THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG M&A TRONG LĨNH VỰC
NGÂN HÀNG GIAI ĐOẠN 2007 - 2017 VÀ MỘT SỐ NHẬN ĐỊNH
ThS. Nguyễn Trung Thuỳ Linh1
Trường Đại học Thăng Long
ThS. Nguyễn Thị Thuỷ Ngân
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội số 30
Tóm tắt
Hoạt động M A trong lĩnh vực tài chính ngân hàng là một trong những hoạt
động tất yếu của nền kinh tế. Tuy nhiên, trong khuôn khổ nghiên cứu của nhóm tác
giả, tác giả tập trung nghiên cứu tổng quan các cơng trình nghiên cứu về hoạt động
M&A của các nhà nghiên cứu trên thế giới, tổng hợp các kinh nghiệm của c c nước
về cơ chế, thể chế về hoạt động này, trên cơ sở đ nh gi thực trạng hoạt động M&A
của các tổ chức ngân hàng, tín dụng của Việt Nam để đề ra một số bài học kinh
nghiệm, giải pháp nhằm hoàn thiện và ph t huy năng lực tài chính của các tổ chức
tín dụng trong nền kinh tế.
Từ khóa: Mua bán, sáp nhập, ngân hàng.
1. Đặt vấn đề
Mua bán sáp nhập các doanh nghiệp và các tập đồn tài chính diễn ra rất
sớm ở các nước phát triển từ thế kỷ 19. Mua bán sáp nhập (M&A) là từ viết tắt
của “Merger and Acquysition”, thường được dịch là sáp nhập và mua lại. Xét
về bản chất, M&A là một giải pháp của tái cấu trúc tài chính, tái cấu trúc các
tổ chức tài chính nhằm ngăn chặn sự đổ vỡ, phá sản của một số tổ chức tài
chính gây thiệt hại lớn cho các cá nhân, doanh nghiệp đã và đang có quan hệ
với tổ chức tài chính này. Mục tiêu chính cho thấy hoạt động M&A là nâng
cao năng lực quản trị của các tổ chức, nâng cao năng lực cạnh tranh cho nền
kinh tế trong bối cảnh toàn cầu hóa.
Trong lĩnh vực Ngân hàng, hoạt động M&A cũng đóng vai trị quan
trọng đối với tổ chức này. Tại Mỹ, với tham vọng trở thành ngân hàng hàng
đầu của đất nước có nền kinh tế số 1 thế giới, Bank of America đã liên tục
thực hiện các thương vụ sáp nhập đình đám để vừa loại bỏ các đối thủ cạnh
1
Email:
365
tranh, vừa mở rộng được thị trường. Đỉnh điểm là thương vụ mua lại Merrill
Lynch vào năm 2008 có trị giá 50 tỷ USD.
Tại Việt Nam, nền kinh tế đã và đang ngày càng hội nhập sâu rộng theo
đúng quy luật kinh tế và xu hướng thế giới. Đối với hệ thống tài chính tín dụng
ngân hàng hoạt động này tại Việt Nam giai đoạn trước năm 2000 còn là mới mẻ
và gần như các ngân hàng và tổ chức tín dụng là thuộc thẩm quyền của cơ quan
quản lý nhà nước hay nói chính xác các tổ chức tín dụng Nhà nước.
Việt Nam với sự chấp thuận và phê duyệt Đề án 254 về “Cơ cấu lại hệ
thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 – 2015” nhằm tái cấu trúc lại hệ
thống tài chính, trong đó các tổ chức tín dụng là ngành ngân hàng và các tổ
chức tín dụng khác sẽ giảm số lượng các ngân hàng thương mại, mục tiêu tới
năm 2017 chỉ còn lại 15 đến 17 ngân hàng thương mại trên toàn hệ thống.
Hoạt động M&A trong lĩnh vực tài chính ngân hàng là một trong những
hoạt động tất yếu của nền kinh tế. Tuy nhiên, trong khn khổ nghiên cứu của
nhóm tác giả, tác giả tập trung nghiên cứu tổng quan các cơng trình nghiên
cứu về hoạt động M&A của các nhà nghiên cứu trên thế giới, tổng hợp các
kinh nghiêm của các nước về cơ chế, thể chế về hoạt động này, trên cơ sở
đánh giá thực trạng hoạt động M&A của các tổ chức ngân hàng, tín dụng của
Việt Nam để đề ra một số bài học kinh nghiệm, giải pháp nhằm hồn thiện và
phát huy năng lực tài chính của các tổ chức tín dụng trong nền kinh tế.
2. Nghiên cứu về M&A tại một số nƣớc trên thế giới về M A trong
lĩnh vực tín dụng và ngân hàng
Tác giả Neely Walter (1987) trong nghiên cứu “Banking Acquisitions:
Acquirer and Target Shareholder Return” chỉ ra một quy luật đơn giản đó là
tồn tại hay khơng tồn tại trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Nên việc mua
bán và sáp nhập là tất yếu của quá trình tồn tại hay không tồn tại. Tác giả cũng
chỉ ra mua bán và sáp nhập là hoạt động các doanh nghiệp có thể tạo ra doanh
thu cho cả chủ sở hữu và các nhà đầu tư.
Yener Altunbas (2004), nghiên cứu “Mua b n s p nhập và hiệu suất của
c c ngân hàng châu u: Vai trò của sự đồng nhất chiến lược”, Yener
Altunbas (2004) đã xem xét sự đồng nhất chiến lược giữa bên sáp nhập và bên
được sáp nhập tới hiệu suất tài chính sau q trình M&A.
366
Các kết quả trong nghiên cứu chỉ ra rằng, thông thường, việc sáp nhập
các ngân hàng trong liên minh châu Âu đều dẫn đến việc cải thiện về lợi
nhuận trên vốn. Với việc giả định rằng phân bổ các nguồn lực ngoại bảng
mang tính trọng tâm trong chiến lược của các ngân hàng, Yener (2004) cũng
thấy được sự khác biệt trong kết quả giữa sáp nhập nội địa và sáp nhập xuyên
biên giới. Đối với các thương vụ nội địa, khá là khó khăn và tốn kém để tích
hợp các tổ chức khác nhau về các khía cạnh cho vay, thu nhập, chi phí, các
khoản tiền gửi và chiến lược mở rộng. Còn đối với các thương vụ M&A giữa
các quốc gia, việc có những khác biệt giữa các bên trong chiến lược cho vay
và rủi ro tín dụng lại mang lại hiệu suất tốt hơn trong khi đa dạng hóa nguồn
vốn, cấu trúc chi phí cũng như là cơng nghệ và đổi mới chiến lược đầu tư lại
có tác dụng ngược nếu nhìn từ quan điểm hiệu suất. Đặc biệt, hầu hết các nhà
chiến lược được hỏi trong nghiên cứu đều thừa nhận rằng việc phù hợp chiến
lược (“strategic fit”) giữa các bên tham gia sáp nhập đóng vai trò là một yếu tố
quan trọng đối với sự thành bại của thương vụ.
Duangkamol Prompitak (2009) với nghiên cứu: “The impacts of bank
mergers and acquisitions (M As) on bank behaviour – T c động của qu
trình mua b n và s p nhập đối với hoạt động của c c ngân hàng” đã tìm hiểu
tác động của các thương vụ M&A tới hoạt động cho vay của các ngân hàng
thương mại. Tác giả sử dụng bộ dữ liệu bao gồm các ngân hàng lớn của liên
minh châu Âu trong giai đoạn từ 1997 tới 2005 và xây dựng một mô hình thực
nghiệm để giải thích các tác động của hoạt động sáp nhập đối với hành vi định
giá khoản vay, hoạt động thiết lập lãi suất biên, tín dụng sẵn có và mục tiêu
của hoạt động vay của ngân hàng. Các kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng quá trình
sáp nhập có sự ảnh hưởng lớn tới việc giảm lãi suất cho vay, lợi suất và cung
tiền vay. Bên cạnh đó, mục tiêu cho vay của các ngân hàng đã sáp nhập cũng
khác so với các ngân hàng không sáp nhập ở chỗ, đối với các ngân hàng có
tham gia vào thương vụ thường cố gắng để tối đa hóa lợi ích, cịn các ngân
hàng thơng thường thì chủ yếu là duy trì sự an tồn và ổn định. Các kết quả
này cho thấy các ngân hàng được sáp nhập có thể đạt được hiệu quả và có thể
mang những lợi ích này tới với khách hàng thơng qua việc giảm lãi suất cho
vay và lãi suất biên. Thêm vào đó, thơng qua hoạt động sáp nhập, sự đa dạng
sẽ gia tăng, lý do là bởi các ngân hàng được sáp nhập tập trung cả vào các hoạt
367
động kinh tế khác chứ không phải chỉ là các hoạt động trao đổi ngay lập tức.
Khi các nguồn thu không phải từ lãi suất gia tăng và vượt so với các nguồn thu
từ lãi suất, các ngân hàng có thể đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh của họ
và giảm các chi phí ngồi lãi. Nói cách khác, các ngân hàng sau khi sáp nhập
được kì vọng sẽ chịu ít rủi ro hơn so với các ngân hàng thơng thường.
Joseph Nantawut Leeamornsiri (2005) tìm hiểu vai trị của việc phát triển
nguồn nhân lực đối với các hoạt động của ngân hàng sau khi hoàn thành các
thương vụ mua bán và sáp nhập. Joseph Nantawut Leeamornsiri (2005) đã
thực hiện tìm hiểu quan điểm của 26 chuyên gia trong lĩnh vực nhân lực đang
làm việc tại các ngân hàng đã trải qua những thương vụ mua bán và sáp nhập
trong vòng năm năm trở lại đây tại Thái Lan bằng phương pháp phỏng vấn qua
điện thoại. Tác giả đã thu được những kết quả quan trọng liên quan tới những
đóng góp của các chương trình phát triển nguồn nhân lực trong 4 giai đoạn của
quá trình mua bán và sáp nhập (Tiền M&A, Thẩm định, Sáp nhập, Hậu
M&A). Các đóng góp của các chương trình phát triển nhân sự bao gồm giảm
bớt những phản kháng về việc thay đổi và hỗ trợ các nhân viên làm quen trong
quá trình M&A. Các đóng góp khác của các chương trình này có thể kể đến
như: đóng góp vào sự thành cơng của thương vụ M&A, thiết kế lại cấu trúc
của tổ chức, thực hành quản lý và gia tăng hiểu biết về các giá trị văn hóa và
thực tiễn quản lý của công ty mới.
Trong bối cảnh các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tới xác suất
thành công của một thương vụ M&A còn rất hạn chế, đặc biệt hơn, khi đa số
các tài liệu đều chỉ tập trung vào các đặc điểm của ngân hàng tác động tới
M&A mà bỏ qua các yếu tố bên ngoài khác và các yếu tố thuộc về chính
quyền, nhà nước thì Nafis Alam và Seok Lee Ng (2013) với nghiên cứu:
“Banking mergers – an application of matching strategy – S p nhập c c ngân
hàng – ứng dụng của chiến lược kết hợp” đã nhận xét rằng, M&A là một công
cụ quan trọng để phối hợp cùng tăng trưởng và mở rộng. Các cơng ty ưa thích
M&A cho mục đích tăng trưởng và mở rộng là bởi đây thường là cách tiếp cận
với thị trường và nguồn vốn mới. Trong những thập kỷ gần đây, việc mua bán
và sáp nhập các ngân hàng đang nhận được nhiều sự quan tâm vì với các
thương vụ M&A liên tục, ngành cơng nghiệp ngân hàng tồn cầu đã có những
368
thay đổi đáng kể. Sự gia tăng trong lĩnh vực M&A trong lĩnh vực ngân hàng
châu Á trong những thập kỷ gần đây là do xu hướng toàn cầu và do tác động
của cuộc khủng hoảng tài chính. Tuy nhiên gần đây, đã có một sự suy giảm
đáng kể các thương vụ M&A trên toàn cầu do những bất ổn kinh tế gắn liền
với cuộc khủng hoảng nợ công châu Âu. Tuy nhiên, Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á (ASEAN) vẫn là một điểm nóng của các thương vụ M&A trên
toàn châu Á và phần nào bù đắp cho phần còn lại của châu lục. Cùng nhận
định với Felice (2004), Nafis Alam và cộng sự Toàn cầu
(GP Bank)
Ngân hàng Nhà nƣớc
Nguồn: Asia Venture Capital Journal, PWC Asia Financial Services M&A Report,
StoxPlus Vietnam, Capital IQ và tổng hợp các bản tin tài chính trên Vnexpress
377
Nhìn vào các hoạt động M&A giai đoạn này cho thấy trong 5 năm đầu
tiên từ năm 2007 – 2012 hoạt động M&A thực chất là hoạt động bán cổ phẩn
các ngân hàng trong nước cho các ngân hàng, tổ chức tài chính lớn mà thực
chất hoạt động M&A chưa thực hiện theo đúng bản chất của hoạt động mua
bán sáp nhập. Năm 2016 và đến đầu 2017 chưa thực hiện được thương vụ
M&A trong lĩnh vực ngân hàng do một số vấn đề liên quan đến hoạt động xác
định giá trị của các bên và các thoả thuận khác.
Toàn bộ giai đoạn 10 năm thực hiện quản lý hệ thống tài chính ngân
hàng đã diễn ra nhiều thương vụ mua bán sáp nhập. Giai đoạn này cho thấy
một số điểm sau:
- Giảm sự cạnh tranh về lãi suất huy động trên thị trường: Trong bối cảnh
nền kinh tế rơi vào tình trạng lạm phát đồng tiền mất giá, các ngân hàng muốn
tồn tại được phải thực hiện tăng lãi suất huy động vượt trần quy định, nên càng
nhiều ngân hàng tham gia vào thị trường tài chính thì càng tăng chi phí vốn
cho các ngân hàng trong vấn đề huy động vốn. Do đó, sáp nhập các tổ chức tài
chính ngân hàng làm giảm tình trạng chạy đua trong lĩnh vực huy động vốn.
- Tăng lượng khách hàng: Các ngân hàng nhỏ phải sáp nhập vào các
ngân hàng lớn sẽ mang về cho các ngân hàng lớn số lượng các khách hàng,
các doanh nghiệp vừa và nhỏ của mình.
- Kế thừa lượng khách hàng hiện tại từ các ngân hàng sáp nhập: Ngân
hàng sau khi sáp nhập được kế thừa hệ thống khách hàng của hai ngân hàng
sáp nhập. Đây là một lượng khách hàng đã tiếp cận từ trước và có các mối
quan hệ cần phải tiếp tục duy trì nên giảm chi phí cho hoạt động mở rộng quan
hệ khách hàng mới.
- Bên cạnh đó, lợi ích của sáp nhập là nhân sự trong ngân hàng được chọn
lọc nhiều nhân lực giỏi tại các hệ thống nhân lực khung của các ngân hàng.
Hạn chế của hoạt động M&A:
- Văn hóa doanh nghiệp bị ảnh hưởng: Mỗi ngân hàng có một quy trình
làm việc riêng và có văn hóa hoạt động riêng nên khi sáp nhập văn hóa doanh
nghiệp bị ảnh hưởng đến các nhân viên làm việc. Điều này cần khoảng thời
gian để thích nghi các hoạt động cho phù hợp với điều kiện mới.
378
- Xung đột và giảm quyền lợi các cổ đông nhỏ: Đó là các xung đột mâu
thuẫn của các cổ đông lớn và giảm quyền lợi của các cổ đông thiểu số bị ảnh
hưởng. Điều này có thể thấy khi bị sáp nhập toàn bộ giá trị cổ phiếu tại ngân
hàng này giảm mạnh trên thị trường đồng thời giá trị bị mất lớn so với giá trị
đầu tư, một số ngân hàng bị mua lại với giá trị 0 đồng thì các cổ đơng tại các
ngân hàng này bị mất vốn hoàn toàn tại ngân hàng, đây là một thiệt thịi lớn
cho các cổ đơng. Thêm vào đó là các cổ phiếu của các cổ đông bị thu hẹp lại
tỷ lệ nắm giữ giảm, các cổ đông nhỏ càng ít có khả năng, cơ hội trong các
cuộc họp đại hội cổ đơng.
- Giảm lợi ích của các cổ đơng lớn: Đối với các cổ đơng lớn chi phối
cũng có nhiều mâu thuẫn xảy ra, đó chính là các cổ đơng lớn có thể mất các
quyền kiểm sốt ngân hàng do tỷ lệ quyền biểu quyết giảm.
- Hầu hết các ngân hàng yếu kém sau khi sáp nhập vào ngân hàng khác
đều thúc đẩy và phát triển hơn. Một trong những điểm đáng lưu ý cho sự phát
triển này chính là cải thiện tình trạng thanh khoản, năng lực tài chính thơng
qua các giải pháp tăng vốn điều lệ, huy động vốn đầu tư nước ngoài, củng cố
giá trị tài sản đảm bảo, đẩy mạnh xử lý nợ.
Tuy nhiên, hoạt động mua bán sáp nhập của Việt Nam hiện nay dường
như vẫn đang trong quá trình ép buộc, điều này có nghĩa là Ngân hàng Nhà
nước vẫn thực hiện phương án xử lý sàng lọc hệ thống ngân hàng nhằm sàng
lọc những đơn vị kém hiệu quả. Ngân hàng Nhà nước thực hiện quan điểm các
ngân hàng phải bán với giá trị “không đồng” như OceanBank và VNCB,
NH TMCP Dầu khí Tồn cầu (GP Bank). Ngồi ra cịn một số thương vụ khác
của các ngân hàng như Maritime Bank và MDB dựa trên sáp nhập tự nguyện
nhưng chưa triển khai kế hoạch sáp nhập.
Điều này có nghĩa hoạt động M&A trong lĩnh vực ngân hàng của Việt
Nam còn nhiều vấn đề chưa thực sự theo đúng quy trình mua bán sáp nhập của
các tổ chức quốc tế.
4. Một số nhận định rút ra từ các nghiên cứu thực hiện các thƣơng
vụ M A trong lĩnh vực ngân hàng
Cách thức thực hiện M&A của các ngân hàng phụ thuộc vào hệ thống
chính sách và pháp luật của mỗi quốc gia, trong đó Việt Nam là một nước có
379
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nên hoạt động M&A của
các tổ chức ngân hàng ở Việt Nam cũng có một số đặc thù riêng. Tuy nhiên,
trong bối cảnh tồn cầu hóa, hoạt động M&A cũng nên theo xu thế chung
tránh tình trạng đặt nặng ép buộc gây tổn thất về vật chất và tinh thần cho các
cổ đông sáng lập và các cổ đông, đối tác với các tổ chức tín dụng này. Vì vậy
theo quan điểm của nhóm tác giả nghiên cứu xin đưa ra một số vấn đề sau từ
bài học nghiên cứu hoạt động M&A của các nước cũng như thực trạng của
Việt Nam như sau:
Thứ nhất: Cần xây dựng phương thức thực hiện sáp nhập và mua lại
ngân hàng
Giữ bí mật các th a thuận
Ngay từ khi tiến hành triển khai, các bên tham gia vào một thương vụ
M&A đều phải giữ bí mật về thỏa thuận để đảm bảo các thơng tin được trao
đổi trong q trình thẩm định và đàm phán khơng bị lọt ra ngồi, đặc biệt là
bên chuẩn bị được sáp nhập. Việc giữ kín được các thông tin sẽ: (i) Hạn chế
việc công bố các thông tin mà bên sáp nhập nhận được từ bên được sáp nhập,
(ii) Hạn chế bên sáp nhập sử dụng các thơng tin đó trừ trường hợp đàm phán
với các đối tượng giao dịch (cần phải định nghĩa rõ ràng trong mỗi thương vụ)
và (iii) Áp đặt các điều khoản không tiết lộ liên quan đến sự tồn tại của cuộc
đàm phán và các giao dịch tiềm năng có thể phát sinh. Các thông tin được bảo
mật thông thường rất đa dạng, có thể liên quan tới tình trạng tài chính, cơng
nghệ, tổ chức, các giao dịch bí mật, tài sản và nợ,...
Việc giới hạn những ai được biết và sử dụng các thơng tin bí mật cũng là
một vấn đề cần phải được quan tâm. Các thỏa thuận bí mật thông thường sẽ
yêu cầu bên sáp nhập phải chịu trách nhiệm cho bất kỳ vi phạm nào liên quan
tới việc để lộ thông tin từ các cán bộ, nhân viên. Cùng với đó, một vấn đề quan
trọng khác là thời hạn bảo mật thông tin. Thông thường, các thương vụ thường
có quy định giữ kín thơng tin trong vịng từ 18 tới 24 tháng.
Đưa ra các văn bản th a thuận chung
Trong giai đoạn đàm phán sơ bộ một thương vụ sáp nhập, các bên tham
gia thông thường đều đưa ra văn bản thỏa thuận chung nhằm mục đích ghi lại
380
các nội dung chính và quan trọng, ví dụ như cấu trúc cơ bản của giao dịch hay
hình thức và giá trị của giao dịch đó. Tuy nhiên, một số doanh nghiệp thường
né tránh việc lập văn bản thỏa thuận chung một cách có chủ ý để khơng phải
nhượng bộ về các vấn đề chính q sớm trong q trình thỏa thuận.
Tạo lợi thế độc quyền
Những doanh nghiệp, tập đoàn đi sáp nhập thường yêu cầu được độc
quyền mua từ bên được sáp nhập. Việc sắp đặt các điều khoản về độc quyền sẽ
hạn chế doanh nghiệp hay công ty mục tiêu khỏi việc: (i) Đưa ra các đề nghị
với các doanh nghiệp khác, (ii) Chia sẻ thông tin và (iii) Tham gia vào việc
đàm phán với bên mua khác.
Thẩm định trước khi thực hiện thương vụ
Việc thẩm định sẽ tập trung vào phân tích các rủi ro có liên quan tới bên
mục tiêu, bao gồm cả các rủi ro có thể gây cản trở tới việc hồn thành thương
vụ hoặc gây tác động tiêu cực tới hoạt động của bên sáp nhập sau khi thương
vụ được hồn tất. Thơng thường, bên mục tiêu sẽ chuẩn bị dữ liệu (thường là
website) và cung cấp quyền truy cập cho bên sáp nhập sau khi ký cam kết giữ
bí mật để phục vụ cho quá trình thẩm định.
Xây dựng cơ cấu thương vụ khả thi
Các bên tham gia cần xác định cơ cấu của thương vụ M&A. Thơng
thường, có ba loại hình M&A: Giao dịch mua bán tài sản, Giao dịch mua bán
chứng khốn và các Giao dịch sáp nhập tồn bộ. Khi xác định cơ cấu, cần đặc
biệt quan tâm tới: Vấn đề về thuế, Cơ cấu vốn của công ty mục tiêu, Các rủi
ro, Ban Giám đốc và Hội đồng cổ đơng, Vai trị của bên thứ ba trong giao
dịch, Các quy định của luật pháp, Các quyền thẩm định.
Thứ hai: Xây dựng quy trình M&A
- Xây dựng hoạt động thương lượng tự nguyện: Điều này có nghĩa là
giúp cho các ngân hàng đều nhạn thấy lợi ích chung tiềm tàng của thuong vụ
sáp nhạp hoạc họ dự đoán đuợc tiềm nang phát triển vuợt trọi của ngân hàng
sau sáp nhạp. Do đó, ban điều hành sẽ ngồi lại với nhau để thuong thảo hợp
đồng sáp nhạp nhằm tạo thành ngân hàng lớn hon mạnh hon đủ sức vuợt qua
những khó khan của thời kỳ khủng hoảng và nâng cao khả nang cạnh tranh.
381
Mục tiêu là hạn chế khả năng mất thanh khoản của các bên.
- Xây dựng hình thức chào thầu trong M&A
Hình thức chào thầu thuờng áp dụng trong các vụ thơn tính mang tính
thù địch đối thủ cạnh tranh. Các ngân hàng mua lại theo hình thức này thuờng
huy đọng bằng cách: (a) sử dụng thạng du vốn; (b) huy đọng vốn từ cổ đông
hiẹn hữu, thông qua phát hành cổ phiếu mới hoạc trả cổ tức bằng cổ phiếu,
phát hành trái phiếu chuyển đổi; (c) vay từ các TCTD.
- Xác định mua bán tài sản
Phương thức này cũng gần tuong tự nhu phuong thức chào thầu. Ngân
hàng thu mua có thể đon phuong hoạc cùng ngân hàng mục tiêu định giá tài
sản của ngân hàng đó. Cần thơng qua đơn vị định giá tài sản độc lập của công
ty tư vấn định giá tài sản. Sau đó các bên sẽ thương thảo để đưa ra các mức giá
phù hợp.
Thứ ba: Cần có đội ngũ tư vấn và có tính hợp t c trong x c định mức giá
hợp lý cho cả bên mua và bên bán
Xác định giá trị tài sản của bên bán và giá trị bên mua có thể mua được
là rất quan trọng cần có đơn vị tư vấn tài chính độc lập xác định giá trị phù
hợp cho các bên để hoạt động M&A diễn ra một cách đúng đắn nhất, tránh gây
thiệt hại quá mức cho các cổ đông.
Thứ tư: Chuẩn bị các vấn đề hậu sáp nhập M&A trong ngân hàng
Các bên trong q trình sáp nhập thường khơng coi trọng văn hóa và quy
trình làm việc của các bên nên dễ gây ra các mâu thuẫn giữa các bên tham gia
hoạt động sáp nhập. Do đó, trong q trình mua bán sáp nhập các bên cần
nghiên cứu sản phẩm của nhau, thế mạnh của nhau để chuyển giao đầy đủ kỹ
năng, thế mạnh từng bên. Các bên cần coi quá trình M&A như là một phương
thức mới trong hoạt động kinh doanh doanh nhằm mục tiêu bảo tồn phần vốn
của mình đồng thời là cơ sở để thúc đẩy giải quyết các vấn đề mà một bên
không đơn phương thực hiện được.
382
5. Kết luận
Hoạt động M&A trong lĩnh vực ngân hàng là một vấn đề không chỉ riêng
các đối tác trong lĩnh vực ngân hàng tham gia mà cơ quan quản lý nhà nước
trong lĩnh vực ngân hàng là đơn vị chịu trách nhiệm trong lĩnh vực này. Do đó,
bên cạnh tích cực của các bên trong thương vụ M&A thì vai trị của Ngân
hàng Nhà nước cần có chính sách và các quy định mang tính pháp lý liên quan
quan đến hoạt động này, tránh tổn thất cho các bên.
Trong những năm gần đây đặc biệt giai đoạn 2012 -2015 hoạt động sáp
nhạp và mua lại ngân hàng tại Viẹt Nam thực sự được quan tâm nhưng hoạt
động này chưa thực sự chịu sức ép cạnh tranh vì vạy trào luu và xu huớng sáp
nhạp vẫn mang tính chất ép buộc chưa theo quy luật của nền kinh tế. Trong
giai đoạn tới hoạt đọng này sẽ mạnh mẽ hon khi Viẹt Nam phải thực hiện hoạt
động mở tài chính dưới sức ép cạnh tranh về vốn và năng lực ngày càng lớn
giữa các tổ chức tài chính. Do đó các ngân hàng cần trang bị kiến thức về hoạt
đọng này ở Viẹt Nam để tránh bị đọng trong thời gian tới, viẹc sáp nhạp cần
đuợc hiểu mọt cách rất tích cực là nhằm tạp hợp và thống nhất sức mạnh để
phát triển trong cạnh tranh, cần tránh suy nghĩ tiêu cực nhu phá sản.
Tài liệu tham khảo
1. Harry Hoan Tran CFA và Thuan Nguyen FCCA (2011), Tái cấu trúc hệ
thống ngân hàng Việt Nam theo hướng nào?, Tập đoàn StoxPlus, Số quý 3,
Tháng 9/2011.
2. Nguyễn Thị Diệu Chi (2013), Một số thương vụ mua bán và sáp nhập trong
lĩnh vực tài chính ngân hàng thế giới và bài học đối với Việt Nam”, Tạp chí
Kinh tế và phát triển, Số đặc san, Tháng 3/2013, Trang 48 – 54.
3. Nguyễn Thị Diệu Chi (2013), Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Việt Nam –
thực trạng và giải pháp, Tạp chí Kinh tế và phát triển, Số 191 (II), Tháng
5/2013, Trang 12 – 20.
4. Lương Minh Hà (2010), Hoạt động mua bán và sáp nhập trong lĩnh vực tài
chính ngân hàng Việt Nam, Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng, Số
97, Tháng 6/2010.
5. Asia Venture Capital Journal, PWC Asia Financial Services M&A Report,
StoxPlus Vietnam, 2013.
383
6. Neely, Walter (1987), Banking Acquysitions: Acquyrer and Target
Shareholder Return, 16, Financial Management Review
7. Altunbas, Y., & Marqués-Ibáñez, D. (2004). Mergers and acquysitions and
bank performance in europe: The role of strategic similarities. St. Louis:
Federal Reserve Bank of St Louis. Từ liên kết:
/>8. Prompitak, D. (2010). The impacts of bank mergers and acquysitions
(m&as) on bank behaviour (Order No. U572540). Available from ProQuest
Dissertations & Theses A&I; ProQuest Dissertations & Theses Global.
(1040524330). Từ liên kết:
/>9. Leeamornsiri, J. N. (2005). The perceptions of human resource
professionals in five thai banks about the human resource development
competencies and programs used during the merger and acquysition
process từ liên kết:
/>10. Alam, N., & Seok, L. N. (2014). Banking mergers - an application of
matching strategy. Review of Accounting & Finance, 13(1), 2-23.
doi: />11. Nguyễn Thị Diệu Chi (2014), Ph t triển hoạt động mua b n và s p nhập
trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt Nam, từ liên kết:
/>12. United States Negotiated M&A guide bởi Ủy ban Pháp luật về Doanh
nghiệp và M&A Mỹ
13. Hagendorff, Jens and Collins, Michael and Keasey, Kevin, Bank
Deregulation and Acquysition Activity: The Cases of the US, Italy and
Germany. Journal of Financial Regulation and Compliance, Vol. 15, No. 2,
pp. 199-209, 2007. Available at SSRN: />14. Báo cáo ngành ngân hàng Việt Nam tháng 1 năm 2014 bởi VPBS từ liên kết:
/>ao/NganHang_020114_VPBS.pdf
15. Các thông tin từ: />
384