BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
HUỲNH THỊ MỸ QUYÊN
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
HUỲNH THỊ MỸ QUYÊN
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.HỒ CÔNG HƯỞNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng của các Ngân hàng
thương mại Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu riêng của tác giả. Các số liệu,
tài liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực, chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nghiên cứu trước đây hoặc các nội dung do tác giả khác thực hiện, ngoại trừ
các trích dẫn có tài liệu tham khảo.
TP.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2020
Tác giả luận văn
Huỳnh Thị Mỹ Quyên
i
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được luận văn này, tơi đã nhận được rất nhiều sự động viên,
giúp đỡ của gia đình, Thầy Cơ, bạn bè và đồng nghiệp. Trước hết, tơi xin bày tỏ
lịng cảm ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn của tôi là TS.Hồ Công Hưởng,
người đã tận tâm và rất nhiệt tình hướng dẫn tơi trong suốt quá trình thực hiện
nghiên cứu của mình. Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các Quý Thầy
Cô đã truyền đạt một cách nhiệt huyết và tận tình những kiến thức vơ cùng bổ ích
cho tơi trong thời gian học vừa qua. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
Ban Giám hiệu và Quý Thầy Cô trong khoa Đào tạo Sau Đại học Trường Đại học
Ngân hàng Tp.Hồ Chí Minh đã hỗ trợ kịp thời và tạo mọi điều kiện thuận lợi để
tơi có thể thực hiện tốt nghiên cứu của mình. Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn
đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp, những người đã luôn bên tôi, động viên và
giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.
Tuy có nhiều cố gắng nhưng trong luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Tơi kính mong Q Thầy Cơ và những người quan tâm đến bài
luận của tơi tiếp tục có ý kiến góp ý để bài luận được hồn chỉnh tốt nhất.
Trân trọng cảm ơn !
ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tiêu đề: Các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng của các Ngân hàng thương
mại Việt Nam.
Tóm tắt:
Rủi ro tín dụng tiềm ẩn nhiều nguy cơ cho hệ thống NHTM cũng như toàn
bộ nền kinh tế nên việc nghiên cứu các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng của các
NHTM Việt Nam là rất cần thiết. Luận văn sử dụng phương pháp định lượng với
cấu trúc dữ liệu bảng đã thu thập từ báo cáo thường niên của 26 NHTM Việt Nam
giai đoạn 2010 - 2018 và phân tích ba mơ hình hồi quy khác nhau bao gồm mơ
hình ước lượng bình phương nhỏ nhất (Pooled OLS), mơ hình tác động cố định
(Fixed Effects Model) và mơ hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model)
để xác định mức độ tác động của các yếu tố trong mơ hình đến rủi ro tín dụng
được thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu của các NHTMCP Việt Nam. Tác giả đã tiến hành
thực hiện các kiểm định để lựa chọn mơ hình hồi quy thích hợp với dữ liệu nghiên
cứu đồng thời kiểm định xem mô hình có vi phạm các giả định hồi quy hay khơng
để đảm bảo kết quả ước lượng là chính xác và hiệu quả. Các bước phân tích và
kiểm định được thực hiện bằng phần mềm STATA 14. Kết quả kiểm định các giả
định hồi quy cho thấy: mơ hình nghiên cứu xảy ra hiện tượng tự tương quan và
phương sai sai số thay đổi. Chính vì vậy, tác giả sử dụng phương pháp hồi quy
bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (FGLS) để kiểm soát các vi phạm này.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các biến độc lập trong mơ hình đều có ảnh
hưởng đến rủi ro tín dụng với các mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%. Các yếu tố có ảnh
hưởng cùng chiều đến tỷ lệ nợ xấu bao gồm: Tỷ lệ nợ xấu năm trước, dự phịng
rủi ro tín dụng và tốc độ tăng trưởng tín dụng. Các yếu tố có ảnh hưởng ngược
chiều đến tỷ lệ nợ xấu bao gồm: Tỷ lệ đòn bẩy, tỷ lệ lợi nhuận và tăng trưởng
iii
GDP. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số gợi ý chính sách nhằm hạn chế rủi ro
tín dụng của các NHTM Việt Nam trong thời gian tới.
Từ khóa: rủi ro tín dụng, ngân hàng thương mại, các yếu tố ảnh hưởng
iv
ABSTRACT
Title: Factors impacting credit risk of joint stock commercial banks in
Vietnam.
Summary:
Credit risk has many impacts on the commercial banking system as well as
the whole economy, so it is necessary to study the factors affecting credit risks of
Vietnamese commercial banks. The thesis uses quatitative methods with the table
data structure has collected from the annual report of 26 Vietnamese commercial
banks in the period of 2010-2018 and analyzed three different regression models
including raw OLS estimation model ( Pooled OLS,, Fixed Effects Model and
Random Effects Model to determine the impact of factors in the model on credit
risk is expressed through NPL ratio of Vietnamese commercial banks. The author
has carried out tests to select the appropriate regression model with the research
data and also verify whether the model violates the regression assumptions to
ensure the estimation is the main accurate and effective. The steps of analysis and
verification are carried out by STATA software 14. The results of verification of
regression assumptions show that the research model occurs self-correlation
phenomenon and variance variance change. Therefore, the author uses the general
minimum squares regression method feasible FGLS to control these violations.
Research results show that the independent variables in the model all affect
credit risk at the significance levels of 1%, 5% and 10%. Factors that affect the
bad debt ratio include: Bad debt ratio in the previous year, provision for credit risk
and credit growth rate. Factors that negatively affect the NPL ratio include:
Leverage rate, profit rate and GDP growth. On that basis, the author proposes
some policy implications to limit credit risks of commercial banks in Vietnam in
the coming time.
Keywords: credit risks, commercial banks, influencing factors.
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Từ viết tắt
Cụm từ tiếng Việt
BCTC
Báo cáo tài chính
ECB
Ngân hàng trung ương châu âu
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
RRTD
Rủi ro tín dụng
TCTD
Tổ chức tín dụng
TSBĐ
Tài sản bảo đảm
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
Từ viết tắt
Cụm từ tiếng Anh
Cụm từ tiếng Việt
FEM
Fixed Effect Model
Mơ hình tác động cố định
FGLS
Feasible Generalized Least
Phương pháp hồi quy bình
Square
phương tối thiểu tổng quát
khả thi
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
IMF
International Monetary Fund
Quỹ Tiền tệ Quốc tế
M&A
Mergers and Acquisitions
Hợp nhất và sáp nhập
Pooled OLS
Pooled Ordinary Least Square
Mơ hình ước lượng bình
phương nhỏ nhất
REM
Mơ hình tác động ngẫu
Random Effect Model
nhiên
ROA
Return on Asssets
Tỷ lệ lợi nhuận
VAMC
VietNam Asset Management
Công Ty quản lý tài sản
Company
của các TCTD Việt Nam
World Bank
Ngân hàng Thế giới
WB
vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ..................................................................................... iii
ABSTRACT .......................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... vi
MỤC LỤC ...........................................................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... x
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. xi
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU .................................................................................. 1
1.1 Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu của đề tài ........................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát ........................................................................................ 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 3
1.5 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 3
1.6 Đóng góp của đề tài.......................................................................................... 4
1.7 Kết cấu của luận văn ........................................................................................ 4
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ LƯỢC KHẢO CÁC CƠNG TRÌNH
NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN ....................................................................... 6
2.1 Cơ sở về lý thuyết liên quan đến rủi ro tín dụng .............................................. 6
2.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng.............................................................................. 6
2.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng ............................................................................... 7
vii
2.1.3 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng ............................................................ 8
2.1.3.1 Nợ xấu ........................................................................................................ 9
2.1.3.2 Dự phòng rủi ro tín dụng .......................................................................... 10
2.1.3.3 Tăng trưởng tín dụng................................................................................ 11
2.1.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ......................................................... 11
2.1.4.1 Nguyên nhân từ phía khách hàng vay ...................................................... 11
2.1.4.2 Nguyên nhân từ phía ngân hàng............................................................... 13
2.1.4.3 Nhóm các ngun nhân khách quan ........................................................ 15
2.1.5 Các tác động của rủi ro tín dụng ................................................................. 16
2.1.5.1 Tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng ................. 16
2.1.5.2 Tác động đến nền kinh tế ......................................................................... 17
2.1.5.3 Tác động đến khách hàng ......................................................................... 17
2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm.......................................................................... 18
2.2.1 Các nghiên cứu nước ngoài ........................................................................ 18
2.2.2 Các nghiên cứu trong nước ......................................................................... 24
2.3 Khoảng trống nghiên cứu ............................................................................... 26
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 28
3.1 Mơ hình nghiên cứu ....................................................................................... 28
3.2 Thu thập và xử lí số liệu ................................................................................. 30
3.3 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 30
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 33
4.1 Phân tích thống kê mô tả ................................................................................ 33
4.1.1 Tỷ lệ nợ xấu ................................................................................................ 34
4.1.2 Tỷ lệ dự phịng rủi ro tín dụng .................................................................... 36
4.1.3 Tỷ lệ đòn bẩy .............................................................................................. 38
4.1.4 Tốc độ tăng trưởng tín dụng ....................................................................... 38
4.1.5 Tỷ lệ lợi nhuận ............................................................................................ 40
4.1.6 Tăng trưởng GDP, lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp ........................................ 42
4.2 Kết quả hồi quy mơ hình nghiên cứu ............................................................. 44
viii
4.3 Kiểm định các giả thuyết hồi quy mơ hình nghiên cứu ................................. 46
4.3.1 Phân tích tương quan .................................................................................. 46
4.3.2 Kiểm tra đa cộng tuyến theo hệ số VIF ...................................................... 47
4.3.3 Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi ...................................... 48
4.3.4 Kiểm định hiện tượng tự tương quan.......................................................... 49
4.4 Khắc phục các vi phạm giả định hồi quy ....................................................... 50
4.5 Thảo luận kết quả nghiên cứu ........................................................................ 51
4.5.1 Tỷ lệ nợ xấu năm trước ............................................................................... 51
4.5.2 Tỷ lệ dự phịng rủi ro tín dụng .................................................................... 52
4.5.3 Tỷ lệ địn bẩy .............................................................................................. 53
4.5.4 Tốc độ tăng trưởng tín dụng ....................................................................... 53
4.5.5 Tỷ lệ lợi nhuận ............................................................................................ 53
4.5.6 Tăng trưởng GDP........................................................................................ 54
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................. 55
5.1 Kết luận .......................................................................................................... 55
5.2 Khuyến nghị ................................................................................................... 55
5.3 Hạn chế của đề tài .......................................................................................... 60
5.4 Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo .............................................................. 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... i
PHỤ LỤC ............................................................................................................. iv
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Ký hiệu
Bảng 2.1
Tên bảng
Tóm tắt các nghiên cứu nước ngoài về các yếu
Trang
19
tố tác động đến rủi ro tín dụng
Bảng 2.2
Tóm tắt các nghiên cứu trong nước về các yếu
24
tố tác động đến rủi ro tín dụng
Bảng 3.1
Mơ tả các biến trong mơ hình nghiên cứu
29
Bảng 4.1
Thống kê mô tả các biến
33
Bảng 4.2
Kết quả hồi quy tổng hợp theo 3 phương pháp
45
Bảng 4.3
Bảng ma trận hệ số tương quan các biến trong
47
mơ hình nghiên cứu
Bảng 4.4
Kiểm tra đa cộng tuyến cho mơ hình nghiên
48
cứu
Bảng 4.5
Kết quả ước lượng mơ hình nghiên cứu bằng
phương pháp FGLS
x
50
DANH MỤC HÌNH
Ký hiệu hình
Hình 4.1
Tên hình
Tỷ lệ nợ xấu của các NHTM tại Việt Nam
Trang
34
giai đoạn 2010-2018
Hình 4.2
Tỷ lệ dự phịng rủi ro tín dụng của các
36
NHTM tại Việt Nam giai đoạn 2010-2018
Hình 4.3
Tốc độ tăng trưởng tín dụng của các
40
NHTM tại Việt Nam giai đoạn 2010-2018
Hình 4.4
Tỷ lệ lợi nhuận của các NHTM tại Việt
42
Nam giai đoạn 2010-2018
Hình 4.5
Tăng trưởng GDP, lạm phát và thất nghiệp
tại Việt Nam giai đoạn 2010-2018
xi
44
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, sự gia tăng nhanh chóng của nợ xấu trong hệ
thống ngân hàng Việt Nam đã dẫn đến việc ngân hàng phải đối mặt với rủi ro tín
dụng gia tăng đáng kể, vấn đề này đã thu hút sự quan tâm của toàn thể xã hội. Do
những ảnh hưởng không nhỏ của nợ xấu đến nền kinh tế, Chính phủ phải can thiệp
nhằm hạn chế và giải quyết nợ xấu thơng qua các chính sách và các phương pháp
khác nhau. Rủi ro tín dụng, cụ thể là nợ xấu đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng trong đó lợi nhuận của các NHTM. Nghiêm trọng hơn,
rủi ro tín dụng có thể gây mất khả năng thanh khoản do thiệt hại nguồn vốn vì nợ
khơng thể thu hồi. Từ đó, rủi ro tín dụng ảnh hưởng khơng nhỏ đến uy tín của hệ
thống ngân hàng và hoạt động tín dụng của ngân hàng. Nợ xấu được xem là “cục
máu đơng” làm cho hoạt động tín dụng của ngân hàng không được thực hiện và
hậu quả là hạn chế lưu thông nguồn vốn cho nền kinh tế và ảnh hưởng đến các
chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương.
Đối với ngân hàng, việc phân tích các yếu tố và đánh giá rủi ro tín dụng
thơng qua nợ xấu của ngân hàng sẽ giúp các nhà quản trị nắm rõ đặc điểm về quản
trị chất lượng tài sản của ngân hàng cũng như mức độ rủi ro đối với tài sản. Bên
cạnh đó, ngân hàng cũng hiểu rõ hơn về sự ảnh hưởng của môi trường kinh tế đến
rủi ro tín dụng. Từ đó có cơ sơ để ra quyết định duy trì hay điều chỉnh các khoản
mục này sao cho phù hợp với mục tiêu của ngân hàng, cũng như để phân bổ nguồn
lực và quản trị ngân hàng một cách hiệu quả. Ngân hàng có thể gia tăng khả năng
sinh lợi trong mức rủi ro có thể chấp nhận được nhưng vẫn đảm bảo các quy định
an toàn trong hoạt động ngân hàng của pháp luật hoặc có những chính sách tín
dụng phù hợp với từng điều kiện của nền kinh tế cụ thể. Đặc biệt việc phân tích
này góp phần gia tăng hiệu quả trong quản trị rủi ro tín dụng nhằm giảm thiểu nợ
xấu và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
1
Đối với cơ quan quản lý, việc phân tích các yếu tố tác động đến rủi ro tín
dụng thơng qua nợ xấu của các NHTM không chỉ đưa ra những kiến nghị thiết
thực cho các NHTM mà còn cho những cơ quan giám sát hoạt động của các
NHTM. Các phân tích thường xuyên cũng như đánh giá những yếu tố ảnh hưởng
đến rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng của các NHTM sẽ giúp các NHTM
đưa ra các chính sách phù hợp và kịp thời trong quản lý và điều hành của mình,
đảm bảo sự ổn định thật sự của hệ thống ngân hàng.
Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây đều cho thấy những mối liên hệ giữa
các yếu tố đặc trưng của ngân hàng cũng như các yếu tố kinh tế vĩ mơ với rủi ro
tín dụng của ngân hàng, theo đó các tác giả chủ yếu đo lường rủi ro tín dụng của
ngân hàng thơng qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu. Kết quả các nghiên cứu cho thấy sự tác
động khác nhau của các yếu tố này đối với rủi ro tín dụng tùy thuộc vào điều kiện
của các ngân hàng ở những quốc gia khác nhau, thời gian nghiên cứu khác nhau.
Có thể nói rủi ro tín dụng xuất hiện và đã ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của
ngân hàng cũng như của nền kinh tế. Vì vậy việc tiếp cận sự ảnh hưởng của các
yếu tố đặc trưng của ngân hàng cũng như yếu tố kinh tế vĩ mô đến rủi ro tín dụng
u cầu cần thiết theo tình hình hiện nay khi mà rủi ro tín dụng vẫn đang có nguy
cơ gia tăng cũng như mang nhiều ý nghĩa thực tiễn trong việc ngăn ngừa và hạn
chế rủi ro tín dụng.
Xuất phát từ việc quan trọng trong việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
rủi ro tín dụng của các NHTM tại Việt Nam để từ đó tìm ra ngun nhân ảnh
hưởng đến rủi ro tín dụng, tác giả đã chọn đề tài “Các yếu tố tác động đến rủi ro
tín dụng của các Ngân hàng thương mại Việt Nam” và đưa ra một số giải pháp
nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động của các NHTM Việt Nam.
1.2 Mục tiêu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng, mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố này đến rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam. Luận văn gợi ý các
2
khuyến nghị/đề xuất nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng của các NHTM
Việt Nam.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Xác định các yếu tố tác động chính và ước lượng mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố đến rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam trong bối cảnh từ năm 2010
đến năm 2018. Từ kết quả nghiên cứu đó, đề tài đưa ra các khuyến nghị/đề xuất
nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Thứ nhất, rủi ro tín dụng của các NHTM Việt Nam chịu tác động bởi các
yếu tố nào cũng như mức độ tác động và chiều hướng tác động như thế nào?
Thứ hai, từ kết quả nghiên cứu những khuyến nghị/đề xuất nào có thể ngăn
ngừa và hạn chế được rủi ro tín dụng của các NHTM Việt Nam?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng của các NHTM Việt Nam.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Không gian và thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện ở phạm vi toàn
bộ hệ thống các NHTM Việt Nam thông qua mẫu đại diện là 26 ngân hàng có đầy
đủ số liệu trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2018. Vì những hạn chế nhất định
trong việc thu nhập dữ liệu nên luận văn sử dụng dữ liệu của 26 NHTM Việt Nam
(chi tiết sẽ có ở phụ lục) mà tác giả có thể lập bộ dữ liệu cân đối.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện theo phương pháp nghiên cứu định lượng; Dữ liệu
thứ cấp được trình bày theo dạng bảng qua các năm và các NHTM Việt Nam theo
các biến đề xuất trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến năm 2018.
3
Phương pháp nghiên cứu sử dụng mơ hình hồi quy dữ liệu bảng: Pooled Ordinary
Least Square (Pooled OLS), Fixed Effect Model (FEM), Random Effect Model
(REM), Feasible Generalized Least Square (FGLS). Đồng thời sử dụng các kiểm
định để lựa chọn mô hình phù hợp.
Bên cạnh đó, tác giả cịn sử dụng phương pháp tổng hợp lý thuyết, thống
kê mô tả để phân tích thực trạng rủi ro tín dụng thơng qua chỉ tiêu nợ xấu của các
NHTM Việt Nam.
1.6 Đóng góp của đề tài
Đề tài đã cung cấp được các bằng chứng thực nghiệm cho thấy về sự tác
động của các yếu tố lên rủi ro tín dụng của các NHTM Việt Nam. Trên cơ sở phân
tích mối quan hệ giữa các yếu tố thơng qua mơ hình, đề tài đã cho thấy được sự
tác động đó như thế nào đối với rủi ro tín dụng. Từ đó giúp các nhà quản trị ngân
hàng có thể nhận dạng được rủi ro tín dụng đang gặp phải cũng như đề ra các chính
sách phù hợp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng.
1.7 Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu thành 5 chương và được trình bày cụ thể tương ứng
5 nội dung chi tiết như sau:
Chương 1: GIỚI THIỆU
Giới thiệu tổng quan về luận văn, bao gồm: lý do chọn đề tài, mục tiêu
nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu, phương pháp
nghiên cứu, đóng góp của đề tài và kết cấu của luận văn.
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ LƯỢC KHẢO CÁC CƠNG TRÌNH
NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN
Trình bày khái quát hóa cơ sở lý thuyết liên quan đến rủi ro tín dụng và các
nghiên cứu trước đây. Nội dung này chính là nền tảng để xây dựng mơ hình nghiên
cứu cho luận văn.
4
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở lý thuyết ở chương 2, chương này sẽ xây dựng mơ hình nghiên
cứu. Và giải thích các biến được sử dụng trong mơ hình và cách thức kiểm định
giả thuyết nghiên cứu.
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Dựa trên mô hình, dữ liệu và các biến giúp tác giả đi sâu phân tích kết quả
nghiên cứu thể hiện sự tác động của các biến đến rủi ro tín dụng. Qua đó thảo luận
kết quả thực nghiệm thu được và đưa ra kết luận về mơ hình nghiên cứu.
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Dựa trên những kết quả nghiên cứu đã đạt được tác giả đưa ra những gợi ý
chính sách nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam.
5
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ LƯỢC KHẢO CÁC
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN
2.1 Cơ sở về lý thuyết liên quan đến rủi ro tín dụng
2.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Cũng như các loại hình kinh doanh khác, hoạt động của ngân hàng cũng đối
mặt với những rủi ro như các doanh nghiệp thông thường, bên cạnh đó cịn có
những rủi ro mang tính đặc thù của ngành ngân hàng. Hai rủi ro quan trọng nhất
thu hút được sự quan tâm của ngành ngân hàng là rủi ro thanh khoản và rủi ro tín
dụng.
Khi các ngân hàng thực hiện hoạt động cho vay sẽ phát sinh rủi ro tín dụng
liên quan đến việc khách hàng khơng thể trả nợ được đúng hạn và làm cho ngân
hàng có khả năng thiệt hại về nguồn vốn. Rủi ro tín dụng có thể chia làm hai loại
là rủi ro lường trước được và rủi ro không lường trước được. Đối với rủi ro khơng
lường trước được thì ngân hàng sử dụng chính vốn chủ sở hữu của họ để phịng
ngừa và bù đắp rủi ro này. Trong khi đó, đối với rủi ro lường trước trước được,
tức là căn cứ vào việc đánh giá của ngân hàng thông qua các mơ hình đánh giá
(chấm điểm, thẩm định…) dựa trên cơ sở thực tế của khách hàng, ngân hàng có
những mức trích lập dự phịng rủi ro theo kinh nghiệm hoặc theo quy định để tránh
tổn thất vốn khi rủi ro xảy ra. Cavallo và Majnoni (2001) đã đề xuất về tỷ lệ trích
lập dự phịng rủi ro theo từng mức độ rủi ro tương ứng.
Theo Ủy ban giám sát Basel, “Rủi ro tín dụng là khả năng mà khách hàng
vay hoặc một bên đối tác của ngân hàng sẽ không đáp ứng các nghĩa vụ theo các
điều khoản đã thỏa thuận”. Theo khái niệm này, rủi ro tín dụng khơng đơn thuần
là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng vay mà cịn có phạm vi rộng
hơn là các bên đối tác của ngân hàng như các hoạt động đầu tư, phái sinh, bảo
lãnh, cầm cố chiết khấu, bao thanh toán...
6
Trong rủi ro tín dụng có rủi ro vỡ nợ mà ngun nhân xuất phát từ người
có nghĩa vụ tín dụng khi một hoặc cả hai sự kiện sau xảy ra:
Khách quan: Bên có nghĩa vụ đã quá hạn trên 90 ngày đối với bất cứ nghĩa
vụ tín dụng.
Chủ quan: Bên có nghĩa vụ khơng muốn hồn trả các nghĩa vụ tín dụng của
mình mà khơng có bất cứ nguồn lực nào để thu hồi nợ, ví dụ: giải chấp tài sản đảm
bảo.
Theo World Bank, “Rủi ro tín dụng là rủi ro vỡ nợ khi một bên đối tác
không thể thực hiện nghĩa vụ đã cam kết và rủi ro về thiệt hại là rủi ro mà kết quả
của việc đối tác không thực hiện nghĩa vụ đã cam kết thì người cho vay phải chịu
thiệt hại.”
Theo Quyết định 22/VBHN-NHNN ngày 04/06/2014 quy định về việc phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của
tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức
tín dụng do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa
vụ của mình theo cam kết.
Theo các định nghĩa trên thì ta có thể rút ra được các nội dung về rủi ro tín
dụng cơ bản như sau: Rủi ro tín dụng là tổn thất xảy ra đối với ngân hàng khi
người đi vay không đủ khả năng chi trả hoặc không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo
hợp đồng tín dụng đã ký đối với các khoản vay đến hạn thanh tốn của mình.
2.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng được chia làm hai loại căn cứ theo nguyên nhân phát sinh
là rủi ro giao dịch (Transaction risk) và rủi ro danh mục (Portfolio risk) (Trần Huy
Hoàng, 2011).
7
Rủi ro giao dịch: là loại rủi ro tín dụng phát sinh trong q trình thẩm định
tín dụng đối với khách hàng, bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro
nghiệp vụ.
Rủi ro lựa chọn: là rủi ro liên quan đến quá trình thẩm định nhằm lựa chọn
những phương án vay vốn hiệu quả để quyết định cho vay.
Rủi ro bảo đảm: là rủi ro phát sinh do khơng tn thủ các quy trình và quy
định khi nhận tài sản đảm bảo.
Rủi ro nghiệp vụ: liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động
cho vay, bao gồm hệ thống xếp hạng rủi ro và xử lý các khoản vay có vấn
đề.
Rủi ro danh mục: là loại rủi ro tín dụng liên quan đến những hạn chế trong
việc quản lý danh mục cấp tín dụng của ngân hàng, được chia làm hai loại: rủi ro
nội tại (intrinsic risk) và rủi ro tập trung (concentration risk).
Rủi ro nội tại: xuất phát từ các đặc điểm riêng có mang tính cá biệt bên
trong mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế cụ thể. Nó xuất phát
từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn vay cho quá nhiều
đối với một số khách hàng, một số doanh nghiệp hoạt động trong cùng một
ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc cùng một vùng địa lý nhất định hoặc cùng một
loại hình cho vay rủi ro cao.
2.1.3 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
Đo lường chất lượng tín dụng để nhận diện rủi ro tín dụng là nội dung nội
dung quan trọng trong việc phân tích tính hiệu quả và an tồn vốn của các ngân
hàng. Để đánh giá rủi ro tín dụng của các ngân hàng ta có thể thơng qua các chỉ
tiêu sau:
8
2.1.3.1
Nợ xấu
Nợ xấu thông thường được hiểu là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn
và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ. Điều này
thường xảy ra khi khách hàng vay đã tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán tài sản. Tuy
nhiên, hiện nay trên thế giới vẫn chưa có một tiêu chuẩn chung về nợ xấu, các tổ
chức quốc tế (WB, IMF, BIS) cũng chỉ đưa ra những khuyến cáo về nợ xấu, bên
cạnh đó cịn tùy theo từng quốc gia mà có những định nghĩa về nợ xấu khác nhau
(Đinh Thị Thanh Vân, 2012). Sau đây là một số quan điểm về nợ xấu đang được
áp dụng trên thế giới và Việt Nam:
Theo quan điểm của ngân hàng trung ương châu âu (ECB), nợ xấu là những
khoản cho vay khơng có khả năng thu hồi (người mắc nợ trốn hoặc ngân hàng
không thể liên lạc, không cịn tài sản để thanh tốn nợ) hoặc khơng thể thu hồi đầy
đủ cho ngân hàng (do con nợ không thể thanh toán đầy đủ đã thỏa thuận trong quá
khứ mà không thể gia hạn nợ, khoản nợ mà tài sản thế chấp khơng đủ thanh tốn
nợ hoặc khoản nợ mà phần bồi hồn ít hơn nợ theo phán quyết của tồ án). Với
quan điểm của ECB, thì nợ xấu được định nghĩa bởi hai yếu tố: (i): khoản vay
không có khả năng được thu hồi, và (ii): mặc dù đã áp dụng các biện pháp thu hồi
nhưng giá trị thu hồi là không đầy đủ so với khoản nợ. Như vậy, quan điểm về nợ
xấu của ECB được tiếp cận dựa trên kết quả thu hồi nợ của ngân hàng.
Theo Financial Soundness Indicators Guide (IMF), được xem là nợ xấu khi:
việc thanh toán gốc và lãi quá hạn 90 ngày hoặc hơn, hoặc; Các khoản vay mà lãi
suất đã quá hạn 90 ngày hoặc hơn hoặc đã tái cơ cấu, tái cấp vốn hoặc gia hạn nợ
hoặc; Các khoản vay quá hạn dưới 90 ngày nhưng có những lý do như người vay
bị phá sản để nghi ngờ rằng các khoản vay sẽ khơng được thanh tốn đầy đủ. Sau
khi khoản vay được xếp vào danh mục nợ xấu, nó hoặc bất cứ khoản vay thay thế
nào cũng nên được xếp vào danh mục nợ xấu cho đến thời điểm phải xóa nợ hoặc
thu hồi được lãi và gốc của khoản vay đó hoặc thu hồi được khoản vay thay thế.
Với quan điểm này thì nợ xấu được nhìn nhận dưới hai gốc độ là thời gian quá hạn
và khả năng trả nợ bị nghi ngờ.
9
Theo Quyết định 22/VBHN-NHNN ngày 04/06/2014 quy định về việc phân
loại khoản nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng thì: “Nợ xấu” (NPL) là các khoản nợ thuộc
các nhóm 3, 4 và 5. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là chỉ tiêu để đánh giá chất lượng
tín dụng của tổ chức tín dụng. Nhóm nợ được phân loại dựa trên định lượng và
định tính.
Đây là chỉ tiêu quan trọng để đo lường rủi ro tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ
nợ xấu càng lớn thì rủi ro tín dụng càng cao do khả năng không thể thu hồi nợ vay
dẫn đến mất vốn của ngân hàng càng tăng làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
của ngân hàng. Tuy nhiên, chỉ tiêu này đôi khi chưa phản ánh hết được rủi ro tín
dụng của ngân hàng tại Việt Nam, do tình trạng nhằm làm đẹp về mặt số liệu mà
các ngân hàng có thể sử dụng các biện pháp đảo nợ, không chuyển nợ quá hạn
theo đúng quy định. Bên cạnh đó, trong thời gian gần đây NHNN có những quy
định cho phép các ngân hàng có thể tái cơ cấu nợ mà khơng chuyển nhóm nợ. Điều
đó dẫn đến thực trạng tại Việt Nam chỉ tiêu này có thể khơng phản ánh hết thực
trạng của rủi ro tín dụng tại các ngân hàng. Tuy nhiên đây vẫn là chỉ tiêu có tính
khả thi và có độ tin cậy nhất thể hiện rủi ro tín dụng tại các ngân hàng. Các nghiên
cứu trước đây của một số tác giả (Keeto và Morris, 1987; Chaibi và Ftiti, 2015)
sử dụng chỉ tiêu này để đo lường rủi ro tín dụng của ngân hàng.
2.1.3.2
Dự phịng rủi ro tín dụng
Theo NHNN thì “Dự phịng rủi ro” là khoản tiền được trích lập để dự phịng
cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng khơng thực
hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự phịng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch
tốn vào chi phí hoạt động của tổ chức tín dụng. Dự phịng rủi ro bao gồm: dự
phịng cụ thể và dự phịng chung.
Chi phí dự phịng rủi ro được hạch tốn vào chi phí hoạt động của ngân
hàng như một khoản chi phí vì vậy làm giảm lợi nhuận của ngân hàng nếu dự
phòng rủi ro cao. Bên cạnh đó nó là một khoản mục thuộc tài sản trong bảng cân
10
đối kế toán thể hiện sự giảm giá trị của tài sản ngân hàng đồng thời cho thấy rủi
ro tổn thất về mặt tài sản của ngân hàng. Do đó, trích lập dự phịng là phương thức
để phịng ngừa và kiểm sốt tổn thất rủi ro tín dụng. Dự phịng rủi ro tín dụng càng
cao thì nó phản ánh rủi rủi ro tín dụng của ngân hàng đang ở mức cao và có nguy
cơ mất vốn (Hasan và Wall, 2003).
2.1.3.3
Tăng trưởng tín dụng
Tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng qua các năm có thể thể hiện rủi
ro tín dụng tiềm năng của ngân hàng. Nếu các ngân hàng tăng trưởng tín dụng một
cách thiếu kiểm sốt về chất lượng tín dụng với những điều kiện dễ dàng thì khi
dư nợ gia tăng cũng đồng nghĩa với việc các khoản vay có chất lượng thấp xuất
hiện nhiều hơn và do đó rủi ro tín dụng cũng cao hơn (Messai và Jouini, 2013).
Thêm vào đó việc quản lý lỏng lẻo về tín dụng thì có thể dẫn đến hiện tượng nguồn
vốn của ngân hàng không được hấp thụ tốt vào nền kinh tế và dẫn đến nguy cơ
thất thoát nguồn vốn của ngân hàng. Tuy nhiên nếu tăng trưởng tín dụng một cách
đúng đắn thận trọng thì sẽ có chất lượng tín dụng tốt và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư
nợ sẽ giảm bên cạnh việc chất lượng tín dụng tốt thì nguồn vốn này hấp thụ tốt
vào nền kinh tế tạo ra nhiều lợi nhuận từ đó rủi ro tín dụng sẽ giảm.
2.1.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là một loại rủi ro đặc thù của ngân hàng, do hoạt động tín
dụng là một đặc thù của ngành ngân hàng. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín
dụng cũng có những điểm khác biệt với các loại rủi ro khác. Nguyên nhân dẫn đến
rủi ro tín dụng gồm các nguyên nhân đến từ phía khách hàng vay vốn, từ phía nội
bộ ngân hàng và nhóm các ngun nhân khách quan về mơi trường, chính sách,
nền kinh tế.
2.1.4.1
Nguyên nhân từ phía khách hàng vay
Chính khách hàng đi vay là người mang lại rủi ro cho ngân hàng, xuất phát
từ những yếu tố cụ thể sau:
11
Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích: Phương án sử dụng vốn là yếu
tố quan trọng để ngân hàng xem xét cấp tín dụng bên cạnh khả năng trả nợ và tài
sản đảm bảo. Ngân hàng chỉ cấp tín dụng đối với mục đích vay hợp pháp, phù hợp
với ngành nghề kinh doanh, nhu cầu khách hàng và được ngân hàng thẩm định là
mang lại hiệu quả, có khả năng tạo ra lợi nhuận để trả nợ cho ngân hàng. Trong
hợp đồng tín dụng hoặc khế ước nhận nợ, khách hàng cam kết sử dụng vốn vay
đúng mục đích mà khách hàng đề xuất và đã được ngân hàng phê duyệt. Mục đích
là ràng buộc trách nhiệm của người vay, ngoài ra khách hàng phải cung cấp chứng
từ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay trước hoặc sau khi giải ngân tùy thuộc
vào từng thỏa thuận với ngân hàng. Tuy nhiên, trên thực tế không phải khách hàng
nào cũng thực hiện được như vậy. Khách hàng sử dụng vốn vay vào nhiều mục
đích khác nhau làm phát sinh rủi ro. Chẳng hạn, khách hàng đề xuất vay để bổ
sung vốn lưu động phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng tiêu dùng. Xét thấy, đây là
ngành nghề mang lại hiệu quả cao và có khả năng tạo ra lợi nhuận, ngân hàng
đồng ý cho vay. Thay vì kinh doanh hàng tiêu dùng, khách hàng sử dụng tiền vay
mua bất động sản vì dự báo giá sẽ tăng cao và khách hàng thu lợi nhuận gấp nhiều
lần so với kinh doanh hàng tiêu dùng. Nhưng thị trường biến chuyển khơng như
mong đợi, bất động sản đóng băng, khơng bán được trong khi lãi vay ngân hàng
phải trả hàng tháng. Áp lực trả lãi và nợ gốc khi khoản vay đến hạn đẩy khách
hàng đến nguy cơ vỡ nợ, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh chính của khách
hàng cịn ngân hàng thì đứng trước rủi ro khơng thu hồi được nợ, tỷ lệ nợ xấu tăng
cao. Như vậy, việc khách hàng sử dụng vốn sai mục đích đã làm phát sinh rủi ro
tín dụng cho ngân hàng.
Khách hàng gian lận, cố tình lừa đảo ngân hàng, khơng có thiện chí trả nợ:
Đây cũng là yếu tố khá phổ biến gây rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Khách hàng,
bằng nhiều thủ đoạn tinh vi, qua mắt ngân hàng để lập hồ sơ vay và chiếm đoạt
tiền của ngân hàng. Một khi khách hàng đã cố tình lừa đảo thì rất khó để ngân
hàng nhận biết, nhất là những ngân hàng nhỏ: hệ thống pháp lý chưa đầy đủ, trình
độ cán bộ làm công tác thẩm định chưa cao.
12