Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

BTTuan3_ThamQuyen_Nhom04_LopTM42A2_160920[1]

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.67 KB, 14 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Mơn: LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Nhóm: 4
Lớp: TM42A2

BÀI THẢO LUẬN TUẦN 3
THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN
Danh sách thành viên:
HỌ VÀ TÊN

MÃ SỐ SINH VIÊN

Nguyễn Thị Bích Hồng

1753801011066

Nguyễn Mai Lan Hương

1753801011069

Huỳnh Ngọc Loan

1753801011106

Lê Thị Bích Loan

1753801011107

Nguyễn Thị Thu Mai



1753801011113

Nguyễn Văn Minh

1753801011115

Nguyễn Thị Mỹ Mỹ

1753801011121

Ngày 16/9/2020


ĐẠI HỌC LUẬT TP.HCM
LỚP TM42A2

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 9 năm 2020

BIÊN BẢN LÀM VIỆC
I. THÀNH VIÊN: Thành viên nhóm 4 – Lớp TM42A2
II. NỘI DUNG LÀM VIỆC: Thảo luận bài thảo luận tuần 3 của môn Luật Tố
tụng dân sự.
1. Phân công công việc
STT

Thành viên


Cơng việc

1

Nguyễn Thị Bích Hồng

Nhận định 1; Bài tập 2.1; 3.1; Tổng hợp

2

Nguyễn Mai Lan Hương

Nhận định 2; Bài tập 3.2; Tóm tắt án;

3

Huỳnh Ngọc Loan

Nhận định 4; Bài tập 3.4; 3.8; Xác định
vấn đề pháp lý

4

Lê Thị Bích Loan

Nhận định 3; Bài tập 3.3;

5

Nguyễn Thị Thu Mai


Nhận định 5; Bài tập 3.5;

6

Nguyễn Văn Minh

Bài tập 2.2; 3.6;

7

Nguyễn Thị Mỹ Mỹ

Bài tập 2.3; 3.7;

=> Hạn cuối nộp bài của các thành viên: 17h ngày 16/9/2020, các thành viên
phải gửi bài qua email của bạn tổng hợp hoặc gửi bài
lên nhóm trị chuyện HLM GROUP trên mạng xã hội Facebook.
2. Đánh giá kết quả
Tham gia
nhiệt tình

Nộp bài

Ký tên

Nguyễn Thị Bích Hồng

Tốt


Đúng hạn

(Đã ký)

Nguyễn Mai Lan Hương

Tốt

Đúng hạn

(Đã ký)

Huỳnh Ngọc Loan

Tốt

Đúng hạn

(Đã ký)

Lê Thị Bích Loan

Tốt

Đúng hạn

(Đã ký)

Nguyễn Thị Thu Mai


Tốt

Trễ hạn

(Đã ký)

Nguyễn Văn Minh

Tốt

Đúng hạn

(Đã ký)

Nguyễn Thị Mỹ Mỹ

Tốt

Đúng hạn

(Đã ký)

Họ tên

NHĨM TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn Thị Bích Hồng
2



MỤC LỤC

3


BÀI THẢO LUẬN TUẦN 3
THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN
PHẦN 1. NHẬN ĐỊNH
1. Vụ án lao động có đương sự ở nước ngồi ln thuộc thẩm quyền giải

quyết của Tịa cấp tỉnh.
Nhận định đúng.
Giải thích: Đầu tiên cần xác định vụ án lao động theo quy định tại điều Điều 32
BLTTDS thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Sau đó, xem xét đến thẩm quyền
Tịa án cấp nào có thẩm quyền giải quyết vụ án lao động trên. Thì theo quy định tại
Khoản 3 Điều 35 vụ án lao động có đương sự ở nước ngồi thì khơng thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án cấp huyện, mà theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 37
thì thuộc thẩm quyền của Tòa án cập tỉnh.
Cơ sở pháp lý: Điều 32, Khoản 3 Điều 35, điểm c Khoản 1 Điều 37 BLTTDS
2. Không phải mọi tranh chấp giữa các thành viên công ty, giữa thành viên
công ty với công ty với nhau đều thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo
thủ tục tố tụng dân sự.
Nhận định đúng.
Giải thích: Vì tranh chấp giữa các thành viên cơng ty, giữa thành viên công ty với
công ty với nhau phải thỏa thêm điều kiện được quy định trong BLTTDS hiện hành
Tịa án mới giải quyết.
Ví dụ như tại khoản 1 Điều 30 thì tranh chấp giữa các thành viên công ty, giữa
thành viên công ty với công ty với nhau thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo
thủ tục tố tụng dân sự khi tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương
mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi

nhuận.
Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 32 BLTTDS 2015

4


3. Tòa án chỉ giải quyết việc xác định cha mẹ cho con hoặc xác định con cho
cha mẹ khi có tranh chấp.
Nhận định sai.
Giải thích: Tịa án khơng chỉ giải quyết việc xác định cha mẹ cho con hoặc xác
định con cho cha mẹ khi có tranh chấp. Mà khi có yêu cầu xác định cha mẹ cho con
hoặc xác định con cho cha mẹ khi có yêu cầu đều thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nên nhận định sai.
Cơ sở pháp lý: Khoản 10 Điều 2 BLTTDS 2015.
4. Trong mọi trường hợp, nguyên đơn chỉ có thể u cầu Tịa án nơi mình cư
trú, làm việc, có trụ sở giải quyết tranh chấp khi đương sự đã có thỏa thuận với
nhau bằng văn bản.
Nhận định Sai.
Giải thích: Trong trường hợp đối tượng tranh chấp là bất động sản mà bất động
sản đó thuộc địa phận nơi cư trú, làm việc, trụ sở của nguyên đơn thì nguyên đơn có
thể u cầu Tịa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết tranhchấp.
Cơ sở pháp lý: điểm c khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015
5. Tòa án nơi bị đơn cư trú là Tòa án nơi bị đơn có hộ khẩu thường trú.
Nhận định sai.
Giải thích: Nơi cư trú của bị đơn là một căn cứ để xác định Tịa án có thẩm quyền
giải quyết vụ án dân sự. Cụ thể, điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS năm 2015 quy định:
“Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định: Tòa án
nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn
là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về
dân sự…”.

Khoản 1 Điều 12 Luật Cư trú năm 2006 (được sửa đổi, bổ sung năm 2013) (viết
tắt là Luật Cư trú sửa đổi năm 2013) quy định: “Nơi thường trú là nơi công dân sinh
sống thường xun, ổn định, khơng có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký
thường trú”.

5


Khoản 1 Điều 12 Luật Cư trú sửa đổi năm 2013 quy định: “Nơi tạm trú là nơi
công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú”.
Khoản 1 Điều 12 Luật Cư trú sửa đổi năm 2013 quy định: “Nơi cư trú là chỗ ở
hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường
trú hoặc tạm trú”. Bên cạnh đó, khoản 2 Điều 12 Luật Cư trú sửa đổi năm 2013 quy
định: “Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại
khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của cơng dân là nơi người đó đang sinh sống”.
Ngồi ra, Khoản 2 Điều 40 BLDS năm 2015 cũng có quy định tương tự với nội
dung: “Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại
khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó đang sinh sống.”.
Vậy Tịa án nơi bị đơn cư trú là Tòa án nợi bị đơn có Hộ khẩu thường trú, nơi bị
đơn tạm trú và nơi bị đơn đang sinh sống.
Cơ sở pháp lý: Khoản 1, 2 Điều 12 Luật Cư trú sửa đổi năm 2013; Khoản 2 Điều
40 BLDS 2015
PHẦN 2. BÀI TẬP
Phần 2. Bài tập
Ngày 08/3/2012, ông Du Văn Đ (Cư trú tại 2 BAB, E, V3057, Australia) và Ông Trịnh
Quốc P (Cư trú tại đường 19E, khu phố 2, phường B, quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ
Chi Minh) có ký Hợp đồng mua bán nhà ở và chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở số
06575 tại Phịng cơng Cứng số 2 đối với nhà đất 926 (trệt) Đường Tr1, Phường 7,
Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh, giá chuyển nhượng là 14.500.000.000 đồng. Ông Đ
đã nhận 10.500.000.000 đồng và đã giao tồn bộ giấy tờ cho ơng Ph, số tiền

4.000.000.000 đồng cịn lại ơng Ph sẽ giao sau khi hồn tất thủ tục chuyển nhượng
theo quy định. Ông Ph đã được Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất Quận 5 cập
nhật sang tên đối với nhà đất trên vào ngày 14/3/2012 nhưng đến nay vẫn không chịu
trả cho ông Đ số tiền 4.000.000.000 đồng. Nay ông Đ khởi kiện ông Ph yêu cầu ông
Ph trả lại cho ông Đ số tiền 4.000.000.000 đồng còn lại và tiền lãi đối với số tiền trên
theo lãi suất cơ bản của Ngân hàng tính từ ngày 14/3/2012 đến khi xét xử sơ thẩm.
Hỏi:

6


1. Xác định tư cách đương sự.

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì Đương
sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trong đó:
-

Ngun đơn là ơng Đ, do ơng Đ đã khởi kiện ơng Ph ra tịa, địi ơng Ph trả lại

-

cho ơng Đ số tiền là 4.000.000.000 đồng cịn lại và tiền lãi đối với số tiền trên.
Bị đơn là ông Ph, do ông Ph là người bị nguyên đơn (Ơng Đ) khởi kiện.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Không.

Căn cứ pháp lý: khoản 1, 2, 3 và 4, Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
2. Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp.

Ông Đ khởi kiện ông Ph yêu cầu ông Ph trả lại cho ơng Đ số tiền cịn lại và tiền

lãi đối với số tiền trên theo lãi suất cơ bản của Ngân hàng tính từ ngày 14/3/2012 đến
khi xét xử sơ thẩm. Do vậy, theo quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều 26 BLTTDS 2015
đây là tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự và tranh chấp về bồi thường
thiệt hại ngoài hợp đồng.
3. Xác định Tịa án có thẩm quyền.

- Tranh chấp này là tranh chấp về hợp đồng dân sự - tranh chấp thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án (khoản 3 Điều 26 BL TTDS 2015)
- Tranh chấp này thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện (Điểm a
khoản 1 Điều 35 BL TTDS 2015). Tuy nhiên, trong vụ tranh chấp này có đương sự là
ở nước ngồi nên thẩm quyền giải quyết khơng thuộc Tịa án nhân dân cấp huyện
(khoản 3 Điều 35 BL TTDS 2015) mà thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
(điểm a khoản 1 Điều 37 BL TTDS 2015)
Vậy nên, Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc này là Tịa án nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh

7


PHẦN 3. PHÂN TÍCH ÁN: Đọc Bản án số: 356/2018/KDTM-ST;
- Tóm tắt tình huống:
Ngun đơn: Ơng Trần Minh Hồng- Đại diện Hộ Kinh doanh Cơ sở Hoa kiểng Bảy
Hương
Bị đơn: Cơng ty Cổ phần Tập đồn Khang Thơng
Vấn đề tranh chấp: Do Cơng ty Khang Thơng-bị đơn khơng thanh tốn số tiền như
thỏa thuận với nguyên đơn nên phát sinh tranh chấp
Nguyên đơn yêu cầu
-Bị đơn trả ngay số tiền cịn nợ theo hợp đồng (Ngun đơn đã hồn thành theo u
cầu của Bị đơn)
Trong q trình Tịa án giải quyết vụ án, Nguyên đơn có các thay đổi yêu cầu như sau:

* Buộc Bị đơn thanh toán số tiền nợ gốc của các hợp đồng và thêm tiền lãi chậm thanh
tốn tính đến thời điểm nộp đơn khởi kiện
* Thay đổi yêu cầu khởi kiện: “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa” sang khởi
kiện: “Tranh chấp về địi lại tài sản”, đòi số tiền 9.230.000.000 đồng mà Bị đơn chưa
thanh toán cho Nguyên đơn
* Ngày 05 tháng 02 năm 2018, Nguyên đơn thay đổi yêu cầu khởi kiện:
*Yêu cầu Bị đơn trả thêm tiền lãi chậm trả tạm tính từ thời điểm nộp đơn khởi kiện
đến ngày vụ án được đưa ra xét xử và giá trị của 89 cây đạt tăng thêm từ hợp đồng *
Ngày 21/6/2018, Nguyên đơn xin rút một phần yêu cầu khởi kiện, cụ thể:
+ Đối với tiền lãi chậm trả, Nguyên đơn xin rút lại không yêu cầu Bị đơn thực hiện
nghĩa vụ này.
Về phía bị đơn
Phía Bị đơn khơng đồng ý trả tiền do quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án là
kinh doanh thương mại chứ không phải tranh chấp về đòi lại tài sản, các hợp đồng và
văn bản hai bên xác lập vào thời điểm năm 2010 đến 2012 nhưng đến nay Nguyên đơn
mới khởi kiện, như vậy là đã quá thời hạn 02 năm và đã hết thời hiệu khởi kiện theo
quy định tại Điều 319 của Luật Thương mại năm 2005.
Nên bị đơn đề nghị Tịa án đình chỉ giải quyết vụ án do đã hết thời hiệu khởi kiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 517 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
Nhận định của Tòa
8


-Đây là tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ
chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận
-Ý kiến của Bị đơn và Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Bị đơn về việc
đình chỉ giải quyết vụ án vì lý do hết thời hiệu khởi kiện là khơng có căn cứ chấp nhận
Quyết định của Tịa
-Buộc Cơng ty Cổ phần Tập đồn Khang Thơng trả cho ơng Trần Minh Hồng- Đại
diện Hộ Kinh doanh Cơ sở Hoa kiểng Bảy Hương số tiền 9.230.000.

-Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án, nếu Công ty Cổ phần Tập đồn Khang Thơng
khơng trả khoản tiền trên thì hàng tháng Cơng ty Cổ phần Tập đồn Khang Thơng) cịn
phải trả cho ơng Trần Minh Hồng- Đại diện Hộ Kinh doanh Cơ sở Hoa kiểng Bảy
Hương tiền lãi trên số tiền chậm trả.
-Không chấp nhận yêu cầu của ơng Trần Minh Hồng về việc u cầu Cơng ty Cổ
phần Tập đồn Khang Thơng trả số tương ứng với giá trị của 89 cây đạt (còn sống)
tăng thêm từ hợp đồng số 46
- Đình chỉ xét xử đối với u cầu của ơng Trần Minh Hồng về việc u cầu Cơng ty
Cổ phần Tập đồn Khang Thơng trả tiền lãi chậm trả từ thời điểm nộp đơn khởi kiện
đến ngày vụ án được đưa ra xét xử tạm tính là 1.655.115.000 đồng.
- Xác định vấn đề pháp lý có liên quan:
- Trả lời các câu hỏi sau:
1. Hoạt động mua bán giữa hai bên chịu sự điều chỉnh của văn bản quy
phạm pháp luật nào?
Hoạt động mua bán hàng hóa giữa hai bên chịu sự điều chỉnh của văn bản quy
phạm pháp luật là Luật Thương mại 2005 và Bộ luật dân sự 2015:
Chịu sự điều chỉnh của Luật Thương mại 2005 vì: Hai bên trong quan hệ mua
bán đều là thương nhân và đã thực hiện hoạt động thương mại trên lãnh thổ Việt Nam.
Cụ thể là Ông Trần Minh Hoàng- Đại diện Hộ Kinh doanh Cơ sở Hoa kiểng Bảy
Hương và Công ty Cổ phần Tập đồn Khang Thơng, đây hoạt động kinh doanh,
thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích
lợi nhuận.

9


Chịu sự điều chỉnh của Bộ luật dân sự vì 2015 vì: Vì đây là tranh chấp phát

sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại về việc đòi lại tài sản. Trong quá
trình giải quyết thì những vấn đề pháp lí mà trong Luật Thương mại 2005 khơng

điều chỉnh thì quay về áp dụng luật chung Bộ luật dân sự để giải quyết như điều
kiện có hiệu lực của hợp đồng, thời hiệu khởi kiện.
2. Việc các bên ký kết biên bản thanh lý hợp đồng có làm cho quan hệ hợp
đồng chấm dứt hay không?
Thanh lý hợp đồng là biên bản ghi nhận sau khi hồn tất một cơng việc nào đó
được hai bên tham gia xác nhận lại khối lượng, chất lượng, và các phát sinh sau quá
trình hồn thành cơng việc đó và hai bên cùng đồng ý ký tên - được ghi nhận trong
Pháp lệnh hợp đồng kinh tế năm 1989
Bởi vậy kể từ thời điểm các bên đã ký vào biên bản thanh lý, quan hệ hợp đồng
coi như đã được chấm dứt. Riêng quyền và nghĩa vụ của mỗi bên được xác nhận trong
biên bản thanh lý vẫn có hiệu lực pháp luật cho đến khi các bên hồn thành nghĩa vụ
của mình.
3. Phân biệt tranh chấp yêu cầu thực hiện nghĩa vụ dân sự, tranh chấp
quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về hợp đồng kinh doanh thương mại.
Các tranh chấp
Tiêu chí
Cơ sở pháp lí

Tranh chấp yêu cầu Tranh chấp quyền
thực hiện nghĩa vụ sở hữu tài sản
dân sự
BLDS 2015
BLDS 20105

10

Tranh chấp về hợp
đồng kinh doanh
thương mại
BLDS

2015,
BLTTDS
2015,
Luật Thương mại
2005


Khái niệm

Nguyên nhân

Thực hiện nghĩa vụ
dân sự là việc triển
khai hành vi của
người có nghĩa vụ
trong việc chuyển
giao một tài sản,
thực hiện một công
việc hoặc không
được thực hiện một
công việc vì lợi ích
của
người

quyền. Tranh chấp
u cầu thực hiện
nghĩa vụ dân sự có
thể hiểu là việc bên
thực hiện nghĩa vụ
khơng thực hiện

hoặc thực hiện
khơng đúng những
gì đã thỏa thuận
dẫn đến phát sinh
mâu thuẫn giữa các
bên tham gia quan
hệ dân sự.
Phát sinh từ quan
hệ nghĩa vụ.

Quyền đòi lại tài
sản là chủ sở hữu,
chủ thể có quyền
khác đối với tài
sản có quyền địi
lại tài sản từ
người chiếm hữu,
người sử dụng tài
sản, người được
lợi về tài sản
khơng có căn cứ
pháp luật.

Tranh chấp hợp
đồng thương mại
là sự vi phạm của
một hoặc nhiều
bên trong quan hệ
hợp đồng về các
quyền và nghĩa

vụ được quy định
trong hợp đồng.

Phát sinh từ quan Phát sinh từ các
hệ tài sản.
hành vi thương
mại.
Chủ thể
Đa dạng bao gồm Cá nhân (bất kì Cá nhân, tổ chức
cá nhân, pháp ai).
có đăng ký kinh
nhân, Nhà nước,
doanh.
hộ gia đình, tổ hợp
tác và các chủ thể
khác của quan hệ
nghĩa vụ pháp luật
dân sự nói chung.
Khách thể
Quyền và lợi ích Tài sản và quyền Quyền và nghĩa
hợp pháp của sở hữu tài sản.
vụ được quy định
người có quyền.
trong hợp đồng.
Con đường giải Bằng Tòa án.
Bằng Tòa án.
+ Bằng thương
quyết
lượng, hịa giải.
+ Bằng tịa án.

+ Bằng trọng tài.
Mục đích

u cầu bên có Địi lại tài sản và Nhằm bảo vệ chủ
11


nghĩa vụ dân sự quyền sở hữu tài thể khi quyền và
phải chuyển giao sản.
lợi ích hợp pháp
một tài sản, phải
trong hợp đồng bị
thực hiện một công
xâm hại, đảm bảo
việc hoặc không
các bên thực hiện
được thực hiện một
đúng hợp đồng,
công việc, phải bồi
đồng thời chịu
thường một thiệt
phạt khi vi phạm
hại về tài sản.
nghĩa vụ.

4. Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các bên?
Quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các bên là quan hệ hợp đồng thương mại mua
bán hàng hóa về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên. Vì:
- Chủ thể: tranh chấp phát sinh giữa các bên có hoạt động thương mại: mua bán hàng
hóa theo đó: Bên nguyên đơn là Cơ sở hoa kiểng Bảy Hương và bị đơn là Công ty cổ

phần tập đồn Khang Thơng.
- Mục đích: hoạt động này diễn ra nhằm mục đích lợi nhuận.
5. Trách nhiệm xác định quan hệ pháp luật tranh chấp thuộc về chủ thể
nào? Người khởi kiện hay Tòa án?
Trách nhiệm xác định quan hệ pháp luật tranh chấp thuộc về Tòa án. Vì Tịa án
phải xác định được quan hệ pháp luật tranh chấp trong một vụ án là quan hệ pháp gì,
có thuộc các trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của mình khơng, thì tiếp đến mới
có thể tiếp nhận giải quyết tranh chấp của vụ án đó được.
6. Trường hợp quan hệ pháp luật tranh chấp mà người khởi kiện xác định
khác với quan hệ pháp luật tranh chấp do Tịa án xác định thì Tịa án sẽ giải
quyết như thế nào?
Trường hợp quan hệ pháp luật tranh chấp mà người khởi kiện xác định khác với
quan hệ pháp luật tranh chấp do Tịa án xác định thì Tịa án sẽ giải quyết theo hướng
Tòa án xác định. Theo quy định tại khoản 2 Điều 220 BLTTDS năm 2015, thời gian
dành cho Kiểm sát viên nghiên cứu hồ sơ vụ án tối đa là 15 ngày, do vậy khi nghiên
cứu hồ sơ, Kiểm sát viên phải có phương pháp nghiên cứu, phân tích, tổng hợp và
12


đánh giá các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án một cách toàn diện và khoa học.
Sau đó, đưa quyết định ra xét xử vẫn có nội dung vụ án và được gửi cho đương sự thì
khi đó đương sự sẽ biết sự thay đổi này. Nếu khơng đồng ý thì đương sự có thể rút đơn
khởi kiện.
Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 220, Điều 70 BLTTDS.
7. Khi thời hiệu khởi kiện đã hết Tòa án có được quyền đình chỉ giải quyết
vụ án khơng? Tại sao?
Khi thời hiệu khởi kiện đã hết Tịa án có quyền được đình chỉ giải quyết vụ án.
Giải thích:
- Thứ nhất, theo quy định tại Điều 2 của Nghị quyết số 103/2015/QH13 ngày
25/11/2015 của Quốc hội: “Đối với các tranh chấp, u cầu về dân sự, hơn nhân và

gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm
2017 thì áp dụng quy định về thời hiệu tại Điều 159 và điểm h khoản 1 Điều 192 của
Bộ luật tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số
65/2011/QH12”; khoản 1 Điều 4 của Nghị quyết số 02/2016/NQ-HĐTP ngày
30/6/2016 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao: “1. Thời Điểm phát sinh
tranh chấp, yêu cầu về dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao
động quy định tại Điều 2 Nghị quyết số 103/2015/QH13 là ngày khởi kiện, ngày yêu
cầu.” thì áp dụng thời hiệu khởi kiện.
- Thứ hai, trong bản án Tòa xác định tranh chấp này thuộc Tranh chấp về đòi lại tài
sản do người khác quản lý, chiếm hữu là tranh chấp về tài sản thuộc quyền sở hữu,
quyền sử dụng hợp pháp của mình nhưng do người khác quản lý, chiếm hữu tài sản đó
theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 23 của Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP ngày
03 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xác định
không áp dụng thời hiệu khởi kiện là khơng hợp lý. Vì thực chất tranh chấp này liên
quan đến việc nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán số tiền chưa trả theo hợp đồng
chứ khơng phải địi lại tài sản do bị đơn chiếm hữu hay quản lý.
- Thứ ba, theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Dân sự 2015 về không áp dụng thời hiệu
khởi kiện, tranh chấp này không thuộc các trường hợp trong điều luật quy định.
Chính vì những lẽ trên, tranh chấp này có áp dụng thời hiệu khởi kiện nên khi hết thời
hiệu khởi kiện thì mất quyền khởi kiện và Tịa án phải đình chỉ giải quyết vụ án.
13


8. Việc nguyên đơn thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện có ảnh hưởng đến
việc xác định thời hiệu khởi kiện hay không?
Việc nguyên đơn thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện không ảnh hưởng đến việc
xác định thời hiệu khởi kiện. Vì:
Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa
án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. Khi nguyên
đơn thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện tức nguyên đơn đã thực hiện quyền khởi kiện.

Đây là 2 vấn đề độc lập với nhau, thời hiệu khởi kiện là căn cứ để phát sịnh
quyền khởi kiện của người có lợi ích bị xâm phạm và sau khi thực hiện quyền này thì
chủ thể phát sinh các quyền khác theo quy định pháp luật mà không ảnh hưởng thời
hiệu khởi kiện nữa.

14



×