n trị - Kinh nghiệm quốc tế và thực trạng ë ViƯt Nam
XU HƯỚNG CHUYỂN ĐỔI BÁO CÁO TÀI CHÍNH VIỆT NAM
THEO CHUẨN MỰC BÁO CÁO TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
#Phạm Thị Ngọc Ly
Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế, việc lập báo cáo tài chính (BCTC) theo các Chuẩn mực
báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) ngày càng nhận được sự ủng hộ của các nước trên thế
giới. Tại Việt Nam, yêu cầu lập BCTC theo IFRS ngày càng trở lên phổ biến do u cầu về
tính minh bạch thơng tin tài chính, lành mạnh hóa các quan hệ bên trong cũng như trong
lộ trình hội nhập, tham gia vào thị trường vốn quốc tế. Đến nay, Việt Nam đã ban hành 26
Chuẩn mực Kế tốn Việt Nam (VAS), các thơng tư hướng dẫn áp dụng chuẩn mực và một
số quy định chưa có hướng dẫn trong các chuẩn mực, và gần đây nhất là việc ban hành
Thông tư 200/2014/TT-BTC, ngày 22/12/2014, đã đánh dấu những bước chuyển biến đáng
kể, hạn chế những điểm khác biệt trước đây so với kế toán quốc tế, đồng thời tạo nhiều
thuận lợi cho công tác kế toán trong doanh nghiệp (DN). Bài báo tập trung nghiên cứu
những điểm mới trong chính sách kế tốn của Việt Nam hiện nay, cụ thể là Thông tư
200/2014/TT-BTC, so sánh với kế toán quốc tế và đề xuất một số thay đổi cần thiết trong
thời gian tới, để tiến dần đến việc áp dụng cơ chế báo cáo dựa trên chuẩn IFRS.
Từ khóa: DN, Báo cáo tài chính, Chuẩn mực kế tốn Việt Nam, Báo cáo tài chính
quốc tế, Chuẩn mực kế toán quốc tế.
Chế độ kế toán DN (DN) ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC sau khi trải qua
8 năm thực hiện đã bộc lộ nhiều điểm chưa phù hợp với thơng lệ và chuẩn mực kế tốn quốc
tế cũng như thực tiễn tại Việt Nam. Để đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế trong giai đoạn mới,
thúc đẩy môi trường đầu tư kinh doanh và hội nhập quốc tế, ngày 22/12/2014 Bộ Tài chính đã
ban hành Thơng tư 200/2014/TT-BTC, hướng dẫn Chế độ kế tốn DN thay thế cho Quyết
định 15/2006/QĐ-BTC, ngày 20/03/2006, của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thơng
tư 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/ 2009, đã đưa chế độ kế toán và lập BCTC của Việt Nam
tiến lại gần hơn với các tiêu chuẩn quốc tế trong IAS và IFRS. Có thể thấy rằng, việc áp dụng
các chuẩn mực kế toán quốc tế trong lập BCTC giúp nâng cao tính cơng khai, minh bạch
trong BCTC của DN, đặc biệt là các DN niêm yết, đồng thời còn đáp ứng yêu cầu hội nhập
quốc tế trong việc thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
Một số điểm đổi mới trong Thông tư 200/2014/TT-BTC so với trước đây
Về sổ kế tốn
Các DN khơng bắt buộc phải áp dụng mẫu sổ kế toán như trước mà được tự thiết kế,
xây dựng riêng phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động của mình. DN nào khơng
tự xây dựng được thì vận dụng mẫu sổ theo Quyết định 15; Khơng bắt buộc áp dụng 4 hình
thức Nhật ký chung, Nhật ký sổ Cái, Nhật ký chứng từ và Chứng từ ghi sổ. Các DN áp dụng
theo hình thức của phần mềm kế tốn mà DN đang sử dụng.
85
n trị - Kinh nghiệm quốc tế và thực trạng ë ViÖt Nam
Về chứng từ
Tất cả các loại chứng từ đều mang tính hướng dẫn. DN được tự thiết kế biểu mẫu
riêng phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động của mình. DN nào khơng tự xây
dựng được thì vận dụng mẫu sổ theo Quyết định 15.
Về tài khoản kế tốn
- Khơng phân biệt ngắn hạn và dài hạn trên tài khoản mà chỉ phân biệt ngắn hạn, dài hạn
trên Bảng cân đối kế toán.
- Thiết kế lại toàn bộ các tài khoản phản ánh đầu tư tài chính theo thơng lệ quốc tế
(Chứng khốn kinh doanh, đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn, sẵn sàng để bán).
Về BCTC
- Bổ sung, sửa đổi nhiều chỉ tiêu của Bảng cân đối kế toán. Bổ sung chỉ tiêu Lãi suy
giảm trên cổ phiếu của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Bổ sung sửa đổi một số chỉ
tiêu của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Đặc biệt nhất trong hệ thống BCTC là phần thuyết minh BCTC hầu như mới toàn bộ,
xây dựng trên nguyên tắc minh bạch, công khai, linh hoạt. Yêu cầu thuyết minh chi tiết về
thông tin các bên liên quan đối với nhiều chỉ tiêu. để góp phần chống chuyển giá.
- Lần đầu tiên xây dựng nguyên tắc kế toán và BCTC cho DN không đáp ứng giả định
hoạt động liên tục theo hướng tái phân loại toàn bộ tài sản dài hạn thành ngắn hạn. Đánh giá
lại toàn bộ nợ phải trả theo giá trị có thể thu hồi.
- Đổi mới trong Thơng tư 202/2014/TT-BTC Hướng dẫn Báo cáo tài chính hợp nhất.
- Kế tốn khơng vì mục đích thuế mà vì mục đích chung, đảm bảo tính minh bạch rõ
ràng cho tất cả những người sử dụng BCTC. Việc ghi nhận doanh thu và chi phí kế tốn
khơng phụ thuộc vào hóa đơn mà phụ thuộc vào các điều kiện của CMKT có cho phép hay
khơng.
- Tách biệt kỹ thuật ghi chép kế tốn và trình bày BCTC. Ví dụ, thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp hay khấu trừ, đều không ảnh hưởng đến bản chất là thuế gián thu. Vì
vậy, trên sổ kế tốn có thể tách ngay thuế tại thời điểm ghi nhận doanh thu hoặc định kỳ mới
điều chỉnh trên sổ kế toán nhưng trong mọi trường hợp, chỉ tiêu doanh thu bán hàng cung cấp
dịch vụ trên BCKQHĐKD đều không bao gồm thuế gián thu.
Một số khác biệt cơ bản về việc ghi nhận các khoản mục trên BCTC giữa VAS và
IAS/IFRS
Khoản mục
Tiền
Các khoản phải thu
Giá trị hàng tồn kho
hình thành từ khâu
sản xuất
86
IAS/IFRS
Ghi nhận ngay khi phát sinh thu chi tiền, khi phê duyệt
séc. DN không phụ thuộc vào ngân hàng. Cuối kỳ báo
cáo, kế tốn phải lập bảng điều hịa, đối chiếu giữa số dư
tiền theo sổ kế tốn của cơng ty vào theo số dư của ngân
hàng.
Tách biệt giữa các khoản phải thu kinh doanh, thương mại
(từ bán hàng, hàng hóa, dịch vụ) và các khoản phải thu do
bán TSCĐ hay các khoản phải thu khác như bán cổ phiếu.
Chi phí nhân cơng trực tiếp tính vào giá trị hàng tồn kho
chỉ bao gồm tiền lương, tiền công của công nhân trực tiếp
và các khoản tiền gắn liền với giờ lao động trực tiếp có
thể như tiền cơm giữa ca, tiền ngồi giờ hệ số 1. Nó
khơng bao gồm các khoản tiền đi theo người lao động trực
tiếp như chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, công
VAS
Ghi nhận căn cứ vào giấy báo Nợ, báo Có của ngân
hàng. DN phụ thuộc vào việc ghi chép của ngân hàng
nên có thể cập nhật chậm trễ biến động của tài khoản
tiền gửi ngân hàng vào ngày lập BCTC.
Khơng có sự tách biệt giữa các khoản phải thu kinh
doanh (do bán hàng hóa) với các khoản phải thu từ
việc bán tài sản cố định.
Chi phí nhân cơng trực tiếp tính vào giá trị hàng tồn
kho hình thành từ khâu sản xuất: Là tiền lương và tất
cả các chi phí cho người lao động trực tiếp sản xuất.
Nó bao gồm cả các khoản ngoài lương như bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, chi phí cơng đồn (ngoại trừ
trong DN xây dựng).
n trị - Kinh nghiệm quốc tế và thực trạng ë ViƯt Nam
Giá trị tài sản sinh
học và sản phẩm
nơng nghiệp
Cổ phiếu thương
mại ngắn hạn (nhà
đầu tư nắm giữ dưới
20% quyền biểu
quyết)
Các khoản đầu tư
dài hạn
Các khoản lãi lỗ
chưa thực hiện từ
các khoản đầu tư
Tài sản cố định hữu
hình - Xác định giá
trị sau ghi nhận ban
đầu
Tài sản cố định hữu
hình - Kế tốn các
khoản cho tặng của
chính phủ
Tài sản vơ hình
Về việc ghi giảm giá
trị tài sản
Các khoản phải trả
thương mại
Lãi từ hoạt động
kinh doanh
Doanh thu tài chính
và chi phí tài chính
đồn phí, đồng phục, bảo hộ lao động. Tiền ngoài giờ hệ
số chênh lệch lớn hơn 1 được tính là chi phí lao động gián
tiếp.
Xây dựng chuẩn mực riêng IAS 41- Nông nghiệp. Các sản
phẩm nông nghiệp và tài sản sinh vật được ghi theo giá
trị hợp lý trừ chi phí bán hàng ước tính. Trừ khi, giá trị
hợp lý không xác định được một cách đáng tin cậy, sẽ sử
dụng phương pháp giá gốc.
Ban đầu ghi khoản đầu tư theo giá phí, cuối kỳ ghi giá trị
đầu tư theo giá thị trường. Chênh lệch giữa giá thị trường
và giá ghi sổ trước đó sẽ ghi vào lãi lỗ chưa thực hiện.
Đầu tư ban đầu được ghi theo giá vốn, cuối kỳ điều chỉnh
khoản đầu tư về giá thị trường và ghi tăng nếu giá cao hơn
so với giá cũ hoặc giảm vốn chủ sở hữu trên Bảng cân đối
kế tốn nhưng khơng trình bày trên báo cáo kết quả kinh
doanh.
Các chứng khóan thương mại, cuối kỳ kế toán tạm thời
(quý) và năm ghi giá trị đầu tư theo giá thị trường. Chênh
lệch giữa giá trị thị trường và giá trị ghi sổ trước đó, sẽ
ghi vào lãi hoặc lỗ chưa thực hiện. Lưu ý rằng, đối với
các khoản đầu tư chứng khóan sẵn sàng để bán, khoản
chênh lệch giữa giá thị trường và giá vốn hay giá trị sổ
đựơc ghi vào lãi lỗ chưa thực hiện từ các khoản đầu tư
nhưng báo cáo trong phần vốn chủ sở hữu trên bảng cân
đối kế tóan và báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu, không
nằm trong báo cáo kết quả kinh doanh.
Cho phép hai cách kế toán ghi nhận tài sản theo giá gốc
hoặc đánh giá lại theo giá trị hợp lý, đồng thời quy định
việc đánh giá lại tài sản chỉ được sử dụng nếu giá trị hợp
lý của tài sản có thể đo lường được một cách đáng tin cậy.
Yêu cầu các khoản cho tặng được ghi nhận theo phương
pháp thu nhập, các khoản cho tặng được ghi nhận như một
khoản thu nhập trong kỳ liên quan để phù hợp với các chi
phí liên quan mà chúng được nhận để bù đắp.
Đất hay quyền sử dụng đất là tài sản hữu hình chứ khơng
phải là tài sản vơ hình.
Có một ngun tắc đã được thiết lập là tất cả các tài sản sẽ
không được ghi nhận và báo cáo ở giá trị cao hơn giá trị
có thể thu hồi. Một thực thể cần phải ghi giảm giá trị ghi
sổ của một tài sản về bằng giá trị có thể thu hồi được nếu
giá trị ghi sổ của tải sản khơng thể thu hồi hồn tồn.
Các khoản phải trả thương mại do mua chịu hàng hóa,
nguyên liệu phải được tách ra khỏi các khoản phải trả từ
việc mua bán tài sản dài hạn. Dòng tiền từ hoạt động kinh
doanh phải được tách biệt với dòng tiền từ các hoạt động
đầu tư (như mua sắm tài sản cố định).
Lãi từ hoạt động kinh doanh là các khoản lãi từ các hoạt
động kinh doanh chính của DN nó khơng bao gồm những
khoản thu nhập tài chính và chi phí tài chính.
Khơng đưa ra khái niệm doanh thu tài chính và chi phí tài
chính mà nó được ghi rõ ràng từng mục theo đúng bản
chất của nó để mang tính quản trị cao hơn. Ví dụ, thu
nhập lãi tiền gửi, thu nhập từ cổ tức của công ty liên kết,
liên doanh; Chi phí lãi tiền vay, lãi lỗ do chênh lệch tỷ giá
ngoại hối.
Giá trị các sản phẩm nông nghiệp được ghi nhận
giống như tất cả các tài sản khác của DN là đều theo
giá gốc hay chi phí ban đầu. Đồng thời khơng có
chuẩn mực riêng về kế tốn nông nghiệp.
Ghi nhận theo giá gốc, cuối năm nếu giá thị trường
xuống thấp hơn giá gốc, lập khoản dự phòng ghi vào
chi phí tài chính. Sang năm tiếp theo nếu giá cổ phiếu
lên lại, điều chỉnh khoản dự phòng, ghi vào thu nhập
tài chính.
Ghi đầu tư dài hạn và ngắn hạn giống nhau. Ban đầu
ghi theo giá vốn, cuối kỳ kế toán điều chỉnh nếu giá
thị trường xuống thấp hơn giá vốn, kế tốn ghi vào
chi phí tài chính.
Nếu giá cổ phiểu lên cao hơn giá mua, kế tốn khơng
ghi điều chỉnh. Bảng cân đối kế toán vẫn ghi khoản
đầu tư theo giá vốn, không ghi lãi hay tăng vốn chủ
sở hữu.
Cuối năm, giá thị trường xuống thấp hơn giá vốn, kế
tốn phải lập dự phịng và ghi nhận vào chi phí hoạt
động tài chính (được ghi nhận trên báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh của DN). Còn đối với các báo
cáo quý là không bắt buộc, điều này làm cho báo cáo
tài chính q khơng phản ánh một cách hợp lý và
trung thực tình hình tài chính của DN.
Chỉ cho phép ghi nhận và báo cáo theo giá gốc.
Trường hợp DN được tài trợ, biếu tặng TSCĐ hữu
hình đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, kế
toán ghi vào thu nhập khác theo giá trị ước tính (tính
hết vào thu nhập một kỳ kế tốn).
Đất hay quyền sử dụng đất được xếp loại là tài sản cố
định vơ hình.
Khơng ghi nhận việc giảm giá do hư hỏng, lạc hậu kỹ
thuật cho các tài sản dài hạn. Ví dụ nếu một tài sản cố
định bị hư hỏng hay bị lạc hậu về kỹ thuật khơng sử
dụng được thì khơng ghi nhận và khơng báo cáo gì.
Tài sản đó vẫn được ghi nhận trong BCTC cho đến
khi thanh lý, nhượng bán,…
Các khoản phải trả thương mại không tác biệt với các
khoản phải trả từ việc mua bán các tài sản dài hạn
(hoạt động đầu tư).
Khoản mục “Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh” bao gồm cả thu nhập và chi phí tài chính (cả
chi phí lãi vay).
Khái niệm doanh thu hoạt động tài chính và chi phí
hoạt động tài chính có nghĩa rất rộng bao gồm nhiều
hoạt động như các khoản thu tiền lãi cho vay, tiền cổ
tức, lợi nhuận được chia, thậm chí cả tiền bản quyền,
chi phí vay tiền, chi phí liên quan đến hoạt động đầu
tư tài chính, lỗ chuyển nhượng chứng khốn…
87
n trị - Kinh nghiệm quốc tế và thực trạng ë ViÖt Nam
Kết luận và kiến nghị
Hiện nay, với sự gia tăng của các nhà đầu tư nước ngoài, cũng như phục vụ cho mục
tiêu kêu gọi vốn đầu tư, các DN Việt Nam cần có một bản BCTC lập theo IFRS đầy đủ, minh
bạch, chính xác và có độ tin cậy cao nhằm tiếp cận nguồn vốn, duy trì năng lực cạnh tranh,....
Mặt khác, Báo cáo Việt Nam 2035 được công bố mới đây đưa ra đề xuất các Chuẩn mực Kế
toán Việt Nam cần thống nhất với IFRS, nhằm phát triển thị trường vốn theo chiều sâu và thu
hút hơn nữa nhà đầu tư nước ngồi. Theo đó, việc áp dụng IFRS sẽ giúp Việt Nam đi đúng
hướng với tầm nhìn Việt Nam 2035, các chính sách của ASEAN cũng như theo kịp đà phát
triển của nền kinh tế thành công trong khu vực và trên thế giới.
Trên thực tế, Việt Nam đã và đang có những bước đi tích cực, để sẵn sàng tiến tới áp
dụng rộng rãi IFRS. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và ngày càng hội nhập
sâu rộng với khu vực và quốc tế, cơng cụ kế tốn và kiểm tốn của Việt Nam đã được cải cách
và hồn thiện phù hợp, trong đó đặc biệt là việc áp dụng Chuẩn mực quốc tế về kế toán, kiểm
toán đã được luật hóa. Mặt khác, “Chiến lược phát triển kế tốn - kiểm tốn Việt Nam đến
2020, tầm nhìn 2030” đã khẳng định, Việt Nam quyết tâm áp dụng IFRS. Luật Kế tốn 2015
có hiệu lực từ 1/1/2017, đã bổ sung “Nguyên tắc giá trị hợp lý”. Đây là những bước chuẩn bị
chủ động, cần thiết, để tiến tới áp dụng rộng rãi IFRS tại Việt Nam bởi như so sánh ở trên thì
điểm khác biệt lớn là VAS hạch tốn theo ngun tắc giá gốc, cịn IFRS theo ngun tắc giá
thị trường (giá trị hợp lý).
Ngoài ra, để Chuẩn mực Kế toán Việt Nam thống nhất với IFRS, cần lưu ý một số thay
đổi sau:
Một là, thay đổi căn cứ hạch toán trên tài khoản tiền gửi ngân hàng: Theo quy định
hiện nay, căn cứ để hạch toán trên Tài khoản 112 “Tiền gửi Ngân hàng” là các giấy báo Có,
báo Nợ hoặc bản sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (uỷ nhiệm chi, séc chuyển
khoản,…)”, hơn nữa cuối tháng khi phát sinh các khoản chênh lệch chưa xác định được
ngun nhân thì kế tốn ghi sổ theo số liệu của ngân hàng sau đó, tiếp tục xác định nguyên
nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ. Việc này sẽ làm kế toán DN phụ thuộc hoàn toàn vào việc
ghi chép của ngân hàng và có thể cập nhật chậm trễ biến động của tài khoản tiền gửi ngân
hàng vào ngày lập BCTC làm cho số dư khoản mục tiền trên BCTC, không được phản ánh
đúng thực tế. Vì vậy, để chủ động trong quá trình hạch tốn tài khoản tiền gửi ngân hàng của
DN nên cho phép kế toán ghi nhận sự biến động của tiền gửi ngân hàng ngay khi phê duyệt
séc, ủy nhiệm chi,…. và định kỳ đối chiếu số liệu với ngân hàng để kịp thời điều chỉnh nếu
phát sinh chênh lệch.
Hai là, tách biệt các khoản phải thu, phải trả theo nội dung nghiệp vụ: Hiện nay, kế
toán sử dụng duy nhất tài khoản “Phải thu của khách hàng”, “Phải trả cho người bán” để phản
ánh các khoản nợ và tình hình thanh tốn các khoản nợ phải thu, phải trả của DN với khách
hàng và nhà cung cấp về tiền mua bán sản phẩm, hàng hóa, kể cả bất động sản đầu tư, TSCĐ,
các khoản đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ,…. Như vậy, số liệu trên báo cáo tài chính khơng
thể hiện rõ khoản vốn mà DN để khách hàng tạm thời chiếm dụng thuộc hoạt động kinh
doanh chính hay hoạt động bất thường và ngược lại là đối với DN và nhà cung cấp, điều này
88
n trị - Kinh nghiệm quốc tế và thực trạng ë ViƯt Nam
có thể dẫn tới nhìn nhận sai lệch từ nhà đầu tư. Vì vậy, nên có sự tách biệt giữa các khoản
phải thu, phải trả từ hoạt động kinh doanh, thương mại (mua bán sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ) và các khoản phải thu, phải trả do mua bán TSCĐ hay mua bán cổ phiếu,…
Ba là, xây dựng và ban hành chuẩn mực kế tốn nơng nghiệp: Sản phẩm nông nghiệp
và tài sản sinh vật đa dạng và phổ biến ở Việt Nam. Tuy nhiên, vẫn chưa có chuẩn mực riêng
hướng dẫn cụ thể về kế toán trong lĩnh vực này. Hiện nay, sản phẩm trong lĩnh vực này
được ghi nhận theo giá gốc hay chi phí ban đầu, trong khi giá trị thường xuyên biến động. Vì
vậy, cần có chuẩn mực kế tốn hướng dẫn cụ thể, chi tiết cho từng đối tượng và trong từng
trường hợp ghi nhận theo giá gốc hay các loại giá khác.
Bốn là, điều chỉnh một số nội dung được ghi nhận vào thu nhập và chi phí tài chính,
đồng thời khơng tính khoản mục này vào phần lãi từ hoạt động kinh doanh của DN: Theo
IFRS, lãi từ hoạt động kinh doanh là các khoản lãi từ các hoạt động kinh doanh chính của DN
nó khơng bao gồm những khoản thu nhập tài chính và chi phí tài chính. Hơn nữa, có một số
nội dung liên quan đến các khoản đầu tư được ghi nhận vào doanh thu hoặc chi phí tài chính
là chưa hợp lý. Ví dụ, đối với cổ phiếu thương mại ngắn hạn, cuối năm nếu giá thị trường
xuống thấp hơn giá gốc, lập khoản dự phòng ghi vào chi phí tài chính, sang năm tiếp theo nếu
giá cổ phiếu lên lại, điều chỉnh khoản dự phòng, ghi vào thu nhập tài chính như vậy ảnh
hưởng trực tiếp đến độ chính xác của thơng tin trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Trong khi đó, theo IFRS chênh lệch giữa giá thị trường và giá ghi sổ trước đó sẽ ghi vào lãi lỗ
chưa thực hiện và được báo cáo trong phần vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế tốn, khơng
nằm trong báo cáo kết quả kinh doanh.
Năm là, bổ sung thông tin trên thuyết minh báo cáo tài chính về ghi nhận giá trị tài
sản cố định: Thông thường, tài sản cố định của DN chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài
sản. Vì vậy, để phản ánh chính xác giá trị tài sản cố định của DN tại thời điểm báo cáo, ngồi
việc phản ánh trên bảng cân đối kế tốn thì trên thuyết minh báo cáo tài chính cũng cần cụ thể
giá trị các tài sản cố định hữu hình hư hỏng hoặc không sử dụng lâu dài, bởi nếu tài sản này
chưa được bán hay thanh lý nó vẫn được báo cáo theo giá trị sổ sách, mặc dù giá trị sổ sách
đó khơng cịn phản ánh đúng giá trị thu hồi của tài sản.
Sáu là, liên quan đến lộ trình triển khai IFRS: Để việc triển khai IFRS đảm bảo tính
khả thi, cơ quan quản lý nên đưa ra hệ thống chính sách theo hướng ban đầu áp dụng đối với
các DN quy mơ lớn thường xun có quan hệ sản xuất, kinh doanh với các đối tác quốc tế,
các DN có vốn đầu tư nước ngồi. Khi những lợi ích của việc triển khai IFRS được kiểm
chứng, đồng thời các yếu tố thuận lợi cho triển khai rộng rãi IFRS chín muồi, thì sẽ tiến tới áp
dụng chuẩn mực này cho tất cả các DN trong nền kinh tế.
-------------------------Tài liệu tham khảo
[1]. Bộ Tài chính. (2015). Chế độ kế tốn DN. NXB Tài chính
[2]. Deloit. (2014). Retrieved from Iasplus website: />[3]. Nam, T.X. (2012). Retrieved from So sánh VAS và IFRS website: />[4] AN, N. V. (2014). ABC. Retrieved from www.udn.vn: www.udn.vn/abc
[5] Chung. (2016). Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế và kinh nghiệm cho Việt Nam. Tạp chí tài chính.
89