ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM
LÊ XUÂN BẰNG
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
TIẾN HÀNH THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
TẠI UBND XÃ ĐẮK XÚ
Kon Tum, tháng 8 năm 2019
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
TIẾN HÀNH THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
TẠI UBND XÃ ĐẮK XÚ
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: LÊ XUÂN BẰNG
LỚP
: K915 LHV.KT
Kon Tum, tháng 8 năm 2019
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................................2
5. Bố cục ..............................................................................................................................2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ
ĐĂNG KÝ KẾT HÔN TẠI UBND CẤP XÃ ...................................................................3
1.1. Khái quát chung về đăng ký kết hôn.........................................................................3
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến hôn nhân.............................................................3
1.1.2. Ý nghĩa của việc đăng ký kết hôn .........................................................................4
1.1.3. Điều kiện đăng ký kết hôn .....................................................................................5
1.2. Quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã ..9
1.2.1. Thẩm quyền đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã ....................................................9
1.2.2. Thủ tục và nghi thức đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã ....................................11
1.2.3. Thủ tục đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ...............................13
1.2.4. Thủ tục Đăng ký kết hôn lần thứ hai ...................................................................14
1.2.5. Thủ tục đăng ký lại việc kết hôn .........................................................................14
1.2.6. Thủ tục đăng ký kết hôn của nam, nữ khi họ có con ...........................................16
1.2.7. Trường hợp mất giấy chứng nhận đăng ký kết hơn sau đó xin cấp lại giấy chứng
nhận kết hôn .......................................................................................................................18
1.2.8. Vấn đề hôn nhân thực tế nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không
đăng ký kết hôn. .................................................................................................................18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN TẠI UBND XÃ ĐẮK XÚ .....21
2.1. Tổng quan về UBND xã Đắk Xú..............................................................................21
2.1.1. Khái quát chung về UBND xã Đắk Xú ...............................................................21
2.1.2. Khái quát chung về UBND xã Đắk Xú ...............................................................22
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của UBND xã Đắk Xú .....................................................22
2.1.4. Cơ cấu, tổ chức của UBND xã Đắk Xú ...............................................................23
2.2. Thực trạng đăng ký kết hơn tại UBND xã Đắk Xú ...............................................23
2.2.1. Tình hình đăng ký kết hôn tại xã Đắk Xú giai đoạn 2016-2018 .........................23
2.2.2. Đánh giá thực trạng đăng ký kết hôn tại UBND xã Đắk Xú ...............................24
2.2.3. Một số ví dụ về việc đăng ký kết hôn tại UBND xã Đắk Xú ..............................25
2.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện đăng ký kết hôn tại UBND xã
Đắk Xú ..............................................................................................................................26
KẾT LUẬN .......................................................................................................................29
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
i
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hơn nhân là một hiện tượng xã hội, là sự liên kết giữa một người đàn ông và một
người đàn bà được pháp luật thừa nhận để xây dựng gia đình và chung sống với nhau
suốt đời. Sự liên kết đó phát sinh và hình thành do việc kết hơn. Do đó, kết hôn đã trở
thành một chế định được quy định độc lập trong hệ thống pháp luật về Hôn nhân và gia
đình. Tại đó quy định cụ thể về những điều kiện kết hơn hợp pháp cũng như các hình
thức kết hôn trái pháp luật. Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội, những mối quan
hệ cũng như những vấn đề về tâm sinh lý của con người ngày càng trở nên phức tạp.
Điều đó ảnh hưởng khơng nhỏ đến quan hệ hơn nhân, gia đình, trong đó có việc kết hơn
giữa hai bên. Trên thực tế đã có rất nhiều trường hợp kết hôn trái pháp luật gây ra những
ảnh hưởng vô cùng tiêu cực đến mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình, đến lối
sống và đạo đức xã hội. Trong khi đó, hệ thống pháp luật lại chưa thể dự liệu cũng như
điều chỉnh một cách tồn diện. Kết hơn trái pháp luật vẫn tồn tại như một hiện tượng xã
hội không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của các bên chủ thể mà
còn ảnh hưởng đến đạo đức và trật tự xã hội. Do đó, nghiên cứu về kết hôn trái pháp luật
trong đời sống xã hội hiện nay là vô cùng cần thiết. Không chỉ nhằm dự liệu thêm các
trường hợp phát sinh, mà quan trọng hơn đó là hồn thiện hơn nữa cách khắc phục, giải
quyết các trường hợp vi phạm đó. Có như vậy ý nghĩa của chế định này mới được phát
huy, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân, đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
Ngày nay, cùng với mặt trái của cơ chế thị trường, trong một bộ phận nhân dân còn
bị ảnh hưởng nặng nề do những mầm mống cịn tồn tại sau chế độ hơn nhân gia đình
phong kiến tư sản đã làm xói mịn nền đạo đức văn hố truyền thống tốt đẹp của gia đình
Việt Nam, vì vậy việc đăng ký kết hơn chẳng những giúp cho quan hệ vợ chồng được di
trì cuộc sống vợ chồng hạnh phúc mà còn ổn định được trật tự pháp lý đối với các giao
dịch có liên quan đến việc nảy sinh trong quan hệ vợ chồng, thông qua đó bảo vệ được
quyền lợi ích hợp pháp của các bên trong lĩnh vực hơn nhân.
Có thể nói rằng hiện nay việc tìm hiểu vấn đề đăng ký kết hơn có một ý nghĩa quan
trọng hơn bao giờ hết. Thơng qua đó tun truyền giáo dục ý thức hơn nhân gia đình
XHCN, xố bó tình trạng lạc hậu của chế độ hơn nhân gia đình phong kiến tư sản đồng
thời giúp cho cộng đồng dân cư điạ phương có cách hành xử đúng đối với những cặp vợ
chồng không hồ đồng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các cặp vợ chồng khi đăng
kỷ kết hơn. Vì vậy ngành tư pháp nói chung, cán bộ tư pháp địa phương mang một vai trị
quan trọng trong cơng tác điều hành của chính quyền, ln địi hỏi những người làm cơng
tác này khơng ngừng nâng cao trình độ chun môn để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong
thời đại hiện nay.
Việc đăng ký kết hôn không những xác lập quan hệ vợ chồng trong thời kỳ kết hơn
mà cịn bảo đảm xác lập tính lâu dài của thời kỳ hơn nhân, dựa trên cơ sở đó đảm bào
quyền lợi ích họp pháp của các bên đăng ký kết hòn, đăng ký kết hơn bảo đảm tính thống
1
nhất xố bỏ được các tàn tích của xã hội những nạn loạn luân hay duy trì chế độ một vợ
một chồng.
Chính vì vậy việc nghiên cứu về thực trạng và đưa ra giải pháp vấn đề đăng ký kết
hôn tại UBND xã trong giai đoạn hiện nay là một vấn đề cần thiết không chỉ đối với các
nhà lập pháp, tư pháp, các luật gia mà còn cần thiết đối với những sinh viên khi nghiên
cứu về pháp luật Việt Nam. Đó cũng chính là lý do tác giả lựa chọn: “Pháp luật về đăng
ký kết hôn tại UBND cấp xã – Thực tiễn tại Xã Đắk Xú, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon
Tum” làm đề tài nghiên cứu cho báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài nhằm làm sáng tỏ các vấn đề lý luận, quy định của pháp
luật Việt Nam hiện hành về đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã và thực tiễn thực hiện tại
Xã Đắk Xú, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum. Từ đó thấy được những bất cập trong quy
định pháp luật, thực tiễn áp dụng và đề xuất một số kiến nghị nhằm hồn thiện pháp luật
về đăng ký kết hơn và nâng cao hiệu quả thực hiện tại địa phương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu một số vấn đề lý luận, quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về
đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã qua thực tiễn thực hiện tại Xã Đắk Xú, huyện Ngọc
Hồi, tỉnh Kon Tum.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về đăng ký kết
hôn tại UBND cấp xã và thực tiễn thực hiện tại Xã Đắk Xú, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon
Tum giai đoạn 2016 – 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu,trong quá trình thực hiện đề tài sử dụng kết hợp
các phương pháp như: phương pháp thu thập, thống kê, phương pháp so sánh luật học,
diễn giải – quy nạp…
5. Bố cục
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục từ viết tắt và
phụ lục, nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và quy định pháp luật Việt Nam về đăng ký kết hôn tại
UBND cấp xã
Chương 2: Thực trạng đăng ký kết hôn tại UBND xã Đắk Xú
2
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM
VỀ ĐĂNG KÝ KẾT HÔN TẠI UBND CẤP XÃ
1.1. Khái quát chung về đăng ký kết hôn
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến hôn nhân
a. Khái niệm kết hôn
Kết hôn là việc một nam một nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định pháp luật.
Quan hệ vợ chồng được hình thành từ khi việc kết hơn của hai bên nam nữ được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền công nhận. Mối quan hệ này tồn tại và phát triển theo quy luật
của tự nhiên với mục đích đảm bảo sự sinh tồn, phát triển của xã hội loài người. Từ khi
xã hội loài người xuất hiện, chưa có bất kỳ một quy tắc, quy định pháp luật nào nhưng
con người vẫn chung sống với nhau, sinh con đẻ cái và tiếp nối từ thế hệ này qua thế hệ
khác. Vì vậy, quyền kết hơn là quyền tự nhiên của con người. Tuy nhiên từ khi xã hội
xuất hiện Nhà nước thì quyền tự do này được Nhà nước thừa nhận và điều chỉnh bởi các
quy phạm pháp luật. Và để được thừa nhận là quan hệ hơn nhân thì các chủ thể phảo tiến
hành đăng ký kết hôn theo quy định của Pháp luật tùy từng thời kỳ.
Theo Luật HN&GĐ 2014: “Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng
khi thỏa mãn các điều kiện kết hôn và thực hiện đăng ký kết hơn tại cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.”
Kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Kết hôn phải đảm bảo
các điều kiện về nội dung cũng như điều kiện về hình thức. Dựa vào những quy định trên
hai bên nam nữ kết hôn phải thể hiện và đảm bảo hai yếu tố:
Thứ nhất: Kết hôn phải thể hiện ý chí của hai bên nam nữ là mong muốn kết hôn
với nhau, xác lập quan hệ vợ chồng. Sự thể hiện ý chí của nam, nữ phải hồn tồn tự
nguyện không bị cưỡng ép, bị lừa dối.
Thứ hai: Kết hôn phải được Nhà nước thừa nhận. Muốn được Nhà nước thừa nhận
các bên phải xác lập quan hệ hôn nhân thơng qua hình thức đăng ký và tn thủ đầy đủ
các điều kiện kết hôn theo luật định.
b. Khái niệm đăng ký kết hôn
Quan hệ hôn nhân không mặc nhiên phát sinh khi các bên nam nữ mong muốn mà
nó cịn cần phải có sự tham gia của một chủ thể đặc biệt được Nhà nước trao quyền. Chủ
thể này đứng ra tổ chức cho các bên nam nữ xác lập quan hệ hôn nhân.
Về mặt xã hội, lễ cưới thường là sự kiện đánh dấu sự chính thức của hơn nhân.
Dưới góc độ pháp lý, nghi thức được thừa nhận chính là nghi thức đăng kỷ kết hơn. Đăng
ký kết hơn có thể coi là điều kiện về hình thức để cuộc hơn nhân có giá trị pháp lí, để trở
thành vợ chồng thì phải đi đăng ký kết hôn và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn. Ngược
lại, có Giấy chứng nhận kết hơn là cơ sở pháp lý để xác định hai người là vợ chồng.
Trong Luật Hơn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành
khơng có quy định cụ thể giải thích thuật ngữ “đăng ký kết hơn”. Tại Điều 9 Luật Hơn
nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 chỉ quy định: “Việc kết hôn phải được đăng ký và
3
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của luật này và pháp luật về
hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì khơng có giá trị
pháp lý. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết
hơn”.
Đăng kí kết hôn là thủ tục pháp lý cần thiết để xác nhận quan hệ vợ chồng. Kể từ
thời điểm được cấp giấy chứng nhận đăng kí kết hơn sẽ làm phát sinh các quyền và nghĩa
vụ của vợ chồng theo Luật hơn nhân gia đình.
c. Kết hơn trái pháp luật
Kết hơn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hơn tại cơ quan nhà nước có
thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại
Điều 8 của Luật HNVGĐ 2014.
Điều 8 Luật hơn nhân và gia đình năm 2014 quy định về diều kiện kết hôn:
"1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định
tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hơn nhân giữa những người cùng giới tính.”
d. Cưỡng ép kết hôn
Cưỡng ép kết hôn là Buộc người khác phải kết hơn trái ý muốn của họ. Có thể do
một trong hai người kết hôn thực hiện đối với người kia hoặc cũng có thể là hành vi của
cha mẹ hay người khác mà người bị cưỡng ép kết hôn lệ thuộc về vật chất hay tinh thần.
Biểu hiện dưới nhiều hình thức: hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần... làm cho người bị
cưỡng ép hồn tồn khơng có sự lựa chọn mà phải kết hôn với người mà họ không mong
muốn kết hôn.
e. Thời kỳ hôn nhân
Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày
đăng ký kết hơn đến ngày chấm dứt hôn nhân.
f. Ly hôn
Ly hôn là chấm dứt quan hệ hơn nhân do tịa án cơng nhân hoặc quyết định yêu cầu
của vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng.
g. Những người cùng dòng máu trực hệ
Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống,
trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau.
h. Những người có họ trong phạm vi ba đời
Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm
cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha
là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cơ, con cậu, con dì là đời thứ ba.
1.1.2. Ý nghĩa của việc đăng ký kết hôn
4
Việc đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hơn có ý nghĩa quan trọng khơng chỉ
đối với mỗi cá nhân mà quan trọng đối với cả xã hội. Trước hết, thông qua việc đăng ký
kết hôn, Nhà nước công nhận và bảo hộ quan hệ hôn nhân của đôi nam nữ. Đăng ký kết
hôn là thủ tục pháp lý, là cơ sở để luật pháp bảo vệ quyền lợi và sự ràng buộc về nghĩa vụ
của mỗi người. Giấy đăng ký kết hôn là một loại giấy tờ hộ tịch nhân thân được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xác nhận một người nằm trong trình trạng hôn nhân. Qua thủ tục
đăng ký kết hôn, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm sốt quan hệ hôn nhân theo
đúng pháp luật, ngăn chặn việc kết hôn trái pháp luật, bảo đảm được quyền tự do kết hơn
của các bên nam nữ cũng như việc kiểm sốt việc đăng ký và quản lí hộ tịch, đảm bảo
tính pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Đồng thời, thông qua thủ tục đăng ký kết hôn, Nhà nước thực hiện việc tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật hôn nhân và gia đình cho các bên, giúp các bên hiếu
rõ quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trong cuộc sống hôn nhân. Mặt khác, xét
về mặt xã hội việc đăng ký kết hơn cịn có ý nghĩa như một cam kết để vợ chồng cùng có
trách nhiệm xây dựng, giữ gìn gia đình hạnh phúc và chung tay ni dạy con cái. Như
vậy, đăng ký kết hơn có ý nghĩa khơng chỉ đối với mỗi cá nhân mà cịn có ý nghĩa quan
trọng đối với đời sống gia đình và xã hội.
1.1.3. Điều kiện đăng ký kết hôn
Ở Việt Nam, Hiến pháp năm 2013 quy định "Hôn nhân là sự kết hợp đặc biệt dựa
trên nguyên tắc bình đẳng, tiến bộ, một vợ một chồng". Như vậy có nghĩa rằng Nhà nước
Việt Nam chỉ công nhận hôn nhân giữa 1 nam và 1 nữ, các biến dị khác như hơn nhân
đồng tính, hơn nhân đa thê hoặc tảo hơn đều là vi hiến, và Luật hôn nhân và gia đình
khơng cơng nhận những kiểu biến dị đó. Để được tiến hành đăng ký kết hôn xác lập quan
hệ hôn nhân được pháp luật thừa nhận, các chủ thể cần tuân thủ các quy định về điều kiện
đăng ký lết hơn. Theo đó tại Điều 8 Luật hơn nhân và gia đình năm 2014 quy định
về điều kiện kết hơn như sau:
"1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định
tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
a. Điều kiện về độ tuổi
Độ tuổi kết hôn là thời điểm phát sinh năng lực pháp lý kết hôn của cá nhân, để đảm
bảo cá nhân thực hiện đầy đủ các quyền của mình khi tham gia quan hệ này, đồng thời
thể hiện vai trò của cha mẹ trong một gia đình. Luật hơn nhân và gia đình đã quy định cụ
thể và rõ ràng các quy định để phát triển gia đình Việt Nam no ấm, hạnh phúc, bình đẳng,
tiến bộ, bền vững.
5
Vì vậy luật hơn nhân và gia đình quy định công dân khi tham gia quan hệ kết hôn
khi đã thành niên, thậm chí căn cứ cả vào giới tính, mức độ hoàn thiện về tâm sinh lý của
chủ thể để xác định độ tuổi kết hơn thì kết hơn có thể muộn hơn so với thành niên theo
luật quy định. Tại Điểm a, khoản 1 điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định
“ Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên” mới được kết hôn.
b. Sự tự nguyện của hai bên Nam Nữ khi kết hôn
Tại Điểm b, khoản 1 điều 8 Luật hơn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Việc
kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định”.
Tự nguyện là một ttrong những yếu tố không thể thiếu trong việc kết hôn, sự tự
nguyện thể hiện ý chí của hai bên mong muốn khơng phụ thuộc vào bất kỳ yếu tố nào,
nếu việc kết hôn khơng có sự tự nguyện cũng coi như kết hơn trái pháp luật. Ngồi ra,
việc quy định về tính tự nguyện trong kết hơn cịn nhằm mục đích xóa bỏ hồn tồn
những hủ tục lạc hậu, phong kiến khơng cịn phù hợp với xã hội hiện nay. Đồng thời,
đảm bảo quyền tự do cá nhân nhằm xây dựng củng cố một chế độ hơn nhân và gia đình
mới, xã hội tiến bộ văn minh, gia đình tiến bộ một vợ một chồng và vợ chồng bình đẳng,
cùng có những lợi ích và trách nhiệm chung.
c. Những người kết hôn không bị mất năng lực hành vi dân sự
Theo điều 19 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định “Năng lực hành vi dân sự của cá
nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ
dân sự”.
Căn cứ để xác định có năng lực hành vi dân sự là độ tuổi và khă năng phát triểu trí
tuệ, khă năng kiểm sốt hành vi của mình và chịu trách nhiệm về hành vi của mình.
Như vậy khi xác lập quan hệ hơn nhân người đó phải có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ tức là: Những người thành niên, từ 18 tuổi trở lên, trí tuệ phát triển bình thường và tự
mình xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự và tự chịu trách nhiệm với việc họ làm và
các quyền và nghĩa vụ khi xác lập quan hệ hôn nhân.
Theo diểm c, khoản 1 điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014, quy định cấm những
người bị mất năng lực hành vi dân sự kết hôn. Vậy người mất năng lực hành vi dân sự là
khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà khơng thể nhận thức, làm chủ
được hành vi của mình theo u cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, tòa án ra
quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ giám định.
Theo luật hơn nhân và gia đình Việt Nam, khi hai bên nam, nữ kết hôn, để đảm bảo
các quyền và nghĩa vụ được thực hiện đúng pháp luật thì buộc những người này phải có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ mới thiết lập quan hệ hơn nhân. Vì họ là người nhận thức
mình đang làm gì và tự chịu trách nhiệm về việc mình làm và pháp luật cũng quy định họ
phải có trách nhiệm với gia đình, xã hội, như cùng ni dạy con cái trưởng thành, trở thành
một cơng dân có ích cho xã hội.
d. Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy
định Luật hôn nhân và gia đình
6
Theo quy định tại điểm d khoản 1, khoản 2 điều 8, và điểm a, b, c, d khoản 2 điều 5 Luật
hơn nhân và gia đình 2014 thì pháp luật việt nam cấm kết hôn trong các trường hợp sau:
i) Kết hôn giả tạo
Kết hôn giả tạo là thuật ngữ chỉ về một cuộc hơn nhân có mục đích cá nhân, thỏa
thuận ngầm hoặc trái quy định với pháp luật để tiến hành kết hơn vì những lý do khác
hơn là những lý do xây dựng gia đình hay kết hơn trên cơ sở tình u.
Kết hơn giả tạo nói chung là vẫn đảm bảo về mặt thủ tục và cặp vợ chồng vẫn được
cấp hôn thú tuy nhiên mục đích kết hơn khơng đảm bảo, việc kết hơn và các thủ tục pháp
lý chỉ là hình thức trên mặt giấy tờ, chứ hai người không hề chung sống với nhau hoặc
nhanh chóng ly hơn sau khi đã đạt mục đích.
ii) Tảo hơn, cưỡng ép kết hơn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết
hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Cưỡng ép kết hơn là Buộc người khác phải kết hơn trái ý muốn của họ. Có thể do
một trong hai người kết hôn thực hiện đối với người kia hoặc cũng có thể là hành vi của
cha mẹ hay người khác mà người bị cưỡng ép kết hôn lệ thuộc về vật chất hay tinh thần.
Biểu hiện dưới nhiều hình thức: hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần... làm cho người bị
cưỡng ép hồn tồn khơng có sự lựa chọn mà phải kết hơn với người mà họ không mong
muốn kết hôn.
Lừa dối trong hôn nhân là việc một bên cố ý làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ
thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch để bên kia chấp nhận xác lập
giao dịch kết hôn.
Cản trở kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu
sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hơn của người có đủ điều kiện kết
hôn theo quy định hoặc buộc người khác phải duy trì quan hệ hơn nhân trái với ý muốn
của họ.
iii) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ
chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hơn hoặc chung sống
như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
Luật hơn nhân và gia đình từ năm 1959, năm 1986, năm 2000, năm 2014 đều đưa ra
nguyên tắc cơ bản là hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình
đẳng. Từ quy định trên, ta có thể hiểu rằng: hơn nhân một vợ, một chồng là quan hệ hôn
nhân được xác lập khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật hôn nhân và gia
đình, theo đó, cá nhân đã kết hơn chỉ được có một vợ hoặc một chồng. Đồng thời, trong
thời kỳ hôn nhân, nam/nữ không được kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người
khác.
Việc đưa ra nguyên tắc này sẽ xóa bỏ những chế độ đa thê trong hơn nhân và gia
đình phong kiến ngày xưa, thực hiện nguyên tắc này vợ, chồng có điều kiện thương yêu,
đùm bọc và cùng giúp đỡ nhau trong những khó khăn, tạo điều kiện cho nhau phát triển
7
về mọi mặt để mang lại cuộc sống niềm vui, hạnh phúc và thể hiện quyền bình đẳng giữa
nam và nữ.
Khái niệm “chung sống như vợ chồng” được giải thích cụ thể tại mục 3.1 Thông tư
liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC ngày 25/9/2001, theo đó
Chung sống như vợ chồng được hiểu là là việc người đang có vợ, có chồng chung sống
với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà
mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách cơng khai hoặc không công khai nhưng
cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được
chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ
chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đồn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy
trì quan hệ đó.
Theo quy định của pháp luật hơn nhân gia đình Việt Nam, chỉ những người chưa kết
hôn hoặc những người tuy đã kết hơn nhưng vợ, chồng của người đó đã chết hoặc hai
người đã ly hơn thì mới có quyền kết hơn với người khác.
Vì vậy, nếu người đang có vợ, chồng mà có hành vi kết hơn, chung sống như vợ,
chồng với người khác thì đó là hành vi vi phạm pháp luật, cụ thể là vi phạm pháp luật
Hôn nhân và gia đình và có thể bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hơn nhân
gia đình. Nghị định số 110/2013/NĐ – CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hơn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp hợp tác xã, có quy định tại Điều 48 Hành vi vi
phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng: Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
- Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hơn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa
có chồng mà kết hơn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
- Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
- Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình
biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
Đồng thời, Điều 182 Bộ luật hình sự 2015 cũng quy định trách nhiệm hình sự đối
với những Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng
với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hơn hoặc chung sống như
vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường
hợp: i) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn. ii) Đã bị xử
phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà cịn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải
tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
Trường hợp phạm tội thuộc một trong các trường hợp: i) Làm cho vợ, chồng hoặc
con của một trong hai bên tự sát; ii) Đã có quyết định của Tịa án hủy việc kết hơn hoặc
buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà
vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
iv) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu
về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con
8
nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ
với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
Xuất phát từ những thuần phong mỹ tục từ xã xưa, hay cac giá trị văn hóa vẫn cịn
tồn tại và lưu giữ đến ngày nay thì những người có quan hệ trực hệ hay có họ hàng ba đời
bị cấm kết hơn, để có thể phát triển một quan hệ hôn nhân lành mạnh, mọi người trong
gia đình u thương, chăn sóc, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, ngoài ra cũng ngăn chặn
những quan hệ phụ thuộc điển hình như giữa cha mẹ ni với con nuôi, hoặc bố dượng
với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng. Để đảm bảo việc duy trì nịi giống
được phát triển lành mạnh, con cái sinh ra sẽ bị mắc các bệnh như thiểu năng trí tuệ,
khơng phát triển như như những đứa trẻ bình thường khác, bị đẻ con non, thiếu tháng nên
tỉ lệ tử vong ở các trẻ sơ sinh ngày càng cao và thể chất của những đứa trẻ này cũng
khong được tốt.
Theo điểm d khoản 2 điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014, cấm hành vi: “Kết hơn
hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những
người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là
cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con
riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng”.
v) Kết hơn giữa những người cùng giới tính
Theo quy định tại khoản 2 điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014: Nhà nước
khơng thừa nhận hơn nhân giữa những người cùng giới tính.
Đây cũng là một trong những điều kiện kết hơn vì quan hệ hơn nhân là tạo ra một gia
đình chung sống với nhau, có quan hệ huyết thống hoặc do quan hệ ni dưỡng và chức
năng xã hội của một gia đình là sinh đẻ và duy trì nịi giống, đó là chức năng đàu tiên và rất
quan trọng, các chức năng khác là giáo dục và kinh tế.
Như vậy nếu hai người cùng giới tính kết hơn với nhau khơng thể đảm bảo được
chế độ duy trì nịi giống mà như thế xã hội sẽ khơng cịn tồn tại một gia đình theo đúng
nghĩa của nó. Và việc hai người cùng giới kết hôn cũng ảnh hưởng đến thuần phong mỹ
tục, trái với đạo đức xã hội. Ngày nay cũng đã xuất hiện hai người cùng giới kết hơn, đó
là hiện tượng xã hội không lành mạnh, cần ngăn chặn và loại bỏ khỏi xã hội.
1.2. Quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã
1.2.1. Thẩm quyền đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã
Cơng dân có quyền lựa chọn nơi đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã nơi bên nam,
bên nữ đăng ký hộ khẩu thường trú (Nếu hai bên không cùng một nơi).
Ví dụ: Anh A Hùng và chị Y Hoa đều cư trú tại xã Đắk Xú thì anh Hùng và chị Hoa
lên cơ quan có thẩm quyền tại xã Đắk Xú để đăng ký kết hôn.
Sau khi hai bên nam nữ muốn chung sống với nhau suốt đời, tiến tới quan hệ hơn
nhân hợp pháp thì họ phải làm thủ tục đăng ký kết hôn tại các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và qua đó Nhà nước sẽ công nhận quan hệ hôn nhân của họ là hợp pháp và được
hưởng các quyền và nghĩa vụ theo luật hơn nhân và gia đình.
9
Như vậy đăng ký kết hôn là thủ tục hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
tiến hành đúng thủ tục và nghi thức của luật nhằm công nhận quan hệ vợ chồng hợp
pháp. Tại khoản 1 Điều 9 Luật hơn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Việc kết hôn
phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của
Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì khơng có giá trị
pháp lý”. Khi tổ chức đăng ký kết hơn phải có mặt cả hai bên nam nữ kết hôn. Đại diện
cơ quan đăng ký kết hôn yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hơn, nếu hai bên
đồng ý kết hơn thì đại diện cơ quan đăng ký kết hôn trao giấy chứng nhận kết hôn cho hai
bên.”
Nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng thì khơng
được pháp luật cơng nhận là vợ chồng. Vợ chồng đã ly hôn muốn kết hôn lại với người
khác thì cũng phải đăng ký kết hơn.
Đây là một thủ tục bặt buộc, để hơn nhân của họ có giá trị pháp lý và được nhà nước
công nhận quan hệ hôn nhân hợp pháp buộc họ phải tiến hành đăng ký kết hơn. Ngồi ra
việc tiến hành đăng ký kết hôn của nam, nữ sẽ giúp Nhà nước kiểm tra tỉ lệ hơn nhân trong
nước, đồng thời thơng qua đó nhà nước kiểm tra được việc tuân thủ các điều kiện kết hôn
theo pháp luật của công dân, đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa. Việc đăng ký kết hơn sẽ
phát sinh quan hệ hơn nhân, từ đó sẽ phát sinh các quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng. Và
đây cũng là một trong những công tác quản lý hộ tịch của nhà nước từ đó nhà nước có
những chính sách, biện pháp phát triển kinh tế xã hội phù hợp ở từng địa phương cụ thể.
Thẩm quyền đăng ký kết hôn: Tại khoản 1 điều 9 Luật hôn nhân và gia đình 2014
và Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của chính phủ quy định:
Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện
theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Trong trường hợp cả hai bên nam, nữ là công dân Việt Nam đang trong thời hạn
công tác, học tập, lao động ở nước ngồi về nước đăng ký kết hơn, đã cắt hộ khẩu trong
nước thì việc đăng ký kết hơn được thực hiện tại UBND cấp xã, nơi cư trú trước khi xuất
cảnh của một trong hai bên nam, nữ.
Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngồi là cơ quan
đăng ký kết hơn giữa cơng dân Việt Nam với nhau ở nước ngoài.
Nếu cả hai bên nam, nữ đều có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì việc đăng ký kết
hơn được thực hiện tại UBND cấp xã nơi họ đăng ký hộ khẩu thường trú (nếu hai bên
cùng một nơi) hoặc họ nam hoặc bên nữ có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, cịn bên kia
có đăng ký tạm trú có thời hạn thì việc đăng ký kết hơn được thực hiện tại UBND cấp xã
nơi bên nam hoặc bên nữ đăng ký thường trú.
Ví dụ: Anh Nguyễn Văn Long cư trú tại xã Bờ Y, anh vào xã Đắk Xú làm thuê, anh
gặp chị Hoàng Thị Thu cư trú tại xã Đắk Xú hai người muốn kết hơn thì được đăng ký tại
UBND xã Đắk Xú nơi chị Thu cư trú.
10
Nếu cả hai bên nam, nữ đều khơng có hoặc chưa có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú
nhưng có đăng ký tạm trú có thời hạn thì việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại UBND
xã nơi bên nam hoặc bên nữ đăng ký tạm trú có thời hạn.
Ví dụ: Anh Phạm Văn Thành và chị Trần Thi Trang cư trú tại tỉnh Cà Mau, anh chị lên
xã Đắk Xú làm ăn và đăng ký tạm trú tại xã Đắk Xú, anh chị muốn kết hôn tại đây để dễ dàng
làm ăn thì anh chị đến UBND xã Đắk Xú để đăng ký kết hôn.
Trường hợp hai bên nam, nữ là công dân Việt Nam nhưng học tập, cơng tác dài hạn
ở nước ngồi, mà đã cắt hộ khẩu thường trú tại Việt Nam muốn về nước kết hơn thì việc
đăng ký kết hơn được thực hiện tại UBND xã, phường, Thị Trấn nơi cư trú trước khi xuất
cảnh của hai bên nam, nữ.
Ví dụ: Anh Lê Văn Hải cư trú tại xã Đắk Xú và chị Trần Thị Mỹ cư trú tại xã Bờ Y
đang công tác tại nước ngoài đã cắt khẩu thường trú tại Việt Nam. Nhưng anh chị muốn
về nước kết hơn thì việc đăng ký kết hơn có thể thực hiện tại UBND xã Đắk Xú hoặc
thực hiện đăng ký kết hôn tại xã Bờ Y.
Trường hợp hai bên là công dân Việt Nam nhưng sang nước ngoài làm việc, họ
quen nhau muốn kết hơn với nhau tại nước ngồi thì họ đến cơ quan đại diện ngoại giao
của nước Việt Nam ở đó để đăng ký kết hơn.
Ví dụ: Anh Trần Văn Hà và chị Lê Thị Hậu cư trú tại xã Đắk Xú sang Malaysia làm
việc, anh chị muốn đăng ký kết hơn tại nước sở tại thì anh chị đến cơ quan ngoại giao
như đại sứ quán Việt Nam tại Malaysia để đăng ký kết hôn.
1.2.2. Thủ tục và nghi thức đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã
a. Thủ tục đăng ký kết hôn
Được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1. Nộp hồ sơ đăng ký kết hơn
Người có yêu cầu đăng ký kết hôn trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã
có thẩm quyền (bên nam hoặc bên nữ có thể trực tiếp nộp hồ sơ mà khơng cần có văn bản
ủy quyền của bên cịn lại).
Hồ sơ gồm có:
i) Tờ khai đăng ký kết hơn theo mẫu. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một
Tờ khai đăng ký kết hôn;
ii) Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hơn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có
thẩm quyền cấp trong trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn không đăng ký thường
trú tại địa bàn xã làm thủ tục đăng ký kết hôn (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực hiện
thống nhất trên toàn quốc).
- Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có
thời hạn ở nước ngồi thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hơn nhân do Cơ quan đại
diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp
Đồng thời phải xuất trình các giấy tờ sau:
11
i) Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước cơng dân hoặc các giấy tờ
khác có dán ảnh và thơng tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng
để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký kết hôn.
ii) Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền (trong giai đoạn Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng
xong và thực hiện thống nhất trên tồn quốc).
iii) Trích lục ghi chú ly hôn đối với trường hợp công dân Việt Nam đăng ký thường
trú tại địa bàn xã làm thủ tục đăng ký kết hôn, đã được giải quyết việc ly hơn trước đó tại
cơ quan có thẩm quyền nước ngồi.
Bước 2. UBND cấp xã có thẩm quyển, tiếp nhận hồ sơ đăng ký kết hơn và xác định
tính hợp lệ của hồ sơ.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thơng tin
trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi
rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hồn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ
sơ bổ sung, hồn thiện theo quy định; trường hợp khơng thể bổ sung, hồn thiện hồ sơ
ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ
sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm tên của người tiếp nhận.
- Hồ sơ sau khi đã được hướng dẫn mà không được bổ sung đầy đủ, hồn thiện thì
người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ và lập văn bản từ chối tiếp nhận hồ sơ, trong đó
ghi rõ lý do từ chối, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
Thời hạn giải quyết: Ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ; trường hợp nhận hồ sơ sau
15 giờ mà khơng giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hơn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết
không quá 05 ngày làm việc
Bước 3. Tổ chức trao giấy chứng nhận kết hôn
Ngay sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy
định, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì cơng chức tư pháp - hộ tịch ghi
việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn, hướng dẫn hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng
nhận kết hôn, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
b. Nghi thức kết hôn
Nghi thức kết hôn là Những quy định của pháp luật về trình tự tiến hành đăng kí kết
hơn nhằm thiết lập quan hệ vợ chồng.
Sau khi nhận đầy đủ các giấy tờ hợp lệ, trong thời hạn 3 ngày để thẩm tra, xác minh
việc tuân thủ các điều kiện kết hôn của công dân, nếu xét thấy hai bên nam, nữ đủ điều
kiện thì tiến hành đăng ký kết hơn cho họ.
12
Trong trường hợp cần xác minh thêm, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm khơng
q 5 ngày. Ngược lại nếu từ chối việc đăng ký kết hôn phải giải thích rõ băng văn bản và
người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Khi tổ chức đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt nơi đăng ký kết hơn. Đại
diện UBND xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hơn, nếu hai bên đồng ý
kết hơn thì cán bộ tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký kết hôn và giấy chứng nhận kết
hôn. Hai bên nam, nữ ký vào giấy chứng nhận kết hôn và sổ đăng ký kết hơn, sau cư trú
khác đó chủ tịch UBND xã ký vào giấy chứng nhận kết hôn và giải thích cho hai bên
quyền và nghĩa vụ của vợ chồng theo quy định của luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Lưu ý: Pháp luật khơng cho phép quyền đại diện trong kết hôn, mà hai bên nam,
nữ phải có mặt tại cơ quan đăng ký kết hơn, trong trường hợp một bên do những nguyên
nhân chính đáng mà không thể đến nơi đăng ký kết hôn được như đi công tác xa,đi làm
nghĩa vụ quân sự… nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hai bên cơ quan đăng ký kết hơn có
thẩm quyền đăng ký cho họ nhưng người vắng mặt đó phải có đơn vắng mặt gửi đến
UBND.
Kể từ ngày hai bên nam, nữ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận kết hơn thì bên nam, nữ được nhà nước thừa nhận quan hệ vợ chồng hợp pháp, kể từ
ngày đó quyền và nghĩa vụ của vợ chồng sẽ được xác lập
Xã hội nước ta có rất nhiều dân tộc, trong đó một số khó khăn trong việc đăng ký
kết hơn tại những địa phương xa xơi hẻo lánh, và nhằm xóa bỏ đi một số phong tục tập
quán lạc hậu. Chính phủ nước ta đã ban hành nghị định số 32/2002/NĐ-CP ngày 27
tháng 3 năm 2002 của chính phủ về thủ tục đăng ký kết hôn cho những người là dân tộc
đồng bào thiểu số.
1.2.3. Thủ tục đăng ký kết hôn giữa cơng dân Việt Nam với nhau
a. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp tại UBND cấp xã có thẩm quyền
Những giấy tờ cần chuẩn bị khi đi đăng ký kết hôn:
– Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu;
– Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ căn cước cơng dân hoặc giấy tờ khác có dán
ảnh;
– Giấy xác nhận tình trạng hơn nhân do UBND cấp xã nơi cư trú cấp.
Đối với trường hợp đã từng kết hơn thì phải nộp thêm Quyết định ly hơn của Tịa
án.
Nơi đăng ký kết hơn: UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai
bên để đăng ký kết hôn.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ và xác định tính hợp lệ của hồ sơ
Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch xem xét nếu như
đủ điều kiện kết hơn thì cơng chức tư pháp ghi việc kết hơn vào sổ hộ tịch, cùng hai bên
nam nữ ký vào sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cũng cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Thời hạn giải quyết không quá 5 ngày làm việc nếu cần phải xác minh điều kiện kết hôn
của hai bên nam nữ.
13
Bước 3. Tổ chức trao giấy chứng nhận kết hôn
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức trao giấy chứng nhận
kết hôn cho đôi nam nữ đã hồn thành thủ tục đăng ký kết hơn, thể hiện sự thừa nhận kết
hôn hợp pháp của Nhà nước và pháp luật.
1.2.4. Thủ tục Đăng ký kết hôn lần thứ hai
Để được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (lần 2), bạn cần nộp hồ sơ gửi
UBND cấp xã nơi bạn đang cư trú. Hồ sơ gồm:
-Tờ khai (theo mẫu quy định)
- Giấy cam kết của bạn về việc chưa đăng ký kết hôn.
- Khi nộp hồ sơ, bạn cần xuất trình trích lục bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của tịa án về việc ly hôn của bạn trước đây, giấy chứng minh nhân dân và sổ
hộ khẩu gia đình.
Căn cứ vào Nghị định 123/2015 ngày 15-11-2015 của Chính phủ Quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch thì thủ tục đăng ký kết hơn lần 2 cũng
giống như các trường hợp đăng ký kết hôn thơng thường, Khi chấm dứt hơn nhân hợp
pháp thì kết hơn là quyền tự do chính đáng của mỗi người được pháp luật thừa nhận. Khi
chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hơn lần 2 thì cần có một số giấy tờ khác biệt so với kết hôn
lần đầu. Hồ sơ đăng ký kết hơn lần 2 gồm có:
– Tờ khai đăng ký kết hơn theo mẫu;
– Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hơn nhân;
– Giấy tờ tùy thân để chứng minh về nhân thân: Chứng minh nhân dân, hộ chiếu
hoăc hộ khẩu của hai bên;
– Trường hợp đã ly hơn thì cần xuất trình các giấy tờ sau: Bản án ly hơn;
– Cịn trong các trường hợp khác yêu cầu cung cấp: Giấy chứng tử của vợ/chồng cũ,
quyết định tuyên bố mất tích, …
1.2.5. Thủ tục đăng ký lại việc kết hơn
- Người có u cầu đăng ký lại kết hôn nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có
thẩm quyền.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ
của giấy tờ trong hồ sơ do người u cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thơng tin trong Tờ
khai với giấy tờ trong hồ sơ.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi
rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hồn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ
sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp khơng thể bổ sung, hồn thiện hồ sơ
ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ
sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm tên của người tiếp nhận.
- Hồ sơ sau khi đã được hướng dẫn mà khơng được bổ sung đầy đủ, hồn thiện thì
người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ và lập văn bản từ chối tiếp nhận hồ sơ, trong đó
ghi rõ lý do từ chối, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
14
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ.
Trường hợp việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không
phải nơi đã đăng ký kết hôn trước đây thì cơng chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây
kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban
nhân dân nơi đã đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng
văn bản về việc cịn lưu giữ hoặc khơng lưu giữ được sổ hộ tịch.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc
khơng cịn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký kết hôn, nếu thấy hồ sơ đầy đủ,
chính xác, đúng quy định pháp luật thì cơng chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì
cơng chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn, cùng hai bên nam,
nữ ký tên vào Sổ; hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
* Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao
được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ khơng được u cầu xuất trình
bản chính; nếu người u cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp
nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về
việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao
có chứng thực giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp luật quy định xuất trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp
nhận có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ xuất trình, đối chiếu với thơng tin trong Tờ khai và
trả lại cho người xuất trình, khơng được u cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao
giấy tờ đó. Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi lại thơng tin
của giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy
định của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ
mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.
Cách thức thực hiện: Người có yêu cầu đăng ký lại kết hôn trực tiếp nộp hồ sơ tại
Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền (bên nam hoặc bên nữ có thể trực tiếp nộp hồ sơ
mà khơng cần có văn bản ủy quyền của bên cịn lại).
* Giấy tờ phải xuất trình
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ
khác có dán ảnh và thơng tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, cịn giá trị sử dụng
để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký lại kết hôn.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền trong trường hợp việc đăng
ký lại kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đăng ký kết hôn
15
trước đây (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện
tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc).
* Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai đăng ký lại kết hôn theo mẫu;
- Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu khơng có bản sao Giấy
chứng nhận kết hơn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thơng tin liên quan đến
nội dung đăng ký kết hôn.
Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc.
Trường hợp phải có văn bản xác minh thì thời hạn giải quyết khơng q 13 ngày
làm việc (khơng tính thời gian gửi văn bản yêu cầu xác minh và thời gian gửi văn bản trả
lời kết quả xác minh qua hệ thống bưu chính).
Điều kiện để thực hiện việc đăng ký lại việc kết hôn
- Việc kết hôn đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày
01/01/2016 nhưng Sổ đăng ký kết hôn và bản chính Giấy chứng nhận kết hơn đều bị mất;
- Người u cầu đăng ký lại kết hơn cịn sống vào thời điểm yêu cầu đăng ký lại kết
hôn.
1.2.6. Thủ tục đăng ký kết hơn của nam, nữ khi họ có con
Khi nam nữ đã có con muốn đăng ký kết hơn thì thủ tục được thực hiện như việc kết
hơn theo Luật hơn nhân và gia đình.
Có quyền lựa chọn nơi đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã nơi bên nam, bên nữ đăng
ký hộ khẩu thường trú (Nếu hai bên khơng cùng một nơi).
Ví dụ: Anh Hùng và chị Hoa đều cư trú tại xã Đắk Xú thì anh Hùng và chị Hoa lên cơ
quan có thẩm quyền tại xã Đắk Xú để đăng ký kết hôn.
Nếu bên Sau khi hai bên nam nữ muốn chung sống với nhau suốt đời, tiến tới quan
hệ hôn nhân hợp pháp thì họ phải làn thủ tục đăng ký kết hơn tại các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và qua đó Nhà nước sẽ cơng nhận quan hệ hơn nhân của họ là hợp pháp và
được hưởng các quyền và nghĩa vụ theo luật hơn nhân và gia đình.
Như vậy đăng ký kết hơn là thủ tục hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
tiến hành đúng thủ tục và nghi thức của luật nhằm công nhận quan hệ vợ chồng hợp
pháp. Tại khoản 1 điều 9 luật hơn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện
theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì khơng có giá trị
pháp lý”.
Khi tổ chức đăng ký kết hơn phải có mặt cả hai bên nam nữ kết hôn. Đại diện cơ
quan đăng ký kết hôn yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên
đồng ý kết hơn thì đại diện cơ quan đăng ký kết hôn trao giấy chứng nhận kết hôn cho hai
bên”.
Nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng thì khơng
được pháp luật công nhận là vợ chồng.
16
Vợ chồng đã ly hôn muốn kết hôn lại với người khác thì cũng phải đăng ký kết hơn.
Đây là một thủ tục bặt buộc, để hôn nhân của họ có giá trị pháp lý và được nhà nước
cơng nhận quan hệ hôn nhân hợp pháp buộc họ phải tiến hành đăng ký kết hơn. Ngồi ra
việc tiến hành đăng ký kết hôn của nam, nữ sẽ giúp nhà nước kiểm tra tỉ lệ hôn nhân trong
nước, đồng thời thông qua đó nhà nước kiểm tra được việc tuân thủ các điều kiện kết hôn
theo pháp luật của công dân, đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa. Việc đăng ký kết hôn sẽ
phát sinh quan hệ hôn nhân, từ đó sẽ phát sinh các quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng. Và
đây cũng là một trong những công tác quản lý hộ tịch của nhà nước từ đó nhà nước có
những chính sách, biện pháp phát triển kinh tế xã hội phù hợp ở từng địa phương cụ thể.
Và làm thủ tục nhận con theo quy định tại điều 19 nghị định 123/2015 của Chính
phủ. Việc nhận cha, mẹ, con theo quy định tại Mục này được thực hiện như sau:
“1. Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký việc nhận cha, mẹ,
con của công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã đó với cơng dân của nước
láng giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam, tiếp giáp
với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú.
2. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con xuất trình giấy tờ theo quy định tại
Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này và trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã; hồ sơ
đăng ký nhận cha, mẹ, con gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ cha - con hoặc quan hệ mẹ - con;
c) Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi thường trú ở khu vực
biên giới của công dân nước láng giềng.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư
pháp - hộ tịch kiểm tra hồ sơ, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân
và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định. Trường hợp phải xác minh thì thời
hạn giải quyết khơng quá 12 ngày làm việc.”
Nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và khơng có tranh chấp, cơng chức tư pháp
- hộ tịch ghi nội dung vào Sổ hộ tịch, cùng người có yêu cầu ký, ghi rõ họ tên vào Sổ hộ
tịch; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký cấp cho mỗi bên 01 bản chính trích lục hộ tịch.
Như vậy, trường hợp người con muốn nhận là con của người cha đã mất thì phải làm
thủ tục nhận cha mẹ con tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người con cư trú hoặc nơi người
cha đã mất cư trú trước đây. (Cần lưu ý việc nhận cha, mẹ, con phải là tự nguyện và khơng
có tranh chấp, nếu có tranh chấp thì Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ hướng dẫn đương sự khởi
kiện tại Tịa án cấp huyện có thẩm quyền).
Thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con cụ thể như sau:
Nếu đã thành niên (đủ 18 tuổi) người con có thể trực tiếp thực hiện thủ tục này mà
không phải thông qua người giám hộ. Người con phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định).
Kèm theo Tờ khai phải xuất trình các giấy tờ sau đây:
- Giấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao) của người con;
17
- Các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ với người cha
đã mất (nếu có)
Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy việc nhận
cha, mẹ, con là đúng sự thật và khơng có tranh chấp, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký
việc nhận cha, mẹ, con.
Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm khơng q 5
ngày. Cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con và Quyết định
công nhận việc nhận cha, mẹ, con. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người
con một bản chính Quyết định cơng nhận việc nhận cha, mẹ, con. Nếu cần thiết người
con có thể xin bản sao Quyết định nói trên.Căn cứ vào Quyết định cơng nhận việc nhận
cha, mẹ, con, Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh cho người con ghi bổ
sung phần khai về cha, mẹ trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh của
người con, nếu phần khai về cha, mẹ trước đây để trống.
1.2.7. Trường hợp mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn sau đó xin cấp lại giấy
chứng nhận kết hơn
Khoản 1 điều 24 Nghị định 123/2015 ngày 15-11-2015 của Chính phủ quy định:
“Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam trước ngày 1-1-2016 nhưng sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì
được đăng ký lại”.
UBND cấp xã, (có thể là nơi đã đăng ký kết hôn trước đây hoặc nơi đang cư trú
hiện nay) để nộp hồ sơ xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Hồ sơ đăng ký lại
kết hôn gồm: Tờ khai theo mẫu quy định; Bản sao giấy chứng nhận kết hơn được cấp
trước đây. Nếu khơng có bản sao giấy chứng nhận kết hơn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ
cá nhân có các thơng tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.
Trong 5 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm
tra, xác minh hồ sơ, nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hơn là đầy đủ, chính xác, đúng quy định
pháp luật thì cơng chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hơn như trình tự quy
định tại khoản 2 điều 18 của Luật Hộ tịch. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày
đăng ký kết hôn trước đây và được ghi rõ trong giấy chứng nhận kết hôn, sổ hộ tịch.
1.2.8. Vấn đề hôn nhân thực tế nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà
không đăng ký kết hôn.
Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của
Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Như vậy giấy đăng ký kết hơn chính là
giấy tờ để chứng minh mối quan hệ hôn nhân giữa nam và nữ sẽ do pháp luật điều chỉnh.
Quyền, nghĩa vụ của các bên và với các thành viên trong gia đình sẽ do Luật hơn nhân và
gia đình điều chỉnh.
Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là
vợ chồng. Trường hợp này, các bên có đời sống chung như vợ chồng nhưng về thủ tục
pháp lý thì chưa có đăng ký kết hơn nên quan hệ này sẽ không được pháp luật công nhận
và sẽ không do pháp luật hôn nhân điều chỉnh. Nếu như hai bên khơng cịn chung sống
18
với nhau nữa thì khi chia tay, có tranh chấp về tài sản sẽ do luật dân sự điều chỉnh, nếu có
con chung sẽ do luật hơn nhân điều chỉnh. Thực tế là việc chung sống với nhau mà khơng
có đăng ký kết hôn sẽ gây ra rất nhiều bất lợi cho các bên nếu như khi sống chung khơng
hịa hợp nữa dẫn đến chia tay.
Pháp luật không công nhận nhưng cũng khơng cấm trường hợp nam nữ cịn độc
thân mà chung sống với nhau như vợ chồng.
Về cơ bản, nam nữ chung sống như vợ chồng mà không đăng kí kết hơn là trái
pháp luật. Tuy nhiên, trong q trình phát triển của Luật hơn nhân và gia đình không
tránh được những trường hợp nam, nữ chung sống như vợ chồng từ trước khi pháp luật
quy định. Tại khoản 3 Nghị quyết 35/2000/QH10 ngày 9/6/2000 của Quốc hội hướng dẫn
về việc thi hành Luật Hơn nhân và Gia đình quy định về việc áp dụng quy định tại khoản
1 Điều 11 của luật này được thực hiện như sau:
“a) Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 3/1/1987, ngày
Luật hơn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hơn thì được
khuyến khích đăng ký kết hơn; trong trường hợp có u cầu ly hơn thì được Tịa án thụ lý
giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hơn nhân và gia đình năm 2000”.
Cụ thể hơn, tại Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP
hướng dẫn thi hành nghị quyết số 35/2000/QH10 về việc thi hành luật hôn nhân và gia
đình quy định: “Theo quy định tại điểm a khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội, trong
trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03/01/1987 (ngày Luật hơn nhân
và gia đình năm 1986 có hiệu lực) mà chưa đăng ký kết hôn, nếu một bên hoặc cả hai
bên có u cầu ly hơn, thì Toà án thụ lý vụ án và áp dụng quy định về ly hơn của Luật
hơn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung. Cần chú ý
là trong trường hợp sau khi quan hệ vợ chồng đã được xác lập họ mới thực hiện việc
đăng ký kết hơn, thì quan hệ vợ chồng của họ vẫn được công nhận kể từ ngày xác lập
(ngày họ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng), chứ không phải là chỉ được công
nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn.”
Như vậy, nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 3/1/1987 thì vẫn
được coi là vợ chồng (hơn nhân thực tế). Khi tiến hành khai lý lịch bản thân sẽ phải khai
họ tên vợ hoặc tên chồng. Mặc dù pháp luật không lên tiếng thừa nhận hay không công
nhận trường hợp này, tuy nhiên pháp luật vẫn coi và xử lý hậu quả pháp lý của trường
hợp này như quan hệ vợ, chồng.
KẾT CHƯƠNG 1
Trong bối cảnh hiện nay, việc bảo đảm thực thi pháp luật về quyền con người ngày
càng được cộng đồng quốc tế đặc biệt quan tâm, nhất là các quyền mang giá trị hết sức
nhân văn như quyền kết hôn. Đảm bảo quyền tự do kết hôn của mỗi cá nhân khơng chỉ là
bảo đảm lợi ích cho người kết hơn mà cịn đảm bảo để thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Bởi lẽ, kết hôn là nền tảng quan trọng để tạo dựng gia đình mà gia đình ln được xác
định là “tế bào” của xã hội. Gia đình tốt thì xã hội mới tốt. Chế định kết hôn điều chỉnh
việc xác lập quan hệ vợ chồng – quan hệ nền tảng của gia đình. Vì vậy, chế định kết hơn
19
không chỉ đảm bảo quyền tự do kết hôn của cá nhân mà cịn có vai trị quan trọng đối với
việc xây dựng gia đình hịa thuận, hạnh phúc tạo tiền để tốt để xây dựng một xã hội văn
minh, phồn thịnh. Chế định kết hôn trong Luật HN&GĐ Việt Nam năm 2014 được quy
định trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các quy định về kết hơn trong các văn bản pháp luật
HN&GĐ trước đó, đồng thời tiếp tục phát triển cho phù hợp với việc điều chỉnh.
20
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN TẠI UBND XÃ ĐẮK XÚ
2.1. Tổng quan về UBND xã Đắk Xú
2.1.1. Khái quát chung về UBND xã Đắk Xú
a. Vị trí địa lý
Xã Đắk Xú thuộc huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum, là xã biên giới giáp với Lào, cs
tổng diện tích là 12.224,75ha; nằm ở phía Tây của huyện Ngọc Hồi; phía bắc giáp xã Đắk
Nơng, phía nam giáp xã Đắk Kan, phía tây xã Bờ Y và đường Biên giới Việt-Lào, phía
đơng giáp thị trấn PleiKần, cách trung tâm thị trấn khoảng 5 km, cách thành phố Kon
Tum 63 km. Về giao thơng, xã Đắk Xú có trục đường quốc lộ 40 chạy qua dài 7 km, từ
thị trấn Plei Kần đi xã Bờ Y, hệ thống đường giao thông liên thơn đang được bê tơng hóa
theo chương trình xây dựng nơng thơn mới; đường NT18 và N5 qua phía tây nam của xã
nối từ Cửa khẩu quốc tế Bừ Y với đường Hồ Chí Minh dài 30km. Địa hình xã Đắk Xú
phần lớn là đồi trọc, được nhân dân cải tạo làm nương rẫy, xung quanh các đồi trọc là các
khe lạch nhỏ, có 2 con suối lớn là suối Đắk Xú và suối Đắk Kan.
b. Tình hình dân cư và lao động:
Xã Đắk Xú hiện có 1721 hộ/6533 khẩu, chia thành 14 thôn. Do địa bàn rộng nên có
thơn cách trung tâm xã 7Km rất khó khăn trong việc đi lại. dân cư xã chủ yếu làm nông
nghiệp trồng cây công nghiệp như cao su và hồ tiêu, khoai mì.... Dân cư ở xã chủ yếu là
người dân tộc thiếu số làm ăn sinh sống lâu năm tại xã Đắk Xú.
c. Đặc điểm về kinh tế xã hội.
Về kinh tế: Nhìn chung tình hình kinh tê trên địa bàn xã Đắk Xú tương đối ổn định,
ít biến động, nền kinh tế chủ yếu dựa vào cây công nghiệp như cao su 324ha, cà phê
163ha, hồ tiêu 49ha… ngoài ra cịn có một số diện tích chanh dây, khoai mì, ngơ, lúa
nước, lúa rẫy và cịn có các dịch vụ tiểu thương, các doanh nghiệp nhỏ hoạt động trên địa
bàn. Vì chủ yếu là trồng cây cơng nghiệp nên chịu ảnh hưởng rất nhiều về điều kiện thời
tiết và giá cả của sản phẩm. Mặc dù vậy nhưng những năm gần đây thu nhập bình quân
đầu người khá cao trong năm 2016 đến năm 2018 ước tính thu nhập bình quân đầu người
là 20 triệu đồng/năm. Các doanh nghiệp hoạt động với doanh thu hằng năm tương đối cao
đóng góp tích cực vào việc xây dựng và phát triển của địa phương. Các tiểu thương, dịch
vụ ăn uống, mua sắm ngày phát triền càng nhiều, đây cũng là cơ sở để địa phương ngày
càng phát triển đi lên.
Về xã hội: Xã Đắk Xú hiện có 1721 hộ/6533 khẩu, với 17 dân tộc sinh sống trên 14
thơn (làng), trong đó dân tộc thiếu số chiếm 59,7 % dân số toàn xã. Mặc dù khác dân tộc
nhưng sống rất đoàn kết không phân biệt dân tộc, thường giúp đỡ nhau làm ăn, Dân cư ở
xã chủ yếu là làm nông nghiệp với 90% là làm nông trồng cây công nghiệp dài ngày, đời
sống của nhân từng bước nâng lên, nhiều nhà kiên cố được thay thế nhà tạm, nhà cũ.
Được sự quan tâm của Đảng ủy, UBND, Mặt trận và các đồn thể nên nhiều hộ gia đình
khó khăn đã được Nhà nước hỗ trợ kinh phí theo chương trình 135 đã cơ bản xóa được
nhà tạm. Đời sống văn hóa cũng được cải thiện nhiều 100% hộ gia đình có truyền hình.
Hiện xã có 14/14 thơn làng là thơn văn hóa. Trong chương trình mục tiêu Quốc gia về
21
xây dựng nông thôn mới xã Đắk Xú cơ bản đã đạt được 8 tiêu chí theo chương trình đề
ra. Đường giao thông nông thôn cơ bản đã được bê tơng hóa. Trên địa bàn xã có ba nhà
trường gồm trường mầm non, trường tiểu học và trường THCS các trường đều đạt chuẩn
quốc gia, ngồi ra cịn có các điểm trường trực thuộc tại các thôn.
2.1.2. Khái quát chung về UBND xã Đắk Xú
Trụ sở UBND xã nằm trên trục đường tỉnh lộ … đi từ Trung tâm xã Đắk Xú vào
trung tâm thị trấn Plei Kần, cách thị trấn 5 Km. UBND xã được xây dựng trong khuôn
viên rộng 1ha với 3 tầng. Trụ sở của UBND xã là điểm giao dịch và nơi làm việc của
Đảng ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ Việt Nam, và các đoàn thể. Đảng ủy gồm 17 đảng
ủy viên, trong đó có 3 thường vụ, gồm bí thư Đảng ủy, và 2 phó bí thư đảng ủy, tập thể
đảng ủy lãnh đạo mọi công tác của đơn vị và lãnh đạo trực tiếp các đồn thể. HĐND gồm
17 đại biểu trong đó thường trực gồm chủ tịch HĐND và phó chủ tịch HĐND, HĐND là
cơ quan quyền lực cao nhất của xã đầu năm HĐND họp ra nghị quyết hoạt động và phân
bổ ngân sách hoạt cho các ban nghành của xã ngoài ra HĐND cịn có các kỳ họp tiếp xúc
cư tri lấy ý kiến của cử tri và giải quyết các vấn đề mà cử tri ý kiến và giám sát các hoạt
động của UBND. UBND là cơ quan chính quyền tại địa phương thực hiện nghị quyết của
HĐND, thực hiện các hoạt động về kinh tế, VHXH, ANCT, ANQP. UBND xã Đắk Xú
gồm có 5 thành viên ủy ban là chủ tịch UBND, hai phó chủ tịch UBND, cơng an và Ban
CHQS, ngồi ra UBND cịn có các ngành chun mơn Tư pháp, Địa chính - xây dựng,
Giao thơng thủy lợi, nơng nghiệp nơng thơn, Kế tốn tài chính, Văn phịng ủy ban, lao
động thương binh – xã hội.
UBMTTQ việt nam gồm chủ tịch và phó chủ tịch là cơ quan giám sát các hoạt động
của UBND, HĐND và các đoàn thể. Các đồn thể gồm có Đồn TNCS Hồ Chí Minh,
Hội LHPN, Hội CCB, hội nông dân, Hội NCT. Các đoàn thể là cơ quan tham mưu cho
Đảng ủy và làm công tác nhiệm vụ theo chuyên môn.
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của UBND xã Đắk Xú
Chức năng Với tư cách là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, ủy ban nhân
dân xã Đắk Xú là cơ quan thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước, chấp hành
nghị quyết của hội đồng nhân dân cùng cấp cũng như các văn bản của cơ quan nhà nước
cấp trên.
Ủy ban nhân dân xã Đắk Xú chỉ có một chức năng duy nhất là quản lý nhà nước, vì
quản lý nhà nước là hoạt động chủ yếu, bao trùm lên toàn bộ hoạt động của ủy ban nhân
dân. Trên cơ sở đảm bảo tính thống nhất của pháp luật, Ủy ban nhân dân có quyền ban
hành các cơ chế, chính sách phù hợp với thực tế của địa phương mình, tạo điều kiện thuận
lợi khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển.
Nhiệm vụ Ủy ban nhân dân xã Đắk Xú thực hiện những nhiệm vụ cơ bản như sau:
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định các nội dung quy định tại các
khoản 1, 2 và 4 Điều 33 của Luật này và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng
nhân dân xã.
2. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
22