏng chia ra những thùng
nhỏ hơn. Từ các thùng nhỏ có thể tiến hành đổ trực tiếp hoặc là dùng các gầu nhỏ để múc
kim loại lỏng để đổ vào khuôn.
Cần phải chuẩn bị các bộ bao quanh vật đúc và các vật nặng để đè lên vật đúc. Làm
như vậy để tránh bể do tác dụng của hơi nước khi tiến rót kim loại lỏng.

Báo cáo thực tập kỹ thuật

Trang 18


Hình 28. Chia gang lỏng qua thùng nhỏ hơn

Hình 29. Gang đã sẵn sàng được rót

Báo cáo thực tập kỹ thuật

Trang 19


Hình 30. Cơng nhân tiến hành rót gang

Ở hình 30, có thế thấy rõ ràng các vật đề lên trên khuôn để tránh gây bể khuôn do tác
dụng của lực đẩy Ác-Si-mét từ dịng kim loại lỏng. Ở đây khơng thấy được các bộ bao quanh
khn vì ở đây tất cả các khuôn được sắp xếp gần sát nhau và ở giữa có nén đất thật chặt. Ở
các chỗ nén đất như vậy sẽ tiền hành đâm nhiều lỗ nhỏ để thơng khí trong q trình rót.

Hình 31. Các lỗ thốt khí
Báo cáo thực tập kỹ thuật

Trang 20


Hình 32. Dùng chày gõ để dịng kim loại được điền đầy hốc khuôn tốt hơn
6) Tháo vật đúc và làm sạch vật đúc
Sau khi rót xong. Q trình đơng đặc diễn ra khá nhanh, nhưng do chủ yếu là làm
nguội tự nhiên nên với các vật đúc quá dày và lớn thì thời gian làm nguội rất dài.
Cơng ty có hai người chun làm cơng việc tháo dỡ và phân loại sơ các vật đúc. Ngồi
ra cịn có một số phương tiện cơ giới chuyên dùng để vận chuyển vật đúc.

Hình 33. Hình ảnh về quá trình tháo gỡ vật đúc
Cát sau khi phá khuôn sẽ được tập kết thành đống và tiến hành xay nhuyễn trở lại để
phục vụ cho các sản phẩm đúc tiếp theo. Nên tiết kiệm được rất nhiều chi phí và cũng tránh
được lượng chất thải ra mơi trường. Chính điều này sẽ làm cho sản phẩm của công ty thân
thiện với môi trường hơn.
Báo cáo thực tập kỹ thuật

Trang 21


Hình 34. Vật đúc được lấy hồn tồn ra khỏi khuôn và chuẩn bị đi làm sạch
a) Công đoạn kiểm tra vật đúc sau khi dỡ khuôn

Vật đúc sau khi dỡ khn có thể bị một số khuyết tật hoặc lỗi khơng như ý muốn. Do
đó phải kiểm tra để loại bỏ những vật đúc không đạt yêu cầu nhằm giảm gánh nặng cho khâu
làm sạch; đồng thời thu lại làm ngun liệu cho lị nồi.
Có một số cách để kiểm tra chất lượng của vật đúc sau khi dỡ khn như: dùng búa
gõ vào vật đúc xem có đạt độ cứng theo yêu cầu hay không; kiểm tra bề mặt có bị biến dạng
do q trình nguội của vật đúc, kim loại có điền đầy khn hay bị khuyết ở một vài vị trí nào
đó…
b) Làm sạch vật đúc
- Thiết bị:2 máy bắn bi.
- Vận hành
Có 2 máy, tùy vào kích thước vật đúc và yêu cầu về bề mặt sản phẩm mà ta chọn loại
máy thích hợp.
o Loại có một buồng bên trong có một băng tải khơng phẳng mà gập ghềng, mở của chi
chi tiết vào nằm trên băng tải một phía của buồng cũng có mâm cánh quạt phun bi vào do
băng tải không phẳng nên chi tiết được đảo lật mặt nên sạch các phía, mặt khác chi tiết sẽ
không bị va đập dùng phun các chi tiết dạng hộp nhỏ.
o Loại cũng có một buồng để phun bi vật đúc được treo trên một mônô ray 0,5 - 1 tấn
và đưa vào buồng phun bi bên hơng buồng phun có 3 động cơ mang 3 mâm cánh quạt phun
bi từ trên, ngang, dưới vào vật đúc đồng thời có động cơ quay trịn vật đúc nên tác dụng làm
sạch cao. Có đồng hồ đo A để tính dịng bi phun vào.
- Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý hoạt động

Báo cáo thực tập kỹ thuật

Trang 22


Hình 35. Sơ đồ máy bắn bi
-


Hình ảnh máy bắn bi tại xưởng Mười Hợi

Hình 36. Máy bắn bi
Vật đúc sau khi được làm sạch bằng máy bắn bi sẽ chuyển tới khâu gia cơng cơ khí :
hàn, tiện, khoan lỗ, quét sơn chống gỉ, … Sau đó sản phẩm được kiểm tra lại một lần nữa
trước khi giao cho khách hàng.
Các thiết bị gia cơng cơ khí có trong xưởng: máy tiện, máy khoan lớn, máy khoan
nhỏ,máy bào, máy phay, máy gia công CNC…
Báo cáo thực tập kỹ thuật

Trang 23


Một số hình ảnh về sản phẩm:

Hình 37. Một số sản phẩm hồn chỉnh
7) Các vấn đề khác
Cơng ty khơng có hệ thống xử lý khí thải mà chỉ có hệ thống thơng gió bình thường.
Cơng nhân trong cơng ty khơng có bất cứ một trang thiết bị bảo hộ lao động.
Khi được hỏi về các thiết bị nhiệt luyện để tăng cơ tính tính kim loại thì người quản lý
trả lời là “cơng ty khơng có thiết bị như vậy!”
Năng suất lao động: 200-300 tấn gang xám một tháng. Theo như việc khảo sát các
cơng nhân ở đây thì mức lương tối thiểu là hơn 6 triệu, nhưng mức lương phụ thuộc khá
nhiều vào khả năng lao động của cơng nhân nên khảo sát trên chỉ mang tính tương đối.
8) Tóm tắt, kết luận và ý kiến đóng góp cho công ty
Cảm ơn Công ty TNHH SX-TM Mười Hợi Bình Dương đã tạo điều kiện cho nhóm
được tìm hiểu trong suốt thời gian thực tập. Cảm ơn các công nhân ở cơng ty Mười Hợi,
những người rất nhiệt tình, tận tình chỉ dẫn. Một tuần trải nghiệm ở Mười Hợi mang lại rất
nhiều kiến thức bổ ích, nhóm đã có dịp được kiểm nghiệm lý thuyết đã được học trên lớp.
Qua việc tận tay làm các sản phẩm đúc, sinh viên đã hiểu rằng để tạo ra một sản phẩm hoàn

chỉnh tưởng chừng đơn giản nhưng thực tế là cả một q trình khó khăn.
*) Ý kiến đóng góp
Cơng ty có quy mơ rất lớn nhưng có vẻ như công ty chỉ chú tâm đến số lượng sản
phẩm mà quên đi chất lượng sản phẩm. Nhóm có hỏi một anh cơng nhân, anh nói “tháng này
làm được 1500 khn, mà khi rót hư hết 900 khn!”, có thể thấy tỉ lệ phế phẩm quá cao.
Công ty cần phải đầu tư hơn nữa vào đội ngũ kỹ thuật để có thể tìm ra các phương pháp đúc
tốt nhất khi phải tiếp nhận một sản phẩm mới, thay vì làm theo cách “thử đi thử lại nhiều lần”.
Công ty vẫn chưa chú trọng việc chăm sóc cho sức khỏe và đời sống tinh thần cho công nhân.
Hỏi các anh về việc “công ty tổ chức đi du lịch không?” thi kết quả nhận được là “khơng!”.
Tinh thần có thoải mái thì cơ thể mới có được sức khỏe tốt nhất từ đó dẫn đến năng suất lao
động mới cao được. Đó là một cách đầu tư không nhiều nhưng lại mang đến hiệu ứng cực kì
tốt, cơng ty nên chú trọng hơn vấn đề này. Cơng ty khơng có trang phục lao động riêng, mà
cơng nhân thích mặt gì thì mặc vì vậy cơng ty cần phải chú trọng về vấn đề này, cần tạo ra
một sự chuyên nghiệp hơn cho cơng ty. Cơ sở hạ tầng thì cơng ty chỉ chú trọng về các cơ sở
phục vụ cho sản xuất chính mà quên mất đi những hạn mục phụ, đặc biệt là hệ thống lọc bụi.
Công ty cần đầu tư hệ thống lọc bụi, để cải thiện khơng khí trong nhà. Nếu làm được điều
này thì sức khỏe của cơng nhân cũng sẽ đảm bảo hơn, tạo điều kiện hứng khởi cho công nhân
làm việc.
Báo cáo thực tập kỹ thuật

Trang 24


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×