MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................1
1. Mở đầu..............................................................................................................3
2. Thực trạng vấn đề thiếu nước sạch................................................................5
3. Nguyên nhân dẫn tới tình trạng thiếu nước sạch của người dân................6
4. Giải pháp..........................................................................................................9
5. Kết luận và kiến nghị....................................................................................10
0
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nhiều năm trở lại đây, Công tác xã hội đã có những bước phát triển
mới và dần được thừa nhận như là một hoạt động, một nghề chuyên nghiệp.Với
những triết lý, những nguyên tắc đạo đức, những kĩ năng được đào tạo bài bản
những nhà nhân viên xã hội đã hỗ trợ biết bao cá nhân, bao gia đình và cộng
đồng thốt khỏi khó khăn và tự lực giải quyết vấn đề của chính họ. Mục tiêu cơ
bản của công tác xã hội không chỉ nhằm vào việc cứu giúp những người cần
giúp đỡ mà là vì lợi ích, vì sự ổn định và tiến bộ của tồn xã hội. Cơng tác xã hội
khơng trực tiếp tạo ra tiền bạc và của cải, nhưng nó góp phần “xây móng đắp
nền” cho sự phát triển xã hội.
Đây là một trong những ngành khoa học ứng dụng nhằm đào tạo những
nhân viên xã hội chuyên nghiệp trực tiếp làm việc với cá nhân, gia đình, nhóm,
cộng đồng có nhu cầu và cao hơn nữa là có khả năng tác động vào xã hội ở tầm
vĩ mô. Cùng với Công tác xã hội với cá nhân, Công tác xã hội với nhóm... phát
triển cộng đồng là một trong những chuyên nghành quan trọng, không thể thiếu
của Công tác xã hội..
Phát triển cộng đồng là một lĩnh vực hoạt động khoa học và thực tiễn còn
rất mới mẻ ở Việt Nam. Trong những năm gần đây nhà nước, các tổ chức xã hội
trong và ngoài nước, các cá nhân tự nguyện đã có nhiều chương trình hoạt động
kinh tế - xã hội với mục tiêu hướng vào các hoạt động hưởng lợi nhằm tạo ra
nhiều cơ hội cho người dân tiếp cận với những nguồn lực hỗ trợ, giúp cộng đồng
khơi dậy những tiềm năng và từng bước giải quyết những khó khăn trong cộng
đồng.
Các vấn đề phát triển cộng đồng thường hướng đến những cộng đồng
nghèo có những vấn đề xã hội nổi cộm như: Tệ nạn xã hội, nghèo đói, đơng con,
ơ nhiễm mơi trường hoặc là các vấn đề khác mà Đảng và nhà nước ta đang rất
quan tâm
1
Việc đi thực tế nghề Công tác xã hội đối với mỗi sinh viên là rất quan
trọng, nó khơng chỉ giúp cho các cán bộ xã hội tương lai rèn luyện các kỹ năng,
áp dụng các phương pháp, vận dụng những lý thuyết để đưa ra những mơ hình
trong giải quyết vấn đề mà quan trọng hơn cả là mỗi sinh viên tích luỹ những
kinh nghiệm thực tế bổ ích cho nghề nghiệp sau này, thâm nhập sâu vào cộng
đồng là điều kiện tốt nhất để giúp sinh viên có thể hiểu rõ hơn về các vấn đề mà
người dân đang phải đối mặt hiện nay.
Thực hiện kế hoạch của nhà trường cũng như của Khoa Lịch sử, sinh viên
đã tiến hành thực hành kỹ năng Công tác xã hội tại địa bàn Bản Cằng - Xã Môn
Sơn - Huyện Con Cng - Tỉnh Nghệ An. Trong q trình thực tế tại cộng đồng
sinh viên đã có q trình tìm hiểu vấn đề "thiếu nước sạch" tại bản Cằng.
Thông qua bài báo cáo này, sinh viên xin gửi tới nhà trường, các thầy cô
giáo trong tổ Công tác xã hội, và tồn thể các thầy cơ giáo trong khoa Lịch Sử Trường đại học Vinh lời cảm ơn chân thành nhất. Đặc biệt, sinh viên xin cảm ơn
sâu sắc nhất tới các thầy cô giáo trong tổ bộ môn Công tác xã hội đã trực tiếp
giúp đỡ, hướng dẫn tận tình nhóm sinh viên trong suốt q trình thực hành.
Đồng thời, sinh viên cũng xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, chính
quyền địa phương và người dân trong Bản Cằng - Xã Môn Sơn - Huyện Con
Cuông - Tỉnh Nghệ An đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho sinh viên có thể hồn
thành tốt đợt thực tế này. Tuy nhiên do còn hạn chế về mặt kinh nghiệm nên bài
báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, sinh viên rất
mong nhận được nhưng ý kiến đóng góp của các thầy cơ giáo, các bạn để bài
báo cáo được bổ sung và hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
LÊ VĂN HÙNG
2
1. Mở đầu
Như chúng ta đã biết thì Bản Làng Cằng,Xã Môn Sơn, Huyện Con Cuông
là mảnh đất thuộc vùng miền núi phía tây của Tỉnh Nghệ An. Giáp biên giới
nước Lào nên thuận lơị trong việc giao thoa và bn bán để phát triển kinh tế
trong vùng. Địa hình ở đây chủ yếu được bao bọc là đồi núi, diện tích đất đồi núi
chiếm 80% đất tự nhiên. 20% cịn lại là đất nơng nghiệp để phục vụ sản xuất và
đất ở.
Trong thời gian vừa qua thì Đảng, bộ và nhân dân huyện Con Cuông đã ra
sức thi đua, phấn đấu để chạy theo q trình cơng nghiệp hóa , hiện đại hóa đất
nước. Bên cạnh nhưng thành tưu mà người dân nơi đây đã đạt được thì họ cịn
gặp rất nhiều khó khăn về mọi mặt của đời sống tinh thần cũng như vật chất. ,
kinh tế chủ yếu phụ thuộc vào điều kiện của thiên nhiên. Vì khơng có ruộng để
sản xuất, trồng lúa nên cơng việc chủ yếu của người dân là làm nương rẫy, chặt
củi, trồng măng... ngồi ra các hộ gia đình trong bản cịn chăn ni gia súc, gia
cầm (chủ yếu là chăn thả bò) để tăng thêm thu nhập nhưng hiệu quả của nó lại
rất thấp. Hiện tại thì trong bản đang gặp rất nhiều vấn đề nổi cộm như: Thiếu
nước sạch trong sinh hoạt, ô nhiễm môi trường, nhà tiêu không hợp vệ sinh, tệ
nạn xã hội, nghèo đói. Các vấn đề này đã nảy sinh từ lâu song cho tới hiện tại thì
chưa có biện pháp tối ưu nào có thể khắc phục được.
- Kinh tế của đại bộ phận dân cư cịn thấp, chủ yếu là sản xuất nơng
nghiệp, kinh tế cịn nghèo, trình độ dân trí thấp khiến cho các hoạt động chậm
tiến và gặp nhiều vấn đề khó khăn.
Phần lớn diện tích đất của huyện là đất bạc màu giữ nước kém, thời tiết
diễn biến thất thường, khắc nghiệt và phức tạp nên quá trình phát triển kinh tế
gặp rất nhiều khó khăn.
- Qúa trình hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới và khu vực là
môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, trong khi đó Nghệ An nói chung và
huyện Con Cng nói riêng chưa chuẩn bị đầy đủ cho q trình hội nhập kinh tế
3
thế giới. Vốn đầu tư, công nghệ, kỹ năng quản lý còn nhiều bất cập, lao động rẻ
nhưng chưa được đào tạo, phần lớn chưa có chun mơn, nghiệp vụ.
- Trình độ phát triển, mức thu nhập bình quân đầu người thấp.
- Vấn đề môi trường chưa được quan tâm, chất thải chưa được xử lý.
- Đời sống một số bộ phận dân cư cịn khó khăn, tuy đã thốt nghèo
nhưng nguy cơ tái nghèo còn cao nhất là các xã vùng bãi ngang và một số đối
tượng chính sách ; tỷ lệ lao động thiếu việc làm còn cao.
Tuy nhiên thì vấn đề mà em đang hướng đến ở đây là vấn đề " thiếu nước
trong sinh hoạt ". Vấn đề này được người dân chú ý và đặc biệt quan tâm nhất vì
nó ảnh hưởng nghiêm trọng tới đời sống sinh hoạt của con người nơi đây.
Xét lượng nước vào mùa khơ thì nước ta thuộc vào vùng phải đối mặt với
thiếu nước, một số khu vực thuộc loại khan hiếm nước. Chưa bao giờ tài nguyên
nước lại trở nên quý hiếm như mấy năm gần đây khi nhu cầu nước khơng ngừng
tăng lên mà nhiều dịng sơng lại bị suy thối, ơ nhiễm, nước sạch ngày một khan
hiếm. Hạn hán, thiếu nước diễn ra thường xuyên, nghiêm trọng. Huyện con
cng nói chung và xã mơn sơn nói riêng là một trong số đó. Nguồn nước ở đây
chủ yếu là sử dụng nguồn nước ngầm do người dân tự đào giếng sâu hàng chục
mét để lấy nguồn nước sạch phục vụ cho sinh hoạt đời sống hàng ngày của họ
chứ không phải là do nguồn nước nhân tạo cung cấp. Qua những lần gặp gỡ và
trò chuyện trực tiếp với người dân thì tơi được biết rằng hàng năm, cứ vào mùa
khơ thì nguồn nước ở nơi đây lại trở nên khan hiếm, không đủ chu cấp cho
người dân sinh hoạt hàng ngày. Điều này gây ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống
sinh hoạt của họ. Vì thiếu nước sạch để sinh hoạt cho nên họ phải sử dụng
nguồn nước sông, suối, ao, hồ... để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của họ.
Chính vì sử dụng nguồn nước không đảm bảo hợp vệ sinh trên cho nên đã có
ảnh hưởng nghiêm trọng tới đời sống cũa người dân nơi đây làm ô nhiễm môi
trường, ảnh hưởng tới sức khỏe cũa con người, Vệ sinh môi trường là những yếu
tố liên quan tới cuộc sống của con người và nguồn nước không đảm bảo chất
4
lượng cũng là một trong những nguyên nhân gây nên nhiều bệnh như: bệnh tiêu
chảy, tả, thương hàn, mắt hộn, bệnh phụ khoa, các loại bệnh di truyền, gây ung
thư.... ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe cộng đồng. Vì vậy các yếu tố nước
sạch ngày càng cần được quan tâm để bảo vệ và cải thiện sức khỏe cũng như
điều kiện sống của con người. Nước sạch cũng được coi như là một trong
những tiêu chí, yếu tố quan trọng của q trình cơng nghiệp hóa và hiện đại
hóa ảnh hưởng tới cảnh quan, sinh thái. Đây là vấn đề cịn nhiều bất cập nó phổ
biến rộng rãi trong cuộc sống người dân nơi đây.
Với nền kinh tế chủ yếu là nơng nghiệp,thu nhập bình qn đầu người
thấp, có nhiều phong tục tập quán lạc hậu, trình độ dân trí người dân cịn thấp
kém cho nên vấn đề tạo ra nguồn nước sạch và cách sử dụng nguồn nước sao
cho hợp lý thì cịn gặp nhiều khó khăn vất vả.
2. Thực trạng vấn đề thiếu nước sạch
Qua khảo sát tổng thể và những lần họp dân thì có tới 96% hộ dân bàn về
vấn đề thiếu nước sạch để sinh hoạt và thiếu nước trong sản xuất vào mùa khô.
Nguồn nước sinh hoạt chủ yếu của họ là các giếng đào, sử dụng nguồn nước do
thiên nhiên, ở trong lịng đất . Có tới 98% hộ dân của Bản Làng Cằng sử dụng
nguồn nước này để phục vụ cho cuộc sống đời thường củ mình. Họ khơng có
nguồn nước sạch giữ trữ để đề phòng khi thiếu nước. Cứ hàng năm, vào mùa
khơ thì tình trạng thiếu nước này lại diễn ra. Đây là nổi ám ảnh cũa họ khi rơi
vào tình trạng thiếu nước sạch để sinh hoạt như tắm rủa, giặt giũ, rửa...nói chung
quy lại là các hoạt đông sinh hoạt cá nhân hàng ngày của họ. Thế nên họ phải sử
dụng các nguồn nước không đảm bảo chất lượng khác để phục vụ cho cuộc sống
của mình. Điều đó ảnh hưởng trục tiếp tơi sức khỏe của họ. Do kinh tế khó
khăn, đời sống vật chất cịn nhiều thiếu thốn nên bà con khơng có điều kiện để
xây dựng hệ thống nguồn nước sạch đảm bảo chất lượng được.
Tại bản Cằng có tổng số hộ gia đình là 159 hộ. Trong đó thì 140 hộ là lấy
nguồn nước từ các giếng đào để phục vụ ăn ở. 10 hộ gia đình sử dụng nguồn
5
nước giếng khoan. Cịn lại 9 hộ gia đình chưa có giếng đào, giếng khoan để có
nguồn nước sạch đảm bảo chất lượng. Mỗi lần thiếu nước thì họ lại tìm tới
nguồn nước ở các con sơng suối để mang về phục vụ sinh hoạt. Thực tế cho
thấy, vấn đề xây dựng và sử dụng nguồn nước sạch ở địa bàn xã Mơn Sơn nói
chung và bản Cằng nói riêng hiện nay để đam bảo nguồn nước sạch vào mùa
khô cho bà con còn nhiều nan giải vất vả, chưa có hướng giải quyết phù hợp.
Cán bộ chính quyền địa phương nơi đây củng đã có nhũng biện pháp truyền
thống như xây dựng kênh mương... nhưng do địa hình khơng thuận lợi, điều kiên
kinh tế của người dân củng không có nên việc xây các bể chứa nước vào mùa
mưa cũng khơng thực hiện được.
Tìm hiểu thơng tin về vấn đề xây dựng và sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh,
sinh viên đã có cuộc điều tra phỏng vấn sâu với một số hộ gia đình trong bản
Cằng - xã Môn Sơn và thu được một số thông tin sau:
khi phỏng vấn chị Lị Thị Sửu thì chị cho biết tình trạng thiếu nước vào
mùa khơ xảy ra thường xun, năm nào củng vào dịp mùa khô này la lại thiếu
nước.
Phỏng vấn bác Ngân Văn Đại thì bác củng cho biết là tình trạng thiếu
nước này phổ biến của cả người dân nơi đây và chưa có một biện pháp nào có
thể giải quyết được.
Qua đó cho ta thấy rằng thực trạng thiếu nước của người dân bản Cằng
còn nhiều bất cập vậy thì nguyên nhân của việc thiếu nước sạch đấy là do đâu.
3. Nguyên nhân dẫn tới tình trạng thiếu nước sạch của người dân.
Cái khác biệt lớn nhất giữa miền núi và đồng bằng ở Việt Nam chính là sự
cách biệt quá xa về thu nhập, mức sống, điều kiện học hành, điều kiện hưởng
thụ nước sạch, vệ sinh môi trường, khám chữa bệnh, đi lại và hưởng thụ văn
hóa, thơng tin, ... Tập qn sống dựa vào các điều kiện tự nhiên của người dân
sống ở vùng sâu vùng xa, vùng miền núi chưa có sự thay đổi lớn. Từ những hạn
6
chế này, đa phần người dân ở đây vẫn chưa quan tâm đến việc xây dựng và sử
dụng hợp lý nguồn nước sạch bởi những nguyên nhân do nhận thức, tập qn,
thói quen của chính quyền và cộng đồng về nước sạch còn chưa cao, đặc biệt là
người dân vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, người dân tộc thiểu số.
Thiếu các thơng tin về loại hình, kỹ thuật và công nghệ nhà vệ sinh phù hợp để
áp dụng.
Có 2 ngun nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng thiếu nước sạch đó là
nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
Nguyên nhân khách quan :
- Do điều kiên thay đổi của thiên nhiên, có sự phân bố khơng đồng đều.
vào mùa mưa thì lũ lụt, nước ngập gây nên tình trạng thừa nước. Nhưng tới mùa
khơ thì hạn hán, lượng mưa lại giảm, gây ra tình trạng thiếu nước trầm trọng.
- Do địa bàn nơi đây là vùng sâu , vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Có
địa hình dốc nên các giếng đào chỉ sâu tâm 20m. khi người dân sinh sống ở phía
cao hơn thì nguồn nước sẽ chảy xuống dưới chỗ sâu hơn nên không đảm bảo về
nguồn nước
Nguyên nhân chủ quan:
- Thu nhập bình quân đầu người còn thấp: Khả năng làm ăn kinh tế của
người dân ở bản Cằng đang còn gặp rất thấp và nhiều khó khăn, các hộ gia đình
ở đây hầu hết thuộc diện nghèo đói hoặc cận nghèo của xã Mơn Sơn. Họ khơng
có cơng ăn việc làm ổn định, ngồi mấy sào ruộng ra thì người dân nơi đây k có
đất đai để sản xuất, nguồn nhân lực chính trong gia đình thì thiếu bởi vì những
người đàn ông đều đi rừng hoặc đi làm ăn xa. Ngoài ra, các hộ gia đình ở bản
Cằng thường là đơng con, nên kinh tế gia đình rất khó khăn, lại khơng có thêm
thu nhập nên dẫn đến nghèo đói. Vấn đề về ăn, mặc, ở, đi lại của người dân nơi
đây đang gặp khó khăn thì họ càng ít quan tâm hơn tới vấn đề xây dựng nguồn
nước sạch.
7
- Chi phí xây dựng các bể chứa nước sạch cịn cao trong khi đó nguồn
kinh phí hạn hẹp thế nên người dân không dám đầu tư để xây bể chứa nước giữ
trữ.
- Chưa có biện pháp hiệu quả phát triển nguồn nước, điều hòa hợp lý
dòng chảy trong mạng lưới sơng ngịi; suy giảm rừng, thay đổi sử dụng đất trên
lưu vực theo chiều hướng làm suy giảm khả năng điều tiết dịng chảy của các
con sơng, giảm tỷ lệ diện tích các thủy vực, giảm nguồn nước mặt, nguồn nước
bổ cập cho các tầng nước dưới đất vào mùa mưa và gia tăng hạ thấp mực nước
dưới đất vào mùa khơ.
- Do trình độ nhận thức của người dân còn nhiều hạn chế trong việc khai
thác, sử dụng nước chưa hợp lý; khai thác, Mất cân đối giữa tiềm năng nguồn
nước và nhu cầu nước. Tài nguyên nước chưa được sử dụng một cách tiết kiệm,
hiệu quả, đạt mục tiêu như mong muốn. Khai thác, sử dụng nước quá mức cho
phép, lại lãng phí diễn ra ở nhiều nơi; chưa kết hợp hài hòa giữa khai thác, sử
dụng nước mặt với nước dưới đất. Nước mặt và nước dưới đất có mối quan hệ
thủy động lực rất chặt chẽ và bổ cập cho nhau tùy theo điều kiện nguồn nước
trong năm nên trong bất kỳ điều kiện nào, cũng phải chú ý đến tính thống nhất
của chúng.
- Phương thức khai thác, sử dụng nước thường chậm được cải tiến để phù
hợp với điều kiện tài nguyên nước trên mỗi vùng, Nhu cầu nước tăng cao và
chưa được kiểm soát, quản lý vẫn theo cách truyền thống “cần bao nhiêu cấp
bấy nhiêu”, chậm chuyển sang quản lý nhu cầu dùng nước.
- Do chính quyền địa phương nơi đây chưa có các chính sách cũng như
các biện pháp phù hợp để giải quyết vấn đề thiếu nước.
Trên đây là một số nguyên nhân đã gây nên tình trạng thiếu nước ở bản
Cằng. Tiếp là một số giải pháp để giải quyết vấn đề trên.
8
4. Giải pháp
Tình trạng thiếu nguồn nước sạch địi hỏi chúng ta phải nhận rõ những
tồn tại, bất cập và đề ra những giải pháp tổng thể, toàn diện và có hệ thống để
bảo vệ, quản lý, sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm và đạt mục tiêu nguồn nước
vốn hữu hạn lại dễ bị tổn thương .
- Nâng cao nhận thức cho người dân về vấn đề nước sạch nó có vai trị
quan trọng ,cần thiết đối với cuộc sống chúng ta.
- thực hiện các biện pháp cơ bản, lâu dài như tăng cường quản lý tổng
hợp tài nguyên nước, bảo vệ, bảo tồn, phát triển hợp lý nguồn nước; xây dựng
cơ chế để sử dụng nước hợp lý, tránh khai thác quá mức, sử dụng phải tiết kiệm,
hiệu quả và phịng chống suy thối, cạn kiệt, ơ nhiễm nguồn nước; cải tiến
phương thức sử dụng nước để phù hợp với điều kiện tài nguyên nước trên mỗi
vùng thì cần nghiên cứu và thực thi các giải pháp để chuyển từ cách quản lý
truyền thống là “đáp ứng nhu cầu, cần bao nhiêu cấp bấy nhiêu” sang quản lý
nhu cầu dùng nước; thực hiện quản lý các hồ chứa thủy điện, thủy lợi theo
những giải pháp mới để nâng cao hơn nữa hiệu quả tổng hợp của chúng, trước
hết là xây dựng cơ chế phối hợp các Bộ, ngành và địa phương để tạo chuyển
biến trong quản lý vận hành các hồ chứa.
- Đảng nhà nước cần có các chính sách phù hợp, hỗ trợ về nguồn vốn
cũng như các phương pháp để giải quyết hiệu quả tình trạng này. vd: cung cấp
vốn để xây dựng các bể chứa, thùng xử lý nước để đáp ứng nguồn nước sạch
vào mùa khơ
- Hỗ trợ người dân nơi đây có thêm kiến thức đề nâng cao đời sống kinh
tế, hỗ trợ giúp đỡ tìm kiếm thêm thu nhập để phục vụ cho đời sống hàng ngày.
Ngồi ra cịn chính quyền địa phương cần tham gia vào việc hỗ trợ tìm kiếm các
nguồn lực sẵn có trong và ngồi cộng đồng để hỗ trợ, giúp đỡ người dân có thêm
nguồn vốn để xây dựng các nguồn nước sạch giũ trữ.
9
- Phải gìn giữ, bảo vệ, bảo tồn nguồn nước; cần ứng xử hợp lý với tài
nguyên nước. Trong điều kiện thiếu nước hoặc tài nguyên nước trở nên khan
hiếm thì các cơ quan quản lý và tồn xã hội cần nâng cao trách nhiệm gìn giữ,
bảo vệ, bảo tồn nguồn nước; sử dụng phải tiết kiệm, đa mục tiêu và nhằm tới
hiệu quả tổng hợp cao nhất có thể; khắc phục tình trạng “đầu nguồn thừa nước,
chưa tới cuối nguồn đã hết nước”, trong khi hàng trăm hộ dân cịn thiếu nước
sạch sinh hoạt, hàng nghìn hecta cây trồng thiếu nước tưới mà vẫn nhiều nơi sử
dụng nước lãng phí; khơng chờ “Trời” ban nước; đừng để năm nào cũng phải
“chạy hạn”... là những vấn đề cần được mọi người suy ngẫm, thấm nhuần để
hành động.
- Thực tế cuộc sống cho thấy, nguồn nước quý giá có thể bảo vệ, giữ gìn
được bằng chính hành động hàng ngày của mỗi chúng ta. Việc tuyên truyền, phổ
biến cho toàn dân về pháp luật tài nguyên nước, những kinh nghiệm khai thác,
sử dụng nước ở các nước khác (nơi có nguồn nước cịn rất ít, q hiếm hơn cả
những vùng khó khăn nhất ở nước ta) có ý nghĩa quan trọng để xây dựng nếp
ứng xử phù hợp với nước, với điều kiện nơi sinh sống, đối phó hiệu quả với suy
giảm nguồn nước, thiếu nước.
Trên đây là một số biện pháp để có thể khắc phục tình trạng thiếu nước
cho người dân bản Làng Cằng.
5. Kết luận và kiến nghị.
a. Kết luận.
Tơi đã có cơ hội để vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế, trải
nghiệm về chuyên môn trong môi trường làm việc mới. Thời gian thực tế đã rèn
luyện cho tơi tính tự lập, tính tổ chức và kỷ luật trong môi trường thực tế. Thời
gian thực tế tại bản Cằng, Xã Môn Sơn, Huyện Con Cuông cũng đã đúc rút
trong tôi với những kinh nghiệm quý báu để mai này khi rời khỏi ghế nhà
trường, bước chân vào môi trường làm việc thực thụ tôi sẽ tự tin hơn vào bản
thân mình. Qua đây tơi một lần nữa xin gửi cảm ơn chân thành đến các thầy cô
10
trong tổ Công Tác Xã Hội - Khoa Lịch Sử - Trường Đại học Vinh đã tạo điều
kiện giúp đỡ chúng tôi rất nhiều trong thời gian vừa qua. Hi vọng rằng từ quá
trình tìm hiểu của bản thân sinh viên và những giải pháp mà sinh viên đã đưa ra
có thể đem lại hiệu quả cho việc thay đổi nhận thức của người dân và hỗ trợ cho
người dân về vấn đề nước sạch để đảm bảo cho môi trường sống sinh hoạt của
người dân đầy đủ, an toàn và sạch sẽ hơn.
b. Kiến nghị.
Tăng cường các hoạt động trao đổi giữa giáo viên và sinh viên, giữa sinh
viên và nhà trường.
Tổ chức các buổi trò chuyện, trao đổi về phương pháp học tập giữa thầy
cô và sinh viên để trao đổi kinh nghiệm, chọn ra phương pháp hiệu quả nhất.
Việc thực hành là rất quan trọng trong chương trình đào tạo, nó khơng chỉ
là cơ hội để cho sinh viên học hỏi kinh nghiệp mà đây còn là dịp để cho sinh
viên áp dụng những lý thuyết đã được học và những kỹ năng vào trong thực tiễn,
vì vậy tôi mong nhà trường sẽ tạo nhiều cơ hội và nhiều học phần hơn nữa sinh
viên có thể tiếp cận được với xã hội bằng cách học thực tế như thế này.
Thời gian là một vấn đề khó khăn cho nhà trường, kinh phí thực tế cũng là
một hạn chế của nhà trường, ngồi ra chúng ta có thể thấy một điểm chưa được
giải quyết của nhà trường đó nữa là giảng viên hướng dẫn trong mỗi học phần
thực tập tính trên đầu sinh viên là quá ít, giảng viên ln có vai trị quan trọng
trong cơng tác giúp đỡ sinh viên tìm tài liệu, giúp đỡ sinh viên giải quyết những
khó khăn hay những mâu thuẫn với những gì mà các tình huống trong thực tế
mang lại….Chúng tơi rất cảm thông với lịch lên lớp của thầy cô, với lịch học
nâng cao nghiệp vụ cũng như lịch nghiên cứu khoa học và thời gian dành cho
gia đình của các giảng viên, nhưng phần nào chúng tôi cũng mong muốn được
các thầy cơ quan tâm hơn nữa vì trong thực tế tơi nhận thấy có những lúc tơi biết
chúng tôi rất cần các ý kiến của thầy cô để chúng tôi trưởng thành hơn.
11
- Nhà trường cũng như khoa cần có sự liên hệ chặt chẽ hơn với cơ sở thực
tập và cần có những chuyến đi kiểm tra cơ sở thực tập của sinh viên để sinh viên
cũng như cơ quan thực tập thấy được sự quan tâm của Nhà trường với sinh viên
của mình.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn!!!
12
Một số hình ảnh tại bản Làng Cằng xã Mơn Sơn huyện Con Cuông về
vấn đề thiếu nước
13
14