MỤC LỤC
A. Mở đầu..................................................................................................................2
B. Nội dung...............................................................................................................2
I. Lịch sử hình thành...............................................................................................2
II. Một số thuật ngữ chuyên ngành.........................................................................4
III. Định nghĩa........................................................................................................5
IV. Đặc điểm chung của Trust................................................................................6
1. Cách thiết lập...................................................................................................6
2. Sự tách biệt về quyền sở hữu..........................................................................8
3. Phân loại..........................................................................................................9
4. Vai trò của Trust............................................................................................10
5. Các chủ thể trong Trust.................................................................................10
C. Kết luận...............................................................................................................12
D. Tài liệu tham khảo..............................................................................................13
1
A. Mở đầu
Hệ thống pháp luật Anh là một trong những hệ thống pháp luật lớn và đóng
vai trị quan trọng trong sự hình thành và tiến bộ của luật pháp trên thế giới.
Trong đó, Common law và Equity đều có vị trí quyết định trong hệ thống pháp
luật Anh từ khởi nguồn cho tới thời điểm hiện tại. Common law ra đời trước
Equity và có thể coi là nền tảng dựa vào đó mà pháp luật Anh đã hình thành và
phát triển. Tuy nhiên, sự xuất hiện của Equity đã sửa đổi và bổ sung cho những
hạn chế của Common law. Sự đóng góp lớn nhất của Equity đối với hệ thống
pháp luật Anh là chế định Trust (ủy thác). Để hiểu rõ hơn về chế định Trust (ủy
thác), tơi xin được trình bày bài tiểu luận với chủ đề: “Chế định ủy thác trong
pháp luật Anh”.
B. Nội dung
I. Lịch sử hình thành
Chế định ủy thác ra đời ở Anh trong giai đoạn từ thế kỷ XII đến thế kỷ
XIII, khi người sử dụng đất ở Anh còn phải tuân thủ hàng loạt những nghĩa vụ
do Nhà nước phong kiến áp đặt như nghĩa vụ nộp địa tô trong quá trình sử dụng
đất đai và nghĩa vụ nộp thuế khi tài sản thừa kế là đất đai hoặc khi người sử
dụng đất ở hồn cảnh khơng thể tự mình trực tiếp quản lý và sử dụng đất do
tham gia vào các cuộc viễn chinh do các tín đồ cơ đốc giáo tổ chức... Trong
những trường hợp đó, chủ sử dụng đất (người ủy thác) thường tìm người thay
mặt mình quản lý và sử dụng đất bằng cách sang tên mảnh đất của mình cho bạn
thân hoặc họ hàng (người được ủy thác) của mình với điều kiện: (1) Phần đất đó
sẽ được trả lại cho người ủy thác (chủ sử dụng đích thực) khi anh ta quay trở về
sau cuộc viễn chinh hoặc trả lại cho con cái người ủy thác khi chúng đến tuổi
trưởng thành; (2) Trong suốt thời gian bên được ủy thác sử dụng đất, bên được
ủy thác phải chi trả cho bên ủy thác hoặc bên thụ hưởng (do bên ủy thác chỉ
2
định) một phần hoa lợi từ đất. Tuy nhiên, trong thực tiễn, bên được ủy thác
thường có xu hướng khơng thực hiện những điều đã cam kết. Theo nguyên tắc
của common law, sau khi đã sang tên đất, người ủy thác khơng cịn quyền sử
dụng hợp pháp đối với mảnh đất đã ủy thác mà phần đất đó đã thuộc về quyền
sử dụng hợp pháp của người được ủy thác; quyền sử dụng đất của người được
ủy thác chỉ bị giới hạn bởi quy phạm đạo đức chứ không bị giới hạn ở quy phạm
pháp luật (người được ủy thác có bổn phận, theo lương tâm chứ khơng phải theo
pháp luật, trông coi tài sản ủy thác và chi trả thu nhập cho người được ủy thác
hay người thụ hưởng theo đúng những cam kết trong hợp đồng ủy thác). Vì vậy,
theo common law, khơng có loại trát nào có thể bảo vệ lợi ích của người ủy thác
gắn với phần đất mà họ khơng cịn quyền sử dụng hợp pháp.
Những người ủy thác khơng may mắn đó thường đệ đơn lên Vua và Vua lại
thường chuyển những đơn kiện đó xuống cho Đại pháp quan giải quyết. Trước
những vụ việc này, Đại pháp quan cho rằng việc người được ủy thác phủ nhận
quyền đòi lại đất của người ủy thác là bất công, trái với giáo lý và lương tâm;
rằng người được ủy thác chỉ giữ mảnh đất đó vì lợi ích của người ủy thác và sẽ
phải trả lại cho người ủy thác khi có u cầu. Vì vậy, Đại pháp quan thường ra
phán quyết cưỡng chế thi hành những điều kiện theo đó hợp đồng ủy thác được
thiết lập để buộc bên được ủy thác thực hiện những cam kết của mình ở vào thời
điểm hợp đồng ủy thác được thiết lập. Những phán quyết này thường kèm theo
những hình phạt đối với cá nhân như bỏ tù hoặc tịch thu tài sản nếu người được
ủy thác không chịu thi hành án.
Đại pháp quan đã dần dần hoàn thiện nguyên tắc giải quyết những vụ việc
loại này và xây dựng nên những quy phạm pháp luật chi tiết. Tập hợp các quy
phạm đó đã tạo thành chế định ủy thác mà sau khi chế độ phong kiến ở Anh sụp
đổ, các quy phạm pháp luật ủy thác này đã được sử dụng trong rất nhiều lĩnh
vực quan hệ xã hội chứ không chỉ trong lĩnh vực ủy thác đất đai. Ngày nay, ủy
thác được coi là chế định pháp luật điển hình của dịng họ common law.
3
II. Một số thuật ngữ chuyên ngành
Beneficiary (bên thụ hưởng): Bên có lợi ích về tài sản được gửi giữ theo
các điều khoản của một tài liệu ủy thác (Trust document).
Estate (tài sản thừa kế): Tài sản thuộc sở hữu của một người tại thời điểm
họ qua đời.
Executor (nam) / Executrix (nữ): Người được trao quyền theo di chúc để
quản lý estate (tài sản thừa kế).
Năng lực pháp lý: Khả năng hiểu đầy đủ bản chất và hiệu lực của một hành
động.
Property (tài sản): Bất cứ thứ gì có thể được sở hữu.
Settlement: Tài sản được chuyển giao cho một mục đích cụ thể hoặc nhiều
mục đích khác.
Settlor: Bên tạo ủy thác.
Will-maker: Người lập di chúc.
Trust document (tài liệu ủy thác): Tài liệu ghi chép tài sản do một người
quản lý trên danh nghĩa một người khác, hoặc nhiều người khác, hoặc cho một
mục đích cụ thể.
Trustee: Bên mà theo tài liệu ủy thác là người quản lý tài sản ủy thác.
Người được người khác quản lý tài sản của mình là người thụ hưởng
(Beneficiary).
Trust property (Tài sản ủy thác): Tài sản do Trustee quản lý.
Trustee corporation (Công ty ủy thác): Ủy thác công cộng hoặc ủy thác
Māori hoặc bất kỳ công ty nào được ủy quyền bởi Đạo luật công ty ủy thác năm
1967 để quản lý tài sản của những người đã chết và những tài sản ủy thác khác.
4
III. Định nghĩa
Khái niệm chế định ủy thác vẫn còn gây nhiều tranh cãi và chưa có bất kỳ
định nghĩa cụ thể nào về chế định ủy thác (Trust) trong hệ thống pháp luật
Common law được chấp nhận rộng rãi. Cũng do hình thức của các loại Trust là
rất đa dạng mà người ta không thể khái quát Trust thành một định nghĩa cụ thể.
Thực tế, đối với những người được tiếp xúc với hệ thống pháp luật tồn tại Trust
trong một khoảng thời gian dài (từ nhỏ đến lớn) thì họ sẽ hiểu được ý nghĩa của
Trust cũng như cách vận hành của nó. Tuy nhiên, đối với những người khác, rất
khó cho họ hiểu được Trust nếu trước đó họ khơng sống trong một mơi trường
mà khơng tồn tại Trust.
Theo đó, LA Sheridan và GW Keeton đã đề xuất một định nghĩa về Trust
như sau:
Trust là mối quan hệ phát sinh ở bất cứ đâu khi mà một trustee bị buộc phải
quản lý tài sản, vì mục đích cá nhân hoặc không, theo quy định của pháp luật
hoặc theo lẽ cơng bằng, vì lợi ích của một số người (người thụ hưởng) hoặc cho
một số đối tượng được pháp luật cho phép. Theo đó, các khoản lợi mà tài sản
mang lại, không thuộc về trustee, mà thuộc về bên thụ hưởng hoặc các đối tượng
khác của Trust mà pháp luật cho phép.1
Định nghĩa này không loại trừ khả năng trustee có thể là một trong số
những người thụ hưởng. Hơn nữa, bất kỳ loại tài sản nào cũng có thể là đối
tượng của Trust. Mặt khác, lợi ích mà Trust mang lại khơng phải lúc nào cũng có
tính chất tư nhân mà có thể là vì một mục đích nào đó (Ví dụ: Charitable Trust –
Trust từ thiện ).
Hiểu một cách đơn giản, Trust là một phương thức gửi giữ tài sản, trong lúc
vẫn còn sống, để mang lại lợi ích cho một hoặc nhiều người, cho một tổ chức từ
1 A trust is the relationship which arises wherever a person called the trustee is compelled in equity to
hold property, whether real or personal, and whether by legal or equitable title, for the benefit of some
persons (of whom he may be one and who are termed beneficiaries) or for some object permitted by
law, in such a way that the real benefit of the property accrues, not to the trustees, but to the
beneficiaries or other objects of the trust.
5
thiện, hoặc cho mục đích đã được đề ra trước đó. Trust cũng có thể được thiết
lập vì lợi ích cá nhân, chẳng hạn như để cung cấp dịch vụ chăm sóc y tế và chi
phí sinh hoạt.
IV. Đặc điểm chung của Trust
1. Cách thiết lập
Để thiết lập Trust (thể hiện), settlor phải đặt tài sản trên danh nghĩa của
trustee hoặc trên danh nghĩa của một chủ thể khác được ủy quyền thay cho
trustee (trừ khi settlor giữ lại tài sản đồng thời tuyên bố mình là trustee). Tuy
nhiên, tồn tại một ngoại lệ về “Implied Trust”, theo đó, “Implied Trust” không
tồn tại settlor, nhưng được thiết lập theo quy định của pháp luật để xem xét về sự
tồn tại của các bên trong một Trust hoặc để thực hiện công lý. Việc thiếp lập
“Implied Trust” dựa trên một hành động đơn phương, chứ không dựa trên hợp
đồng. Sự chấp nhận hoặc từ chối (bởi một trustee miễn cưỡng) không có ý nghĩa
trong việc thiếp lập Trust.
Về ngun tắc, khơng có một u cầu bắt buộc và chính thức nào về hình
thức trong việc thiếp lập Trust. Nó có thể bằng miệng hoặc bằng văn bản. Điều
đó cho phép chúng ta thiết lập các Trust hồn tồn bí mật hoặc mang tính chất
một nửa bí mật. Đối với các Trust hồn tồn bí mật, mọi thứ đều khơng được
cơng khai, cịn đối với các Trust mang tính chất một nửa bí mật, chỉ có các điều
khoản được quy định trong Trust mới được giữ kín. Bất kỳ hình thức nào của
Trust cũng được xuất phát từ bản chất của của tài sản trong Trust (ví dụ như đất
đai) chứ khơng phải từ cách thiết lập một Trust. Điều quan trọng là settlor phải
làm rõ ba nội dung: ý định rõ ràng về việc thiết lập Trust, đối tượng tác động của
Trust và lợi ích mà Trust mang lại (cho người thụ hưởng hoặc vì mục đích khác).
Khi Trust được thiết lập một cách một cách rõ ràng như vậy, thì việc trustee
chết hoặc trustee khơng có điều kiện để tn thủ Trust cũng không ảnh hưởng
đến sự tiếp diễn của Trust. Một trustee mới sẽ được thay thế theo các điều khoản
6
và điều kiện được thiết lập bởi settlor hoặc nếu khơng tồn tại bất kỳ điều khoản
nào, thì Tịa án sẽ đảm nhận việc thay thế một trustee mới.
Có bốn yếu tố cần thiết để thiết lập một Trust:
Thứ nhất, phải có trustee (bên được ủy thác). Trustee có quyền sở hữu hợp
pháp đối với tài sản nhưng quản lý nó trên danh nghĩa của bên thụ hưởng.
Thứ hai, phải có tài sản (nghĩa là một cái gì đó có thể được sở hữu, chẳng
hạn như đất đai, cổ phiếu, trái phiếu hoặc quỹ tiền mặt được chỉ định...). Tuy
nhiên, những tài sản được phân loại giống như lương hưu phúc lợi xã hội không
thể là đối tượng của Trust.
Thứ ba, Trust phải tồn tại có mục đích, hoặc Trust phải xuất hiện bên hoặc
những bên thụ hưởng mà bản thân họ được hưởng lợi qua ủy thác hoặc cuối
cùng sẽ trở thành chủ sở hữu của tài sản trong Trust.
Thứ tư, trustee chỉ được thực hiện các giao dịch với tài sản vì lợi ích của
bên thụ hưởng, hoặc vì mục đích của Trust.
Trust có thể được thiết lập theo hai cách: trong khi đang còn sống hoặc theo
di chúc sau khi chết.
Đối với loại Trust được thiết lập trong khi đang cịn sống, Trust này có
hiệu lực trong suốt cuộc đời của bên thụ hưởng và thường được thiết lập thông
qua một tài liệu bằng văn bản (tài liệu ủy thác). Nó chứa: Tên của những Trustee
và một điều khoản cho việc thay thế của họ (nếu cần thiết); Tên của những
người thuộc bên thụ hưởng (ví dụ: con hoặc cháu); Chi tiết về cách thức và thời
điểm tài sản trong Trust có thể bị phân tán; Mơ tả về tài sản trong Trust (thường
là số tiền hoặc tài sản ban đầu, những tài sản khác phát sinh sau này thường
được thêm vào sau); Các quyền, nghĩa vụ và quyền hạn của những Trustee, cùng
với bất kỳ điều khoản nào để thanh tốn hoặc bồi hồn chi phí.
7
Đối với loại Trust được thiết lập trong di chúc, người lập di chúc (will –
maker) có thể tạo Trust trong di chúc của họ. Trust sẽ không thực sự tồn tại cho
đến khi người lập di chúc chết và di chúc có hiệu lực. Di chúc cũng nêu tên
trustee - thường thì trustee cũng sẽ là người thực hiện di chúc. Di chúc cũng phải
nêu rõ khoảng thời gian và mục đích mà Trust sẽ tồn tại, ví dụ, tiền được giữ
trong Trust cho bên thụ hưởng, cụ thể là một người thụ hưởng, cho đến khi
người đó trịn 20 tuổi.
Trong di chúc, tài sản trong Trust có thể có dạng: Một món q, ví dụ, một
dạng cụ thể của tài sản được mô tả trong di chúc; Phần còn lại của tài sản thừa
kế sau khi tất cả các nghĩa vụ về tài sản đã được đáp ứng và tất cả các khoản nợ
đã được trả.
Một Trust được tạo ra trong di chúc sẽ khơng có hiệu lực cho đến khi người
lập di chúc chết. Nó có thể bị thu hồi hoặc thay đổi bất cứ lúc nào trong lúc
người lập di chúc còn sống.
2. Sự tách biệt về quyền sở hữu
Theo như quyền của settlor đối với tài sản trong Trust (đặt tài sản của
người thụ hưởng trên danh nghĩa trustee), về nguyên tắc, quan hệ pháp luật
trong Trust là mối quan hệ giữa trustee và người thụ hưởng. Theo quy định của
Common law, Trust không chỉ tạo ra mối quan hệ cá nhân thông thường giữa
trustee và người thụ hưởng mà mối quan hệ đó cịn bao gồm cả khía cạnh tài
sản. Người thụ hưởng khơng bị giới hạn hành động cá nhân trong việc chống lại
trustee khi trustee không thành thật và vi phạm các nghĩa vụ của mình, và được
bảo vệ về mặt pháp lý đối với lợi ích của chính tài sản ủy thác. Đặc điểm đặc
trưng của Trust trong Common law là tách biệt quyền kiểm sốt và lợi ích
(quyền sở hữu kép hoặc sự tách biêt quyền sở hữu): trustee giữ quyền pháp lý
cho phép người đó kiểm sốt và phân tán tài sản trong Trust và đóng vai trị là
chủ sở hữu trong mối quan hệ cho các bên thứ ba (quyền sở hữu pháp lý), trong
khi người thụ hưởng có quyền cơng bằng đối với lợi ích thực tế hoặc có thể có
của tài sản trong Trust theo các điều khoản do settlor đã quy định (quyền sở hữu
8
thực tế hoặc quyền sở hữu công bằng). Hội đồng Cơ mật (The Privy Council) đã
tuyên bố rằng sự tách biệt giữa quyền sở hữu hợp pháp và quyền sở hữu thực tế
đối với tài sản trong Trust là bản chất của Trust. Sự phân tách này tạo ra hai hệ
quả:
Thứ nhất, tài sản trong Trust được tách biệt hoàn tồn với tài sản cá nhân
của trustee, do đó, chủ nợ của trustee không thể chiếm giữ tài sản trong Trust
trong trường hợp trustee khơng có khả năng thanh tốn một nghĩa vụ nào đó
hoặc phá sản. Tài sản trong Trust chỉ được dùng cho bên thụ hưởng hoặc mục
đích của Trust mà không dành cho các chủ nợ của cá nhân trustee.
Thứ hai, bên thụ hưởng có quyền địi lại tiền từ những người nhận là bên
thứ ba đã không đưa ra giá tiền cụ thể hoặc đã đưa ra một khoảng giá cụ thể
nhưng không thông báo đến bên thụ hưởng khi mua tài sản trong Trust. Chỉ
những người mua đã đưa ra giá tiền cụ thể (có thể khơng có sự thơng báo) mới
được bảo vệ trước những khiếu nại của bên thụ hưởng.
3. Phân loại
Trust nói chung có thể được chia thành Trust tư nhân và Trust từ thiện.
Trust tư nhân được tạo ra vì lợi ích của một hoặc nhiều cá nhân, ví dụ, để
cung cấp lợi ích cho các thành viên trong một gia đình.
Trust từ thiện được tạo ra cho mục đích từ thiện, chẳng hạn như để phục vụ
mục đích giảm nghèo, phục vụ tôn giáo hoặc phục vụ cho giáo dục, tỉ dụ như để
cung cấp học bổng cho các nhạc sĩ trẻ. Để đủ điều kiện nhận trợ cấp thuế, một
Trust từ thiện phải được đăng ký với Ủy ban từ thiện.
4. Vai trò của Trust
Đầu tiên, Trust giúp chúng ta tổ chức quản lý các vấn đề tài chính cá nhân
của mình.
Tiếp đó, Trust đặt ra nhiều lợi ích cho các thành viên trong gia đình của
chúng ta. Trust bảo đảm cho những thành viên phụ thuộc vào bạn. Trust giữ và
9
quản lý tài sản cho những thành viên không thể tự mình làm việc đó. Trust bảo
vệ tài sản thuộc sở hữu gia đình khỏi sự bất cẩn của các thành viên trong gia
đình hoặc khỏi các khiếu nại về quan hệ tài sản và cho phép tài sản được truyền
lại cho các thế hệ tương lai.
Không chỉ vậy, Trust cịn bảo vệ chính bản thân bên thụ hưởng khỏi các rủi
ro trong kinh doanh nhờ vào các quy phạm của Trust về quyền quản lý tài sản
của bên thụ hưởng thuộc về Trustee.
Hơn nữa, Trust còn bảo vệ bên thụ hưởng. Ví dụ, Trust sẽ bảo vệ trẻ em
khỏi sự tham lam, ích kỷ đang hiện có hoặc sẽ hình thành trong tương lai của
cha, mẹ chúng, hoặc sẽ bảo vệ bên thụ hưởng khỏi nghĩa vụ về tài sản trong
tương lai hoặc nghĩa vụ kế nhiệm trong Trust di chúc.
Mặt khác, Trust bảo vệ bên thụ hưởng trước các sự kiện bất ngờ trong
tương lai, chẳng hạn như khi bên thụ hưởng cần cung cấp dịch vụ chăm sóc tại
nhà.
5. Các chủ thể trong Trust
Đối với settlor, bất kỳ ai có đầy đủ năng lực pháp lý, người đang hoặc sẽ có
thể trở thành chủ sở hữu một tài sản cụ thể nào đó. Ví dụ: người có cơ sở để tin
tưởng rằng mình sẽ được nhận tài sản thơng qua một di chúc hoặc người có
quyền sở hữu đối với một tài sản nhất định, có thể là người thiết lập Trust.
Ai có thể là bên thụ hưởng? Một cá nhân hoặc một tập thể, một công ty,
một câu lạc bộ hoặc một tổ chức đều có thể là bên thụ hưởng. Có nhiều cách
khác nhau để bên thụ hưởng có thể hưởng lợi từ tài sản trong Trust. Ví dụ: việc
hưởng quyền sống hoặc sử dụng tài sản, quyền thu nhập có được từ tài sản; các
khoản lợi phát sinh từ số tiền ban đầu hoặc tài sản khác mà trustee có quyền xác
định khi nào tất cả hoặc một phần tài sản trên chuyển cho bên thụ hưởng.
10
Ai có thể là trustee? Bất kỳ người nào có năng lực pháp lý có thể là một
người được ủy thác. Một cơng ty cũng có thể được đặt tên là ủy thác (ví dụ:
Public Trust, NZI and Guardian Trust,...).
Trustee được xác định bằng tài liệu ủy thác; theo Trustee Act 1956; qua một
phiên tịa tại Tịa án.
Theo đó, trustee có các quyền như sau. Trustee là chủ sở hữu hợp pháp của
tài sản và có nghĩa vụ quản lý và phân phối nó theo trust deed (chứng thư ủy
thác), theo Trustee Act 1956 và theo pháp luật. Các quyền hạn của Trustee được
quy định phần lớn trong tài liệu ủy thác. Trustee Act 1956 cũng có thể trao
quyền cho trustee, khi không xuất hiện các thỏa thuận nào khác. Ví dụ, một số
quyền hạn có thể được trao cho trustee là quyền hạn đối với: việc tiếp tục thực
hiện kinh doanh; việc bán hoặc cho thuê đất hoặc tài sản khác; việc đưa ra tài
sản ra thế chấp; việc bảo đảm cho tài sản; việc trả lãi hoặc tiền vốn cho bên thụ
hưởng.
Nếu trustee không chắc chắn liệu họ có quyền thực hiện một hoạt động cụ
thể hay khơng, họ có thể nộp đơn lên Tịa án Tối cao để được hướng dẫn.
Không chỉ vậy, tồn tại những nghĩa vụ mà Trustee phải thực hiện: biết các
điều khoản của ủy thác; tuân theo các điều khoản đó; đối xử bình đẳng với tất cả
những người thụ hưởng trong bên thụ hưởng; đầu tư vào các quỹ Trust (điều này
có thể được thực hiện đối với một loạt các loại tài sản và chứng khoán, nhưng
phải được thực hiện một cách thận trọng); không được tự do định đoạt tài sản
trong Trust; không chuyển giao nghĩa vụ cho người khác trừ khi trustee cần một
số kiến thức chuyên môn, chẳng hạn như kiến thức chuyên môn của luật sư, kỹ
sư hoặc chuyên viên đối với tài sản thừa kế; hành động chung và thống nhất với
những trustee khác trong trust document (tài liệu ủy thác) (trừ khi trust deed
(chứng thư ủy thác) quy định về các quyết định đa số); hành động mà không bao
gồm việc chi trả các khoản tiền khác trừ khi điều này được quy định trong trust
document (tài liệu ủy thác) hoặc Tòa án xử phạt, hoặc bên thụ hưởng ( mỗi
11
người thụ hưởng đều có năng lực pháp lý đầy đủ) và đồng ý chi trả các khoản
tiền khác đó; trông coi các tài khoản về tài sản và thông báo đầy đủ cho bên thụ
hưởng.
C. Kết luận
Như vậy, do những hạn chế của Common law, Equity đã ra đời và khắc
phục được những nhược điểm, lỗ hổng của Common law. Đóng góp quan trọng
và nổi bật nhất là thiết lập chế định Trust (ủy thác) ban đầu chỉ để giải quyết
những tranh chấp về đất đai. Tuy nhiên, ngày nay, chế định Trust (ủy thác) đã
được coi là chế định đặc thù của dòng họ pháp luật Common law. Cùng với cuộc
cải tổ pháp luật ở Anh vào thế kỷ XIX thì Equity đã cùng với Common law trở
thành một trong hai bộ phận chính của hệ thống pháp luật Vương quốc Anh.
12
D. Tài liệu tham khảo
- Giáo trình Luật so sánh – Trường Đại học Luật Hà Nội
- />-
Trust
in
Common
law
/>
13
and
Civil
law
–