Phần mở đầu
Trong lịch sử phát triển của Việt Nam đã từng tồn tại các tổ chức của dân,
đó là các tổ chức tự quản làng xã, dòng tộc, phường hội, các quỹ từ thiện nhân
đạo... đây là những tổ chức tự nguyện của dân với mục đích giúp đỡ nhau trong
hoạn nạn, trao đổi kinh nghiệm, chia sẻ tình cảm, bảo vệ lợi ích của người dân,
bảo tồn, phát huy các giá trị văn hoá truyền thống...
Từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, Đảng đã chủ động tập hợp quần
chúng thông qua Mặt trận thống nhất, các tổ chức thanh niên, nông dân, công
nhân, phụ nữ, các tổ chức ái hữu, tương tế, phụ lão cứu quốc... đã được thành
lập để tập hợp nhân dân tiến hành giải phóng dân tộc.
Ngày nay, khi Đảng giành chính quyền, Đảng, Nhà nước đã tạo điều kiện
để các tổ chức của dân ra đời và phát triển. Ngay Hiến pháp đầu tiên năm 1946
và các Hiến pháp 1959, 1980 và 1992 đều ghi nhận: cơng dân Việt Nam có
quyền tự do, có quyền hội họp, lập hội theo quy định của pháp luật. Nhà nước
ban hành Sắc lệnh quyền lập hội (số 102SL/004 ngày 27/5/1957).
Trong giai đoạn mới, khi đất nước ta thực hiện công cuộc đổi mới, để tạo
điều kiện cho các tổ chức của dân ra đời và phát triển, Nghị quyết 8BNQ/HNTW (khoá VI) Đảng đã nêu rõ: “Trong giai đoạn mới cần thành lập các
hội đáp ứng nhu cầu chính đáng về nghề nghiệp và đời sống nhân dân, hoạt
động theo hướng ích nước lợi nhà, tương thân tương ái. Các tổ chức này được
thành lập theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản và tự trang trải về tài chính trong
khn khổ pháp luật". Nghị quyết Đại hội Đảng IX tiếp tục khẳng định: "mở
rộng và đa dạng hố các hình thức tập hợp nhân dân tham gia các đoàn thể
nhân dân, các tổ chức xã hội, các hội nghề nghiệp, văn hoá, hữu nghị, từ thiện,
nhân đạo" và "hỗ trợ và khuyến khích các hoạt động khơng vì lợi nhuận mà vì
nhu cầu và lợi ích của nhân dân. Những tổ chức này được nhà nước uỷ quyền
thực hiện một số nhiệm vụ cung ứng một số dịch vụ công với sự giám sát của
cộng đồng. Thơng qua đó nhà nước có thể tập trung sức lực để thực hiện những
nhiệm vụ quan trọng hơn".
1
Tổng quan về xã Thanh Dương - huyện Thanh Chương – Nghệ An
I.1. Vài nét về xã Thanh Dương – Thanh Chương – Nghệ An.
Xã Thanh Dương thuộc vùng hạ huyện Thanh Chương, là trung tâm của
cụm Xuân Lâm.
Phía tây giáp xã Xuân Tường - huyện Thanh Chương
Phía đơng giáp xã Thanh Lương - huyện Thanh Chương
Phía nam giáp xã Thanh Hà - huyện Thanh Chương
Phía bắc giáp xã Thanh Hưng - huyện Nam Đàn.
Là một xã miền núi, có trục đường 46 chạy qua gần 3 km thuận tiện cho
việc đi lại và lưu thông hàng hố trên địa bàn, có Chợ Cồn họp tháng 30 phiên.
Xã có tổng diện tích tự nhiên là 813,36 ha. Trong đó, đất sản xuất nơng nghiệp
là 302,9 ha, tổng số hộ là 1320 với 6324 nhân khẩu với 5320 nhân khẩu nông
nghiệp. Địa bàn được chia làm 13 xóm.
I.2. Cộng đồng xã Thanh Dương thuộc huyện Thanh Chương tỉnh
Nghệ An bao gồm các tổ chức sau:
Hội phụ nữ
1. Đại diện chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của các
tầng lớp phụ nữ, tham gia xây dựng Đảng, tham gia quản lý Nhà nước;
2. Đoàn kết, vận động, phụ nữ thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, vận động xã hội thực hiện bình đẳng giới.
Hội chữ thập đỏ
1.Tuyên truyền, vận động cán bộ hội viên, thiếu niên Chữ thập đỏ và các
tầng lớp nhân dân trong và ngoài nước tham gia các hoạt động nhân dạo xã hội
của nhà nước, trong các lĩnh vực: cứu trợ nhân đạo, phịng ngừa và ứng phó
thảm họa; chăm sóc, giúp đỡ nạn nhân thiên tai, nạn nhân chiến tranh, những
người khuyết tật,
2. Tuyên truyền vận động hội viên và nhân dân tham gia chăm sóc sức
khoẻ ban đầu cho nhân dân: sơ cấp cứu, hiến máu cứu người; trồng và sử dụng
cây thuốc nam; vệ sinh phòng bệnh; bảo vệ mơi trường; phịng chống tệ nạn xã
hội v.v...
3. Phối hợp với Hội Chữ thập đỏ và Trăng lưỡi liềm đỏ các nước đấu
tranh bảo vệ hồ bình thế giới, quan hệ hợp tác, phát triển .
2
4. Xây dựng Hội vững mạnh, phát triển và nâng cao chất lượng cán bộ,
hội viên, thanh thiếu niên Chữ thập đỏ. làm nòng cốt trong hoạt động nhân đạo.
Hội cựu chiến binh
Hội Cựu chiến binh Việt Nam có chức năng đại diện ý chí, nguyện vọng
và quyền lợi chính đáng của Cựu chiến binh. Hội làm tham mưu giúp cấp uỷ
Đảng và làm nịng cốt tập hợp, đồn kết, vận động Cựu chiến binh thực hiện các
nhiệm vụ chính trị-xã hội của cách mạng, của Hội; tham gia giám sát hoạt động
của cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ viên chức Nhà nước.
Hội người cao tuổi
1. Tập hợp, đoàn kết, động viên người cao tuổi tham gia sinh hoạt Hội
Người cao tuổi, góp phần thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội, giáo dục
thế hệ trẻ, xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hố, giữ gìn an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Làm nịng cốt trong phong trào tồn dân chăm sóc, phụng dưỡng, phát
huy vai trị người cao tuổi.
3. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người cao tuổi.
4. Nghiên cứu nhu cầu, nguyện vọng của người cao tuổi để kiến nghị cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
5. Đại diện cho người cao tuổi Việt Nam tham gia các tổ chức quốc tế, các
hoạt động đối ngoại nhân dân vì lợi ích của người cao tuổi và của Tổ quốc.
Hội khuyến học
1. Đại diện, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên.
2. Tổ chức các hoạt động tư vấn, dịch vụ theo Điều lệ của Hội đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Kiến nghị với Tỉnh ủy, UBND tỉnh, ngành giáo dục và đào tạo về các
chủ trương, chính sách, biện pháp phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục,
hình thành xã hội học tập.
4. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
5. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ
hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về
kinh phí hoạt động.
3
6. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối
với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước.
Hội nông dân
1. Vận động, giáo dục hội viên, nơng dân phát huy quyền làm chủ, tích
cực học tập nâng cao trình độ, năng lực về mọi mặt.
2. Đại diện giai cấp nông dân tham gia xây dựng Đảng và Nhà nước.
3. Chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của nơng dân
Việt Nam
Đoàn thanh niên
1. Đoàn là đội dự bị tin cậy của Đảng bổ sung đảng viên, cán bộ cho
Đảng, Nhà nước và các ngành. Luôn luôn xác định nhiệm vụ của mình là tích
cực tham gia xây dựng Đảng và là người kế tục trung thành sự nghiệp cách
mạng vẻ vang của Đảng và của Bác Hồ.
2. Đoàn là trường học xã hội chủ nghĩa của thanh niên; tạo môi trường
đưa thanh niên vào các hoạt động giúp họ rèn luyện và phát triển nhân cách,
năng lực của người lao động mới phù hợp với yêu cầu của xã hội.
- Đoàn là người đại diện, chăm lo và bảo vệ quyền lợi của tuổi trẻ. Chức năng
này khẳng định rõ tổ chức Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức
của thanh niên, vì thanh niên.
II. Các bước xây dựng các tổ chức của dân.
Trong phát triển cộng đồng, nhu cầu tập hợp người dân vào các tổ chức để
một mặt đồn kết người dân có cùng sở thích, nguyện vọng, nhu cầu với nhau để
giúp đỡ nhau, mặt khác để người dân thơng qua tổ chức mình, bày tỏ nguyện
vọng với các cơ quan nhà nước, góp ý kiến với nhà nước về các chính sách có
liên quan… để thơng qua đó người dân nâng cao năng lực của mình là vấn đề
hết sức cần thiết, là vấn đề cốt lõi.
Việc thành lập một tổ chức, phụ thuộc vào quy định của pháp luật của mỗi
nước, không phải nước nào cũng giống nhau, thậm chí nhưng tổ chức nhỏ, mang
tinh địa phương thì thủ tục được quy định cũng khác nhau ở mỗi điaạ phương.
4
Ở Việt Nam, xuất phát từ quan điểm lấy dân làm gốc, quan điểm cách
mạng là nghiệp quần chúng, quan điểm đại đoàn kết dân tộc nên việc vận động,
tập hợp người dân trong cac đoàn thể, tổ chức đã có từ lâu, thậm chí có nhiều tổ
chức đã được thành lập trước khi có nhà nước. Bên cạnh những đoàn thể tổ chức
như vậy, trong những năm gần đây, nhiều tổ chức từ thiện, tổ chức xã hội khác
cũng được thành lập. Tuy nhiên ở một số cộng động vẫn cịn nhiều khơng cưa
tham gia vào tổ chức nào cả, đặc biệt đối tượng thiệt thòi, dễ tổn thương như
người tàn tật, người bị các bệnh hiểm nghèo…Dưới đây là một số bước khi tiếp
xúc vận động thành lập các tổ chức:
II.1. Thành lập ban vận động, tạo nhu cầu thành lập tổ chức
Trước khi có ý định hỗ trợ thành lập một tổ chức nào đó ở cộng đồng phải
tiến hành những việc sau:
-
Trên cơ sở nắm vững đối tượng ở cộng đồng tìm cho ra nhu cầu lập
hội trong một nhóm đối tượng nhất định nào đây.
VD: nhóm đối tượng người dân có tay nghề đan lát ở địa phương A.
Chừng nào bản thân đối tượng chưa cảm thấy có nhu cầu thì chừng đó cịn q
sớm để nói tới lập hội mà chỉ đi vận động, tuyên truyền, gợi mở để mở mang
nhận thức, tạo nhu cầu cho đối tượng.
- Khảo sát sơ bộ về tình hình đối tượng ở địa phương: số lượng, tình hình
mọi mặt của đối tượng.
VD: Muốn tổ chức hội làng nghề đan lát ở địa phương A đã mai một từ
lâu thì tác viên cộng đồng phải đi khảo sát số lượng những hộ gia đình hay
những thành viên của hội có bao nhiêu người? Cuộc sống của những đối tượng
này như thế nào? Đời sống còn thấp, thuộc diện hộ nghèo, thu nhập thấp không
đủ trang trải cuộc sống, những thuận lợi và khó khăn của đối tượng…
- Báo cáo với lãnh đạo, các ban ngành có liên quan về ý định vận động
thành lập hội.
VD: Như ví dụ ở trên thì muốn thành lập hội làng nghề đan lát ở địa
phương A thì tác viên cộng đồng phải báo cáo với lãnh đạo, các ban ngành liên
5
quan ở địa phương đó, như Chủ tịch xã, Chủ tịch Hội nơng dân, Hội phụ nữ,
Đồn thanh niên…
- Sau khi có ý kiến sơ bộ, có thể tiến hành thành lập ban vận động thành
lập hội.
- Thành phần ban vân động thành lập hội có cán bộ các bộ phận liên
quan nhưng thành phần quan trọn nhất chính là những người tích cực trong
nhóm đối tượng dự kiến cần được tập hợp.
VD: Ban vận động bao gồm tác viên cộng đồng, các ban ngành đoàn thể
như đã nêu trên, nhưng quan trọng nhất vẫn là đối tượng, đó chính là những
người có uy tín, có kinh nghiệm trong nghề đan lát ở địa phương.
II.2. Thực hiện vận động đến từng đối tượng
- Các thành viên ban vận động tiến hành việc tuyên truyền, vận động và
mở rộng chân rết theo phương pháp “vết dầu loang” có nghĩa là nhân rộng số
người đi vận động dần lên.
VD: Tác viên cộng đồng sẽ sử dụng các kiến thức, kỹ năng của mình để
cung cấp, truyền đạt thơng tin cho những thành viên tích cực trong ban vận động
hiểu và nhận thức rõ tầm quan trọng và cần thiết của việc thành lập hội nghề đan
lát. Để từ đó những thành viên tích cực này sẽ đị vận động những người dân
trong xã tham gia hội. Chính các thành viên trong hội sẽ tuyên truyền, vận động
các thanh viên khác tham gia.
- Nội dung vận động lúc đầu chỉ là những nét khái lược: cần đoàn kết
những người cùng cảnh ngộ để chia sẻ kinh nghiệm, giúp đỡ lẫn nhau; lợi ích
của những việc tập hợp. đoàn kết; kinh nghiệm những nơi khác đã thực hiện.
VD: Hội viên của hội phải có chung nhu cầu, hồn cảnh…vì thế nội dung
vận động cần đồn kết những người có cùng cảnh ngộ có thể họ có tay nghề, có
kỹ thật đan lát nhưng từ lâu đã không làm nữa, đời sống của họ rất khó khăn, thu
nhập khơng ổn định, một số người hiện tại khơng có việc làm mà gia đình lại
đơng con không thể trang trải cho cuộc sống ở mức tối thiểu. Ban vận động cần
vận động, tuyên truyền cho họ hiểu lợi ích thiết thực của việc thành lập hội làng
nghề, đoàn kết họ lại, chia sẻ những kinh nghiệm, giúp đỡ lẫn nhau, phát huy
năng lực vốn có của họ thành lập hội để khơi phục, duy trì và phát triển làng
6
nghề nhằm tăng thêm thu nhập, tạo việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống
của người dân.
- Trong quá trình vận động theo phương pháp vết dầu loang. Tác viên
cộng đồng/nhà tổ chức để ý, phát hiện những người tích cực, có phương pháp
tốt, có uy tín trong cộng đồng.
Thường xuyên trao đổi với những người tích cực viên để chia sẻ kinh
nghiệm vận động, thuyết phục hoàn thiện ý tưởng thành lập hội. Những người
tích cực viên có uy tín sẽ dần dần được bồi dưỡng để có thể tham gia cung với
ban vận động chuẩn bị hồ sơ tiến tới thành lập hội và trở thành lãnh đạo tổ chức
khi chưa có hội nghị bầu ban lãnh đạo của tổ chức.
II.3. Làm các thủ tục cần thiết, xin phép thành lập hội
Theo văn bản hiện hành việc quyết định cho phép thành lập hội thuộc
thẩm quyền của ủy Ban nhân dân các cấp quyết định. Ví dụ: Nếu hội hoạt động
trong phạm vi xã phường thì UBND xã phường ra quyết định
- Hồ sơ xin phép thành lập hội/ tổ chức, được quy định gồm:
1) Đơn xin thành lập hội
2) Dự thảo quy chế hoạt động của hội
3) Danh sách kèm theo ảnh ban vận động
4) Danh sách người sáng lập
- Quy chế hoạt động của Hội phải ghi rõ: tơn chỉ mục đích của hội; hội
viên chính thức, hội viên tán trợ nếu có, là ai; phạm vi hoạt động của Hội? Chế
độ sinh hoạt của Hội?; Lãnh đạo Hội là ai, được lựa chọn, bầu họn theo nguyên
tắc nào? Kinh phí hoạt động của Hội? Địa điểm sinh hoạt; Địa chỉ liên hệ…Cam
kết thực hiện theo đúng pháp luật hiện hành.
Hồ sơ này không phải do tác viên cộng đồng soạn thảo mà phải được trao
đổi kỹ trong nhóm tích cực và ban vận động phân cơng một người nào đó cắp
bút và trao đổi sửa chữa, thậm chí lấy ý kiến của những hội viên tương lai.
7
Khi hồ sơ đã được Uỷ ban nhân dân cấp thẩm quyền nhận thì sau thời
gian quy định, Ban trù bị sẽ nhận được ý kiến trả lời bằng văn bản quyết định
cho phép thành lập hoặc từ chối không cho phép thành lập với lí do cụ thể.
II.4. Làm lễ ra mắt Hội/tổ chức đại hôi lần đầu và hoạt động
- Sau khi có quyết định chính thức của UBND cấp thẩm quyền cho phép
thành lập, chậm nhất trong vịng 1tháng, Hội phải tổ chức đại hội viên, cơng bố
quyết định thành lập, thông qua quy chế hoạt động hội; bầu ban lãnh đạo chính
thức của Hội…
- Trong quá trình chuẩn bị tổ chức đại hội Hội, Ban vận động, hoặc ban
trù bị làm hết mọi việc từ việc soạn thảo giấy tờ, tìm địa điểm họp, vận động xin
kinh phí, lên chương trình nghị sự của đại hội…
- Trong đại hội lần đầu, ra mắt Hội cần thiết phải mời đại diện các cơ
quan, ban ngành, các cá nhân có liên quan và các cơ quan tuyên truyền báo chí
để tuyên truyền về sự kiện.
- Sau khi đại hội bầu được lãnh đạo, việc tiếp tục điều hành đại hội cũng
như lãnh đạo nhiệm vụ của Ban trù bị, ban vận động mới hoàn thành.
8