BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
NGUYỄN DUY TÂM
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN MŨI TIÊM AN TOÀN TẠI
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN MÙ CANG CHẢI TỈNH YÊN BÁI
NĂM 2018
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NAM ĐỊNH - 2018
ii
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
NGUYỄN DUY TÂM
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN MŨI TIÊM AN TOÀN TẠI
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN MÙ CANG CHẢI TỈNH YÊN BÁI
NĂM 2018
Chuyên ngành: Điều dưỡng nội người lớn
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: Tiến sĩ ĐỖ MINH SINH
NAM ĐỊNH - 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện chuyên đề, tôi đã nhận
được sự dạy dỗ, hướng dẫn cũng như sự giúp đỡ, động viên của các thầy cô
giáo, các đồng nghiệp tại Trung tâm y tế huyện Mù Cang Chải, gia đình và bạn
bè. Đến nay, chun đề đã được hồn thành. Với sự kính trọng và lịng biết ơn
sâu sắc, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
Tiến sĩ Đỗ Minh Sinh - Trưởng phòng quản lý nghiên cứu khoa học,
Tiến sĩ Nguyễn Thị Minh Chính – Giám đốc Trung tâm thực hành tiền lâm
sàng Trường Đại học Diều dưỡng Nam Định là những thầy cơ đã tận tình chỉ
bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện và hồn thành
chun đề.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo Sau Đại học,
các phòng ban và các thầy cô giáo Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã
cho tôi kiến thức, những kinh nghiệm quý báu và tạo điều kiện, dạy dỗ, giúp đỡ
tôi trong thời gian học tập tại trường.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến Ban Giám đốc, các
đồng nghiệp tại Trung tâm y tế huyện Mù Cang Chải đã tận tình giúp đỡ và tạo
điều kiện để tơi có thể hồn thành tốt khóa học này.
Tơi cũng bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới gia đình, đồng
nghiệp, bạn bè và tập thể lớp Chun khoa I khóa V những người đã giành cho
tơi tình cảm và nguồn động viên khích lệ tơi trong suốt quá trình học tập và
làm chuyên đề tốt nghiệp.
Nam Định, tháng 10 năm 2018
Học viên
Nguyễn Duy Tâm
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Duy Tâm – Học viên chuyên khoa I khóa V của Trường
Đại học Điều dưỡng Nam Định. Chuyên ngành Nội người lớn, xin cam đoan:
1. Đây là khóa luận do bản thân tơi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng
dẫn của Tiến sĩ Đỗ Minh Sinh
2. Các số liệu và những thông tin trong nghiên cứu là hồn tồn chính
xác trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của nơi nghiên
cứu.
Tôi xin chịu trách nhiệm về những điều cam đoan trên.
Nam Định, ngày tháng 10 năm 2018
Người cam đoan
Nguyễn Duy Tâm
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
3
2.1. Cơ sở lý luận
3
2. Cơ sở thực tiễn
7
3. LIÊN HỆ THỰC TIỄN
10
3.1. Thực trạng thực hiện mũi tiêm an toàn tại Trung tâm y tế huyện Mù
10
Cang Chải năm 2018
3.2. Một số ưu điểm và tồn tại về thực hiện mũi tiêm an toàn tại Trung
15
tâm y tế huyện Mù Cang Chải
4. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MŨI TIÊM AN
17
TOÀN TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN MÙ CANG CHẢI
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
18
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Thời gian công tác của điều dưỡng tham gia nghiên cứu....................12
Bảng 2. Tỉ lệ mũi tiêm theo hướng dẫn.............................................................12
Bảng 3. Tỉ lệ mũi tiêm sử dụng bơm, kim tim vô khuẩn...................................13
Bảng 4. Tỉ lệ mũi tiêm được sử dụng phương tiện dụng cụ sạch......................13
Bảng 5. Tỉ lệ mũi tiêm có vệ sinh bàn tay và đi găng tay.................................13
Bảng 6. Tỉ lệ mũi tiêm an toàn sau khi tiêm......................................................13
Bảng 7. Tỉ lệ mũi tiêm thực hiện đúng kỹ thuật................................................14
Bảng 8. Một số mối liên quan đến mũi tiêm an toàn.........................................14
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BN
Bệnh nhân
BS
Bác sĩ
BV
Bệnh viện
TTYT
Trung tâm y tế
CBYT
Cán bộ y tế
CDC
Trung tâm kiểm soát bệnh tật của Mỹ
ĐD
Điều dưỡng
ĐDCS
Điều dưỡng chăm sóc
ĐDTBV
Điều dưỡng trưởng bệnh viện
ĐDTK
Điều dưỡng trưởng khoa
KHTH
Kế hoạch tổng hợp
KSNK
Kiểm soát nhiễm khuẩn
NVYT
Nhân viên y tế
PVS
Phỏng vấn sâu
TAT
Tiêm an tồn
TKAT
Tiêm khơng an tồn
YTLQ
Yếu tố liên quan
WHO
Tổ chức Y tế thế giới
1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, tiêm an toàn là một trong những vấn đề quan tâm ở nhiều
nước đang phát triển. Mỗi năm có 16 tỷ mũi tiêm được thực hiện, trong đó 9095% mũi tiêm nhằm mục đích điều trị, còn lại 5- 10% mũi tiêm dành cho dự
phòng bao gồm tiêm chủng và các loại khác. Theo WHO, mũi tiêm an tồn là
mũi tiêm khơng gây nguy hại cho người nhận mũi tiêm, không gây phơi nhiễm
cho người thực hiện mũi tiêm đối với các nguy cơ có khả năng tránh được và
không để lại chất thải nguy hại cho cộng đồng [17].
Tiêm khơng an tồn có thể gây lây nhiễm nhiều loại tác nhân gây bệnh
khác nhau như vi rút, vi khuẩn, nấm và ký sinh trùng, đặc biệt là nguy cơ lây
truyền tác nhân gây bệnh đường máu như vi rút viêm gan B, C và vi rút HIV
làm nguy hại đến cuộc sống của con người [19]. Tiêm khơng an tồn cũng có
thể gây các biến chứng khác như áp-xe, teo cơ và phản ứng nhiễm độc, sốc phản
vệ.
Theo CDC (trung tâm kiểm soát bệnh tật của Mỹ) trên 80% tổn thương
do kim tiêm có thể ngăn ngừa được bằng cách sử dụng dụng cụ tiêm an tồn và
trên 90% tổn thương có thể ngăn chặn được nếu kết hợp dụng cụ. Tiêm an toàn
với công tác giáo dục, đào tạo cán bộ và kiểm soát thực hiện.
Tại Việt Nam từ năm 2001 đến nay được sự quan tâm của Bộ Y tế, hội điều
dưỡng Việt Nam đã phát động phong trào “tiêm an toàn” trong toàn quốc đồng
thời tiến hành những khảo sát về thực trạng tiêm an toàn vào những năm 2002;
2005; 2008 và 2009. Kết quả khảo sát cho thấy: 55% nhân viên y tế cịn chưa
cập nhật thơng tin về an tồn liên quan đến kiểm sốt nhiễm khuẩn; tỷ lệ người
bệnh được kê đơn sử dụng thuốc tiêm cao (71,5%); phần lớn nhân viên y tế chưa
tuân thủ quy trình kỹ thuật và các thao tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong thực
hành tiêm (vệ sinh tay, mang găng, sử dụng pen, phân loại và thu gom vật sắc
nhọn sau tiêm, dùng tay để đậy nắp kim sau tiêm…), chưa báo cáo và theo dõi
rủi ro do vật sắc nhọn (87,7%) [6], cũng như xử lý an toàn chất thải phát sinh từ
các hoạt động tiêm, truyền.
2
Hàng ngày, tiêm thuốc là một trong những kỹ thuật được thực hiện
nhiều nhất tại các cơ sở điều trị. Theo đánh giá tiêm an toàn tại 8 tỉnh do Vụ
Điều trị, Bộ Y tế thực hiện, tính trung bình BN điều trị nội trú được tiêm 2,2
mũi/ngày. Theo khảo sát của Bộ Y tế, khoảng 80% số mũi tiêm khơng an tồn
cho người bệnh.
Trung tâm y tế huyện Mù Cang Chải với chỉ tiêu được giao là 65
giường bệnh, hàng ngày có từ 100 -150 mũi tiêm [10]. Năm 2000, Trung tâm y
tế huyện Mù Cang Chải bắt đầu áp dụng quy trình kỹ thuật chuẩn của Bộ Y tế về
tiêm truyền với 2 lớp đào tạo mỗi năm và trang bị dụng cụ thực hiện qui trình kỹ
thuật TAT. Tuy nhiên, qua quan sát thực địa và kiểm tra của ĐDTK cho thấy
ĐD các khoa chưa đảm bảo thực hiện theo quy trình chuẩn, thực hiện quy trình
tiêm chưa đảm bảo vô khuẩn, phân loại, thu gom chất thải sắc nhọn chưa đúng
quy định, chưa tuân thủ đúng quy trình báo cáo, xử trí khi xảy ra phơi nhiễm…
Như vậy, thực trạng vấn đề TAT là như thế nào và điều gì đã tác động để
dẫn đến kết quả không mong muốn như nêu trên? Để trả lời câu hỏi này, chúng
tôi thực hiện chuyên đề “Thực trạng thục hiện mũi tiêm an toàn tại Trung tâm y
tế huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái năm 2018” với hai mục tiêu:
1. Xác định thực trạng thực hiện của mũi tiêm an toàn theo hướng dẫn của
Bộ y tế tại Trung tâm y tế huyện Mù Cang Chải
2. Đề xuất giải pháp nâng cao thực hiện mũi tiêm an toàn tại trung tâm y tế
huyện Mù cang Chải
3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm về tiêm và tiêm an toàn:
- Tiêm: Tiêm là một trong các biện pháp để đưa thuốc, chất dinh dưỡng
vào cơ thể nhằm mục đích chẩn đốn, điều trị và phịng bệnh. Trong điều trị,
tiêm có vai trị rất quan trọng đặc biệt trong trường hợp người bệnh cấp cứu,
người bệnh nặng. Trong lĩnh vực phòng bệnh, tiêm chủng đã tác động mạnh vào
việc giảm tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong đối với 6 bệnh truyền nhiễm có thể phịng
bằng vắc xin ở trẻ em. Có nhiều loại đường tiêm và được phân loại theo vị trí
tiêm.
- Khái niệm tiêm an toàn Theo Who, tiêm an toàn là một quy trình tiêm:
Khơng gây nguy hại cho người nhận mũi tiêm; Không gây phơi nhiễm cho
người thực hiện mũi tiêm; Không tạo chất thải nguy hại cho người khác và cộng
đồng [18].
- Thuốc tiêm được dùng trong những trường hợp như:
o Cấp cứu hay khi cần có tác dụng nhanh;
o BN không uống được hay không nuốt được;
o Những loại thuốc khơng ngấm qua đường tiêu hóa;
o Những thuốc dễ bị phá hủy hoặc biến chất bởi dịch tiêu hóa;
o Vacxin phòng bệnh…
- Tiêm thuốc được thực hiện qua các đường tiêm như : tiêm bắp, tiêm
dưới da, tiêm truyền tĩnh mạch ,tiêm trong da
Tiêm bắp : Đưa mũi tiêm vào phần thân của cơ bắp với góc kim từ 600
với mặt da (không ngập hết phần thân kim tiêm)
Các vị trí tiêm bắp:
- 1/3 giữa cơ delta.
- Cánh tay : 1/3 trên mặt trước ngoài cánh tay.
- Vùng đùi : 1/3 giữa mặt trước ngoài đùi.
4
- Vùng mơng : 1/4 trên ngồi mơng hoặc 1/3 trên ngoài của đường nối từ
gai chậu trước trên với mỏm xương cụt.
Kỹ thuật tiêm :
- Căng da, đưa kim góc 600 hoặc - 900
- Rút nhẹ nịng kiểm tra
- Thực hiện 2 nhanh 1 chậm
Tiêm dưới da: Là kỹ thuật tiêm sử dụng bơm kim để tiêm thuốc vào mô
liên kết dưới da của người bệnh, kim chếch 300 - 450 so với mặt da. Vị trí tiêm
thường 1/3 giữa mặt trước ngoài cánh tay (đường nối từ mỏm vai đến mỏm
khuỷu chia làm 3 phần) hay 1/3 giữa mặt trước ngoài đùi (đường nối từ gai chậu
trước trên đến bờ ngoài xương bánh chè) hoặc dưới da bụng (xung quanh rốn
cách rốn 5 cm).
Kỹ thuật tiêm : Véo da nơi tiêm, đâm kim chếch 450 so với mặt da hoặc
đâm kim vng góc với đáy da véo lên vào mơ liên kết Rút nhẹ nịng kiểm tra
Bơm thuốc, tại chổ tiêm phồng to lên là đúng
Tiêm truyền tĩnh mạch : Là kỹ thuật dùng kim đưa thuốc dịch vào tĩnh
mạch với góc tiêm 300 so với mặt da. Khi tiêm chọn tĩnh mạch nổi rõ mềm mại
không di động da vùng tiêm nguyên vẹn.
Vị trí : Tĩnh mạch nếp gấp khuỷu tay Tĩnh mạch mu bàn tay, mu bàn
chân
Tĩnh mạch cẳng tay
Kỹ thuật : Chọn tĩnh mạch, sát khuẩn da Buộc garrot trên vị trí tiêm 5 -10
cm .Căng da, ngửa mũi vát chếch 300 vào tĩnh mạch, thấy máu trào ra, tháo
garrot
Tiêm trong da: Mũi tiêm nông giữa lớp thượng bì và hạ bì đâm kim chếch
với mặt da10 -150, tiêm xong tạo thành một cục sẩn như da cam trên mặt da.
Thường chọn vùng da mỏng ít va chạm , trắng, khơng sẹo, khơng có lơng.Vị trí
1/3 trên mặt trước trong cẳng tay đường nối từ nếp gấp cổ tay đến nếp gấp
5
khuỷu tay (thơng dụng nhất), 1/3 trên mặt ngồi cánh tay (đường nối từ mỏm vai
đến mỏm khuỷu) bả vai cơ ngực lớn.
Kỹ thuật tiêm: Đưa kim vào biểu bì chếch góc 150 so với mặt da, ngập
mũi vát. Khi bơm có cảm giác nặng tay Chổ tiêm nổi phồng da cam to bằng hạt
bắp
2.1.2. Kỹ thuật tiêm an toàn
Tiêm an tồn (TAT): Mũi tiêm khơng có hại cho người bệnh, người
tiêm, người thu gom chất thải, không bị phơi nhiễm/ rủi ro do VSN đâm vào tay
hoặc cơ thể.
Mũi tiêm khơng an tồn:
o Dùng bơm, kim tiêm khơng vơ khuẩn (VK).
o Tiêm không đúng chỉ định.
o Không thực hiện đúng các bước.
o Các chất thải VSN không phân loại và cô lập ngay.
Tỉ lệ mũi TKAT: Là tỉ số giữa Số mũi TKAT Tổng số mũi tiêm quan sát .
Mũi tiêm đúng thuốc theo đúng chỉ định: Là mũi tiêm có đủ 5 đặc tính
1. Đúng người bệnh.
2. Đúng thuốc.
3. Đúng liều lượng.
4. Đúng đường tiêm.
5. Đúng thời gian.
Nguyên tắc thực hiện – áp dụng cho các đường tiêm
Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ (kể cả hộp thuốc chống shock) Đảm bảo thực
hiện đúng và đủ 10 nguyên tắc vàng Nắm vững các kỹ thuật tiêm, vị trí tiêm
Thực hiện thao tác chính xác Đảm bảo kỹ thuật vơ khuẩn trước, trong và sau khi
tiêm
Mười nguyên tắc vàng :
1. Đúng thuốc
2. Đúng người bệnh
6
3. Đúng liều
4. Đúng đường dùng
5. Đúng thời gian
6. Ghi chép sau mỗi lần thực hiện
7. Hướng dẫn người bệnh những vấn đề cần lưu ý đến thuốc đang sử
dụng
8. Điều tra tiền sử dùng thuốc của người bệnh
9. Tìm hiểu phát hiện dị ứng thuốc người bệnh
10. Chú ý thận trọng tương tác người bệnh – thuốc – thức ăn
Vô khuẩn khi thực hiện kỹ thuật: Rửa tay Bơm và kim tiêm sử dụng 1 lần
Rút thuốc đúng kỹ thuật Khơng lưu kim pha trên lọ thuốc
Quy trình thực hiện: Rửa tay, sát khuẩn trước khi tiêm Rút thuốc đúng kỹ
thuật Không lưu kim pha trên lọ thuốc Xác định đúng vị trí tiêm
Rút nịng ống tiêm kiểm tra trước khi bơm thuốc Thực hiện 3 kiểm tra, 5 đối
chiếu
Quan sát người bệnh trong khi tiêm Không dùng tay đậy nắp kim sau khi
tiêm
Bỏ kim tiêm vào hộp chứa vật sắc nhọn Ghi hồ sơ
Bơm tiêm VK: Là bơm tiêm đã được tiệt khuẩn, còn hạn dùng, được đựng
- Trong túi cịn ngun vẹn, kim tiêm khơng chạm vào các đồ vật hoặc
tay trước khi tiêm.
Dung dịch sát khuẩn tay có chứa cồn:
- Dịch pha chế có chứa cồn dưới dạng chất lỏng gel hoặc kem bọt dùng
để xoa/chà tay nhằm tiêu diệt hoặc làm giảm sự phát triển của vi sinh vật. Các
loại dung dịch này có thể chứa một hoặc nhiều loại cồn pha theo công thức được
công nhận của các hãng dược phẩm.
Đậy nắp kim tiêm :
7
- Kỹ thuật đậy nắp kim một tay: nhân viên y tế cầm bơm kim tiêm bằng
một tay và đưa đầu nhọn của kim vào phần nắp đặt trên một mặt phẳng sau đó
dùng hai tay đậy.
- Sát khuẩn tay : Việc rửa tay bằng nước và xà phòng hoặc các chất sát
khuẩn. Khuyến cáo áp dụng khi thực hiện kỹ thuật vô khuẩn.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Thế giới:
Hằng năm, tồn thế giới có khoảng 16 tỷ mũi tiêm, 90% -95% mũi tiêm
nhằm mục đích điều trị, chỉ 5% -10% mũi tiêm dành cho dự phịng. Trên tồn
thế giới trung bình 1,5 mũi tiêm/ người/ năm [17]. Tuy vậy khoảng 70% các mũi
tiêm sử dụng trong điều trị không thực sự cần thiết và có thể thay thế được bằng
thuốc uống [16]. Nhiều loại thuốc kháng sinh thuốc giảm đau, vitamin sử dụng
bằng đường uống có tác dụng ngang bằng với thuốc tiêm và an toàn hơn. Hơn
nữa bất cứ một kỹ thuật đâm xuyên da nào, bao gồm cả tiêm đều có nguy cơ lây
truyền tác nhân gây bệnh đường máu như vi rút viêm gan hoặc HIV làm nguy
hại đến cuộc sống của con người. Thực trạng nhiễm khuẩn của các khu vực trên
phạm vi toàn cầu như sau: Tại Châu Phi HBV 10,9%, HCV 16,4% và HIV
2,5%. Tại Khu vực Châu Mỹ HBV 9,3%, HCV 9,2% và HIV 1,5%. Châu Âu
HBV 0,9%, HCV 21,2% và HIV 0,6% và Châu Á HBV 53,6%, HCV 59,5% và
HIV 24,3% [22].
Theo CDC (trung tâm kiểm soát bệnh tật của Mỹ) trên 80% tổn thương
do kim tiêm có thể ngăn ngừa được bằng cách sử dụng dụng cụ tiêm an toàn , và
trên 90% tổn thương có thể ngăn chặn được nếu kết hợp dụng cụ tiêm an tồn
với cơng tác giáo dục, đào tạo cán bộ và kiểm soát thực hiện.
Theo nghiên cứu của WHO, Tiêm là thủ thuật phổ biến nhất , trên tồn thế
giới trung bình có 1,5 mũi tiêm/ người/ năm, ở các nước đang phát triển có 16
tỷ mũi tiêm / năm.Trong đó mũi tiêm để điều trị chiếm đến 95%, còn lại 3% lả
mũi tiêm chủng, 1% mũi tiêm kế hoạch hóa gia đình , 1% mũi tiêm truyền máu
và sản phẩm của máu [17].
8
Ở các nước đang phát triển, theo Who có 50% số mũi tiêm không đạt
tiêu chuẩn mũi TAT, 40-70 % mũi tiêm là sử dụng bơm kim tiêm dùng lại mà
khơng được tiệt khuẩn , trong đó ở Tây Thái Bình Dương chiếm đến 30%[17].
Cũng theo Who năm 2004 có 50% số bơm kim tiêm vẫn được thiêu ngoài
trời và được bán ngoài chợ đen.
Đối tượng bị nhiễm khuẩn do kim tiêm đâm :
- ĐD: 44-72%
- BS: 28%
- KTVXN:15%
- Hộ lý / NV vệ sinh :3- 16%
- Nhân viên hành chánh và khách :1- 6%
2.2.2 Tại Việt Nam
Tại Việt Nam từ năm 2001 đến nay Hội Điều dưỡng Việt Nam (VNA)
đã phát động phong trào TAT trong toàn quốc đã tiến hành những khảo sát về
thực 10 trạng TAT vào những thời điểm khác nhau (2002; 2005; 2008;2009).
Kết quả nhiều sở y tế như : Hà Nội, Nam Định, Thành phố Hồ Chí Minh, Phú
Thọ, Bình Định, Khánh Hịa, Lâm Đồng, nhiều bệnh viện như bệnh viện Bạch
Mai, Xanh Pôn, ĐK Nam Định, Chợ Rẫy, TW Huế, Nhi TW, Nhi Đồng I, cùng
các trường đào tạo ĐD như THYT Bạch Mai, CĐYT Hà Nội, ĐHĐD Nam
Định, ĐHYD Tp HCM đã tổ chức hội thi tìm hiểu , thực hiện nhiều nghiên cứu
và tổ chức nhiều lớp tập huấn về tiêm an tồn.
Kết quả khảo sát cịn tồn tại như : 55% nhân viên y tế cịn chưa cập nhật
thơng tin về TAT liên quan đến KSNK; tình trạng lạm dụng thuốc tiêm cao
trung bình có 71,5% người bệnh nội trú có mũi tiêm / ngày, trung bình có 2,22,3 mũi tiêm/ngày/một người bệnh [10], tỷ lệ này cao hơn nhiều so với số liệu
của WHO (một người/1,5 mũi tiêm/ một năm) [17]. Chỉ 22,5 % mũi tiêm đạt
100% các tiêu chuẩn qui định (VNA 2005) 2.3 Một số yếu tố liên quan đến tiêm
an toàn:
9
Tiêm khơng an tồn có thể gây lây nhiễm nhiều loại tác nhân gây bệnh
khác nhau như vi rút vi khuẩn nấm và ký sinh trùng [19]. Tiêm không an tồn
cũng có thể gây các biến chứng khác như áp-xe và phản ứng nhiễm độc. Việc sử
dụng lại bơm tiêm hoặc kim tiêm còn phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới khiến
cho người bệnh phơi nhiễm với các tác nhân gây bệnh một cách trực tiếp (qua
dụng cụ nhiễm bẩn) hoặc gián tiếp (qua lọ thuốc nhiễm bẩn). Các nguy cơ của
tiêm khơng an tồn được đề cập trong tài liệu này liên quan đến ba tác nhân gây
bệnh đường máu là HIV, HBV và HCV[19]. Các tác nhân gây bệnh đường máu
cũng góp phần gây bệnh ở nhân viên y tế. Ước tính: 44% ca nhiễm HIV và 39%
ca nhiễm HBV và HCV là do tổn thương nghề nghiệp. Trong số các nhân viên y
tế không được điều trị dự phòng sau phơi nhiễm, nguy cơ nhiễm khuẩn sau khi
bị
tổn
thương
do
kim
tiêm
là
23%-
62%
đối
với HBV, và 0-7% đối với HCV [20]. Nhiễm khuẩn chéo sang nhân viên y tế
khác và sang người bệnh có thể từ tay của nhân viên y tế thuốc thiết bị và dụng
cụ y tế
10
3. LIÊN HỆ THỰC TIỄN
3.1. Thực trạng thực hiện mũi tiêm an toàn tại trung tâm y tế huyện Mù
Cang Chải tỉnh Yên Bái năm 2018.
3.1.1. Giới thiệu tổng quan về Trung tâm y tế huyện Mù Cang Chải
Trung tâm y tế huyện Mù Cang Chải được thành lập từ năm 1958, sau
nhiều năm chia tách và sáp nhập, ngày 01 tháng 4 năm 2014 Trung tâm y tế
huyện Mù Cang Chải lại được thành lập theo Quyết định số 36/QĐ - UBND với
hai chức năng: Khám chữa bệnh và Cơng tác y tế dự phịng, bao gồm 05 phịng
ban chức năng, 05 khoa lâm sàng và 02 khoa cận lâm sàng, với đội ngũ cán bộ
tham gia vào công tác khám điều trị bệnh nhân 14 bác sĩ, Điều dưỡng là 25, Nữ
hộ sinh là 09, Kỹ thuật viên là 09, Dược sĩ là 06 còn lại 47 là cán bộ làm cơng
tác y tế dự phịng, truyền thơng dân số và cơng tác hành chính
Với chỉ tiêu kế hoạch 65 giường bệnh hàng năm Trung tâm y tế thực hiện
từ 89 – 90% công suất sử dụng buồng bệnh. Hàng năm Trung tâm y tế huyện
Mù Cang Chải khám chữa bệnh kê đơn cho 24.000 lượt và Khám điều trị nội trú
gần 4.000 ca
3.1.2. Thực trạng thực hiện mũi tiêm an toàn tại Trung tâm y tế huyện Mù
Cang Chải năm 2018
3.1.2.1. Phương pháp thực hiện
Khảo sát việc thực hiện tiêm an toàn của 400 mũi tiêm do điều dưỡng
tiêm cho người bệnh tại các khoa lâm sàng của Trung tâm y tế huyện Mù Cang
Chải. Trong tháng 8/2018
Cách tiến hành: nhóm thực hiện nghiên cứu được tập huấn lại và nắm
chắc 17 tiêu chuẩn mũi tiêm an toàn theo Bộ Y tế.
Đánh giá 400 mũi tiêm mỗi điều dưỡng được nghiên cứu cần thực hiện 16
mũi tiêm.
Kết quả đánh giá 01 mũi tiêm là trung bình cộng kết quả đánh giá độc lập của 02
thành viên trong nhóm nghiên cứu.
3.1.2.2. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mơ tả cắt ngang có phân tích
11
- Đánh giá thực trạng cung cấp kiến thức bằng: Bộ câu hỏi:
- Quan sát thực hành quy trình tiêm của các điều dưỡng: Bộ cơng cụ 17 tiêu chí
mũi tiêm an toàn của Bộ Y tế.
* Ghi nhận biến số
Tuổi, giới. Trình độ chun mơn: Sơ học, trung học, cao đẳng, đại học
Thời gian công tác: <5 năm, 5-10 năm, >10 năm.
Ghi nhận tỷ lệ thực hiện 17 tiêu chuẩn an toàn theo Bộ Y Tế theo bảng sau:
Stt
Nội dung tiêu chuẩn
1
Bơm kim tiêm vơ khuẩn
2
Có sử dụng xe tiêm khi đi tiêm
3
Có sử dụng khay tiêm khi đi tiêm
4
Có hộp đựng vật sắc nhọn ở gần nơi tiêm
5
Rửa tay, sát khuẩn tay nhanh trước khi chuẩn bị thuốc
6
Rửa tay, sát khuẩn tay nhanh trước khi đưa kim tiêm qua da
7
Mang găng khi tiêm tĩnh mạch, truyền dịch, truyền máu
8
Kim lấy thuốc đảm bảo vô khuẩn
9
Tiêm thuốc đúng chỉ định
10 Tiêm thuốc đúng thời gian
11 Tiêm đúng vị trí
12 Tiêm đúng góc kim so với mặt da
13 Tiêm đúng độ sâu
14 Rút pit tông kiểm tra trước khi bơm thuốc
15 Bơm thuốc đảm bảo hai nhanh một chậm
16 Không dùng hai tay đậy nắp kim
17
Cô lập ngay bơm kim tiêm đã nhiễm khuẩn trong hộp an
tồn
Tổng cộng:
Có
Khơng
12
3.1.3. Đặc điểm điều dưỡng tham gia trong nghiên cứu
Các điều dưỡng tham gia nghiên cứu có trình độ trung cấp 21 người
(84%), Cao đẳng 01 người (4%) và Đại học 03 người (12%).
Bảng 1. Thời gian công tác của điều dưỡng tham gia nghiên cứu
Thời gian công tác
n
tỉ lệ
<5 năm
3
12%
5-10 năm
16
64%
>10 năm
6
24%
25
100%
Tổng
Phần lớn điều dưỡng tham gia nghiên cứu có thời gian cơng tác 5-10
năm chiếm 64%, có 3 điều dưỡng tham gia nghiên cứu có thời gian cơng tác <5
năm (12%).
Phần lớn vị trí tiêm diễn đường tĩnh mạch 95,1%, tiêm bắp thịt 1,3%.
Bảng 2. Tỉ lệ mũi tiêm theo hướng dẫn
Cán bộ thực hiện
Tiêu chuẩn
n (%)
Đạt
Ghi chú
383(95,8%)
Không
17(4,2%)
Tổng
400 (100%)
Nhận thấy số mũi tiêm đạt yêu cầu cả 17 tiêu chuẩn đạt 95,8%
Bảng 3. Tỉ lệ mũi tiêm sử dụng bơm, kim tim vơ khuẩn
Tiêu chuẩn
Cán bộ thực hiện
(có thực hiện)
Ghi chú
n (%)
Bơm tiêm vô khuẩn
Kim lấy thuốc đảm bảo vơ khuẩn
400 (100%)
363 (90,75%)
Có 37 trường hợp kim tiêm chưa đảm bảo vơ khuẩn (9,25%) trong q
trình sử dụng do thao tác khơng an tồn.
13
Bảng 4. Tỉ lệ mũi tiêm được sử dụng phương tiện dụng cụ sạch
Cán bộ thực hiện
Tiêu chuẩn
(có thực hiện)
Ghi chú
n (%)
Có hộp đựng sắc nhọn gần nơi tiêm
392(98%)
Sử dụng xe tiêm
400 (100%)
Sử dụng khay tiêm
395 (98,8%)
Việc sử dụng xe tiêm và khay tiêm đạt từ 98 – 100%.
Bảng 5. Tỉ lệ mũi tiêm có vệ sinh bàn tay và đi găng tay
Cán bộ thực hiện
Tiêu chuẩn
(có thực hiện)
Ghi chú
n (%)
Đeo găng tay khi tiêm
395 (98,7%)
Rữa tay trước khi chuẩn bị thuốc
394 (98,5%)
Rửa tay trước khi đưa kim qua da
383 (95,8%)
Việc thay đổi nhận thức đeo găng tay và rửa tay trước khi đưa kim qua
da đạt từ 95,8 – 98,7% số cán bộ thực hiện.
Bảng 6. Tỉ lệ mũi tiêm an tồn sau khi tiêm
Cán bộ thực hiện
Tiêu chuẩn
(có thực hiện)
Ghi chú
n (%)
Đậy nắp kim bằng 2 tay
Cô lập bơm kim tiêm trong hộp
an toàn
400 (100%)
398 (99,5%)
Đậy nắp kim bằng 2 tay và cô lập bơm kim tiêm ngay sau khi tiêm
truyền thực hiện rất tốt.
Bảng 7. Tỉ lệ mũi tiêm thực hiện đúng kỹ thuật
14
Cán bộ thực hiện
Tiêu chuẩn
(có thực hiện)
Ghi chú
n (%)
Tiêm đúng chỉ định
400 (100%)
Tiêm đúng thời gian
244 (61%)
Tiêm đúng vị trí
400 (100%)
Tiêm đúng góc kim
390 (97,5%)
Tiêm đúng độ sâu
400 (100%)
Rút piton kiểm tra trước bơm thuốc
400(100%)
Bơm thuốc đúng
400 (100%)
Tiêm đúng thời gian (61%) do lưu lượng bệnh nhân đông, cán bộ còn
thiếu tại một số khoa.
3.1.4. Các yếu tố liên quan đến thực hiện mũi tiêm an toàn
Bảng 8. Một số mối liên quan đến mũi tiêm an tồn
Khơng
Biến số
đạt
n (%)
Trình độ
Đạt
Tổng
n (%)
n (%)
Trung cấp
137(40,8) 199(59,2)
336(100)
Cao đẳng
4(25)
12(75)
16 (100)
Đại học
2(6,2)
30(93,8)
32(100)
20(16,7)
100(83,3)
120(100)
20(20)
80(80)
100(100)
Khoa
HSCC Nơi thực
hiện
Nhi
Khoa
Ngoại –
Liên
chuyên
Ghi chú
15
khoa
Khoa Sản
20(40)
30(60)
50(100)
60(46,2)
70(53,8)
130(100)
<5 năm
38(79,2)
10(20.8)
48(100)
5-10 năm
96(37,5)
160(74,5)
256(100)
>10 năm
15(15,6)
81(84,4)
96(100)
Thời gian
Buổi sáng
66(25)
120(75)
186(100)
thực hiện
Buổi chiều
83(66,5)
131(33,5)
214(100)
Khoa Nội –
Truyền
nhiễm YHCT
Thời gian
cơng tác
Có mối liên quan giữu trình độ, nơi thực hiện, thời gian cơng tác. Khơng
có mối liên quan về thời gian thực hiện.
3.2. Một số ưu điểm và tồn tại về thực hiện mũi tiêm an toàn tại Trung tâm
y tế huyện Mù Cang Chải.
3.2.1. Một số ưu điểm và nguyên nhân
3.2.1.1. Ưu điểm:
- Cán bộ làm việc với tinh thần trách nhiệm cao
- Tham gia các lớp tập huấn về tiêm an toàn tại tuyến tỉnh
- Tổ chức các lớp tập huấn về tiêm an toàn cho đối tượng là Điều dưỡng và Nữ
hộ sinh tại đơn vị
3.2.1.2. Nguyên nhân
- Có sự quan tâm, tạo điều kiện của Ban giám đốc Trung tâm y tế huyện Mù
Cang Chải.
- Cán bộ y tế đã thực hiện đúng theo hướng dẫn và không ngừng học hỏi kinh
nghiệm từ đồng nghiệp
3.2.2. Một số nhược điểm và nguyên nhân
3.2.2.1. Nhược điểm
16
- Cán bộ trong các khoa điều trị còn thiếu, kiêm nghiệm nhiều việc
- Trình độ chun mơn của Điều dưỡng và Nữ hộ sinh còn hạn chế
- Tại Trung tâm y tế huyện Mù Cang Chải chưa có nghiên cứu nào về Thực hiện
mũi tiêm an toàn
3.2.2.2. Nguyên nhân
- Bác sĩ vừa khám bệnh, điều trị người bệnh. Điều dưỡng vừa tiếp đón, thực hiện
y lệnh chăm sóc địng thời tư vấn chế độ dinh dưỡng và tư vấn giáo dục sức
khỏe, ghi chép sổ sách, bệnh án
- Lưu lượng bệnh nhân đông do vậy cường độ làm việc của điều dưỡng rất căng
thẳng
- Đơn vị chưa khuyến khích xứng đáng đối với cán bộ làm đề tài
17
4. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MŨI TIÊM AN
TOÀN TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN MÙ CANG CHẢI
Từ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn, thực trạng thực hiện mũi tiêm an toàn tại
trung tâm y tế huyện Mù Cang Chải tháng 8 ngăm 2018 và việc xin ý kiến lãnh
đạo Trung tâm, cán bộ Phòng điều dưỡng và các khoa lâm sàng, do vậy chúng
tôi đưa ra một số đề suất như sau:
1. Tăng cường truyền thông, giáo dục về nguy cơ của mũi tiêm đối với cán
bộ y tế và người bệnh nhằm thay đổi hành vi hướng tới tiêm an toàn.
2. Tổ chức đào tạo liên tục về tiêm an toàn và phương pháp phịng ngừa, xử
trí phơi nhiễm do vật sắc nhọn cho cán bộ, nhân viên y tế.
3. Cần có chương trình theo dõi giám sát và đánh giá tiêm an tồn thường
xun. Các kết quả và thơng tin liên quan phải được báo cáo lãnh đạo và phổ
biến đến các nhân viên bệnh viện.
18
KẾT LUẬN
Trong 400 mũi tiêm có 383 (95,8%) mũi tiêm đạt tất cả 17 tiêu chuẩn của
Bộ Y Tế đưa ra cho thực hành mũi tiêm an toàn.
Việc thay đổi nhận thức đeo găng tay và rửa tay trước khi đưa kim qua da
đạt từ 95,8 – 98,7% số cán bộ thực hiện
Có 37 trường hợp kim tiêm chưa đảm bảo vơ khuẩn (9,25%) trong q trình
sử dụng do thao tác khơng an tồn.
Có mối liên quan giữa các mũi tiêm đạt yêu cầu với: trình độ, nơi thực hiện,
thời gian công tác.
Việc giao tiếp giữa nhân viên y tế và người bệnh chưa tốt, nhất là hướng
dẫn các tác dụng phụ sau tiêm truyền.