Thơng tin
Tiêu đề
Văn bản nhật dụng
Phong cách Hồ Chí
Minh – Lê Anh Trà
Đấu tranh cho một
thế giới hịa bình –
G.G. Mác-két
Tác giả
Thông tin
Nội dung
-Quê quán: Quảng Ngãi
-NSNM: 1927-1999
-Là một tác giả khơng nổi
tiếng nhưng có nhiều cơng
trình khoa học đã cơng bố
trên các tạp chí chun
ngành.
-Nhà văn Colombia (19282014)
-Trích từ “Phong cách Hồ
Chí Minh, cái vĩ đại gắn với
cái giản dị”
-In trong tập “Hồ Chí Minh
và văn hóa Việt Nam” do
Viện Văn hóa xuất bản
năm 1990.
-Trích từ tham luận của
ơng tại cuộc họp lần thứ
hai tại Mê-hi-cô của
nguyên thủ sáu nước về
việc tuyên bố kêu gọi
chấm dứt chạy đua vũ
trang để bảo vệ hịa bình.
Trích “Tun bố của hội
nghị cấp cao thế giới về trẻ
em”.
Vẻ đẹp của Chủ tịch Hồ Chí
Minh là sự kết hợp hài hịa
giữa truyền thống văn hóa
dân tộc và tinh hoa văn hóa
nhân loại.
-Quê quán: Hải Dương
-Là một danh sĩ thời Lê sơ,
thời Nhà Mạc; là học trò
giỏi của Tuyết giang phu
tử Nguyễn Bỉnh Khiêm.
-Truyện của ông thấm đâm
giá trị nhân văn. Ông là
một trong những nhà văn
khơi mở cho trào lưu nhân
văn trong văn học trung
đại Việt Nam.
-Truyện có nguồn gốc từ
truyện cổ dan gian “Vợ
chàng Trương”.
-Là một trong số 11 truyện
về phụ nữ của “Truyền kỳ
mạn lục”.
-“Truyền kỳ mạn lục” là tác
phẩm duy nhất còn lại của
Nguyễn Dữ. Đây được coi
là áng “thiên cổ ký bút”
gồm 20 truyện viết theo
thể truyền kỳ.
Qua câu chuyện về cuộc đời
và cái chết thương tâm của
Vũ Nương, CNCGNX thể
hiện niềm cảm thương đối
với số phận oan nghiệt của
người phụ nữ Việt Nam
dưới chế độ phong kiến
đồng thời khẳng định vẻ
đẹp truyền thống của họ.
Văn học trung đại Việt Nam
Tuyên bố thế giới
về sự sống còn,
quyền được bảo vệ
và phát triển của
trẻ em
Chuyện người con
gái Nam Xương –
Nguyễn Dữ
Tác phẩm
Nghệ thuật
-Xây dựng tình huống
chuyện bất ngờ, kịch tính
thơng qua chi tiết cái bóng.
-Xây dựng yếu tố hoang
đường kỳ ảo làm cho câu
chuyện thêm li kỳ, hấp
dẫn, hoàn thiện vẻ đẹp của
Vũ Nương.
-Xây dựng nhân vật thơng
qua lời nói, hành động, đối
thoại, độc thoại.
-NT dựng truyện, dẫn
chuyện sinh động hấp dẫn;
kết hợp TS+BC.
Chuyện cũ trong
phủ chúa Trịnh –
Phạm Đình Hổ
-(1768-1839). Quê quán:
Hải Dương.
-Có nhiều cơng trình biên
soạn, khảo cứu có giá trị
đủ các lĩnh vực đều bằng
chữ Hán.
-Là một nhóm tác giả
thuộc dịng họ Ngơ Thì ở
Hồng Lê nhất
huyện Thanh Oai, tỉnh Hà
thống chí – Hồi thứ Tây.
mười bốn – Ngơ
gia văn phái
Truyện Kiều của
Nguyễn Du
Chị em Thúy Kiều
– Nguyễn Du
Cảnh ngày xuân –
Nguyễn Du
Kiều ở lầu Ngưng
Bích – Nguyễn Du
-3/1/1766 – 16/9/1820.
-Tên: Tố Như; hiệu: Thanh
Hiên; quê: Nghệ An.
-Sống vào thời đại cuối Lê
– đầu Nguyễn – thời kì
phong kiến VN suy tàn.
-Từng làm quan cho nhà
Lê rồi sống lưu lạc ở miền
Bắc, về quê ở ẩn, nếm trải
cay đắng.
-Là đại thi hào của văn học
Việt Nam; danh nhân văn
hóa thế giới.
-Để lại di sản văn hóa lớn
cho dân tộc gồm cả thơ
chữ Hán và thơ chữ Nơm
đạt đến trình độ điêu
luyện.
-Riêng “Truyện Kiều” là
đóng góp to lớn nhất cho
nền Văn học Việt Nam.
-Trích trong “Vũ trung tùy
bút” – được viết khoảng
đầu đời Nguyễn ( thế kỷ
XIX; gồm 88 mẩu chuyện
nhỏ viết theo thể tùy bút.
Phản ánh đời sống xa hoa
của vua chúa và sự nhũng
nhiễu của bọn quan lại thời
Lê – Trịnh.
Trích trong “Hồng Lê
nhất thống chí” – tác phẩm
chữ Hán ghi chép lại sự
thống nhất của vương
triều nhà Lê vào thời điểm
Tây Sơn diệt Trịnh, trả lại
Bắc Hà cho vua Lê; gồm 17
hồi.
-Trích trong “Truyện Kiều”
(1805-1809).
-Mượn cốt truyện của
“Kim Vân Kiều truyện” của
Thanh Tâm Tài Nhân
(Trung Quốc).
-Sự sáng tạo của Nguyễn
Du đã quyết định thành
công và giá trị của “Truyện
Kiều” khiến nó vượt xa
bản gốc, đạt tới mức “kì tài
diệu bút”.
Tái hiện hình ảnh người anh
hùng dân tộc Nguyễn Huệ
qua chiến công thần tốc đại
phá quân Thanh và số
phanạ bi đát của vua tôi Lê
Chiêu Thống.
-Là kiệt tác văn học, kết tinh
giá trị hiện thực, giá trị nhân
đạo và thành tựu nghệ thuật
tiêu biểu của văn học dân
tộc.
Nằm ở phần đầu: Gặp gỡ và
đính ước. Khắc họa rõ nét
chân dung chị em Thúy
Kiều. Ca ngợi vẻ đẹp, tài
năng của cong người và dự
cảm về kiếp người tài hoa
bạc mệnh.
Nằm ở phần đầu: Gặp gỡ và
đính ước. Đoạn thơ miêu tả
bức tranh thiên nhiên, lễ hội
mùa xuân tươi đẹp, trong
sáng, nhộn nhịp.
Nằm ở phần hai: Gia biến và
lưu lạc. Đoạn thơ cho thấy
cảnh ngộ cơ đơn, buồn tủi
và tấm lịng thủy chung,
hiếu thảo của Thúy Kiều.
Một lối văn ghi chép sự
việc cụ thể, chân thực, sinh
động.
-Bút pháp ước lệ (lấy vẻ
đẹp thiên nhiên để gợi tả
vẻ đẹp con người).
-Sử dụng điển cố, điển tích.
-BPTT: so sánh, ẩn dụ.
-Bút pháp chấm phá, tả
cảnh ngụ tình.
-Đặc sắc trong sử dụng từ
ngữ và BPTT.
-Miêu tả nội tâm nhân vật
qua ngôn ngữ độc thoại.
-Bút pháp tả cảnh ngụ tình
đặc sắc.
Lục Vân Tiên cứu
Kiều Nguyệt Nga –
Nguyễn Đình
Chiểu
Thơ hiện đại Việt Nam (HK1)
Đồng chí – Chính
Hữu
Bài thơ về tiểu đội
xe khơng kính –
Phạm Tiến Duật
-1822-1888.
-Là nhà thơ đau khổ và bất
hạnh bậc nhất trong nền
Văn học Việt Nam. Là 1
thầy thuốc, 1 thầy giáo, và
1 nhà thơ giàu lòng yêu
nước.
-Được đánh giá là ngôi sao
sáng trên bầu trời văn học
Việt Nam.
-Để lại cho đời nhiều tác
phẩm văn chương có giá
trị nhằm truyền bá đạo lý
và cổ vũ lòng yêu nước, ý
chí cứu nước.
-Trần Đình Đắc (1926);
q ở Hà Tĩnh.
-Là nhà thơ, chiến sĩ trong
suót hai cuỗ kháng chiến
chống Pháp và Mĩ.
-Thường viết về người lính
và chiến tranh.
-Phong cách thơ: cảm xúc
dồn nén, ngơn ngữ và hình
ảnh chọn lọc.
-(1941-2007); q ở Phú
Thọ; là một trong những
gương mặt tiêu biểu của
thế hệ các nhà thơ trẻ thời
kháng chiến chống Mỹ cứu
nước.
-Thơ ông giàu chất liệu
hiện thực, chiến trường;
giọng điệu ngang tàng,
tinh nghịch, sơi nổi, trẻ
trung; Tập chung thể hiện
hình ảnh thế hệ trẻ trong
cuộc KCCM qua hình
-Trích “Truyện Lục Vân
Tiên” – được sáng tác đầu
những năm 50 của thế kỷ
XĨ; là truyện thơ Nôm với
2082 câu lục bát.
Thể hiện khát vọng hành
đạo giúp đời của tác giả và
khắc họa những phẩm chất
đẹp đẽ của hai nhân vật: Lục
Vân Tiên tài ba, dũng cảm,
trọng nghĩa khinh tài; Kiều
Nguyệt Nga hiền hậu, nết
na, ân tình.
-Nghệ thuật xây dựng
nhân vật qua cử chỉ, lời
nói, hành động…
-Ngôn ngữ mộc mạc, giản
dị, mang màu sắc địa
phương Nam Bộ.
-Đầu 1948, sau khi tác giả
cùng đồng đội tham gia
chiến đấu trong chiến dịch
Việt Bắc.
-Là tác phẩm tiêu biểu cho
đề tài và phong cách thơ
của Chính Hữu và viết về
người lính cách mạng
trong văn học kháng chiến
chống Pháp.
-Năm 1969, khi cuộc
kháng chiến chống Mỹ
đang diễn ra vơ cùng ác
liệt
Tình đồng chí của những
người lính dựa trên cơ sở
cùng chung cảnh ngộ và lý
tưởng chiến đấu thể hiện
thật tự nhiên, bình dị mà
sâu sắc trong mọi hồn
cảnh, nó góp phần quan
trọng tạo nên sức mạnh và
vẻ đẹp tinh thần người lính
cách mạng.
Qua hình ảnh độc đáo
những chiếc xe khơng kính,
bài thơ khắc họa nổi bật
hình ảnh người lính lái xe ở
Trường Sơn trong thời kì
chống Mĩ, với tư thế hiên
ngang, tinh thần lạc quan,
dũng cảm, bất chấp khó
khắn nguy hiểm và ý chí
chiến đấu giải phóng miền
Nam.
-Chi tiết, hình ảnh, ngơn
ngữ giản dị, chân thực, cô
đọng, giàu sức biểu cảm.
Tác giả đã đưa vào bài thơ
chất liệu hiện thực sinh
động của cuộc sống ở
chiến trường; ngơn ngữ và
giọng điệu giàu tính khẩu
ngữ, tự nhiên, khỏe khoắn.
tượng người lính và thanh
niên xung phong.
Đồn thuyền đánh
cá – Huy Cận
Bếp lửa – Bằng
Việt
Khúc hát ru những
em bé lớn trên
lưng mẹ - Nguyễn
Khoa Điềm
-1919-2005
-Trước cách mạng, ông là
nhà thơ nổi tiếng trong
phong trào thơ mới.
-Sau cách mạng, ông là nhà
thơ tiêu biểu của nền thơ
hiện đại Việt Nam.
-Cảm hứng sáng tác: thiên
nhiên, cuộc sống lao động.
-Phong cách thơ: bút pháp
khoa trương, tràn đầy
niềm vui.
-Sinh năm 1941, thuộc thế
hệ các nhà thơ trẻ, trưởng
thành trong cuộc kháng
chiến chống Mĩ của dân tộc
-Đề tài: về tuổi thơ, tuổi trẻ
của cong người -> rất gần
gũi với bạn đọc.
-Phong cách thơ: ý thơ
trong trẻo mượt mà, nhẹ
nhàng, sâu lắng và thường
sử dụng hình ảnh mang ý
nghĩa biểu tượng.
-Sinh năm 1943, là nhà thơ
trưởng thành trong kháng
chiến chống Mĩ của dân tộc
-Đề tài: thơ ông chủ yếu về
con người, cuộc sống chiến
đấu ở quê hương.
-Phong cách thơ: giàu chất
suy tư, dạt dào cảm xúc.
-Giữa năm 1958, ơng có
chuyến đi thực tế dài ngày
tại vùng mỏ Quảng Ninh.
-In trong tập “Trời mỗi
ngày lại sáng” (1958).
-Là bài thơ tiêu biểu cho
phong cách sáng tác thơ
của Huy Cận sau cách
mạng.
-Bài thơ khắc họa nhiều
hình ảnh đẹp tráng lệ, thể
hiện sự hài hòa giữa thiên
nhiên và con người lao
động, bộc lộ niềm vui, niềm
tự hào của nhà thơ trước
đất nước và cuộc sống.
-Sự sáng tạo trong việc xây
dựng hình ảnh bằng liên
tưởng, tưởng tượng phong
phú, độc đáo.
-Âm hưởng khỏe khoắn,
hào hùng, lạc quan.
-Ra đời khi tác giả đang là
sinh viên du học tại Liên
Xô (1963).
-In trong tập “Hương cây –
Bếp lửa”.
Qua hồi tưởng và suy ngẫm
của người cháu đã trưởng
thành, bài thơ gợi lại những
kỉ niệm đầy xúc động về
người bà và tình bà cháu,
đồng thời thể hiện lịng kính
u, trân trọng và biết ơn
của người cháu đối với bà
và cũng là đối với gia đình,
quê hương, đất nước.
-Kết hợp nhuần nhuyễn
giữa biểu cảm với miêu tả,
tự sự và bình luanạ.
-Sự sáng tạo hình ảnh bếp
lửa gắn liền với hình ảnh
người bà, làm điểm tựa
khơi gợi mọi kỉ niệm, cảm
xúc và suy nghĩ về bà và
tình bà cháu.
Ra đời năm 1971, trong
cuộc kháng chiến chống Mĩ
khi nhà thơ đang công tác
ở chiến khu miền tây Thừa
Thiên.
-Trong gian nan, vất vả của
cuộc sống ở chiến khu,
người mẹ càng dành cho
con tình yêu thương thắm
thiết, càng ước mong con
mau lớn khôn, khỏe mạnh,
trở thành công dân của một
đất nước tự do.
-Bài thơ thể hiện tình u
thương con gắn liền với
lịng yêu nước, với tinh thần
-Giọng điệu ngọt ngào, trìu
mến.
-BPTT nổi bật: điệp cấu
trúc câu thơ, khổ thơ.
chiến đấu của người mẹ
miền tây Thừa Thiên.
Ánh trăng –
Nguyễn Duy
Truyện hiện đại Việt Nam
Làng – Kim Lân
Lặng lẽ Sa Pa –
Nguyễn Thành
Long
-Sinh năm 1948, là gương Ra đời năm 1978, sau khi
mặt tiêu biểu trong lớp
đất nước đã được hịa
nhà thơ trẻ thời chống Mĩ
bình, thống nhất.
cứu nước và tiếp tục bền
bỉ sáng tác.
-Phong cách thơ: nhẹ
nhàng, sâu lắng, bắt đầu từ
những cái bình dị, gợi cho
người đọc nhiều suy ngẫm.
-1920-2007, quê Bắc Ninh.
-Là nhà văn có sở trường
viết truyện ngắn.
-Là người gắn bó, am hiểu
về cuộc sống ở nông thôn
→ thường viết về cuộc
sống nơi làng quê và cảnh
ngộ của nhân dân.
-Bút pháp miêu tả chân
thực, sinh động, đặc biệt là
nghệ thuật miêu tả tâm lí
nhân vật.
-1925-1991, Quảng Nam.
-Là cây bút chuyên viết
truyện ngắn và ký.
-Phong cách truyện ngắn
thường trong sáng, thơ
mộng và pha đầy chất ký.
Ra đời năm 1948, những
năm đầu của cuộc kháng
chiến chống Pháp.
-Là kết quả của chuyến đi
lên Lào Cai vào mùa hè
1970 của nhà văn.
-In trong tập “Giữa trong
xanh” (1972).
Bài thơ như một lời tự nhắc
nhở về những năm tháng
gian lao đã qua của cuộc đời
người lính gắn bó với thiên
nhiên, đất nước bình dị,
hiền hậu. Bài thơ có ý nghĩa
gợi nhắc, củng cố người đọc
thái độ sống “uống nước
nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy
chung cùng q khứ.
Tình u làng q và lịng
u nước, tinh thần kháng
chiến của người nông dân
phải rời làng đi tản cư đã
được thể hiện chân thực,
sâu sắc và cảm động ở nhân
vật ơng Hai.
-Giọng điệu tâm tình tự
nhiên, hình ảnh giàu tính
biểu cảm.
-Xây dựng tình huống
truyện bất ngờ, kịch tính
để nhân vật bộc lộ đời
sống nội tâm bên trong.
-Nghệ thuật miêu tả tâm lý
và ngôn ngữ nhân vật sâu
sắc.
-Giọng kể tự nhiên, thủ thỉ,
thâm tình.
-Ngơn ngữ đậm tính khẩu
ngữ và lời ăn tiếng nói của
người nơng dân.
Truyện khắc họa thành cơng -Xây dựng tình hng hợp
hình ảnh những người lao
lí, cách kể chuyện tự nhiên,
động bình thường mà tiêu
có sự kết hợp giữa tự sự,
biểu là anh thanh niên làm
trữ tình với bình luận.
cơng tác khí tượng ở một
mình trên đỉnh núi cao. Qua
đó khẳng định vẻ đẹp của
con người lao động và ý
nghĩa của những công việc
thầm lặng.
Chiếc lược ngà –
Nguyễn Quang
Sáng
Truyện nước ngoài
Cố hương – Lỗ Tấn
Những đứa trẻ - M.
Go-rơ-ki
-1932, là nhà văn Nam Bộ.
-Đề tài: về cuộc sống, con
người Nam Bộ trong chiến
tranh và sau hịa bình.
-Phong cách: cốt truyện
hấp dẫn xoay quanh
những tình tiết bất ngờ;
thành cơng trong việc
miêu tả tâm lí nhân vật,
đặc biệt là tâm lý trẻ em.
Là nhà văn nổi tiếng của
Trung Quốc. Ơng theo con
đường văn học vì cho rằng
văn chương là thứ vũ khí
lợp hại để “biến đổiti nh
thần” dân chúng đang ở
tình trạng “ngu muội” và
“hèn nhát”.
Sáng tác năm 1966, trong
kháng chiến chống Mĩ, khi
tác giả đang ở chiến
trường Nam Bộ.
Đoạn trích thuộc phần
giữa của truyện.
In trong tập truyện cùng
tên.
Thể hiện cảm động tình cha
con sâu nặng và cao đẹp
trong cảnh ngộ éo le của
chiến tranh.
Là truyện ngắn tiêu biểu
của tập “Gào thét” (1923).
Thuật lại chuyến về quê lần
cuối cùng của nhân vật “tôi”,
những rung cảm của “tôi”
trước sự thay đổi của làng
quê, đặc biệt là nhân vật
Nhuận Thổ, Lỗ Tấn đã phê
phán xã hội phong kiến, lễ
giáo phong kiến, đặt ra vấn
đề con đường đi của nơng
dân và của tồn xã hội để
mọi người suy ngẫm.
Là nhà văn lớn của nước
Nga. Tuổi thơ ông từng
phải trải qua nhiều cay
đắng, tủi cực. Nổi tiếng vì
bộ ba tiểu thuyết tự thuật.
Đoạn trích thuộc chương
IX của tiểu thuyết “Thời
thơ ấu” (13 chương).
Thuật lại hết sức sinh động
tình bạn thân thiết nảy sinh
giữa ơng hồi cịn nhỏ với
mấy đứa trẻ sống thiếu tình
thương bên hàng xóm, bất
chấp những cản trở trong
quan hệ xã hội lúc bấy giờ.
-Tình huống bất ngờ mà tự
nhiên, hợp lí.
-Miêu tả tâm lý và xây
dựng tính cách nhân vật,
đặc biệt là bé Thu.
-Tài kể chuyện giàu hình
ảnh đan xen chuyện đời
thường với truyện cổ tích.
-1897-1986
-Là nhà mĩ học và lí luận
văn học nổi tiếng của
Trung Quốc.
Đoạn trích nằm trong tác
phảm “Danh nhân Trung
Quốc bàn về niềm vui, nỗi
buồn của việc đọc sách”.
-1924-2003
-Là một nghệ sĩ đa tài: làm
thơ, viết văn, sáng tác
nhạc, soạn kịch, viết lí
luận, phê bình.
-Viết vào những năm đầu
của cuộc kháng chiến
chống Pháp.
-In trong cuốn “Mấy vấn
đề văn học” (1956).
Là nhà hoạt động chính trị,
từng là thứ trưởng bộ
ngoại giao, bộ trưởng bộ
thương mại, phó thủ
tướng chính phủ.
Ra đời năm 2001, khi
nước ta và toàn thế giới
bước vào năm đầu tiên của
thế kỷ mới – thế kỷ XXI.
-1828-1893
-Là triết gia, sử gia, nhà
nghiên cứu văn học Pháp ở
thế kỷ XIX.
Trích từ phần II của cơng
trình nghiên cứu nổi tiếng
“La Phơng-ten và thơ ngụ
ngôn của ông”
Văn bản nghị luận
Bàn về đọc sách –
Chu Quang Tiềm
Tiếng nói của văn
nghệ - Nguyễn
Đình Thi
Chuẩn bị hành
trang vào thế kỷ
mới – Vũ Khoan
Chó sói và cừu
trong thơ ngụ
ngơn của La
Phơng-ten – Hi-pơlít Ten
Đọc sách là một con đường
-Luận điểm có lí lẽ chặt
quan trọng để tích lũy, nâng chẽ.
cao học vấn. Ngày nay sách
-Dẫn chứng sinh động.
nhiều, phải biết chọn sách
mà đọc, đọc ít mà chắc còn
hơn độc nhiều mà rỗng. Cần
kết hợp giữa đọc rộng với
đọc sâu, giữa đọc sách
thường thức với sách
chuyên môn. Việc đọc phải
có kế hoạch, có mục đích
kiên định chứ khơng thể tùy
hứng, phải vừa đọc vừa
nghiềm ngẫm.
ND: Văn nghệ là sợi dây đồng cảm kì diệu giữa nghệ sĩ với
bạn đọc thông qua những rung động mãnh liệt, sâu xa của
trái tim. Văn nghệ giúp con người được sống phong phú
hơn và tự hồn thiện nhân cách, tâm hồn mình.
NT: Cách viết chặt chẽ, giàu hình ảnh và cảm xúc.
Chuẩn bị vào thế kỉ mới, thế hệ trẻ Việt Nam cần thấy rõ
điểm mạnh và điểm yếu của con người Việt Nam, rèn cho
mình những đức tính và thói quen tốt. Điểm mạnh của
con người Việt Nam là thông minh, nhạy bén với cái mới,
cần cù sáng tạo, rất đoàn kết đùm bọc nhau trong thời kỳ
chống ngoại xâm. Bên cạnh đó cũng có nhiều điểm yếu
cần khắc phục: thiếu kiến thức cơ bản, kém khả năng
thực hành, thiếu đức tính tỉ mỉ, khơng coi trọng nghiêm
ngặt quy trình cơng nghệ, thiếu tính cộng đồng trong làm
ăn. Để đưa đất nước đi lên, chúng ta cần phát huy những
điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu, hình thành
những thói quen tốt ngay từ những việc nhỏ.
Bằng cách so sánh hình tượng con cừu và con chó soi
trong thơ ngụ ngơn La Phơng-ten với những dịng viết về
hai con vật ấy của nhà khoa học Buy-phông, H.Ten đã nêu
bật đặc trưng của sáng tác nghệ thuật là in đậm dấu ấn
cách nhìn, cách nghĩ riêng của nhà văn.
Thơ hiện đại Việt Nam (HK2)
Con cò – Chế Lan
Viên
Mùa xuân nho nhỏ
- Thanh Hải
Viếng lăng Bác –
Viễn Phương
Sang thu – Hữu
Thỉnh
-1920-1989
-Là một trong những tên
tuổi hàng đầu của nền thơ
ca Việt Nam thế kỷ XX.
-Phong cách: mang đậm
chất triết lý, giàu suy
tưởng, thể hiện chất trí tuệ
và tính hiện đại.
-Ra đời năm 1962.
-In trong tập “Hoa ngày
thường – Chim báo bão”
(1967)
-Là bài thơ tiêu biểu trong
phong cách thơ của Chế
Lan Viên.
Khai thác hình tượng con cị
trong câu hát ru, bài thơ
ngợi ca tình mẹ và ý nghĩa
của lời ru đối với cuộc sống
của con người.
-Là một trong những cây
bút có cơng trong việc xây
dựng nền văn học cách
mạng ở miền Nam trong
những ngày đầu.
-Phong cách thơ: dung dị,
nhẹ nhàng, sâu lắng.
-Ra đời tháng 11/1980,
khi đất nước đang bước
vào thời kỳ đổi mới, công
cuộc kiến thiết đang diễn
ra sôi nổi; khi ông bị bệnh
nặng và phải điều trị ở
TPHuế. Chỉ 1 tháng sau khi
bài thơ ra đời, ông mất.
-Ra đời tháng 4/1976. Sau
khi cuộc kháng chiến
chống Mỹ giành thắng lợi,
đất nước hồn tồn thống
nhất, lăng Chủ tịch Hồ Chí
Minh vừa được khánh
thành, nhà thơ cùng đồng
bào miền Nam ra thăm
lăng Bác.
-In trong tập “Như mây
mùa xuân” (1978)
-Là thi phẩm xuất sắc của
nhà thơ.
-Ra đời năm 1977.
-In trong tập “Từ chiến
hào đến thành phố” 1991.
Là tiếng lòng tha thiết yêu
mến và gắn bó với đất nước,
với cuộc đời; thể hienẹ ước
nguyện chân thành của nhà
thơ được cống hiến cho đất
nước, góp một “mùa xuân
nhỏ nhỏ” của mình vào mùa
xuân lớn của dân tộc.
Bài thơ thể hiện lịng thành
kính và niềm xúc động sâu
sắc của nhà thơ cũng như
của mọi người đối với Bác
khi vào lăng viếng Bác.
-1928-2005
-Là một trong những cây
bút có mặt sớm nhất của
lực lượng văn nghệ giải
phóng ở miền Nam thơi kì
chống Mĩ cứu nước.
-Phong cách thơ: thường
nhỏ nhẹ, giàu tình cảm,
giàu chất thơ mộng.
-1942, quê ở Tam Dương,
Vĩnh Phúc.
-Ông thường viết nhiều,
viết hay về cuộc sống và
con người ở nông thôn.
Bài thơ là sự cảm nhận tinh
tế của nhà thơ về vẻ đẹp
thiên nhiên trong khoảnh
khắc giao mùa từ cuối hạ
sang đầu thu và những suy
ngẫm, triết lí của ơng về
cuộc đời và con người.
-Thể thơ tự do thể hiện
cảm xúc một cách linh
hoạt. BPTT: ẩn dụ.
-Sáng tạo hình ảnh con cị
trong ca dao mang ý nghĩa
biểu tượng cho tình mẹ,
lịng mẹ.
-Âm hưởng khi tha thiết,
vấn vương, khi rõ ràng,
triết lý.
-Thể thơ 5 tiếng.
-Nhạc điệu trong sáng, tha
thiết, gần gũi với dân ca.
-Nhiều hình ảnh đẹp, giản
dị, gợi cảm.
-Hình ảnh so sánh và ẩn dụ
sáng tạo.
-Thể thơ tám chữ.
-Nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp,
gợi cảm.
-Ngơn ngữ bình dị, cơ đúc.
-Giọng điệu trang trọng,
tha thiết.
-Thể thơ 5 chữ.
-Hình ảnh chọn lọc, đặc
sắc, giàu sức biểu cảm..
-Từ ngữ gợi hình.
-BPTT: nhân hóa, ẩn dụ.
Thơ nước
ngồi
Nói với con – Y
Phương
Truyện hiện đại Việt Nam (HK2)
Mây và sóng – Rabin-đra-nát Ta-go
-1948, người dân tộc Tày.
-Thơ ông thể hiện tâm hồn
chân thật, mạnh mẽ, trong
sáng, cách tư duy giàu
hình ảnh của con người
miền núi.
-Ra đời năm 1980.
-In trong tập “Thơ Việt
Nam 1945-1985”.
-1861-1941, là nhà thơ
hiện đại lớn nhất ở Ấn Độ.
-Là người châu Á đầu tiên
đạt giải Noben Văn học với
tập “Thơ dâng” (1913).
Được viết bằng tiếng Bengan in trong tập Si-su
(1909).
-1930-1989, quê: Nghệ An.
-Là một trong những nhà
văn tiêu biểu của văn học
VN thời kỳ khánh chiến
chống Mỹ với những thành
công về tiểu thuyết và
Bến quê – Nguyễn
truyện ngắn.
Minh Châu
-Sáng tác của ông thể hiện
những tìm tịi đổi mới về
tư tưởng và nghệ thuật,
gây được những tiếng
vang rộng rãi trong công
chúng và giới văn học.
-1949, q: Thanh Hóa, là
cây bút nữ chun viết
truyện ngắn
Những ngơi sao xa
-Bắt đầu viết văn vào đầu
xôi – Lê Minh Khuê
những năm 1970, chủ yếu
viết về cuộc sống chiến
Bài thơ thể hiện tình cảm
gia đình ấm cúng, ca ngợi
truyền thống cần cù, sức
sống mạnh mẽ của quê
hương và dân tộc mình. Bài
thơ giúp ta hiểu thêm về sức
sống và vẻ đẹp tâm hồn của
một dân tộc miền núi, gợi
nhắc tình cảm gắn bó với
truyền thống, với q
hương và ý chí vươn lên
trong cuộc sống.
Ngợi ca tình mẫu tử thiêng
liêng, bất diệt.
-Thể thơ tự do.
-Bố cục chặt chẽ, dẫn dắt
tự nhiên.
-Từ ngữ, hình ảnh giản dị
giàu sức biểu cảm.
-Giai điệu nhỏ nhẹ, tâm
tình.
In trong tập truyện ngắn
cùng tên xuất bản năm
1985.
Truyện ngắn chứa đựng
những suy ngẫm, trải
nghiệm sâu sắc của nhà văn
về con người và cuộc đời,
thức tỉnh sự trân trọng giá
trị của cuộc sống gia đình và
những vẻ đẹp bình dị của
quê hương.
-Miêu tả tâm lý tinh tế.
-Nhiều hình ảnh giàu tính
biểu tượng.
-Cách xây dựng tình
huống, trần thuật theo
dịng tâm trạng của nhân
vật.
-Là một trong những tác
phẩm đầu tay của LMK.
-Viết năm 1971, trong khi
cuộc kháng chiến chống
Mỹ đang diễn ra ác liệt.
Truyện làm nổi bật tâm hồn
trong sáng, mơ mộng, tinh
thần dũng cảm, cuộc sống
chiến đấu đầy gian khổ, hi
sinh nhưng rất hồn nhiên,
lạc quan của những cô gái
thanh niên xung phong trên
-Sử dụng vai kể là nhân vật
chính.
-Cách kể chuyện tự nhiên,
ngôn ngữ sinh động, trẻ
trung.
-Nghệ thuật miêu tả tâm lý
nhân vật.
-Hình thức đối thoại lồng
trong lời kể của em bé.
-Hình ảnh thiên nhiên giàu
ý nghĩa tượng trưng.
Truyện nước ngồi
Rơ-bin-xơn ngồi
đảo hoang – Đe-niơn Đi-phơ
Bố của Xi-mơng –
Mơ-pa-xăng
Kịch
Con chó Bấc – Lânđơn
Bắc Sơn – Nguyễn
Huy Tưởng
đấu của tuổi trẻ ở tuyến
đường Trường Sơn.
-Sau 1975, tác phẩm của
LMK bám sát những
chuyển biến của đời sống
xã hội và con người trên
tinh thần đổi mới.
-1660-1731, là nhà văn
lớn của Anh ở thế kỉ XVIII.
-Đến với tiểu thuyết khá
muộn – gần sáu mươi.
tuyến đường Trường Sơn.
Đó là hình ảnh đẹp, tiêu
biểu về thế hệ trẻ Việt Nam
trong thời kỳ kháng chiến
chống Mĩ.
Trích trong tác phẩm “Rơbin-xơn Cru-xơ” (1919) là
tiểu thuyết đầu tay và cũng
nổi tiếng nhất của ông.
-1850-1893, là nhà văn
người Pháp có khối lượng
tác phẩm lớn gồm một số
tiểu thuyết và hơn 300
truyện ngắn.
-Tác phẩm của ông phản
ánh sâu sắc nhiều phương
diện của xã hội Pháp nửa
cuối thế kỉ XIX
-1876-1916, là nhà văn Mỹ
-Là tác giả của nhiều tiểu
thuyết nổi tiếng.
Trích trong truyện ngắn
cùng tên.
-1912-1960, quê: Hà Nội.
-Là nhà văn và nhà viết
kịch, đã có tác phẩm được
chú ý trước 1945.
-Sáng tác của ông thường
khai thác đề tài lịch sử và
cách mạng, đề cập đến
những vấn đề trọng đại
của vận mệnh dân tộc và
xây dựng những hình
tượng anh hùng.
Là hai lớp của hồi bốn
trích trong “Kịch Bắc Sơn”
gồm năm hồi.
Trích trong tiểu thuyết
“Con chó Bấc”.
Qua bức chân dung tự họa và giọng kể của Rơ-bin-xơn
trong đoạn trích, ta hình dung được cuộc sống vơ cùng
khó khăn gian khổ và cả tinh thần lạc quan của nhân vật
khi chỉ có một mình nơi đảo hoang vùng xích đạo suốt
mười mấy năm ròng rã.
Nhắc nhở chúng ta về lòng
Thể hiện sắc nét diễn biến
thương yêu bè bạn, mở rộng tâm trạng của ba nhân vật:
ra là lịng thương u con
Xi-mơng, Blăng-sốt, Phingười, sự thơng cảm với
líp.
những nỗi đau hoặc lỡ lầm
của người khác.
Nhà văn có những nhận xét tinh tế khi viết về những con
chó, thể hiện trí tưởng tượng tuyệt vời khi đi sâu vào
“tâm hồn” của con chó Bấc, đồng thời bộc lộ tình cảm yêu
thương của mình đối với lồi vật.
Xây dựng một tình huống
-Tạo dựng tình huống để
làm bộc lộ xung đột cơ bản
bộc lộ xung đột, tổ chức
của vở kịch giữa lực lượng
đối thoại, thể hiện tâm lý
cách mạng và kẻ thù; đồng
và tính cách nhân vật.
thời thể hiện diễn biến nội
tâm của nhân vật Thơm –
một cơ gái có chồng theo
giặc, từ chỗ thờ ơ với cách
mạng, sợ liên lụy đến chỗ
đứng hẳn về phía cách
mạng. Qua đó khẳng định
sức thuyết phục của chính
nghĩa cách mạng.
Tôi và chúng ta –
Lưu Quang Vũ
-1948-1988, quê: Đà Nẵng.
-Vừa là nhà thơ vừa là nhà
viết kịch nổi tiếng. Các tác
phẩm của ơng đều đề cập
đến những vấn đề có tính
nóng hổi trong cuộc sống
đương thời.
-Được xem là tác giả tiêu
biểu của kịch trường Việt
Nam thời kì những năm 80
của thế kỷ XX với hơn 50
vở kịch.
Đoạn trích là cảnh ba trích
từ vở “Tơi và chúng ta” có
9 cảnh. Là cảnh phản ánh
hiệp đầu giao phong giữa
hai phái mới và cũ, tiến bộ
và bảo thủ tại xí nghiệp
Thắng Lợi.
Để phát triển sản xuất, để
-Xây dựng tình huống kịch
đem lại quyền lợi, hạnh
hấp dẫn và nhân vật có
phúc cho mọi người cần phá tính cách rõ nét.
bỏ cách nghĩ, cơ chế lạc hậu,
cũ kỹ; cần mạnh dạn đổi
mới phương thức tổ chức, lề
lối hoạt động. Đây là một
quá trình đấu tranh gay gắt,
cần có những con người có
trí tuệ và bản lĩnh, dám nghĩ
dám làm.