PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA PEPSICO VIỆT NAM
LỜI NÓI ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Ngày nay, khi nhu cầu con người ngày một cao cùng với sự phát triển
của nền kinh tế thế giới thì các công ty, tổ chức kinh doanh đang phải nỗ lực hết
mình để tạo ra hàng loạt những sản phẩm, dịch vụ vượt qua đối thủ cạnh tranh,
thống lĩnh thị trường và tối đa hóa lợi nhuận bằng cách thỏa mãn khách hàng
một cách tốt nhất. Nhưng để thực hiện được điều đó, điều quan trọng là công ty
phải đưa ra được những chiến lược phù hợp nhất và tối ưu nhất cho công ty
mình trong từng thời điểm. Và thực tế trên thị trường hiện nay, đã có rất nhiều
công ty thành công nhờ có những chiến lược marketing phù hợp, xâm nhập
đúng thị trường.
Dẫn đầu trong ngành hàng nước giải khát và thực phẩm có PepsiCo.
PepsiCo đã liên tục cho ra những sản phẩm “lấy lòng” được khách hàng, vượt
qua được những đối thủ cạnh tranh lớn để ngày càng khẳng định vị thế dẫn đầu
trong lĩnh vực này như Aquafina,Sting,Mirinda,...
Nhận thấy nhu cầu và tiềm năng lớn của thị trường, sau một năm nghiên
cứu, công ty PepsiCo đã đưa ra thị trường một sản phẩm hoàn toàn mới đó là
sản phẩm sữa trái cây FruitMilk. Sự hòa quyện của sữa và trái cây tạo ra một
hương vị rất thơm ngon và bổ dưỡng, chúng ta hãy cùng tìm hiểu sản phẩm mới
qua c̣c họp báo “giới thiệu sản phẩm mới FruitMilk”.
2.Mục tiêu nghiên cứu
Bài tiểu luận nghiên cứu về chiến lược Marketing phát triển sản phẩm
mới FruitMilk của công ty PepsiCo Việt Nam. Từ đó định hướng chiến lược
Marketing phù hợp, nêu ra những cơ hội thách thức mà sản phẩm mới có thể
gặp, nhận định khả năng sống sót của sản phẩm trên thị trường.
3.Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu các giáo trình, tài liệu tham khảo về Quản trị Marketing.
Nghiên cứu về công ty PepsiCo Việt Nam.
Tham khảo thông tin trên các tạp chí điện tử, trang thông tin trực tiếp.
4.Giới hạn nghiên cứu.
Nghiên cứu về thị trường nước giải khát tại Việt Nam.
Khách hàng mục tiêu là học sinh, sinh viên, người chơi thể thao...
Xuất phát từ những yêu cầu thiết trên, nhóm chúng em quyết định chọn đề tài
nghiên cứu “chiến lược Marketing phát triển sản phẩm mới FruitMilk của công
ty PepsiCo Việt Nam”.
NỘI DUNG.
I.GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ PEPSICO.
1.1.PepsiCo toàn cầu.
PepsiCo là một công ty giải khát và thực phẩm hàng đầu với tốc độ phát
triển nhanh nhất thế giới hoạt động trên 100 năm có mặt trên hơn 200 quốc gia
với hơn 185.000 nhân viên. Công ty có doanh số hàng năm đặt 39 tỷ USD, và
con số này ngày càng tăng nhanh. PepsiCo cung cấp những sản phẩm đáp ứng
nhu cầu và sở thích đa dạng của người tiêu dùng, từ những sản phẩm mang tính
vui nhộn, năng động cho đến những sản phẩm có lợi cho sức khỏe và lối sống
lành mạnh.
Trụ sở chính của PepsiCo được đặt tại: Furchase, New York
Lịch sử hình thành:
1898: Caleb Bradham mua quyển sáng chế cho thương hiệu Pepcola và
đặt tên là Pepsicola.
1902: Thương hiệu PepsiCola được đăng ký.
1936: Doanh số của Pepsi tăng vọt tại Mỹ.
1941: PepsiCola thâm nhập vào thị trường Châu Âu.
1947: Mở rộng sang Philipines và Trung Đông.
1964: Cho ra sản phẩm nước ngọt dành cho người ăn kiêng đầu tiên trên
thế giới.- Diet Pepsi.
1998: PepsiCo hoàn tất việc mua lại Tropicana với trị giá $3.3 tỷ.
Ngày nay Pepsi đang trở nên phổ biến hơn bao giờ hết. Theo khảo sát cứ
4 sản phẩm nước uống có gas được bán trên thế giới thì có 1 sản phẩm của
Pepsi, tổng cộng là một ngày Pepsi bán được hơn 200 triệu sản phẩm và con số
này còn tiếp tục tăng.
Tính trên toàn thế giới thì khách hàng chỉ khoảng 32 tỷ USD cho các mặt
hàng nước giải khát của PepsiCo.
Sứ mệnh của PepsiCo đề ra: “Trở thành công ty hàng đầu về sản xuất
hàng tiêu dùng, tập trung chủ yếu vào thực phẩm tiện dụng và nước giải khát.
Chúng tôi không ngừng tìm kiếm và tạo ra các hiệu quả tài chính lành mạnh
cho các nhà đầu tư, tạo cơ hội phát triển và đem lại nhiều lợi ích kinh tế cho
nhân viên, các đối tác kinh doanh và cộng đồng nơi chúng tôi hoạt động. Chúng
tôi luôn phấn đấu hoạt động trên cơ sở trung thực, công bằng và chính trực
trong mọi hành động của mình”.
1.2PepsiCo Việt Nam
Lịch sử hình thành.:
24/12/1991: Công ty nước giải khát quốc tế (IBC) được thành lập
do liên doanh giữa SP.Co và Marcondray – Singapore với tỉ lệ vốn
góp 50%-50% .
1994: Mỹ bỏ cấm vận với Việt Nam.
1998: PI mua 97% cổ phần, SP.Co 3% tăng vốn đầu tư lên 110
triệu USD.
2003: PepsiCola Global Investment mua 3% còn lại, đổi tên thành
Công ty nước giải khát quốc tế PepsiCo Việt Nam. Có thêm nhãn
hiệu: Aquafina, Sting, Twister, Lipton-Ice Tea.
2005: Chính thức trở thành công ty có thị phần về nước giải khát
lớn nhất Việt Nam.
2006: Tung ra sản phẩm Foods đầu tiên (Snack Poca).
2007: Phát triển ngành hàng sữa đậu nành.
2008: Khánh thành nhà máy sản xuất thực phẩm đóng gói tại
Bình Dương.
Tung ra sản phẩm Snack Poca khoai tây cao cấp.
Trụ sở chính của công ty được đặt tại:
Tầng 5, Cao ốc Sheraton, Sài Gòn, 88 Đồng Khởi, Quận 1, TP Hồ
Chí Minh.
Tel:08488219437
Fax:08488219436
Hotline: (08)9100623
Website:www.pepsiworld.com.vn
Email:
Các chi nhánh:
Tp HCM: A77 Bạch Đằng, Phường 2, Quận Bình Thạnh
Hà Nội: 233B Nguyễn Trãi, Quận Thanh Xuân, Hà Nội
Đà Nẵng: QL1A Điện Thắng, Điện Bàn, Quảng Nam
Cần Thơ: Lô 8 Đường Trục Chính, KCN Trà Nóc, Cần Thơ
Sản phẩm của PepsiCo Việt Nam: Pepsi, Mirinda, Aquafina,
Twister, H2OH, Sting, Seven Up& SevenUp Rivive, Body
Naturals, Lipton, bánh Snack cao cấp.
1.3Chiến lược kinh doanh của PepsiCo Viêt Nam .
Không thể phủ nhận PepsiCo là một thương hiệu mạnh của thế giới và có sức
ảnh hưởng lớn đến bất cứ lĩnh vực, bất cứ thị trường nào mà họ xâm nhập. Tuy nhiên,
để có thể phát triển mợt cách nhanh chóng, cạnh tranh với sự tiến bộ vượt bậc của các
hãng giải khát đầy tiềm lực như Coca Cola hay Wahaha thì mợt mình PepsiCo khó có
thể thực hiện được. Nói ra để thấy rằng, chính các nhà lãnh đạo của PepsiCo cũng thấu
hiểu được điều đó khi triển khai ngày càng nhiều những chương trình liên kết, những
bản hợp đờng với các đới tác xung quanh mình. Mở rộng thị phần, quảng bá thương
hiệu mạnh mẽ luôn là điều PepsiCo hướng đến. Tất nhiên, PepsiCo Việt Nam cũng
khơng nằm ngồi những dự tính ấy.
Nhìn nhận tại thị trường nước giải khát Việt Nam, rõ ràng PepsiCo đã tạo được một
chỗ đứng vững chắc trong lòng người tiêu dùng và các đới tác kinh doanh của mình.
1.3.1Tribeco Và Chương Dương.
Năm 1993, luật thương mại ở VN không cho phép
các doanh nghiệp thành lập có vớn 100% nước ngồi. Do
đó, tập đoàn PepsiCo phải tìm đến các đối tác nợi địa, và
Chương Dương – Tribeco chính là sự lựa chọn hàng đầu
của PepsiCo.
Thời điểm này, Tribeco đang chiếm lĩnh phần lớn
thị trường bánh kẹo và thức uống giải khát tại Việt Nam. Việc hợp tác với Tribeco
không chỉ là bước đà để PepsiCo chiếm lĩnh thị trường nhanh chóng mà còn giúp
PepsiCo nắm được tường tận nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng tại Việt Nam.
1.3.2 Hệ Thống Nhà Hàng Thức Ăn Nhanh KFC
Được biết, Gà rán KFC được tập đoàn PepsiCo mua lại vào tháng 10/1986.
KFC đã mở rộng hoạt động trong 57 nước và suốt năm 1989, KFC mở thêm 3000 đơn
vị ở nước ngoài, trở thành chuỗi nhượng quyền thương mại ra nước ngoài lớn nhất của
Mỹ.
Tại Việt Nam, tính đến năm 2011, KFC có hơn 82 cửa hàng, tập trung chính ở
các tỉnh thành lớn như Hà Nội hay TP HCM. Trong thực đơn của KFC, nước giải khát
Pepsi luôn là một trong những nhân tố chính, được ưa thích và thu hút nhiều thực
khách. Hình ảnh ly Pepsi bên cạnh phần gà rán thơm giòn đã quá quen thuộc với người
tiêu dùng Việt Nam hiện nay. Có thể nói, liên kết cùng KFC là một bước ngoặc thành
công của PepsiCo khơng chỉ tại Việt Nam mà cịn trên thế giới.
1.3.3.cơng ty cổ phần Kinh Đô.
Ngày 7/9/2004, Công ti PepsiCo Việt Nam đã
cùng Công ti cổ phần Kinh Đô ký kết thỏa thuận
hợp tác kinh doanh, mở đầu cho sự hợp tác kinh
doanh giữa công ti nước giải khát thuộc tập đoàn đa
quốc gia (PepsiCo) và công ti thực phẩm bánh kẹo
có uy tín tại nợi địa.
Kinh Đơ vẫn được biết đến như một trong những “ông trùm” của thị trường bánh kẹo
tại Việt Nam. Sự kết hợp này đã mang lại cho PepsiCo những thị phần mới và ngày
càng
chứng tỏ được tiềm lực của mình với những đới thủ cạnh tranh trực tiếp như Cocacola
hay Wahaha.
1.3.4. Subway – Hệ thống nhà hàng bánh mỳ kẹp thịt của Mỹ.
PepsiCo Việt Nam đã nhanh tay thỏa thuận và
ký hợp đồng liên kết cùng Subway – một thương
hiệu mạnh về bánh mỳ kẹp thịt của Mỹ - trong đầu
năm 2011.
Vào ngày 1/4/2011 vừa qua, cửa hàng đầu tiên của
Subway tại Việt Nam đã khai trương, nuôi tham vọng
sẽ triển khai 50 cửa hàng Subway tại Việt Nam đến năm 2015. Với sự hợp tác này,
PepsiCo có thể cung cấp cho khách hàng chuỗi sản phẩm đa dạng của mình trong đó
có các sản phẩm tốt cho sức khỏe, như: Pepsi-Cola, Pepsi Light, nước tinh khiết đóng
chai Aquafina, nước uống Isotonic 7up Revive… tại tất cả cửa hàng của Subway.
Dù làm việc với đối tác nào, PepsiCo cũng luôn giữ vững được thương hiệu và mở
rợng thị phần của mình. Chắc chắn trong tương lai, tập đoàn PepsiCo Việt Nam sẽ
mang đến những nét mới, đặc sắc trong văn hóa và thói quen ăn uống của nước ta
1.3.5 Pepsico việt nam thành lập liên doanh với với hãng đồ uống Suntory của Nhật.
Vào ngày 23/10/2012, Pepsi bất ngờ khi công bố sẽ bán cổ phần của công ty
Pepsi Việt Nam cho công ty Suntory Holdings Ltd., một công ty đồ uống và thực
phẩm dinh dưỡng tại Nhật Bản, để cả hai cùng hợp tác nguồn lực mở rộng thị trường
đang tăng trưởng nhanh này.
Giá trị của bản hợp đồng không được tiết lộ nhưng có thể lên tới hàng trăm
triệu USD vì đến nay, PepsiCo đã rót hơn 500 triệu USD vào Việt Nam với 5 nhà
máy sản xuất đồ uống và thực phẩm.
Trong liên doanh này, Pepsi sẽ tiếp tục quản lý lĩnh vực tiếp thị và phát triển
các sản phẩm chủ đạo, bao gồm những sản phẩm Pepsi-Cola, 7-UP, Sting, Mirinda,
Tropicana Twister, Lipton và Aquafina. Trong khi đó, Suntory có kinh nghiệm phát
triển các loại đồ uống phù hợp thị hiếu của người châu Á, cũng bổ sung thêm những
đồ uống mang thương hiệu của mình.
PepsiCo là mợt trong những tập đoàn kinh doanh hàng tiêu dùng hàng đầu thế
giới. Mặc dù trong từng lĩnh vực kinh doanh Pepsi đều phải đối mặt với nhiều đối
thủ cạnh tranh lớn (điển hình là Coca-Cola) nhưng với các chiến lược kinh doanh
đúng đắn, PepsiCo không những không bị các đối thủ khác lấn áp mà ngày càng
khẳng định được vị thế của mình trên thị trường thế giới,cũng như trong tâm trí của
người tiêu dùng.
Trong phân khúc này Pepsi đã cho ra đời nhiều loại sản phẩm để tiếp cận nhiều
đối tượng khách hàng khác nhau (kể cả những người ăn kiêng), đồng thời phân phối
mạng lưới sản phẩm của mình rộng khắp trên toàn thế giới. Chính vì vậy giúp cho
người tiêu dùng biết đến Pepsi nhiều hơn
Bên cạnh đó Pepsi còn sử dụng khá nhiều các mô hình quảng cáo năng động,
tươi mới để tác động vào giới trẻ. Do đó các sản phẩm nước giải khát của Pepsi
được khá nhiều các bạn trẻ ưa thích. Các chiến lược cạnh tranh của PepsiCo trong
phân khúc “nước giải khát” đã phản ánh được kỹ năng marketing và khả nắng phân
phối của tập đoàn PepsiCo. Một chuyên gia phân tích trong ngành đã nói rằng:”Sức
mạnh của PepsiCo chính là khả năng sản xuất và tiêu thụ hàng tỉ hàng hóa tăng
thêm một cách hiệu quả”.
Hiện nay, tại Việt Nam PepsiCo đang là thương hiệu dẫn đầu trong lĩnh vực
nước giải khát. Tuy nhiên, trên thị trường thế giới thì PepsiCo lại đứng thứ hai sai
Coca-Cola. Điều đó chứng tỏ trong chiến lược của PepsiCo vẫn còn hạn chế so với
Coca-Cola. Và cuộc chiến của Pepsi và Coca có lẽ là không bao giờ kết thúc. Chính
vì vậy PepsiCo cần phải đưa ra thêm nhiều chiến lược tầm cao hơn nữa, nhiều sản
phẩm mới thêm nữa và phải lựa chọn hệ thống phân phối cho phù hợp với từng khu
vực trên thế giới để đưa thương hiệu của mình lên vị trí hàng đầu.
. 1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty PepsiCo Việt Nam .
Là một ông lớn về nước giải khát tại Việt Nam nhưng con đường đi của Pepsi
Việt Nam không hề dễ dàng vì công ty luôn phải đối mặt với “đối thủ truyền kiếp” là
Coca Cola và
đối
thủ
sinh
sau đẻ muộn Tân Hiệp Phát.
Cuộc chiến khốc liệt này khiến các “ông lớn” ngành nước giải khát đều hao tiền, tốn
của. Pepsi phải tham gia cuộc đua giảm giá, tăng chi phí cùng Coca Cola. Kết quả là
cả hai cùng liên tục báo những khoản lỗ khủng trong thời gian dài.
Ngày 23/10/2012, Pepsi bất
ngờ khi công bố sẽ bán cổ
phần của công ty Pepsi Việt
Nam cho công ty Suntory
Holdings Ltd., một công ty
đồ uống và thực phẩm dinh
dưỡng tại Nhật Bản, để cả
hai cùng hợp tác nguồn lực
mở rộng thị trường đang
tăng trưởng nhanh này.
Giống Coca Cola, kể từ khi thành lập cho tới
năm 2007, Pepsi cũng liên tục báo lỗ. Tới năm 2006,
công ty vẫn lỗ 122 tỷ đồng. Lỗ kéo dài từ năm 1991,
nên trên bảng cân đối tài sản của Pepsi, lỗ lũy kế tính
đến ngày 31/12/2010 là 1.206 tỷ đồng.
Năm 2007 là năm đầu tiên PepsiCo có lãi,
với tởng thu nhập chịu th́ là 58 tỷ đồng. Nhưng vì
vẫn được điều chỉnh chuyển lỗ, nên Công ty chưa
phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Năm 2008,
Pepsi lại lỗ 58 triệu đồng, sang năm 2009 lãi 141 tỷ
đồng. Con số này của năm 2010 là 137 tỷ đồng, năm 2011 là 191 tỷ đồng. Tuy nhiên,
do vẫn được điều chuyển lỗ, nên tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp mà công ty này
đã nộp từ năm 2009 cho đến nay chỉ là 40,2 tỷ đồng.
1.5. Danh Mục Sản Phẩm Của Cơng Ty.
1.5.1 nước uống có gas
PEPSI
Pepsi là nhãn hiệu nước giải khát hương Cola
có gas nởi tiếng tồn cầu. Với thơng điệp ‘Sớng
Trọn Từng Giây’, Pepsi kế thừa giá trị lịch sử lâu
đời của nhãn hàng và mang lại những trải nghiệm
thú vị cho giới trẻ trên các phương diện âm nhạc và
giải trí, nhằm kết nới trái tim và khới óc của các bạn
trẻ, khún khích họ nắm bắt và tận hưởng từng khoảnh khắc thú vị của cuộc
sống.
Pepsi được đóng gói với bao bì tiện dụng: Pet 400ml, Pet 1200ml, Pet 1500ml,
Can 330ml, RGB 207ml, RGB 300ml, RGB 350ml
7UP là nước giải khát có ga với hương chanh tự
nhiên mang đến cho bạn một cảm giác mát lạnh sảng khoái.
7UP được đóng gói với bao bì tiện dụng: Pet 500ml, Pet
1200ml, Pet 1500ml, Can 330ml, RGB 207ml, RGB 285ml,
RGB 350ml
7UP Revive - Mợt ngày nóng bức sơi đợng làm cơ thể
bạn mất nước và ḿi khống khiến bạn cảm thấy khát và mệt
mỏi. Nước uống ISOTONIC 7UP Revive với thành phần tự
nhiên bù đắp nhanh chóng NƯỚC, ELECTROLYTES và
VITAMIN B3, B6, B12 giúp xua tan cơn khát và cảm giác mệt
mỏi. Nước uống ISOTONIC 7UP Revive trả lại ngay cho bạn
một ngày vui năng động!
7UP Revive được đóng gói với bao bì tiện dụng: Pet 500ml, Can
330ml
Mirinda là mợt trong những nhãn hiệu nước giải
khát có gaz hàng đầu với hai hương vị thơm ngon: Cam
& Xá Xị.
Tự hào với công thức đặc biệt kết hợp giữa hương vị
trái cây thơm nồng và vị gaz cực mạnh, Mirinda khơng
chỉ là mợt thức ́ng cực ngon mà cịn đem tới niềm
vui bùng nổ cho mọi người khắp mọi nơi.
Mirinda được đóng gói trong bao bì tiện dụng: Pet
500ml, Pet 1200ml, Pet 1500ml, Can 300ml, Can
330ml, RGB 300ml, RGB 350ml
Mountain Dew là nước giải khát có gaz với hương
citrus mạnh mẽ mang tới cảm giác sảng khoái cho
những bạn trẻ u thích phiêu lưu, ln tìm kiếm niềm
vui và sự phấn khích. Có thể ́ng ừng ực mợt hơi,
Mountain Dew truyền cho bạn cảm hứng bứt phá, thỏa
khí phách.
Mountain Dew được đóng gói trong bao bì tiện dụng:
Pet 500ml, Can 330ml
C.C.Lemon, nước giải khát nhiều Vitamin C, vị
chanh hàng đầu Nhật Bản đã chính thức có mặt tại Việt
Nam. Ra đời tại Nhật Bản từ năm 1994, C.C.Lemon là
sản phẩm nước giải khát nổi tiếng tại thị trường này. Đặc
biệt, C.C.Lemon chứa nhiều VITAMIN C và vị chanh
sảng khoái ngon tuyệt, cho cơ thể khỏe khoắn và tinh
thần luôn tươi vui mỗi ngày.
Đại sứ thương hiệu của nhãn hàng C.C.Lemon là MC
Phan Anh và MC, diễn viên Thanh Tâm.
C.C.Lemon Với Bao Bì Tiện Dung: Pet 390ml, Can
330ml
1.5.2 Nước Uống Tăng Lực.
Sting - Bật Năng Lượng, Sống Bứt Phá
Sting hội tụ những gì "chất" nhất của một loại thức
uống tăng lực nổi tiếng thế giới cho bạn luôn ở trạng
thái tỉnh táo và vị ngon sảng khoái. Với taurine,
inositol, vitamin B, kết hợp cùng nhân sâm, Sting là
nguồn năng lương để bạn luôn ở phong độ "đỉnh"
nhất.
Chúng tối mang nguồn năng lượng Sting đến
bạn, để bạn thôi phải lựa chọn việc gì không nên làm
và sẵn sàng hành động, chấp nhận thách thức để nắm
lấy cơ hội. Để Sting là động lực cho những ai biết rằng chơi hết sức làm việc hết mình
là cách hay nhất để trải nghiệm cuộc sống. Sống bứt phá để mỗi ngày là một sự khám
phá mới đầy thú vị..
Sting được đóng gói trong bao bì tiện dụng: Pet 330ml, Can 330ml, Can 250ml, RGB
240ml.
1.5.3 nước uống đóng chai.
Aquafina là nhãn hàng nước ́ng đóng chai được ưa
chuộng tại thị trường Việt Nam nhờ vào chất lượng sản phẩm
với độ tinh khiết đảm bảo và được định vị là nhãn hàng cao
cấp. Aquafina được khai thác từ nguồn nước ngầm, đảm bảo
độ tinh khiết nhờ được xử lý qua hệ thống thẩm thấu ngược
và Ozon và được thanh trùng bằng tia cực tím
Aquafina được đóng gói trong bao bì tiện dụng: Pet
500ml, Pet 355ml, Pet 1500ml, Pet 5000ml
1.5.4 nước trái cây
Tropicana Twister đến từ chuyên gia nước trái
cây số 1 thế giới – Tropicana. Là nhãn hiệu dẫn
đầu thị trường nước trái cây Việt Nam với dòng
sản phẩm "Nước cam ép Twister"
Với nguồn nguyên liệu tự nhiên được lựa chọn cẩn
thận kết hợp công nghệ sản xuất hiện đại, mang
đến cho bạn Tropicana Twister – một thức uống có
hương vị ngon tuyệt, tốt cho sức khỏe từ trái cây
tươi, chứa Vitamin A,C. Với thông điệp "Chúc
một ngày tốt lành!" cho chính bạn và những người
xung quanh ngày mới bừng sức sống.
Twister được đóng gói trong bao bì tiện dụng
Nước cam ép Twister : Pet 455ml, Can 320ml, RGB 240ml
Nước cam ép có tép Twister: Pet 350ml
1.5.5 Trà.
Lipton - chuyên gia trà số 1 Thế giới với trên 100 năm
kinh nghiệm nghiên cứu phát triển những giống trà tốt nhất
theo tiêu chuẩn quốc tế toàn cầu, từ trồng hái đến sản xuất,
nhằm chắt lọc những tinh túy của trà trong từng chai trà
Lipton
Hiện tại Lipton có 2 dòng sản phẩm: trà xanh và trà đen
Lipton Trà xanh vị chanh mật ong - sự kết hợp hài hòa từ 100% lá trà non được tuyển
chọn theo tiêu chuẩn nghiêm ngặt cùng với hương vị nhẹ nhàng của mật ong thiên
nhiên và chanh. Lipton trà xanh được đóng chai tiện dụng: Pet 455ml.
Thưởng thức Lipton trà đen để tận hưởng vị chát của trà, vị ngọt của nước và đánh
thức các giác quan của bạn với vị chua sảng khoái của chanh. Lipton trà đen được
đóng chai tiện dụng: Pet 455ml, Can 330ml.
Trà Ô Long TEA+ Plus là sản phẩm mang thương hiệu
Suntory đầu tiên tại Việt Nam sau liên doanh Suntory PepsiCo
được tung rộng khắp thị trường từ tháng 8 năm 2013. TEA+
Plus – sản phẩm trà uống liền "đẳng cấp mới" giúp bạn cảm
nhận sự tự do, nhẹ nhàng về mặt thể chất và cả tinh thần
Đoạn phim quảng cáo 30s được lên sóng từ tháng 8 năm 2013
với mức đợ phủ sóng rợng khắp. Trà Ơ Long TEA+ giúp cơ thể
bạn luôn cảm thấy nhẹ nhàng dẫn bạn đến với thế giới "nhẹ như
khơng". Trà Ơ Long TEA+ Plus - "́ng cho ngày thêm nhẹ"
II. Phân tích môi trường marketing.
2.1 Môi trường vi mô
2.1.1 Đối thủ cạnh tranh:
Trên thị trường, các đối thủ cạnh tranh lớn thường có một hệ thống đối tác như
nhà cung cấp, nhà phân phối, nhà sản xuất sản phẩm dùng kèm…và đây cũng chính
là nguồn lực tạo ra sức mạnh của họ. Bằng cách tạo ra các mâu thuẫn giữa mâu thuẫn
với các đối tác của họ. PepsiCo đã tạo ra đòn bẩy để phát triển và nâng cao thương
hiệu của mình.
Đối thủ hiện tại
Trên thị trường tiêu thụ toàn cầu, sản phẩm Coca-Cola bao giờ cũng
“nhỉnh” hơn Pepsico, riêng tại Việt Nam, đặc biệt khu vực TP Hồ Chí Minh,
tình hình như có vẻ..ngược lại. Việc xác định đúng vị trí của mình đề ra các
mục tiêu và thực hiện chúng bằng mọi giá là một trong những việc mà Pepsi
luôn làm. Và đối thủ truyền kiếp của Pepsico phải kể đến chính là CocaCola.
Trên thị trường thế giới thì Pepsico vẫn là kẻ theo đuổi Coca-Cola nhưng
ở thị trường Việt Nam Pepsi lại là người đi đầu và luôn là kẻ đi tiên phong.
Vì thế định hướng tập trung cao độ chính là điều mà PepsiCo cần phải có
được để có thể tập trung sức mạnh tài chính của mình hơn nữa mà đối đầu
với Coca-Cola trên các thị trường. Để thực hiện được việc này không thể là
dễ dàng, PepsiCo cần phải tập trung sức đối đầu với Coca-Cola, đó chính là ý
tưởng marketing “thế hệ Pepsi” đã được giới thiệu từ những năm đầu thập
niên 1960.
Đối thủ tiềm tàng.
Cung cấp thức ăn và đồ uống tiện lợi đang dần trở nên là một ngành hấp
dẫn, vì đây là lĩnh vực dể đầu tư và lợi nhuận lớn. Tuy nhiên các đối thủ này
gặp phải một số khó khăn, đó là phải có nguồn vốn lớn và lòng trung thành
của khách hàng. Để xây dựng thương hiệu, nhiều công ty đã tập trung chi phí
lớn vào quảng cáo. Bởi vì Pepsico là người đến Việt Nam đầu tiên và cũng là
có mặt từ lâu đời trên thị trường và dành được lợi thế cạnh tranh lớn từ các
yếu tố chủ yếu cho quá trình sản xuất sản phẩm đến các yếu tố đầu vào cho
quá trình sản xuất: nguyên vật liệu, lao động, thiết bị và các kỹ năng..nên
PepsiCo hoàn toàn có thể tin tưởng vào lợi thế của mình. Tuy nhiên cải tiến
những dịch vụ của mình để giữ chân khách hàng là những việc mà PepsiCo
luôn quan tâm.
2.1.2.Khách hàng
PepsiCo định hướng phát triển sản phẩm cho mình là “thế hệ mới” cho
giới trẻ, tuy nhiên ở đây thì những sản phẩm có gas của Pepsi đều phụ hợp với
mọi người, từ thức uống cho những vận động viên, người bình thường hay
những người béo phì..Có thể nói, khách hàng của PepsiCo rất đa dạng và phong
phú.
2.1.3Nhà cung cấp
PepsiCo Việt Nam là thành viên của PepsiCo toàn cầu nên đều có
những nhà cung cấp lớn nhất định. Các nhà cung cấp liên kết với
nhau theo xu hướng cùng có lợi cho toàn ngành, mối quan hệ tốt với
nhà cung cấp sẽ được duy trì tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình
hoạt động. Tuy nhiên thì khi mà trong thị trường có quá nhiều đối thủ
cạnh tranh thì năng lực của nhà cung cấp sẽ mạnh hơn.
2.2 Môi trường vĩ mô
2.2.1Môi trường kinh tế
Nền kinh tế trên toàn thế giới có xu hướng phục hồi và khu vực Châu
Á được dự đoán là khu vực tăng trưởng kinh tế nhanh nhất thế giới.
Theo Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) thì nền kinh tế Châu Á
(không bao gồm Nhật) tăng trưởng 6,7% trong năm 2010. Bên cạnh
đó, tốc độ tăng trưởng GDP của năm 2011 cũng được ADB điều
chỉnh từ 6,7 lên 7%.
Trong khu vực Châu Á, Việt Nam vẫn tiếp tục đạt thành tích khá ấn
tượng. Việt Nam là một trong những nền kinh tế tăng trưởng nhanh
nhất trong khu vực Đông Á Thái Bình Dương trước cuộc khủng
hoảng kinh tế toàn cầu và vẫn duy trì được vị trí đó cả sau khi khủng
hoảng. Sau khi đạt mức tăng trưởng GDP thực 5,3% trong năm
2010,nền kinh tế Việt Nam dự báo sẽ tăng trưởng trong khoảng 6,5%
đến 6,7% trong năm 2011.
Ảnh hưởng của môi trường kinh tế đến nhu cầu của tiêu dùng
sản phẩm: Nền kinh tế phát triển thì đời sống vật chất tăng
cao, nhu cầu tiêu dùng hàng hóa tăng cao sẽ là động lực lớn
cho PepsiCo phát triển bởi vì các sản phẩm của PepsiCo đã có
thị phần lớn và chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
2.2.2 Môi trường công nghệ.
Công nghệ ngày càng trở thành nhân tố then chốt quyết định sự thành
bại của công ty. PepsiCo luôn tìm kiếm những cách thức để cung cấp
dịch vụ và thông tin với chất lượng và hiệu quả cao, sự phát triển
công nghệ toàn cầu đem lại những khả năng và giải pháp cho sự phát
triển của Pepsi, luôn luôn tìm kiếm bất cứ giải pháp nào mà có thể
giảm bớt chi phí của việc đưa những sản phẩm tới khách hàng và cải
thiện dịch vụ cùng lúc là một trong những mục tiêu hàng đầu của
công ty.
2.2.3. Môi trường văn hóa-xã hợi.
Việt Nam là mợt q́c gia có đến 54 dân tộc sinh sống, mỗi dân
tộc có một bản sắc văn hóa đặc thù, có những sở thích và nhu cầu khác
nhau. Hơn nữa mỗi vùng của đất nước cũng có những sở thích khác nhau.
Trong xã hội đều có sự phân chia giai cấp, sự giàu nghèo khá rõ rệt, mỗi
giai cấp có những nhu cầu ham muốn về những sản phẩm và dịch vụ sẽ
khác nhau “ xa vời”. Vì thế ở PepsiCo Việt Nam luôn định hướng phát
triển sản phẩm của mình vào khách hàng. Pepsico thực hiện việc tài trợ cho
các quỹ từ thiện để gây tiếng vang thay vì việc khuyến mãi rầm rộ, thực
hiện tài trợ cho đội bóng quốc gia.
Nước ta là một trong những nước an bình trên thế giới, với những
tư tưởng văn hóa phải nói là “ thoáng”. Với lại thị trường nước giải khát thì
với nước ta sẽ không yêu cầu quá nhiều khi mà những văn hóa Việt Nam
khơng kì thị với dòng sản phẩm này, và với PepsiCo cũng thế.
Với các sản phẩm PepsiCo thì hướng tới nhu cầu trung bình của
người tiêu dùng và nhu cầu sinh lý của con người nên ở đây vai trò và địa
vị xã hội sẽ không ảnh hưởng quá lớn đến hành vi tiêu dùng của khách
hàng.
Pepsi-Cola là sản phẩm có mức giá trung bình-thấp nên việc sử
dụng sản phẩm này dễ hơn, tuy nhiên ở đây nó chỉ phụ thuộc vào mức độ
quan tâm đến sản phẩm này hay không mà thôi.
Động cơ là một sự thôi thúc, là một nhu cầu đã có đủ sức mạnh để
thôi thúc người ta hành động. Việc thỏa mãn nhu cẩu để giảm bớt cảm giác
căng thẳng.
2.2.4. Môi trường nhân khẩu.
Kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2013 cho thấy Việt
Nam hiện nay là nước đông dân thứ 3 Asean và thứ 13 thế giới, cụ
thể là 87,789,573 người. Nắm bắt được nhu cầu cùng với đối tượng
phục vụ chính của PepsiCo là giới trẻ, PepsiCo đã chủ động đầu tư
khai thác thị trường lao động dồi dào, giá rẻ nhằm giải quyết công ăn
việc làm cho đội ngũ nhân viên cũng là thị trường tiêu thụ tiềm năng
hiện đang còn bỡ ngỡ. Tuy nhiên vấn đề chiêu mộ, huấn luyện và
nắm giữ những con người đòi hỏi công ty phải mất 1 chi phí lớn kết
hợp với hình thức quản lý đa dạng nhằm đáp ứng sự thay đổi của
nguồn lao động.
2.2.5. Môi trường chính trị pháp luật.
Càng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước thì hệ thống pháp
luật của Việt Nam ngày càng hoàn thiện hơn, với ngày càng nhiều
các rào cản với những nguyên tắc ngày càng gắt gao hơn. Điều đó đặt
ra cho các nhà lãnh đạo của PepsiCo Việt Nam những thách thức lớn
hơn, phải làm sao cho phù hợp với pháp luật và tiêu chí phát triển
công ty. Hơn nữa môi trường kinh doanh ở Việt Nam ngày càng được
thuận lợi hơn, do có một nền chính trị rất là bình yên hơn so với các
nước trong khu vực.
2.2.6. Môi trường toàn cầu.
Xu hướng toàn cầu hóa phát triển mạnh mẽ, nền kinh tế ngày
càng được quốc tế hóa mạnh mẽ, những thị trường toàn cầu về nhân
lực, công nghệ, tư bản, hàng hóa nguyên vật liệu, dịch vụ,... ngày
càng được mở rộng. Chính vì thế mà PepsiCo Việt Nam càng thực
hiện việc xuất khẩu sang các nước trong khu vực. Theo trào lưu toàn
cầu hóa, thức ăn nhanh, đồ uống kiểu Mỹ đã và đang nhanh chóng
được mở rộng không ngừng trở thành một phong cách, một giải pháp
hữu hiệu mà công ty đang mở.
III.Nhận diện cơ hội kinh doanh sản phẩm mới.
3.1. Điểm mạnh:
-Pepsico là một công ty giải khát và thực phẩm nổi tiếng trên thế giới. Khi vào thị
trường Việt Nam, Pepsico cũng đã chiếm lĩnh được thị trường và nhận được sự tin
tưởng của khách hàng. Hiện tại, Pepsico cùng với Coca Cola đang là 2 ông lớn về
ngành giải khát tại Việt Nam.
-Sản phẩm đa dạng, kinh doanh không chỉ riêng mặt hàng nước nước ngọt có gas
mà cịn lấn sang nhiều loại nước giải khát khác như nước giải khát không gas, trà,
nước trái cây,… Tất cả đều được nhận được sự phản ứng tích cực từ thị trường.
-Bao bì, mẫu mã sản phẩm đẹp, đa dạng bắt mắt, nhiều kích cỡ. Phù hợp cho từng
đới tượng, từng hồn cảnh của người tiêu dùng.
-Các sản phẩm của Pepsico chủ yếu dành cho đối tượng là giới trẻ. Với nhiều
lượng vị, nhiều chủng loại, các dịng sản phẩm của Pepsico ln đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng.
-Công ty Pepsico chuyên kinh doanh sản phẩn nước giải khát có gas, khơng gas và
có hệ thớng phân phới rợng khắp cả nước. Pepsico đã xây dựng và đã hoàn thiện
mạng lưới kênh phân phối thông suốt và đạt hiệu quả cao.
-Khi mới thâm nhập vào thị trường Việt Nam, Pepsico đã nhanh chóng xây dựng
mạng lưới rộng khắp cả nước trải dài từ Bắc, Trung, Nam nhằm gây tiếng vang cho
người tiêu dùng và đạt được kết quả ngoài mong đợi.
-Tài chính mạnh.
3.2. Điểm yếu.
-Nguồn nguyên liệu đầu vào không ổn định, phải nhập khẩu sửa từ New Zealand
nên sẽ bị động về giá và sẽ không tự chủ được về chi phí đầu vào khi có biến đợng
lớn, cũng như những vựa trái cây ở Đơng Nam Bợ khi có những biến động về thời
tiết như bão, hạn hán…
-Hoạt động Marketing chỉ tập trung chủ yếu ở miền Nam trong khi ở miền Bắc và
miền Trung chiếm 2/3 dân số cả nước. Những kế hoạch Marketing chưa đồng bộ
dẫn đến thị trường phía Bắc, Trung sẽ mất dần khả năng cạnh tranh và rơi vào tay
các đối thủ nội địa ở ngoài đó.
-Lãnh đạo còn xa lạ với dân viên cấp dưới. Chưa thực sự hiểu mông muốn và tâm
tư nguyện vọng của nhân viên. Vì quá xa cho nên năng lực của một số nhân viên sẽ
không được ban lãnh đạo khai thác triệt để, sẽ làm mất nhân tài cho cơng ty.
3.3. Cơ hợi:
-Khi Việt Nam gia nhập WTO thì Pepsico sẽ dẽ dàng mở rộng thị trường hơn. Bên
cạnh đó việc tiếp cận những công nghệ sản xuất tiên tiến của nước ngồi củng
khơng quá khó khăn. Việc nhập khẩu nguyện vật liệu từ nước ngoài củng sẽ thuận
lợi hơn trong việc cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cho sản phẩm mới Fruits milk,
pepsi sẽ đánh đến những đới tượng khách hàng thích ́ng những sản phẩm bở
dưỡng, tốt cho sức khỏe và đẹp cho làn da. Những khách hàng đang sử dụng những
sản phẩm sữa trái cây khác như nutrifoots,…
-Việt Nam là một nước nhiệt đới ẩm gió mùa nên nhu cầu ́ng nước giải khát là
rất lớn, Đây là một cơ hội tốt cho pepsico trong việc nghiên cứu và phát triển sản
phẩm mới đó là sữa trái cây Fruits milk, bổ sung vào nước giải khát hiện có vào
cơng ty.
-Cơng ty ln tiềm hiểu và đầu tư nhưng dây chuyền sản xuất hiện đại của những
nước tiên tiến để đảm bảo cho sản phẩm và tự đông hóa trong việc sản xuất sản
phẩm.
-Để đảm bảo ng̀n ngun liệu an tồn và chất lượng, cơng ty Pepsico đã kí kết
với nhà cung ứng sữa có uy tín tại New Zealand. Đảm bảo ng̀n sữa sạch và an
toàn cho người sử dụng.
3.4. Thách thức.
-Tình hình lạm phát ngày càng gia tăng, nếu lạm phát quá nhanh và khơng kiểm sốt
được sẽ dẫn đến sự bùng nở về giá, đây là 1 thách thức không nhỏ đối với công ty
Pepsico.
-Trên thị trường nước giải khát Việt Nam, để lựa chọn một thức uống để giải khát rất
đơn giản. Từ có gas, không gas cho đến những thức uống bở dưỡng. Ngồi Coca Cola,
Pepsico còn có 2 đới thủ cạnh tranh khá mạnh đó là Tân Hiệp Phát, Tribico… Đối thủ
cạnh tranh hiện tại lớn nhất của sữa tái cây Fruits milk đó là sản phẩm NutiBoots của
Coca Cola và lotte. Để vượt qua 2 đối thủ này, sản phẩm sữa trái cây Fruits Milk cần
có mợt sự khác biệt về sản phẩm, chú trọng về kiểu dáng, giá cả và bao bì.
3.5 kết hợp điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức.
STRENGHS:
- Là sản phẩm của thương hiệu lâu đời, uy
tín và nởi tiếng trên thế giới.
-Sản phẩm bở dưỡng và nhiều chất dinh
dưỡng
- Sản phẩm có chất lượng hồn hảo, giá cả
hợp lý, bao bì đẹp, bắt mắt.
- FruitMilk gắn liền với phong cách trẻ
trung, luôn bứt phá, là sản phẩm dành cho
giới trẻ.
- Khẩu vị, hương vị phù hợp với phần
đơng người tiêu dùng Việt.
- Tài chính mạnh.
- Hệ thống các nhà phân phối rộng khắp
cả nước.
WEAKNESS:
- Chi phí dành cho quảng cáo lớn.
- Kế hoạch Marketing chưa đồng bộ.
- Nhân viên bán hàng thiếu trình độ
chuyên môn.
- Ban lãnh đạo chưa khai thác hết năng
lực của nhân viên.
OPPOTUNITY:
- Việc gia nhập WTO sẽ là lợi thế cho
FruitMilk tiếp cận dễ dàng với công nghệ
chế biến, nguyên vật liệu và các nhà cung
ứng của mình.
- Đà phục hời của nền kinh tế sau suy
thối nhờ vào gói kích thích kinh tế của
chính phủ.
- Cơ cấu dân sớ trẻ.
- Thị trường rộng lớn về cả hiện tại và thị
trường tiềm năng trong tương lai.
- Khí hậu Việt Nam rất phù hợp với sự
phát triển các sản phẩm nước uống giải
khát.
- Công nghệ phát triển nhanh và dễ dàng
tiếp cận hơn so với các đới thủ khác.
- Có những nhà cung ứng lớn, có uy tín.
- Ngun vật liệu đảm bảo.
THREAT:
- Sự gia tăng về lạm phát.
- Sản phẩm thay thế đa dạng.
- Khách hàng ngày càng đòi hỏi cao về
chất lượng và mẫu mã sản phẩm.
- Áp lực từ các đối thủ cạnh tranh là rất
lớn. Sự nhạy cảm về giá.
- Cạnh tranh không lành mạnh.
3.5.1 .Kết hợp S – O.
-Dựa vào vị thế của mình trên thị trường, cơng ty sẽ sử dụng chiến lược đa dạng
hóa sản phẩm: Lấn sân sang 1 thị trường đầy tiềm năng đó là sữa trái cây, 1 sản
phẩm dinh dưỡng cung cấp năng lương và tốt cho sức khỏe và tiêu dùng.
-Áp dụng chiến lược phát triển sản phẩm mới. Sản phẩm mới cho thị trường hiện
tại, sữa trái cây là mợt sản phẩm hồn tồn mới của cơng ty Pepsico. Tuy nhiên, thị
trường mục tiêu vẫn là các bạn trẻ, có độ tuổi từ 15 – 35, để làm phong phú hơn
các sản phẩm của công ty, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
3.5.2. Kết hợp S – T.
-Giá cả gia tăng nhưng với sự uy tín và lượng khách hàng lớn sẽ không tác động
nhiều đến sản phẩm.
-Giá cả nguyên vật liệu có thể gia tăng nhưng những nhà cung cấp uy tín thì việc
chèn ép giá khó có thể xảy ra.
-Sự gia tăng nhu cầu của khách hàng sẽ luôn được nắm bắt kịp thời.
-Đối thủ cạnh tranh sẽ khó chèn ép sản phẩm mới bởi những thành công và tầm ảnh
hưởng của công ty PepsiCo đến người tiêu dùng.
3.5.3.Chiến lược W – O.
-Cơng nghệ phát triển, có thể cải thiện được nhiều gói sản phẩm khác nhau.
-Thị yếu và xu hướng tiêu dùng hiện đại ngày càng lớn là cơ hội để Fruits Milk
thâm nhập vào thị trưởng.
-Việt Nam gia nhập WTO là cơ hội để Fruits Milk quảng bá nhãn hiệu của mình
trên nhiều thị trường khác nhau.
3.5.4. Kết hợp W – T.
-Cần phải gia tăng sức mạnh từ nhãn hiệu để đề phịng sự tấn cơng của các đới thủ
cạnh tranh.
-Cớ gắng cải thiện chi phí quảng cáo.
-Khách hàng ngày càng đòi hỏi cao về chất lượng và mẫu mã sản phẩm nên việc
thiết kế sản phẩm mới và gia tăng chất lượng cho sản phẩm cần phải được cải thiện
và nâng cao.
IV. Thiết kế sản phẩm mới theo quy trình 8 bước của Philip kotler
Chúng ta đang sớng trong thời đại tiến bợ nhanh chóng về công nghệ sản xuất, ước
muốn của con người ngày càng cao cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các mà cịn
phải có những sản phẩm mới hồn thiện hơn. Cơng ty PepsiCo đã thực hiện chương
trình triển khai sản phẩm mới bằng cách lập bộ phận nghiên cứu và phát triển(R&DResearch and Development) theo sơ đồ 8 bước của Philip Kotler.
4. 1. Tìm ra những ý tưởng mới
Thị trường nước tăng lực, nước giải khát có gas đang cạnh tranh khốc liệt. Khi thị
trường thay đổi liên tục, nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng. Cơng ty PepsiCo
ngồi sản phẩm quen thuộc là sản phẩm có gas, nước tăng lực… nếu tiếp tục tăng ra
những sản phẩm thế mạnh nữa có thể gây bão hịa thị trường nước giải khát. Nên công
ty đã nghiên cứu và tung ra thị trường sản phẩm mới đó là sản phẩm FruitMilk, là sản
phẩm kết hợp trái cây và sữa, hứa hẹn sẽ trở thành mợt dịng sản phẩm đầy triển vọng,
cạnh tranh trực tiếp với các dòng sản phẩm cùng loại đang có mặt trên thị trường.Sản
phẩm mới FruitMilk đánh dấu bước chủn mình của cơng ty Pepsico từ việc sản x́t
sản phẩm nước có gas sang khai thác mợt mảng thị trường mới là sữa trái cây bổ
dưỡng.
4.2. Chọn lọc và đánh giá ý tưởng mới.
Việc tung ra sản phẩm mới không liên quan đến các sản phẩm thế mạnh là một bước đi
đầy đột phá nhưng cũng không ít rủi ro cho cơng ty. Vì trên thị trường đã có những sản
phẩm sữa trái cây được khách hàng ưa chuộng, muốn tung ra sản phẩm mới này công
ty phải đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào quang trọng đó là sữa và trái cây. Với tiềm
lực tài chính mạnh như Pesico, điều đó nằm trong khả năng. Nếu sản phẩm này tung ra
được khách hàng chấp nhận, thì đây sẽ là sản phẩm cạnh tranh khá mạnh với các sản
phẩm trái cây khác trên thị trường.
4. 3. Soạn thảo và thẩm định dự án sản phẩm mới.
Đây là sản phẩm mới chứa nhiều chất dinh dưỡng, phù hợp với học sinh sinh viên cho
buổi sáng tràn đầy năm lượng. Tiến hành các cuộc khảo sát là các bạn học sinh sinh
viên tại các trường trung học phổ thông, cao đẳng và đại học. Hỏi ý kiến các bạn về
sản phẩm nước sản phẩm có gas, nước tăng lực, sữa trái cây. Nếu sữa trái cây được các
bạn u thích thì cơng ty sẽ tiếp tục triển khai sản phẩm mới theo kế hoạch.
4. 4. Hoạch định chiến lược marketing cho sản phẩm mới.
Phần tứ nhất:
Quy mô thị trường mục tiêu: Việt Nam là một nước có dân sớ trẻ, đợ t̉i từ 1635 t̉i chiếm hơn 30%. Đây là thị trường rộng lớn và đầy tiềm năng.
Thái độ của khách hàng: những khách hàng hiện nay ngày càng khó tính, việc
lựa chọn mợt loại nước giải khát ngoài việc thỏa mản nhu cầu của họ, khách
hàng còn yêu cầu sản phẩm đó phải hợp vệ sinh và đủ chất dinh dưỡng.
Dự báo khối lượng bán ra trong năm đầu tiên: phân phối 150.000 sản phẩm /
ngày cho các đại lý.
Lợi nhuận:
- Trong ngắn hạn: đạt từ 10 -20% doanh thu.
- Trong dài hạn: đạt từ 20-30% doanh thu.
Doanh thu: trên 331 tỷ VND.
Phần thứ hai:
Phân phối: công ty sẽ sử dụng trung gian phân phối để đem lại sự tiết kiệm chi
phí.
Cơng ty sử dụng kênh phân phới ba cấp có ba trung gian phân phới : nhà sản
xuất => đại lý bán lẻ => nhà bán sỉ => tới nhà bán lẻ => tới người tiêu dùng.
Dự đoán chi phí marketing trong năm đầu tiên: chi phí dành cho quảng cáo, các
hoạt đợng từ thiện, các hoạt động tiếp thị giới thiệu sản phẩm mới: chi phí dự
kiến 2.638.400.000vnđ
Mục tiêu về doanh thu: hơn 331tỷ vnđ.
Giải pháp lâu dài cho các chiến lược marketing hỗn hợp: trước tiên phải chú ý
tới các chiến lược chiêu thị, quảng bá sản phẩm để moị người chú ý và thực sự
quan tâm tới sản phẩm mới của cơng ty. Sau khi định vị được hình ảnh trong
mắt người tiêu dùng, công ty nên tập trung vào chiến lược phân phới sản phẩm
để phân phới có hiệu quả, giảm chi phí, khoa học. Sau mợt thời gian dài, cơng
ty có thể điều chỉnh giá cho phù hợp với dịng sản phẩm của mình, tung ra thị
trường sản phẩm khác như cam, nho, bưởi...
4.5: Phân tích khả năng sản xuất và tiêu thụ.
Vì đây là sản phẩm mới, nên trong năm đầu tiên cơng ty dự định sản x́t hơn 50 triệu
chai. Ngồi việc để bán ra thị trường, số chai này còn được sử dụng để tiếp thị cho sản
phẩm mới. Dự kiến sản xuất 3 loại: chai nhựa 300ml giá bán là 7.200đ, chai thủy tinh
220ml giá bán là 6.800đ, hộp giấy 180ml, giá bán là 5.400đ.
Đây là chiến lược định giá thấp hơn để dể dàng thâm nhập vào thị trường mới. Sau
một thời gian sản phẩm đã tạo được niềm tin niềm tin cho người tiêu dùng thì cơng ty
có thể nâng giá cho phù hợp để đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp.
4.6: Thiết kế và thử sản phẩm mới.
Sản phẩm FruitMilk sẽ thiết kế chai nhựa 300ml, chai thủy tinh 220ml và kiểu giấy
180ml để thuận tiện cho từng loại khách hàng. Trước tiên, công ty sẽ tung sản phẩm
FruitMilk với hương dâu, nên màu chủ đạo là màu hòa quyện giữa đỏ dâu tây và trắng
của sữa. Tạo nên cảm giác vừa thơm vừa ngon. Đây là sản phẩm bổ dưỡng, tăng năng
lượng cho người sử dụng. FruitMilk khôg chỉ là sản phẩm giải khát thông thường mà
còn là sản phẩm giúp chị em phụ nữ có làn da trắng và mịn màng.
4.7: Thử nghiệm trên thị trường.
Cơng ty sẽ có 3 tháng thử nghiệm sản phẩm trên thị trường bằng cách tổ chức các buổi
dùng thử sản phẩm miễn phí tại các trường cao đẳng đại học để tham khảo ý kiến của
họ. Đồng thời tổ chức các chương trình ca nhạc, chương trình từ thiện để làm cho hình
ảnh sản phẩm mới in sâu vào tâm trí của người tiêu dùng. Bên cạnh đó công ty củng
phân phối sản phẩm mới này cho các đại lý, để các đại lý phân phối cho các nhà bán
lẻ, tham khảo ý kiến của người mua đối với sản phẩm mới của công ty.
4. 8: Triển khai sản xuất hàng loạt và tung sản phẩm mới ra thị trường.
Sau khi thấy sản phẩm mới được thị trường chấp nhận, công ty sẽ sản xuất hàng loạt
và triển khai các chương trình marketing đã soạn thảo để tung sản phẩm mới ra thị
trường. Dự kiến tung sản phẩm vào cuối năm để đây có thể là sản phẩm tốt mà người
dùng lựa chọn để sử dụng trong dịp tết. Vào mùa lạnh thì người tiêu dùng sẽ ít dùng
sản phẩm có gas mà thây vào đó là nước uống bổ dưỡng thơm, và FruitMilk là lựa
chọn tốt của mỗi người.
V. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC MARKETING CHO SẢN PHẨM MỚI.
5.1.Chân dung khách hàng mục tiêu.
5.1.1. Chân dung khách hàng tiêu dùng cá nhân.
Khách hàng mục tiêu: Hướng tới mọi người, đặc biệt là giới trẻ, học sinh sinh
viên.
Đặc điểm khách hàng: Trẻ trung, năng động, hiện đại.
Độ tuổi: 15 – 35 tuổi.
Khu vực: Hầu hết các tỉnh thành trên cả nước, tập trung chủ yếu ở thành thị và các
thành phố lớn.
Khách hàng quan tâm đến: Dinh dưỡng, sức khỏe, kinh tế, công dụng, thành phần
của sản phẩm...
Cách thức mua hàng: Siêu thị, chợ, tạp hóa... Những nơi mà khách hàng có thể tiếp
cận sản phẩm.
5.1.2. Chân dung khách hàng tổ chức.
Bao gồm các đối tượng:
Đại lý.
Hệ thống siêu thị.
Nhà hàng, quán ăn gia đình.
Cửa hàng tiện ích.
Quán cà phê...
...
Đây là những người mua đi bán lại để kiếm lời cần có những chính sách hợp lý.
Là khách hàng của nhiều loại nhãn hàng nước giải khát chứ không một nhãn hàng cụ
thể, doanh nghiệp cần có những chính sách về giá, khún mãi, khún mại, chiết
khấu...hợp lý. Ngồi ra cần có dịch vụ sau khi mua hàng.
Siêu thị là khách hàng có kinh nghiệm, kinh doanh lâu đời, họ quan tâm đến sản phẩm
chất lượng, giao hàng nhanh, thuận tiện và uy tín của nhà sản xuất. Đây là khách hàng
mục tiêu được đánh giá cao.
5.2.Định vị sản phẩm
5.2.1 Khái niệm định vị.
Định vị trên thị trường là sử dụng những nỗ lực marketing để xây dựng mợt hình ảnh
khác biệt (ấn tượng tớt, đặc sắc khó qn) về sản phẩm, nhãn hiệu hoặc doanh nghiệp
để chiếm được vị trí trong tâm trí khách hàng mục tiêu.
5.2.2.Các phương pháp định vị.
a.Định vị trên mợt tḥc tính của sản phẩm : doanh nghiệp định vị căn cứ vào sự khác
biệt của chính sản phẩm của mình so với đới thủ cạnh tranh (dịch vụ, bao bì, chất
lượng hoặc mợt đặc tính khác biệt nào của sản phẩm).
b. Định vị dựa trên lợi ích của sản phẩm đem lại cho khách hàng: doanh nghiệp cho
khách hàng thấy được những lợi ích khác biệt họ có thể nhận được từ sản phẩm của
mình.
c. Định vị dựa trên công dụng hoặc ứng dụng của sản phẩm:doanh nghiệp định vị căn
cứ vào những ứng dụng độc đáo của sản phẩm mình cung cấp.
d. Định vị dựa trên đối tượng người sử dụng: doanh nghiệp tập trung vào thông điệp
là sản phẩm dành riêng cho đối tượng cụ thể mà doanh nghiệp quan tâm.
e. Định vị so sánh với đối thủ cạnh tranh: dựa trên sự khác biệt hoặc tách biệt hẳn với
sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
f. Định vị theo chủng loại sản phẩm: doanh nghiệp định vị bằng cách so sánh sản
phẩm với các loại sản phẩm khác.
5.2.3. Định vị cho sản phẩm
Thị trường giải khát Việt Nam ngày một khốc liệt, tăng trưởng cao hàng năm, nhà sản
xuất trong cũng như ngoài nước liên tục tung ra những sản phẩm mới, hay thay đởi
bao bì sản phẩm. có thể nói thị trường nước ́ng Việt Nam ngày càng Tây hóa với các
sản phẩm càng lúc càng đa dạng hơn. Sự phát triển của nước uống đóng chai, nước
tăng lực, nước đóng chai có gas, trà và các loại cà phê hòa tan, đã đến lúc thị trường
cần thêm một sân chơi mới.
Công dụng của sản phẩm:Là loại nước trái cây dinh dưỡng , với sự kết hợp của các
loại trái cây với sữa tươi mang lại hương vị đậm đà, giàu chất dinh dưỡng cho người
sử dụng, đặc biệt với nhiều loại vitamin chứa trong trái cây mang lại làn da đẹp, trắng
mịn cho bạn.
5.3Mục tiêu mong muốn trong năm đầu tiên (7/2014 – 7/2015)
Là dòng sản phẩm mới, nước uống trái cây dinh dưỡng nên việc tiếp cận thị trường
mới gặp rất nhiều khó khăn.
Trong năm đầu tiên khi mới tung ra sản phẩm mới này với mục tiêu mong muốn:
Lợi nhuận doanh nghiệp:
Trong ngắn hạn đạt 10% - 20% doanh thu.
Trong dài hạn đạt 30% - 40% doanh thu
Khách hàng:
Tiếp cận được khách hàng mục tiêu cũng như khai thác thêm nhiều khách hàng tiềm
năng
Thị trường:Mở rộng thị trường hoạt động trong thời gian tới, xây dựng thương hiệu có
uy tín và chất lượng.
1.Kết hợp S – O.