MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.......................................................................................3
1. Một số khái niệm liên quan..........................................................................3
2. Tổng quan địa bàn........................................................................................5
3. Thực trạng nghèo tại bản Kim Đa, xã Lục Dạ, huyện Con Cuông, tỉnh
Nghệ An................................................................................................................9
4. Nguyên nhân...............................................................................................12
5. Giải pháp.....................................................................................................14
KẾT LUẬN........................................................................................................16
0
LỜI MỞ ĐẦU
Công tác xã hội là một nghành khoa học ứng dụng nhằm đào tạo những
nhân viên xã hội chuyên nghiệp làm việc trực tiếp với cá nhân, gia đình, nhóm
và cộng đồng có nhu cầu và cao hơn nữa là khả năng tác động vào xã hội ở tầm
vĩ mô. Cùng với công tác xã hội với cá nhân, nhóm thì phát triên cộng đồng là
một phần quan trọng không thể thiếu của công tác xã hội.
Phát triển cộng đồng là tiến trình giải quyết vấn đề khó khăn cũng như
đáp ứng nhu cầu của cộng đồng, hướng tới sự phát triển của về đời sống vật
chất cũng như tinh thần cho người dân thông qua việc nâng cao năng lực, tăng
cường sự tham gia đoàn kết,phối hơp giũa các tổ chức và người dân trong cộng
đồng.
Trong công tác xã hội nói chung và phát triển cộng đồng nói riêng, thì
việc áp dụng những lý thuyết đã được học vào thực tiễn là mọt việc rất có ích
cho những nhân viên xã hội tương lai. Để áp dụng tốt những lý thuyết đã được
học trên giảng đường vào thực tế, nhằm giúp sinh viên nâng cao kiến thức cũng
như kỹ năng nghề nghiệp cho mình sau này thì trường Đại Học Vinh đã tạo điều
kiện cho chúng tôi được thâm nhập trên địa bàn cụ thể.
Thực hiện kế hoạch của nhà trường cũng như của khoa Lịch Sử chúng tôi
được phân công về địa bàn bản Kim Đa- xã Lục Dạ- huyện Con Cuông để tiến
hành thực hành môn phát triển cộng đồng.
Sau thời gian tham gia thực tế tìm hiểu khảo sát địa bàn tơi đã hồn thành
bản báo cáo của mình. Quá trình thực tế là khoảng thời gian q báu mà tơi có
được khi tiếp xúc với thực tế đời sống của bà con dân tộc vùng núi phía tây
Nghệ An.
Qua đây tơi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tập thể giáo viên hướng
dẫn của tổ bộ môn ngành công tác xã hội là những người hướng dẫn, chỉ bảo
cho chúng tôi trong q trình thực hành. Đồng thời tơi cũng xin gửi lời cảm ơn
1
chân thành tới cán bộ, lãnh đạo Ủy Ban Nhân Dân xã Lục Dạ - huyện Con
Cuông- tỉnh Nghệ An. Đặc biệt là ban lãnh đạo bản Kim Đa, cùng các gia đình
và người dân nơi đây đã tạo điều kiện cho tơi hồn thành đợt thực hành phát
triển cộng đồng này.
Do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên bài báo cáo cịn có những
thiếu sót rất mong được sự đóng góp bổ sung của các thầy cơ để bài của em
được hoàn thiện hơn.
Sinh viên thực hiện
Nguyến Thị Hằng
2
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Như chúng ta đã biết thì hiện nay trong xã hội chúng ta đang cịn có rất
nhiều vấn đề như thiếu ăn, thiếu mặc, bị khuyết tật, khơng có cơng ăn việc làm,
khơng có cơng việc ổn định. Người ta thường sử dụng câu nói “kẻ ăn không hết,
người lần không ra” đúng như vậy trong cuộc sống của chúng ta hiện nay đang
cịn có rất nhiều người thiếu cơm ăn áo mặc hằng ngày, thậm chí có những đứa
trẻ khơng được đến trường trong khi đó thì cũng là cùng một xã hội nhưng mà
có những người thì dư thừa của cải làm ra.
Ở Việt Nam tỷ lệ hộ nghèo đang chiếm tỷ lệ cao điều này chứng tỏ cho
chúng ta một điều đó là xã hội đang gặp nhiều khó khăn, cuộc sống của con
người đang cịn nhiều bất cập. Vấn đề nghèo đói trong cộng đồng làng bản cũng
đang chiếm tỷ lệ cao. Mặc dù Đảng và nhà nước ta đã có nhiều chính sách để
nhằm giúp người dân xóa đói giảm nghèo nhưng mà tình trạng này vẫn đang cịn
chiếm cao. Nghèo đói kèm theo đó là rất nhiều vấn đề xảy ra chẳng hạn như:
bệnh tật khơng có tiền chữa trị, con cái học hành khơng đàng hồng, gia đình
mâu thuẫn, thiếu kiến thức trong vấn đề chăm sóc sức khỏe, sự phân hóa giàu
nghèo, thậm chí có những đứa trẻ thiếu ăn gây nên vấn đề suy dinh dưỡng. Nhu
cầu cơ bản không được đáp ứng như ăn mặc và phải bỏ học đi làm sớm.
Trong đợi đi thực hành tại địa bàn bản Kim Đa- xã Lục Dạ- huyện Con
Cuông- Nghệ An tôi thấy được một số vấn đề nổi cộm mà cộng đồng bản đang
gặp phải đó là: xóa đói giảm nghèo, vệ sinh mơi trường,đảm bảo an ninh trật tự,
an tồn giao thơng. Nên tơi quyết định chọn đề tài “ Thực trạng, nguyên nhân
và giải pháp về vấn đề nghèo đói ở bản Kim Đa- xã Lục Dạ- huyện Con
Cuông” làm đề tài nghiên cứu của mình
1. Một số khái niệm liên quan
- Khái niệm cộng đồng
3
Cộng đồng là danh từ chung chỉ một tập hợp người nhất định nào đó với
hai dấu hiệu quan trọng: họ cùng tương tác và chia sẻ với nhau một hoặc một vài
đặc điểm vật chất hay tinh thần nào đó.
- Khái niệm tác viên cộng đồng
Tác viên cộng đồng là những người được đào tạo, có kiến thức, có kỹ
năng làm việc với cộng đồng một cách chuyên nghiệp. Tác viên cộng đồng có
thể là cán sự xã hội, đến làm việc ở cộng đồng trong một thời gian, hỗ trợ cộng
đồng, người dân trong việc phát triển năng lực của mình trong tiến trình phát
triển cộng đồng sau đó đi đến những cộng đồng yếu kém khác nhau nhưng tác
viên cộng đồng cũng có thể là những người cán bộ làm việc vận động quần
chúng sống và làm việc lâu dài, mãi mãi với người dân ở địa phương.
- Khái niệm phát triển cộng đồng
Phát triển cộng đồng là tiến trình giải quyết một số vấn đề, khó khăn, đáp
ứng nhu cầu của cộng đồng hướng tới sự phát triển không ngừng về đời sống vật
chất, tinh thần của người dân thông qua việc nâng cao năng lực, tăng cường sự
tham gia đoàn kết, phối hợp chặt chẽ giữa người dân với nhau, giữa người dân
với tổ chức và giữa các tổ chức với nhau trong khuôn khổ cộng đồng.
- Khái niệm vấn đề cộng đồng
Vấn đề cộng đồng là những khó khăn, những trở ngại, những rào cản
trong tiến trình thực hiện nhu cầu chính đáng, hợp pháp ở các lĩnh vực đời sống
kinh tế, văn hóa, quản lí xã hội… ngăn cản q trình phát triển của cộng đồng.
Vấn đề cộng đồng thực chất là vấn đề xã hội nảy sinh trong quá trình tương tác
giữa các thành viên trong cộng đồng với nhau, giữa cá nhân và tổ chức, giữa các
tổ chức với nhau, giữa người quản lí với người bị quản lí,… liên quan đến môi
trường sinh sống, sự phân phối sản phẩm xã hội, điều kiện phát triển của người
dân trong cộng đồng.
- Khái niệm nghèo đói
4
Theo ngân hàng thế giới Work Bank: “Nghèo là tình trạng thiếu thốn ở
nhiều phương diện thu nhập hạn chế hoặc thiếu các cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài
sản để đảm bảo tiêu dùng trong những lúc khó khăn. Dễ bị tổn thương trước
những đột biến bất lợi ít có khả năng truyền đạt nhu cầu và những khó khăn tới
những người có khả năng giải quyết, ít đực tham gia vào quá trình ra quyết định,
cảm giác bị sỉ nhục, khơng được tơn trọng…đó là những khía cạnh của nghèo.”
Có nhiều khái niệm nghèo đói nhưng khái niệm chung nhất là: nghèo đói
là tình trạng kiệt quệ bao gồm nhiều khía cạnh. Từ thu nhập hạn chế đến tính dễ
bị tổn thương khi gặp phải những tai ương bất ngờ ít có khả năng tiếp cận với
những dịch vụ xã hội cơ bản và thiếu cơ hội tham gia vào quá trình ra quyết
định.
2. Tổng quan địa bàn
Bản Kim Đa là vị trí tương đối quan trọng của xã Lục Dạ - huyện Con
Cuông - tỉnh Nghệ An. Là khu vực tiếp giáp với trục đường cái liên thơn liên
xã. Phía Bắc giáp với bản Liên Sơn, Phía Nam giáp với bản Hồng Sơn, phía
Đơng giáp với đồi núi, phía Tây giáp với đồi núi.
Với tổng diện tích 63.5 ha, trong khối gồm 86% dân tộc thiểu số sinh
sống, khối có 103 hộ dân,và có 456 nhân khẩu. Trong đó có 78% là dân chính
cư, 22% dân ngụ cư.
Địa hình chung của bản là đồi núi và thung lũng, lại xa khu vực trung tâm
nên đây là điều khó khăn cho bản phát triển kinh tế, văn hóa xã hội và cơ sở hạ
tầng. Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của nhà nước, cùng với sự nổ
lực của người dân, bản đã xây dựng được tương đối hệ thống giao thơng kiện
tồn.
Kiến trúc nhà ở của người dân trong bản đa phần là nhà sàn, số lượng nhà
cấp 4 nhìn chung là rất ít. Dưới sự phát triển của nền kinh tế thị trường, văn hóa
5
của bản nói riêng và của xã Lục Dạ nói chung ngày càng được đẩy mạnh, tuy
nhiên bên cạnh sự phát triển nó cũng có một số hạn chế nhất định.
Một số thông tin chung
- Về kinh tế :
+ Do đặc thù cộng đồng là khu vực miền núi nên kinh tế trong bản không
phát triển theo hướng thương nghiệp mà nhìn chung là phát triển theo hướng
nơng nghiệp lúa nước kết hợp chăn nuôi và làm nương rẫy.
+ Bên cạnh đó là sự phát triển của dịch vụ, thương mại do địa hình của
bản khơng thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế theo hướng này.
Nhìn chung tình hình kinh tế của bản tăng so với cùng kỳ là 15%, nhịp độ
tăng trưởng bình quân đạt 17% tuy nhiên khơng đáng kể. Các loại hình kinh tế
chuyển dịch thiếu sự đa dạng và hiệu quả phát triển chưa cao.
- Về chính trị xã hội :
+ Cơ cấu tổ chức từ cấp Ủy Đảng, chính quyền, các chi hội đồn thể đến
cán bộ phụ trách chun mơn như : cán bộ y tế , dân số, phụ nữ, đồn thanh
niên…
+ Tình hình chính trị, trật tự an tồn xã hội ngày càng được đẩy mạnh.
- Về kết cấu cơ sở hạ tầng:
+ Nhà ở 89% là nhà ở kiên cố.
+ Có điện lưới quốc gia đến 100% các hộ gia đình.
+ Đường của bản đã được bê tơng hóa 100%.
- Về giáo dục - đào tạo:
Hồn thành phổ cập tiểu học và trung học cơ sở, 79% trong độ tuổi đi học
được đến trường, tỷ lệ học sinh khá giỏi tăng 0,7% so với cùng kỳ, tỷ lệ học sinh
thi đậu vào các trường trung cấp, cao đẳng, đại học ngày càng tăng nhanh.
6
- Về văn hóa
Phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao thường xuyên được duy
trì, thực hiện tốt bản làng văn minh, các hủ tục bị loại bỏ, thực hiện tốt nếp sống
văn hóa mới, đã tổ chức các ngày hội như đại đoàn kết dân tộc. Tỷ lệ gia đình
văn hóa chiếm 32% cịn chiếm tỷ lệ thấp.
- Về nghèo đói
Bản Kim Đa có 103 hộ với 456 nhân khẩu
Năm 2013, có 56 hộ nghèo
Năm 2014, cịn 18 hộ nghèo
Có thể thấy tỉ lệ hộ nghèo tại bản Kim Đa giảm nhanh nhưng không bền
vững. Năm 2013 tỉ lệ hộ nghèo chiếm hơn một nửa số hộ trong bản.
Hoạt động kinh tế chủ yếu ở địa phương là nông nghiệp, nhưng phương
thức sản xuất và công cụ sản xuất cịn thơ sơ, chưa tiến bộ nên năng suất thu
được khơng cao. Bên cạnh đó ở địa phương cịn có một số hoạt động kinh tế
khác như trồng keo, trồng sắn theo hộ gia đình. Tuy nhiên, mơ hình trồng keo,
trồng sắn thường bị thương gia ép giá nên giá trị thu được không tương xứng với
công sức bỏ ra. Đời sống phần lớn của người dân còn gặp nhiều khó khăn, thiếu
thốn.
Hiện nay, người dân bản Kim Đa đã nhận được nhiều sự quan tâm của
chính quyền trong việc thúc đẩy xóa đói giảm nghèo như mơ hình hợp tác xã
cho 5 hộ gia đình một chiếc máy cày trị giá 36 triệu đồng góp phần thay đổi bộ
mặt đời sống người dân.
- Về an ninh trật tự
Địa hình bản Kim Đa phức tạp, người dân sống rải rác nên khó quản lý.
Cịn xảy ra hiện tượng trộm cắp vặt. Ở thời điểm hiện tại, lực lượng lao động trẻ
đi làm ăn xa về quê ăn tết làm tỉ lệ thanh niên ở bản tăng lên, làm cho an ninh
7
trở nên phức tạp, khó kiểm sốt. Đồng thời, tại thời điểm hiện tại trong bản có
nhiều đám cưới diễn ra và theo phong tục đám cưới thường diễn ra nhiều ngày
( 3 – 5 ngày), trong các đám cưới cịn có hiện tượng say rượu, xích mích, gây gổ
đánh nhau.
Chính quyền địa phương đã có những biện pháp góp phần đảm bảo an
ninh trật tự ở địa phương như hạn chế các hoạt động sau 10h30. Các biện pháp
hòa giải khi có xơ xát, đánh nhau. Các hình thức cảnh cáo, nhắc nhở đối với các
hành vi làm mất an ninh trật tự tại thơn bản.
- Về an tồn giao thơng
Theo chương trình nơng thơn mới hệ thống các trục đường liên xã được
bê tơng hóa 100%. Các trục đường liên thơn đã được hồn thành trên 50%.
Tình trạng giao thông ở địa phương diễn ra khá phức tạp. Trên trục đường
chính có các loại phương tiện bán tải, xe tải hạng nặng thường xuyên lưu thông,
làm cho hệ thống đường xã xuống cấp và ảnh hưởng không nhỏ đến sự tham gia
giao thông của người dân.
Các hành vi vi phạm giao thơng cịn diễn ra phổ biến như đi xe máy
không đội mũ bảo hiểm, chở 3 chở 4, lái xe khi say rượu…
Chính quyền địa phương đã tun truyền phổ biến về luật an tồn giao
thơng và có các hình thức xử lý đối với các hành vi vi phạm.
-
Về vệ sinh môi trường
Hiện tại vấn đề môi trường đang là một vấn đề đáng quan tâm ở bản Kim
Đa. Do ở bản chưa có điểm tập kết ra nên tình trạng vứt rác bừa bãi cịn diễn ra
phổ biến. Người dân thường vứt rác ở dưới cầu đường liên thơn, trong các khe
suối…
Người dân cịn chưa có kiến thức về xử lý rác và phân loại rác thải nên
chưa có những biện pháp giải quyết vấn đề này.
8
Tình trạng này làm cho cảnh quan mơi trường của thôn bản bị ảnh hưởng,
tác động trực tiếp đến cuộc sống, sức khỏe của người dân.
3. Thực trạng nghèo tại bản Kim Đa, xã Lục Dạ, huyện Con Cuông,
tỉnh Nghệ An.
Trong những năm qua, cán bộ bản Kim Đa đã thực nghiêm túc và có hiệu
quả việc tuyên truyền về nội dung và kết quả thực hiện Quyết định 1956/ QĐTTg của Chính Phủ qua hệ thống truyền thanh của bản để người dân được hiểu
rõ hơn về công tác đào tạo nghề cho người lao động nông thôn.
Dưới sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo của các ban ngành đoàn thể thực hiện
và quan trọng nhất là nhờ vào nhân dân của toàn bản đã tin tưởng vào sự lãnh
đạo của Đảng, sự điều hành quản lý của nhà nước kết hợp với các nguồn lực của
từng địa phương, nguồn lực từ Ngân hàng chính sách Nghệ An về việc cho
người nghèo vay vốn để phát triển kinh tế hộ gia đình nên đời sống các hội viên
ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên, số lượng hộ nghèo của bản vẫn cịn khá
cao.
Theo số liệu thống kê tình hình kinh tế - xã hội 2 năm 2013 - 2014 của
bản Kim Đa – xã Lục Dạ - huyện Con cng - tỉnh Nghệ An: Tồn bản có 103
hộ gia đình. Trong đó:
- Năm 2013, tổng số hộ nghèo của toàn xã là 56/101 hộ, chiếm tỷ lệ
55,44%.
- Năm 2014, tổng số hộ nghèo của toàn xã là 18/103 hộ, chiếm tỷ lệ
17,47%.
Như vậy, trong vịng 2 năm qua thì từ năm 2013 là 56 hộ đến năm 2014
giảm xuống cịn 18 hộ, cơng tác giảm nghèo của xã đạt kết quả rất tốt. Nhưng
không bền vững bởi tỷ lệ hộ cận nghèo là rất cao và rất có nguy cơ tái nghèo.
Điều đó cho thấy, mặc dù đã rất nổ lực nhưng cơng tác xóa đói giảm nghèo của
xã cịn gặp rất nhiều khó khăn và hạn chế.
9
10
Một số hình ảnh trong quá trình thâm nhập cộng đồng.
11
4. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân khách quan
- Về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Nằm trong một huyện miền núi phía tây Nghệ An, bản Kim Đa được bao
bọc bởi nhiều đồi núi. Nên địa hình ở đây khá phức tạp, đi lại cịn khó khăn cho
nên kinh tế ở đây chủ yếu là tự cung tự cấp. Điều kiện tự nhiên khí hậu ở đây rất
khắc nghiệt, mùa hè thì q nóng làm thiếu nguồn nước sinh hoạt và nước sản
xuất cịn mùa đơng thì rất lạnh, nhiều sương mù. Làm ảnh hưởng tới năng suất
lao động cũng như đơi sống của đồng bào nơi đây.
- Do thiếu đất sản xuất, thiếu việc làm
Vì người dân ở đây chủ yếu là người Thái nên chủ yếu họ sống dựa vào
nơng nghiệp và nương rẫy, trồng rừng. Họ ít đất và chất lượng đất ở đây còn
kém mầu mỡ và chủ yếu là đất đồi nên không thể trồng được các loại cây rau
màu. Hơn thế nữa việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế của người dân là rất thấp.
Người dân trong bản chủ yếu là làm nương rẫy và trồng rừng. Do thiếu đất nên
nhiều người trong bản cịn thiếu việc làm khơng tạo ra thu nhập cho gia đình
khiến cho gia đình nghèo khơng thể thốt nghèo và có tình trạng rơi vào diện
nghèo đói kinh niên trong bản.
- Về cơ sở hạ tầng
Là một bản có hơn một nửa số hộ dân là hộ nghèo và hộ cận nghèo nên
cơ sở hạ tầng của bản còn kém phát triển. Đặc biệt là khi đi sâu vào trong bản thì
đường xá cịn là đường đất là chủ yếu, hiện tại bản cịn chưa có nhà cộng đồng
để sinh hoạt mà mội hoạt động đều diễn ra ở nhà trưởng bản.
- Do các cấp ủy chính quyền chưa thực sự hiểu hết người dân
Do cấp ủy, chính quyền, tổ chức đoàn thể địa phương cơ sở chưa chỉ đạo
sát sao, chưa nắm vững được tâm tư nguyện vọng của người dân. Chưa biết
được họ có tiềm năng, thế mạnh nào đang cần sự giúp đỡ của cộng đồng, nhà
12
nước. Đồng thời chưa có biện pháp giúp đỡ kịp thời rà sốt đến từng hộ gia
đình, cịn chung chung, chưa thường xuyên động viên, khích lệ cho nhân dân.
b. Nguyên nhân chủ quan
- Do trình độ học vấn của người dân còn thấp
Do phàn lớn người dân ở đây là đồng bào dân tộc thiểu số nên viêc đến
trường của con em họ cịn hạn chế. Chính vì thế việc nhận thức của người dân
về việc thoát nghèo hay xóa đói giảm nghèo là cịn hạn chế, nhiều người cịn có
tâm lý ỷ lại trơng chờ vào nhà nước vào chính quyền địa phương, tâm lý an phận
thủ thường khơng có ý chí vươn lên khiến người dân khó thoát được nghèo.
- Do bệnh tật
Nghèo do bệnh tật đây cũng là một nguyên nhân khiên hộ nghèo tăng. Do
bệnh tật khiến cho gia đình phải tốn thêm một khoản tiền để điều tri, chăm sóc
nhất là khi người bị bệnh là trụ cột trong gia đình thì kinh tế gia đình lại càng
khó khăn hơn.
- Do gia đình đơng con, ít lao động
Các gia đình nghèo thường có con cái đơng sẽ tốn thêm nhiều khoản chi
phí về ăn uống hay học tập. Chính vì điều đó nên làm cho gia đình dễ rơi xuống
nghèo hoặc khơng thể thốt nghèo.
- Do phong tục tập quán
Do địa phương còn tồn tại nhiều phong tục, tập quán lạc hậu như cưới hỏi
cịn rườm rà, nhiều ngày gây tốn nhiều chi phí.
- Do thiếu nguồn lực, chưa có cơ hội tiếp cận các mơ hình làm giàu.
Do thiếu nguồn lao động, nhân lưc trẻ : trong bản lực lượng lao động trẻ
chủ yếu đi làm ăn xa cũng chỉ vì ở nhà khơng có việc làm nên ở nhà chủ yếu là
người trung tuổi, trẻ em người già nên thiếu đi người lao động tạo ra thu nhập
13
cho gia đình. Do người dân chưa được tiếp cận với các thơng tin làm giàu, các
mơ hình để phát triển kinh tế trang trai, hộ gia đình.
5. Giải pháp
Áp dụng các chính của Đảng và Nhà nước vào quá trình xóa đói giảm
nghèo tại cộng đồng.
- Cần kịp thời bổ sung, sửa đổi các chính sách khuyến khích người dân
thốt nghèo bền vững. Khơng tiếp tục tạo ra sự trông chờ, ỷ lại của người dân
đối với nhà nước. Trước hết là những hộ mới thoát nghèo, những hộ cận nghèo
để họ không tái nghèo và rớt xuống diện nghèo. Cần thưc hiện chính sách giúp
xóa đói giảm nghèo tại địa phương thơng qua các chương trình như : Chương
trình 135 giai đoạn 2, theo quyết định số 07/ 2000/ QĐ- TTg ,chính sách 30a /
2008/ NĐCP về giảm ngh nhanh chóng tại 62 huyện nghèo.
Hay các chính sách hỗ trợ ở, nước sinh hoạt cho đồng đất sản xuất, đất
bào dân tộc thiểu số theo quyết định 134/ 2004 / QĐ-TTg, hoặc chương trình
327 phủ xanh đất trống đồi trọc.
- Chính quyền địa phương cần phải theo dõi chặt chẽ, sự phối hợp hành
động của các tổ chức, sự tham gia đóng góp của các hộ gia đình đặc biệt khó
khăn để người dân thấy được sự quan tâm của các nguồn lực bên ngồi giúp họ
có thêm nghị lực để vươn lên thoát nghèo.
- Cho vay vốn lãi xuất thấp theo quyết định số 32/ 2007 về vốn hộ trợ
hoạt động sản xuất đối với hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó
khăn. Nghị đínhố 78/ 2002 về quỹ tín dụng cho người nghèo.
- Cần có chính sách dạy nghề và các chính sách về việc làm, mở các lớp
dạy nghề cho người dân, nâng cao năng lực cho cán bộ.
- Cần đẩy mạnh cơng tác tun truyền theo hướng thốt nghèo, cần tun
truyền giới thiệu kịp thời các mơ hình, kinh nghiệm thoát nghèo. Thực tế tại bản
Kim Đa đang được thực hiện mơ hình ni vịt bầu và mơ hình trồng keo, cần
mở mộng các mơ hình đó hơn để tăng thu nhập cho người dân.
14
- Làm cho người dân hiểu được nghèo là hèn kém, thua thiệt, cần khơi
dậy lòng tự hào cho người dân với đức tính cần cù.
- Cần tận dụng phát huy các thế mạnh của địa phương.
- Thực hiện các chính sách trợ cấp xã hội đối với những người yếu thé,
những đốitượng thuộc diện chính sách chăm lo dời sống vật chất cho họ.
- Cần phát triển cơ sở hạ tầng, đường giao thông để người dân thuận tiện
trong việc lưu thơng trao đỏi hàng hóa. Đồng thời cần phải phát triển hệ thống
liên lạc truyền thông để người dân dễ dàng tiếp cận với các kỹ năng, mô hình
làm giàu.
- Cần áp dụng các mơ hình phát triển kinh tế cho người dân.
- Xây dựng chương trình nơng thơn mới tại địa phương.
- Cần có chính sách hỗ trợ về y tế, giáo dục :
+ Người dân vùng dân tộc thiểu được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí giúp
người dân giảm được chi phí trong thăm khám chữa bệnh cho người dân.
+ Với giáo dục thì được coi là yếu tố quan trọng để giảm nghèo, nhà nước
phải đẩy mạnh thực hiện các chính sách như : Chính sách vay vốn học sinh, sinh
viên theo quyết định 157/ QĐ-TTg, chính sách 20/2007 hỗ trợ học sinh nghèo
học sinh dân tộc thiểu số về sách vở, giảm học phí. Hay thơng tư 43/2007 là cấp
học bổng cho con em hộ nghèo. Quyết định số 134/2006 về chính sách dự tuyển
miễn giảm học phí nhằm giúp con em vùng dân thiểu số có thể đến trường học
chữ. Ngồi ra cần thực hiện các chính sách kết hợp để tăng chất lượng giáo dục
của địa phương.
Như vậy, có thể thấy để thốt nghèo thí có rất nhiều chính sách mà đòi hỏi
phải thực hiện một cách đồng bộ, phối hợp chặt chẽ giữa nhà nước, các bộ
nghành, chính quyền địa phương và người dân để nhanh chong nâng cao chất
lượng nhằm thoát nghèo bền vững.
15
KẾT LUẬN
Qua đợt thực hành vừa qua giúp tôi học hỏi được những kinh nghiệm và
hiểu được những tâm tư nguyện vọng của người dân cần được quan tâm giải
quyết, nhằm đáp ứng phần nào nguyện vọng và quyền lợi của họ.
Thực hành phát triển là một trong những nhiệm vụ quan trọng để cho sinh
viên có thể vận dụng kiến thức đã học vào thực tế, rèn luyện các kỹ năng cho
một nhaan viên xã hội trong tương lai vào việc hỗ trợ, trợ giúp cộng đồng ngày
càng phát triển hơn. Đồng thời giúp sinh viên có được những nhận thức ban đầu
về ngành, nghề của mình đang theo học và sẽ theo đuổi sau này.
Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong tổ bộ môn
và cán bộ địa phương đã giúp đỡ em hồn thành tốt q trình thực hành của
mình tại bản Kim Đa cũng như đã giúp em hoàn thành bài báo cáo này.
16