Tải bản đầy đủ (.ppt) (68 trang)

Tài liệu Chuyển hóa acid Nucleic pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (827.14 KB, 68 trang )

Chương 16: CHUYỂN HÓA ACID NUCLEIC
-
Thoái hóa va sth các base purin và pyrimidin
-
Quá trình sinh tổng hợp AND
-
Quá trình sinh tổng hợp ARN
1. Sự phân giải các acid nucleic
Sơ đồ phân giải chung
Acid nucleic => nucleotid => nucleosid

Base N + pentose
Purin Pyrimidin
Uric acid NH3, CO2
Urê

-
Sự thủy phân nucleic acid thành
mononucleotide được xúc tác bởi các
enzyme thủy phân tương ứng.
- DNA nhờ desoxyribonuclease xúc tác biến
đổi thành các desoxyribonucleotide còn
RNA do các ribonuclease xúc tác sẽ bị
phân giải thành các ribonucleotide.
-Mononucleotide bị phân giải bởi tác dụng của các
phosphatase hoặc nucleotidase tạo nên các
nucleoside và H
3
PO
4
. Các nucleoside lại tiếp tục bị


thủy phân bởi các nucleosidase để tạo base nitơ và
pentose.
-Các sản phẩm của quá trình phân giải trên tiếp tục
biến đổi
-H
3
PO
4
tham gia vào các quá trình trao đổi saccharide
hay các quá trình trao đổi chất khác.
-Base Nitơ tiếp tục bị phân giải tạo các sản phẩm tham
gia vào quá trình trao đổi chất của tế bào.
1.1. Phân giải các base purin
- Purin ở dạng tự do hoặc liên kết sẽ bị phân giải qua
2 phản ứng chủ yếu là thủy phân và oxy hóa
- Ở người, linh trưởng, chim, một số bò sát, côn
trùng: sản phẩm phân giải cuối cùng của purin là
acid uric
- Đa số động vật có vú, nhuyễn thể, một số loài bò
sát khác: sản phẩm thoái hóa cuối cùng của purin là
alanthion
-
Các loài không xương ở biển: sp cuối là NH4
Có một số sự sai khác trong những con đường đặc trưng mà các
sinh vật hoặc các mô khác nhau sử dụng để phân hủy AMP.
Ở cơ, AMP deaminase chuyển AMP thành IMP. IMP tiếp
tục bò thủy phân thành inosine nhờ 5-nucleotidase. Tuy
nhiên, ở hầu hết các mô, AMP bò thủy phân bởi 5’-
nucleotidase tạo thành adenosine. Sau đó, adenosine bò khử
amine tạo thành inosine do adenosine deaminase xúc tác.

Purine nucleoside phosphorylase chuyển các inosine, guanosine
và xanthosine tương ứng thành hypoxanthine, guanine,
xanthine. Hypoxanthine bò oxide hóa thành xanthine do
xanthine oxidase xúc tác là một enzyme chứa molybden,
FAD và hai tâm Fe-S khác nhau. Guanine bò
aminohydrolase khử amine thành xanthine. Các phân tử
xanthine bò oxide hóa tiếp thành acid uric nhờ xanthine
oxidase.

Nhiều động vật phân hủy acid uric sâu hơn.

Ở cá xương, urate oxidase chuyển hóa acid uric
thành allantoin để tạo thành allantoate. Các loài
cá khác cũng như các loài lưỡng thê sinh ra
allantoicase cắt acid allantoic thành glyoxylate
và urea.

Các động vật có xương sống ở biển phân hủy urea
thành NH
4
+
và CO
2
trong phản ứng do urase xúc
tác.
Sản phẩm cuối của quá trình phân giải purin
Sản phẩm Loài
Uric acid Các lồi linh trưởng (primate), chim và gia
cầm (birds), bò sát (reptiles), cơn trùng
Allantoin Hầu hết các lồi động vật có vú

Allantoate Các lồi cá xương
Urea Các lồi động vật lưỡng cư (amphibians), các
lồi cá sụn (cartilaginous fishes)
NH
4
+
Các lồi khơng xương sống ở biển (marine
invertibrates)

- Goutte là một bệnh của khớp xương do sự gia
tăng nồng độ uric acid trong máu và trong các
mô bào. Sự lắng đọng bất thường của sodium
urate làm cho các khớp xương bị sưng, đau và
viêm. Thận cũng bị ảnh hưởng do nồng độ uric
acid cao trong máu sẽ dẫn đến lắng đọng uric
acid trong các ống thận nhỏ

×