Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Tiểu luận Kết thuc môn học; Tâm lý giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 13 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
************************

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN: TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ, LÃNH ĐẠO.

Họ tên học viên: Trần Trung Thành
Nơi công tác: THCS Cao Dương.
Lớp: 1-K24
Họ tên giảng viên: TS. Hoàng Trung Học

Hà Nội, Tháng 7 – 2021


TÊN TIỂU LUẬN
“Nêu 3 tình huống thực tế trong cơng tác quản lý lãnh đạo
trường học”.


1

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................... 2
NỘI DUNG........................................................................................................................ 3
1.
Tình huống 1.........................................................................................................3
1.1. Nội dung tình huống được tóm tắt như sau:........................................................3
1.2. Các vấn đề về tâm lý cần được giải quyết trong tình huống này:........................3
1.3. Định hướng cách giải quyết:...............................................................................3
1.3.1.Cơ sở pháp lý:...................................................................................................3


1.3.2. Hướng giải quyết:............................................................................................5
1.4. Bài học kinh nghiệm:..........................................................................................6
2.
Tình huống 2.........................................................................................................6
2.1. Nội dung tình huống được tóm tắt như sau:.......................................................6
2.2. Các vấn đề tâm lý cần được giải quyết trong tình huống này:............................6
2.3. Định hướng cách giải quyết:...............................................................................6
2.3.1. Cơ sở pháp lý:..................................................................................................6
2.3.2 .Hướng giải quyết::...........................................................................................7
2.4. Bài học kinh nghiệm:..........................................................................................8
3.
Tình huống 3.........................................................................................................8
3.1. Nội dung tình huống được tóm tắt như sau:........................................................8
3.2. Các vấn đề tâm lý cần được giải quyết trong tình huống này:.............................8
3.3. Định hướng cách giải quyết:............................................................................9
3.3.1. Cơ sở pháp lý:..................................................................................................9
3.3.2. Hướng giải quyết:............................................................................................9
3.4.
Bài học kinh nghiệm:...................................................................................11
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 11


2

MỞ ĐẦU
Trong cuộc sống nói chung và trong cơng tác lãnh đạo, quản lý trường học nói
riêng khơng ít các vấn đề, tình huống xảy ra mà con người nhìn nhận, đánh giá khác
nhau. Cùng một vấn đề hay một tình huống đối với người này thì nhìn nhận theo một
cách, đối với người kia nhìn nhận một cách khác. Hoặc cùng một con người đứng ở
phương diện này thì đánh giá một cách, đứng ở phương diện kia thì lại đánh giá cách

khác. Song dù thế nào thì vấn đề đặt ra là cần phải giải quyết nó một cách tối ưu nhất
sao cho "thấu tình đạt lý".
Để đạt được mục tiêu đó trong q trình giải quyết các tình huống như vậy địi
hỏi con người đặc biệt là các nhà lãnh đạo, quản lý phải có một kiến thức nhất định
về tâm lí và kỹ năng giải quyết các vấn đề nhất là vấn đề về tâm lý con người.
Người xưa đã có câu "Tư tưởng khơng thơng, vác bình tơng khơng nổi". Ngụ ý
của câu nói là đề cao yếu tố tư tưởng cũng như tâm lý con người trong việc đánh giá,
nhận định và giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.
Bằng kinh nghiệm thực tế và những kiến thức đã học được trong các nhà
trường nhất là Học viện QLGD với bộ môn Tâm lý học quản lý-lãnh đạo do TS
Hoàng Trung Học - Trưởng khoa Tâm lý học của học viện QLGD giảng dạy tơi nhận
thấy rằng:
- Tâm lý học có vai trị rất quan trọng trong thực tế cuộc sống nói chung và
trong cơng tác lãnh đạo, quản lý giáo dục nói riêng.
- Các hiện tượng, tình huống tâm lý xảy ra trong thực tế và trong công tác lãnh
đạo, quản lý giáo dục vô cùng phong phú và đa dạng.
- Để giải quyết các vấn đề, các tình huống nhất là các tình huống có tính chất
phức tạp, nhạy cảm địi hỏi con người phải có kiến thức nhất định về tâm lý và phải
có kỹ năng tâm lý. Có như vậy thì các vấn đề mới được giải quyết một cách "trọn
nghĩa vẹn tình" và "thấu tình đạt lý".
- Trong cơng tác lãnh đạo, quản lý trường học người lãnh đạo, quản lý đứng
trước một khoa khăn, thách thức bất kỳ nào đó thì yếu tố đầu tiên là phải bình tĩnh,
phân tích, đánh giá vấn đề một cách tồn diện trước khi đi đến quyết định cuối cùng.
Trên cơ sở đó, tơi xin đưa ra 3 ví dụ về tình huống mà thực tế đã gặp nhiều
trong các trường THCS. Rất mong thầy giáo và các bạn chia sẻ và góp ý.
Mọi ý kiến xin liên hệ: Trần Trung Thành - SĐT: 0985 211 541
Email:
Xin chân thành cảm ơn!
NỘI DUNG
1. Tình huống 1

“Về việc ln chuyển cơng tác đối với nhân viên lao động hợp đồng 68”


3

1.1. Nội dung tình huống được tóm tắt như sau:
Thực hiện Công văn của UBND huyện Thanh Oai về việc hướng dẫn công tác tinh
giản biên chế hàng năm, tại thời điểm tháng 5 năm 2019 trường THCS Thanh Dương
phải điều chuyển 1 nhân viên lao động hợp đồng 68 sang một trường khác.Trong khi
đó nhà trường có 02 nhân viên nằm trong diện phải điều chuyển, đó là: Nguyễn Thị
Nam và Trần Thị Bắc. Mà 02 nhân viên này xét về tiêu chuẩn, điều kiện, hồn cảnh,
trình độ, xếp loại hàng năm, chế độ ưu tiên đều như nhau. Vấn đề đặt ra là lãnh đạo
nhà trường sẽ quyết định điều chuyển ai trong 02 nhân viện này?
1.2. Các vấn đề về tâm lý cần được giải quyết trong tình huống này:
1. Xung đột tâm lý ngay trong bản thân Hiệu trưởng: Nên điều chuyển ai để đảm
bảo hợp tình, hợp lý, khơng gây ra những suy nghĩ tiêu cực giữa Hiệu trưởng và
người phải chuyển đi.
2. Xung đột tâm lý giữa hai người trong diện phải điều chuyển. Lãnh đạo cùng
tập thể nhà trường thống nhất nên chuyển ai để đảm bảo không gây mâu thuẫn giữa
hai người này.
3. Xung đột tâm lý giữa hai người trong diện phải điều chuyển với mỗi cá nhân
trong trường và với cả tập thể hội đồng sư phạm nhà trường.
1.3. Định hướng cách giải quyết:
1.3.1.Cơ sở pháp lý:
Công văn của UBND huyện nêu rõ các trường hợp trong diện phải điều chuyển và
trong diện được tạm hoãn điều chuyển như sau:
a) Các trường hợp tinh giản biên chế:


4


b) Các trường hợp không thực hiện giải quyết tinh giàn biên chế:


5

1.3.2. Hướng giải quyết:
a) Quy trình giải quyết:
- Họp Chi ủy: Lấy ý kiến tập thể chi ủy
- Họp Chi bộ: Lấy ý kiến Chi bộ
- Họp Hội đồng sư phạm nhà trường: Thông báo kết quả của Chi bộ và lấy biểu quyết
Hội đồng sư phạm.
- Gặp gỡ trực tiếp 02 người và động viên tư tưởng: Giao cho Cơng đồn
- Họp cơ quan: Thơng báo kết quả các cuộc họp trước đó và lấy biểu quyết.
b) Diễn biến q trình giải quyết:
Tại cuộc họp Chi ủy, đồng chí Hiệu trưởng đã phân tích:
- Trường phải điều chuyển 01 nhân viên đi là vì do quy mơ trường giảm: Số lớp và số
học sinh giảm.
- Cả hai nhân viên: Nguyễn Thị Nam và Trần Thị Bắc nằm trong diện phải điều
chuyển đi (Điểm a khoản 1 đối với các trường hợp phải tinh giản biên chế trong Công văn
của UBND huyện).
- Xét về điều kiện, hồn cảnh thì cả 02 người này khơng có các tiêu chí ưu tiên theo
Công văn.
- Cân nhắc giữa 2 người, đề xuất thêm một số tiêu chí khơng có trong Cơng văn để áp
dụng cho hợp lý, đó là: Tuổi đời, số năm công tác tại trường, nơi ở hiện tại, điều kiện kinh tế
gia đình.
- Xét thấy đồng chí Nguyễn Thị Nam so với đồng chí Trần Thị Bắc: Tuổi ít hơn; số
năm cơng tác tại trường ít hơn; khoảng cách từ nhà đến trường mới gần hơn; kinh tế gia
đình tuy có kém hơn đồng chí Bắc một chút; về mặt con cái, bố mẹ già tương đương nhau.
Quyết dịnh động viên đồng chí Nam chuyển. Giao cho Ban chấp hành Cơng đồn đến gặp



6
gỡ, trao đổi với đồng chí Nam và cũng đề nghị đồng chí Bắc gặp gỡ tâm sự với đồng chí
Nam để thương lượng trước khi diễn ra cuộc họp cơ quan.
- Kết quả: Đồng chí Nam vui vẻ nhận lời.

1.4. Bài học kinh nghiệm:
- Giải quyết sự việc phải trên cơ sở cả lý cả tình.
- Phải làm việc theo qui trình hợp lý.
- Phải giải quyết tư tưởng, tâm lý trước khi đưa ra quyết định.
- Nếu phải xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn (ngồi qui định cứng) thì nó phải áp dụng
chung cho tất cả mọi người và mọi thời điểm.

2. Tình huống 2
“Về việc tham mưu lựa chọn để bổ nhiệm thêm 1 Phó hiệu trưởng”
2.1. Nội dung tình huống được tóm tắt như sau:
Theo quy định thì trường THCS Nam Tào là trường hạng I nên được biên chế 02
Phó hiệu trưởng. Tại thời điểm hiện tại mới chỉ có 1 Phó hiệu trưởng, BGH cũ gồm 2
đồng chí: Hiệu trưởng là Nữ - chuyên mơn Văn, đồng chí Phó hiệu trưởng là Nam –
chun mơn Tốn, Hiệu trưởng hơn Phó hiệu trưởng 6 tuổi.. Theo tờ trình của Hiệu
trưởng, đề nghị UBND huyện Thiên Đình bổ nhiệm thêm 01 Phó hiệu trưởng. Xét về
quy trình, quy hoạch, tiêu chuẩn, trình độ… thì hai đồng chí Tổ trưởng chun mơn
đều xứng đáng và trong khi đó cả 02 đồng chí này đều muốn mình được làm Phó hiệu
trưởng. Hai Tổ trưởng: 01 là nam - chuyên môn Lý, 01 là nữ - chuyên môn T.Anh.
Vậy Hiệu trưởng nên tham mưu đề nghị bổ nhiệm ai trong 2 người?
2.2. Các vấn đề tâm lý cần được giải quyết trong tình huống này:
- Xung đột tâm lý ngay trong Hiệu trưởng, nên tham mưu đề nghị ai để đảm bảo
vừa vì lợi ích chung của tập thể, vừa thỏa mãn phù hợp với e kíp lãnh đạo.
- Xung đột tâm lý giữa 02 đồng chí Tổ trưởng chuyên môn với nhau.

- Xung đột tâm lý giữa mỗi cá nhân từng đồng chí Tổ trưởng chun mơn với Hiệu
trưởng.
- Xung đột tâm lý giữa mỗi cá nhân từng đồng chí Tổ trưởng chun mơn với tập
thể sư phạm nhà trường.
2.3. Định hướng cách giải quyết:
2.3.1. Cơ sở pháp lý:
Trong đề án của UBND huyện Thiên Đình đã nêu rõ:
a) Về trình độ đào tạo và thời gian cơng tác:
- Phải có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng và có
chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với vị trí Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng
trường THCS; (Từ ngày 01/7/2020, yêu cầu phải Có bằng cử nhân thuộc ngành đào
tạo giáo viên trở lên hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ
bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm)


7

- Phải có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có
chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với vị trí Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng
trường THPT.
- Phải đạt trình độ chuẩn được đào tạo ở cấp học cao nhất đối với trường phổ thơng
có nhiều cấp học. Ví dụ trường có 3 cấp học Tiểu học, THCS, THPT thì Hiệu trưởng,
Phó Hiệu trưởng phải đạt chuẩn đào tạo của cấp THPT.
- Đã dạy học ít nhất 5 năm (hoặc 4 năm đối với miền núi, hải đảo, vùng cao, vùng
sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn) ở cấp học đó.
b) Phó Hiệu trưởng phải đạt mức cao của chuẩn nghề nghiệp giáo viên cấp học tương
ứng và đủ năng lực đảm nhiệm các nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân cơng.
c) Ngồi ra phải đảm bảo đủ theo các Điều:
- Điều 18 Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT về Điều lệ trường trung học cơ sở,

phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
- Điều 77 Luật giáo dục 2005.
- Điều 72 Luật giáo dục 2019.
2.3.2 .Hướng giải quyết::
a) Quy trình giải quyết:
- Họp Chi ủy thơng báo chỉ tiêu được bổ nhiệm 01 Phó hiệu trưởng và tiêu
chuẩn người được bổ nhiệm làm Phó hiệu trưởng theo Đề án của UBND huyện.Rà
sốt, đối chiếu các tiêu chí với 02 đồng chí Tổ trưởng chun mơn, phân tích ưu thế
của mỗi đồng chí và xin biểu quyết của Chi ủy.
- Thăm dị ý kiến tồn bộ giáo viên trong trường: Bỏ phiếu kín. Kết quả bỏ
phiếu này sẽ khơng thơng báo tại hội nghị mà chỉ thông báo tới ban chi ủy chi bộ.
- Tham khảo ý kiến chỉ đạo của cấp trên (nếu có thể)
- Lập tờ trình.
b) Diễn biến quá trình giải quyết:
Tại hội nghị Ban chi ủy, Hiệu trưởng đã phân tích rất kỹ các tiêu chí theo Đề
án của huyện đồng thời căn cứ vào thực tế của trường, đề nghị bổ nhiệm ai để đảm
bảo rằng:
- BGH mới có cả nam và nữ, chun mơn khác nhau.
- BGH mới phải tương đồng quan điểm về các mục tiêu giáo dục nhà trường
- Thái độ làm việc, hợp tác trong thời gian làm Tổ trưởng của 2 đồng chí.
- Sơ bộ về ưu điểm con người thực của 2 Tổ trưởng.
- Ai là người đảm nhiệm vị trí Tổ trưởng sau khi 1 đồng chí được bổ nhiệm
làm Phó hiệu trưởng sẽ có lợi cho tập thể nhiều hơn.
Tất cả những quan điểm đó được trình bày xuyên suốt tất cả các hội nghị trước
khi tiến hành bỏ phiếu tín nhiệm. Cuối cùng đồng chí Tổ trưởng tổ KH Xã hội đã
được Hiệu trưởng đề nghị UBND huyện bổ nhiệm chức danh Phó hiệu trưởng.


8


2.4. Bài học kinh nghiệm:
Trong công tác tổ chức cán bộ :
- Lựa chọn con người phải trên cơ sở pháp lý, các tiêu chuẩn cụ thể.
- Phải tuân thủ theo qui trình nhất định.
- Hàng năm phải xây dựng, điều chỉnh nguồn cán bộ.
- Lựa chọn cán bộ đảm bảo có được ê kíp lãnh đạo tích cực, có lợi cho tập thể.
- Lựa chọn cán bộ phải “hợp lịng dân”.
3. Tình huống 3
“Khủng hoảng tâm lý học sinh
khi không đủ điểm chuẩn vào lớp 10 trường THPT theo các nguyện vọng ”
3.1. Nội dung tình huống được tóm tắt như sau:
Trong kỳ thi tuyển vào lớp 10 THPT vừa qua, trường THCS Long Ngư huyện
Long Vương có 1 số học sinh không đỗ cả 3 nguyện vọng, trong số đó có 1 học sinh
là em Nguyễn Thị Phong Sương. Sau khi biết điểm chuẩn các trường THPT, em này
rất buồn bã đến gặp cô giáo chủ nhiệm và tâm sự:
“ Thưa cô, em trượt tất cả 3 nguyện vọng rồi, em chán lắm. Bây giờ em không
muốn về nhà nữa vì bố mẹ em suốt ngày đổi lỗi cho nhau và trút giận hết lên đầu em.
Khơng khí trong nhà luôn căng thẳng và nặng nề. Ngày nào em cũng phải nghe
những lời trách móc, so sánh, suy bì em với bạn này, bạn khác…nhiều lần bố mẹ em
cãi nhau rất gay gắt ngay cả lúc ăn cơm chỉ vì em khơng đỗ cấp 3”.
Theo bạn với cương vị là giáo viên chủ nhiệm lớp bạn nên giải quyết tình
huống này như thế nào?
3.2. Các vấn đề tâm lý cần được giải quyết trong tình huống này:
- Tư tưởng tâm lý của học sinh Nguyễn Thị Phong Sương
- Xung đột tâm lý giữa cha và mẹ của học sinh
- Xung đột tâm lý giữa cha, mẹ học sinh với học sinh
- Suy nghĩ, động thái của GVCN lớp với học sinh, với cha-mẹ học sinh, với nhà
trường.
- Tâm lý của học sinh và Cha mẹ học sinh các lớp sau như thế nào khi rơi vào
tình trạng như học sinh Nguyễn Thị Phong Sương.

3.3. Định hướng cách giải quyết:
3.3.1. Cơ sở pháp lý:
- Điểm thi của học sinh, điểm chuẩn của trường THPT
- Kết quả học tập và rèn luyện lớp 9 của học sinh.
- Khả năng làm bài thi thực tế (theo nhận định của chính học sinh)
- Thông báo tuyển sinh của các trường dân lập xung quanh, TTGDTX huyện.
3.3.2. Hướng giải quyết:
a) Quy trình giải quyết:
- Gặp gỡ động viên em Nguyễn Thị Phong Sương
- Gặp gỡ riêng mẹ học sinh trước sau đó gặp riêng bố học sinh để trao đổi, động


9

viên.
- Gặp cả bố và mẹ để giải tỏa tâm lý và tìm cách giải quyết.
- Làm đơn phúc khảo bài thi (nếu có thể - theo chủ quan của học sinh)
- Tuyên truyền, trấn an tâm lý đối với học sinh và cha mẹ học sinh lớp sau này
không may rơi vào tình trạng như em Sương .
b) Diễn biến quá trình giải quyết:
- Sau khi gặp gỡ, động viên học sinh kết hợp với kết quả làm bài theo chủ quan
của học sinh, giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn em Sương làm đơn phúc khảo bài thi
bước đầu để ổn định tâm lý cho em Sương.
- Tiếp theo, giáo viên chủ nhiệm đến gặp gỡ, trao đổi trực tiếp lần lượt với cha,
mẹ em Sương. Trong các buổi gặp gỡ này, giáo viên chủ nhiệm đã phân tích kỹ sức
học của em Sương so ism các bạn cùng lớp, cùng khối trong trường; chất lượng
chung của trường và các trường xung quanh một vài năm gần đây; điểm chuẩn của
các trường THPT trong khu vực tuyển sinh mấy năm gần đây. Từ đó nhận định kết
quả bài thi của học sinh Sương chỗ nào cho là hợp lý, chỗ nào cho là chưa hợp lý
theo ý chủ quan.

- Động viên gia đình, thống nhất quan điểm làm đơn phúc khảo bài thi. Đặt ra
các tình huống có thể xảy ra. Bài thi có thể tăng điểm hoặc khơng hoặc có thể giảm
điểm và tìm hướng đi cho em Sương: đi học tại TTGDTX , trường tư thục theo thực
tế điểm thi như thế này hoặc có thể chờ sang năm thi lại.
- Kết quả gia đình và em Sương đi chấp đi học trường tư thục của huyện.
- Tuyên truyền, tác động tâm lý cho cho học sinh và cha mẹ học sinh các lớp sau
này bằng cách: đăng bài tuyên truyền trên webside của trường, mạng xã hội, trong
các buổi sinh hoạt tập thể tại trường nhằm tránh sốc tâm lý khi con em mình xảy ra
trường hợp như bạn Sương.
Ví dụ như bài viết như sau có thể đăng trên trang riêng của trường:

Gửi các con 2k6 chưa đủ điểm vào lớp 10

Bố, mẹ và mọi người trong gia đình đều nhậ thấy sự
buồn bã và thất vọng của con qua khuôn mặt, hành động
mấy ngày hôm nay kể từ khi con nhận được phiếu báo điểm
thi vào lớp 10. Đặc biệt, mọi người đều hiểu tâm trạng của
con trong thời gian chờ đợi các trường cơng bố điểm chuẩn.
Con buồn 1 thì cả bố và mẹ đều guồn 10. Thự ra, bố mẹ cũng
buồn và lo lắng nhiều lắm chứ. Nhưng cả bố và mẹ đều
không trách con mà chỉ hơi nuối tiếc cho quá trình 9 năm học
tập của con mà thơi. Khi biết không đủ điểm đỗ vào lớp 10


10

theo nguyện vọng, mấy đêm liền bố, mẹ đều rất khó ngủ vì lo
sợ con sẽ suy nghĩ tiêu cực. Vì thế bố, mẹ vẫn tươi cười vui
vẻ. Chắc con còn nhớ, khi ấy bố đã xoa đầu, vỗ vai con và nói
: “ Khơng sao cả, con đã cố gắng hết sước rồi, đây là lần vấp

ngã đầu tiên mà con phải chịu thôi. Giá như con tập trung
học hơn nữa thì tốt hơn. Khơng đỗ năm này thì sang năm thi
lại, học với các em sau hoặc học trường tư cũng chẳng sao.
Con không phải xấu hổ hoặc e ngại gì cả. Ngày xưa đi học sư
phạm có nhiều bác hơn bố nhiều tuổi vẫn học cùng bố đấy.
Phải quyết tâm, mạnh mẽ và cứng rắn lên. Chỉ có điều nếu đi
học xa vất vả thì con phải cố gắng, chịu khó nhiều hơn so với
các bạn học ở gần nhà. Đây là bài học số 1 của con để rút
kinh nghiệm sau này. Hãy suy nghĩ ký và lựa chọn cho mình
con đường hợp lý nhất.
Bố, mẹ và gia đình hy vọng ở con. Cố gắng lên nhé !”
-

-

3.4. Bài học kinh nghiệm:
Trong quá trình học tập và làm việc phải biết mình là ai, ở vị trí nào, nhiệm vụ
của mình là gì để hành động cho đúng vai trị, nhiệm vụ, chức trách của mình.
Trước khi giải quyết hoặc quyết định một vấn đề gì thì phải đặt mình vào trong
tình huống, vị trí của người cần được giải quyết.
Trước khi giải quyết, kết luận một vấn đề gì thì phải xem xét kỹ lưỡng điều
kiện, hồn cảnh, bối cảnh thực tế xung quanh có ảnh hưởng, tác động gì đến
vấn đề cần giải quyết không?
Trong cuộc sống luôn luôn phải phấn đấu đi lên: “Ngã ở đâu đứng dậy ở đó”;
“thua keo này ta bày keo khác”…

KẾT LUẬN
Trong các hoạt động giáo dục nhà trường, đứng trước một tình huống hay khó
khăn nào đó người lãnh đạo, quản lý hết sức bình tĩnh, xem xét vần đề một cách toàn
diện. Trước khi đi đến quyết định chính thức, người đứng đầu phải có được các kỹ

năng tâm lý lãnh đạo, quản lý. Có nghĩa là phải đặt yếu tố tâm lý lên hàng đầu trước
khi giải quyết vấn đề. Bởi vì trong thực tế các yếu tố xuất hiện trước nhận thức (trước
suy nghĩ), nó kích hoạt các phản ứng hành vi ngay lập tức trong vài giây.Đồng thời
hỗ trợ đưa ra quyết định, phục vụ như nguồn động lực để lựa chọn và có hành động


11

phù hợp. Có như vậy mọi tình huống, sự việc mới được giải quyết một cách “thấu
tình đạt lý” và các hoạt động giáo dục mới đạt được theo mục tiêu đề ra.
********************************************



×