Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Công tác quản lý hộ tịch tại ủy ban nhân dân xã ya ly, huyện sa thầy, tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (803.96 KB, 38 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐHĐN TẠI KON TUM
----------------

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỘ TỊCH TẠI UBND XÃ YA LY,
HUYỆN SA THẦY, TỈNH KON TUM

SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN THỊ THUÝ NGA
LỚP: LUẬT HỌC K713HV
MSSV: 132501044
GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN: THẠC SĨ TRẦN TRUNG

Kon Tum, tháng 8 năm 2017


ĐẠI HỌC
HỌC ĐÀ
ĐÀ NẴNG
NẴNG
ĐẠI
PHÂN HIỆU ĐHĐN TẠI KON TUM
---------------PHÂN HIỆU ĐHĐN
TẠI KON TUM
----------------

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
BÁO
CÁO


THỰC
TẬP
TỐT
CÔNG
TÁC
QUẢN
LÝ HỘ
TỊCH
TẠINGHIỆP
UBND XÃ YA LY,
HUYỆN SA THẦY, TỈNH KON TUM
ĐỀ TÀI :
CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỘ TỊCH TẠI UBND XÃ YA LY,
HUYỆN SA THẦY, TỈNH KON TUM
SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN THỊ THUÝ NGA
LỚP: LUẬT HỌC K713HV
MSSV: 132501044
GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN: THẠC SĨ TRẦN TRUNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN THỊ THUÝ NGA
LỚP: LUẬT HỌC K713HV
MSSV: 132501044
GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN: THẠC SĨ TRẦN TRUNG

Kon Tum, tháng 8 năm 2017


Kon Tum, tháng 8 năm 2017


M CL C

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài. .................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài. ....................................................................................... 1
3. Đối tượng, phạm vi, mục đích nghiên cứu. ..................................................................... 1
4. Nhiệm vụ nghiên cứu. ........................................................................................................ 2
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu. ..................................................................... 2
6. Kết cấu nội dung đề tài. ...................................................................................................... 2
CHƢƠNG 1: ................................................................................................................. 3
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC HỘ TỊCH VÀ VAI
TRÒ CỦA UBND XÃ ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỘ TỊCH TẠI ĐỊA
PHƢƠNG ...................................................................................................................... 3
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỘ TỊCH, ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH VÀ QUẢN LÝ HỘ
TỊCH. ........................................................................................................................................ 3
1.1.1 Khái niệm về hộ tịch: ........................................................................................... 3
1.1.2 Khái niệm đăng ký hộ tịch. ................................................................................. 3
1.1.3 Hoạt động quản lý hộ tịch ................................................................................... 3
1.2. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA UBND XÃ TRONG QUẢN LÝ HỘ TỊCH. ... 5
1.2.1 Việc ghi sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch; lưu trữ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch. ......... 5
1.2.2 Thống kê, báo cáo về hộ tịch .............................................................................. 8
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO . 10
HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC HỘ TỊCH TẠI ĐỊA BÀN XÃ YALY, HUYỆN SA
THẦY, TỈNH KON TUM.......................................................................................... 10
2.1 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG VỀ CƠNG TÁC QUẢN LÝ HỘ TỊCH TẠI
UBND XÃ YA LY, SA THẦY, KON TUM..................................................................... 10
2.1.1 Đặc điểm về tự nhiên, dân số, xã hội. .............................................................. 10
2.1.2 Thực trạng c ng tác quản lý hộ tịch trên địa bàn xã Ya Ly hiện nay. ......... 10
2.2 TÌNH HÌNH ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH TẠI UBND XÃ YA LY, HUYỆN SA THẦY,
KON TUM HIỆN NAY: ...................................................................................................... 11
2.2.1 Hoạt động đăng ký khai sinh ............................................................................ 11
2.2.1.1 Thẩm quyền đăng ký khai sinh. Theo quy định tại Điều (13 luật Hộ tịch)

........................................................................................................................................ 11

2.2.1.2 Thời hạn đăng ký khai sinh: ......................................................................... 12
2.2.1.3 Thủ tục đăng ký khai sinh: ............................................................................. 12
2.2.1.4 Khai sinh cho những trường hợp đặc biệt. .................................................. 13


2.2.2 Đăng ký kết h n. ................................................................................................ 14
2.2.3 Đăng ký khai tử. ................................................................................................. 17
2.2.3.1 Thẩm quyền đăng ký khai tử. ........................................................................ 17
2.2.3.2 Thời hạn đi khai tử. ......................................................................................... 18
2.2.3.3 Thủ tục đăng ký khai tử: ................................................................................ 18
2.2.3.4 Đăng ký khai tử đối với một số trường hợp đặc biệt. ................................. 19
2.3 NHỮNG QUY ĐỊNH CUẢ PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ LẠI, ĐĂNG KÝ QUÁ
HẠN TRONG CÔNG TÁC HỘ TỊCH .............................................................................. 21
2.3.1 Đăng ký quá hạn. ................................................................................................ 21
2.3.2 Đăng ký lại .......................................................................................................... 22
2.4. THỰC TẾ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HỘ TỊCH TẠI XÃ YA LY TỪ 2012 ĐẾN
2017 ......................................................................................................................................... 24
2.5 NHỮNG TỒN TẠI VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN XÃ YA LY. ................................................................ 26
2.5.1 Những tồn tại cần được giải quyết đối với c ng tác hộ tịch tại xã Ya Ly .. 26
2.5.2 Nguyên nhân dẫn đến hạn chế .......................................................................... 28
CHƢƠNG III .............................................................................................................. 29
MỘT SỐ GIẢI PHÁP C BẢN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HỘ TỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ YA LY ..................................................................................... 29
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 32
DANH M C TÀI LIỆU............................................................................................. 33



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Quản lý hộ tịch là một nội dung quan trọng của quản lý nhà nước, quản lý hộ
tịch có một vị trí trung tâm trong hoạt động quản lý dân cư. Đây là một lĩnh vực quan
trọng trong nền hành chính của các quốc gia, kh ng phân biệt chế độ chính trị, trình
độ phát triển kinh tế xã hội. Hiện nay, vấn đề đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý về
hộ tịch là một trong những vấn đề có tầm quan trọng đối với tất cả các quốc gia trên
thế giới. Vì vậy quản lý hộ tịch phải được Quốc hội điều chỉnh ban hành.
Thực tiễn cho thấy, trong gần 70 năm hình thành và phát triển c ng tác quản lý
hộ tịch ở nước ta đã có sự chuyển biến tích cực, tạo điều kiện cho c ng tác quản lý hộ
tịch ngày càng đi vào ổn định và phát triển hơn.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được quản lý hộ tịch còn bộc lộ nhiều
hạn chế như việc đăng ký, quản lý hộ tịch chưa kịp thời, đầy đủ và thiếu sự chính xác
các th ng tin đây vẫn là các vấn đề khó khăn đối với c ng tác quản lý hộ tịch.
Do đó, để giải quyết những khó khăn trong c ng tác quản lý hộ tịch thì vấn đề
quan trọng hàng đầu là phải xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo cơ sở pháp
lý vững chắc cho c ng tác quản lý hộ tịch trong giai đoạn trước mắt và lâu dài.
Nhận thấy sự cần thiết của c ng tác quản lý hộ tịch và yêu cầu khách quan của
việc đổi mới nâng cao hiệu quả c ng tác quản lý hộ tịch trên địa bàn xã Ya Ly, để
phục vụ tốt hơn cho việc học tập, nghiên cứu của bản thân trong quá trình báo cáo
thực tập. Bản thân t i quyết định chọn nội dung quản lý hộ tịch trên địa bàn xã Ya Ly
làm đề tài nghiên cứu với tên gọi “Công tác quản lý hộ tịch tại UBND xã Ya Ly,
huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum”.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài.
Có thể khẳng định rằng, c ng tác quản lý hộ tịch là một hoạt động khó khăn và
phức tạp, địi hỏi nhà quản lý phải có tầm hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực chuyên m n,
đồng thời phải th ng thạo về đặc điểm dân cư, phong tục, tập quán truyền thống và
trình độ phát triển của địa phương. Có như vậy, nhà quản lý mới có thể áp dụng một
cách linh hoạt pháp luật của nhà nước, từ đó đưa ra các quyết định phù hợp, mang lại
hiệu quả cao vấn đề quản lý hộ tịch kh ng chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà lãnh

đạo mà còn là vấn đề quan tâm của các nhà khoa học và các nhà quản lý hộ tịch đã
được c ng bố thời gian qua.
Bài "Kỳ vọng về một nếp sống mới trong công tác hộ tịch", tác giả Phạm Trọng
Cường, tạp chí Dân chủ và Pháp luật, tháng 6/2006.
Chuyên đề “Quản lý hành chính tư pháp” trong chương trình bồi dưỡng kiến
thức quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính của học viện hành chính…
Các c ng trình khoa học nói trên đã từng đề cập đến từng khía cạnh của quản lý
về hộ tịch. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có c ng trình khoa học nào nghiên cứu
trực tiếp đến c ng quản lý hộ tịch trên địa bàn xã Ya Ly. Đây chính là lý do để đề tài
này được lựa chọn.
3. Đối tƣợng, phạm vi, mục đích nghiên cứu.
1


Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận thực tiễn của quản lý nhà
nước về hộ tịch và những giải pháp trong vấn đề đăng ký khai sinh, khai tử trên địa
bàn xã Ya Ly, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum.
Phạm vi nghiên cứu về mặt kh ng gian được giới hạn ở địa bàn xã Ya Ly từ năm
2014 đến nay Luật Hộ tịch năm 2014 ra đời kèm theo Nghị định số 123/2015 NĐ-CP
ngày 15/11/2015 của Chính Phủ và Thơng tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015
hướng dẫn thi hành.
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm tập trung đánh giá thực trạng hoạt động
đăng ký khai sinh, khai tử trên địa bàn xã Ya Ly trong thời gian qua, phân tích nguyên
nhân của những ưu điểm cũng như những hạn chế của c ng tác đó, đồng thời đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý hộ tịch ở xã Ya Ly trong
thời gian tới.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Tìm hiểu và phân tích lịch sử của c ng tác quản lý hộ tịch qua các thời kỳ và
những quan điểm chỉ đạo của Đảng, những chủ trương chính sách của nhà nước, của
Tỉnh về c ng tác hộ tịch ở cơ sở.

Đồng thời thu thập th ng tin, dữ liệu về c ng tác quản lý hộ tịch trên địa bàn xã
Ya Ly từ năm 2014 đến nay để đánh giá những kết quả đạt được và những thiếu sót
trong c ng tác quản lý của chính quyền địa phương thời gian qua.
Trên cơ sở đó phân tích những nguyên nhân của thực trạng trên và đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của c ng tác quản lý hộ tịch tịch trên
địa bàn xã Ya Ly, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum nói riêng và cả nước nói chung.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu.
Đề tài dựa trên cơ sở lý luận là các quan điểm, những chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý hộ tịch, cụ thể là hoạt động đăng ký
khai sinh, khai tử trên địa bàn cấp xã nói chung và xã Ya Ly nói riêng.
Phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương pháp: phân tích, tổng hợp,
so sánh là các phương pháp chính, ngồi ra đề tài còn sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu khác.
6. Kết cấu nội dung đề tài.
Phần mở đầu.
Phần nội dung.
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận chung về công tác hộ tịch và vai trị của
UBND xã đối với cơng tác quản lý hộ tịch tại địa phương
Chƣơng 2: Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công
tác hộ tịch tại địa bàn xã Ya Ly, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum.
Chƣơng 3: Một số giải pháp c bản nhằm hồn thiện cơng tác hộ tịch tr n địa
bàn xã Ya Ly.
Phần kết luận.
2


CHƢƠNG 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC HỘ TỊCH VÀ VAI
TRÒ CỦA UBND XÃ ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỘ TỊCH TẠI ĐỊA
PHƢƠNG

1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỘ TỊCH, ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH VÀ QUẢN LÝ
HỘ TỊCH.
1.1.1 Khái niệm về hộ tịch:
Khái niệm về “hộ tịch” được quy định cụ thể Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2
Luật Hộ tịch 2014: Hộ tịch là những sự kiện hộ tịch như: khai sinh, kết h n, nhận cha
mẹ, con, thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung th ng tin hộ tịch,
khai tử.
Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ
tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo hộ quyền, lợi
ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về dân cư. Theo đó, việc đăng ký hộ tịch
bao gồm những nội dung quy định tại Điều 3 Luật Hộ tịch 2014:
1.1.2 Khái niệm đăng ký hộ tịch.
Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan c thẩm quyền: Xác nhận các sự kiện: sinh; kết
h n; tử; nu i con nu i; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính, bổ sung, điều
chỉnh hộ tịch; xác định lại giới tính; xác định lại dân tộc; Căn cứ vào quyết định của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, ghi vào sổ hộ tịch các việc: xác định cha, mẹ, con;
thay đổi quốc tịch; ly h n; hủy việc kết h n trái pháp luật; chấm dứt nu i con ni ".
Đăng ký hộ tịch có hai nhóm hành vi với tính chất khác nhau rõ ràng:
- Hành vi xác nhận các sự kiện. Đối với các sự kiện hộ tịch nói trên, cơ quan
đăng ký hộ tịch xác nhận bằng cách đăng ký vào sổ dành riêng cho từng loại việc,
đồng thời cấp cho đương sự giấy chứng nhận về việc đó như Giấy khai sinh; Giấy
chứng nhận kết h n.... Hành vi xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch đã làm phát sinh
hiệu lực pháp lý của các sự kiện được đăng ký. Chỉ sau khi được đăng ký, các sự kiện
đó mới phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quyền, nghĩa vụ của cá nhân.
- Hành vi ghi vào sổ hộ tịch khác với hành vi xác nhận, đối với các việc hộ tịch
này, cơ quan đăng ký hộ tịch chỉ đơn thuần căn cứ vào các quyết định (bằng văn bản)
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (Ví dụ: Bản án hoặc quyết định của Toà án giải
quyết việc ly h n; quyết định của Toà án tuyên bố một người mất tích; quyết định của
Chủ tịch nước cho một người th i quốc tịch Việt Nam..) ghi chú việc đó vào sổ hộ
tịch. Hành vi này kh ng làm phát sinh hiệu lực pháp lý. Bởi vì bản thân các quyết

định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã đem lại hiệu lực pháp lý của việc đó
(VD: Bản thân bản án xử ly h n của Toà án đã có hiệu lực pháp lý chứ kh ng phải
chờ đến khi được ghi vào sổ hộ tịch mới có hiệu lực pháp lý).
1.1.3 Hoạt động quản lý hộ tịch
- Quản lý hộ tịch là c ng việc thường xuyên của các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, tạo cơ sở xây dựng,
3


phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và chính sách dân số, kế hoạch hố gia
đình. Quản lý hộ tịch có những đặc điểm sau:
- Xét đối tượng quản lý: đối tượng quản lý của quản lý hộ tịch bao gồm tổng thể
rất nhiều đặc điểm nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết: ngày, tháng, năm
sinh/dân tộc/quốc tịch/nơi sinh/quê quán/quan hệ gia đình/quan hệ h n nhân/tình trạng
năng lực hành vi dân sự...
- Xét từ phương diện bảo vệ quyền nhân thân thì quản lý hộ tịch là những biện
pháp giúp cá nhân thực hiện tổng thể rất nhiều quyền nhân thân cơ bản của mình.
- Nhiệm vụ quản lý hộ tịch là hoạt động chuyên m n của ngành Tư pháp.
- Vị trí, vai trị của quản lý hộ tịch
Trong xã hội hiện đại, khi quyền con người được nhận thức như một giá trị
chung của nhân loại thì cùng với nó, hầu như tất cả các quốc gia đều nhận thức đúng
đắn về tầm quan trọng của việc quản lý hộ tịch. Nếu như hoạt động quản lý dân cư
được coi là nội dung quan trọng hàng đầu trong quản lý xã hội thì quản lý hộ tịch
được coi là một khâu nằm ở vị trí trung tâm của hoạt động quản lý dân cư.
Hoạt động quản lý hộ tịch là lĩnh vực thể hiện rõ nét chức năng xã hội của Nhà
nước. Thể hiện ở những nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, quản lý hộ tịch là cơ sở để Nhà nước hoạch định chính sách phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phịng,…và tổ chức thực hiện có hiệu quả các
chính sách đó. Các dữ liệu hộ tịch được thống kê đầy đủ, chính xác, được cập nhật kịp
thời, thường xuyên và có hệ thống sẽ là nguồn “tài sản” hết sức quý giá hỗ trợ đắc lực

cho việc hoạch định các chính sách phát triển kinh tế - xã hội một cách chính xác, tiết
kiệm chi phí xã hội.
Ví dụ: Tr n địa bàn của một đơn vị hành chính cấp xã, khi cần triển khai các
chính sách cộng đồng: bảo vệ sức khỏe nhân dân, chăm s c y tế đối với bà mẹ và trẻ
em, phổ cập giáo dục,… chính quyền thường căn cứ vào sổ đăng ký hộ tịch để xác
định đối tượng và triển khai các biện pháp phù hợp với đặc điểm dân cư trong xã.
Thứ hai, hoạt động quản lý hộ tịch và đăng ký hộ tịch thể hiện tập trung nhất,
sinh động nhất sự t n trọng của Nhà nước đối với việc thực hiện một số quyền nhân
thân cơ bản của c ng dân đã được ghi nhận trong hiến pháp và Bộ luật Dân sự hiện
hành.
Ví dụ: Quyền đối với họ t n, quyền thay đổi họ t n, quyền xác định dân tộc,
quyền đối với quốc tịch, quyền kết hôn, quyền được nuôi con nuôi và được nhận làm
con nuôi,…
Ở phương diện này, đăng ký hộ tịch chính là phương tiện để người dân thực
hiện, hưởng thụ các quyền nhân thân đó. Các dữ liệu về tình trạng nhân thân của mỗi
cá nhân thể hiện trên các giấy tờ hộ tịch (giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết h n…)
là sự khẳng định địa vị pháp lý của mỗi cá nhân, thể hiên khả năng, điều kiện tham gia
vào các quan hệ pháp luật.
Thứ ba, quản lý hộ tịch có vai trị to lớn đối với việc bảo đảm trật tự xã hội. Hệ
thống Sổ hộ tịch có thể giúp việc truy nguyên nguồn gốc của cá nhân một cách dễ
4


dàng. Sổ đăng ký hộ tịch do người có thẩm quyền lập và lưu trữ theo thủ tục chặt chẽ
là sự khẳng định chính thức về mặt Nhà nước vị trí của một cá nhân với tư cách là
thành viên của gia đình và với tư cách là chủ thể xã hội.
Trong hoạt động Tư pháp, khi cần đánh giá năng lực chủ thể của một cá nhân,
các cơ quan tiến hành tố tụng lu n cần đến giấy khai sinh của cá nhân đó. Giấy khai
sinh chứa đựng những dữ liệu gốc về nhân thân của mỗi cá nhân như ngày tháng năm
sinh; nơi sinh; dân tộc; quốc tịch; họ tên cha, mẹ…do đó, khi được sử dụng với tính

chất là chứng cứ, các th ng tin thể hiện trên giấy khai sinh có thể giúp cơ quan tiến
hành tố tụng đánh giá nhiều vấn đề trong các vụ án hình sự, dân sự, lao động,…
Vì ý nghĩa quan trọng như vậy nên trong sự phát triển của mỗi quốc gia, vấn đề
xây dựng hệ thống quản lý hộ tịch và khai thác để phục vụ cho mục đích quản lý các
lĩnh vực khác của đời sống xã hội lu n được quan tâm.
1.2. NHIỆM V , QUYỀN HẠN CỦA UBND XÃ TRONG QUẢN LÝ HỘ TỊCH.
1.2.1 Việc ghi sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch; lƣu trữ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch.
Trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hộ tịch, UBND cấp xã có nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
- Thực hiện đăng ký các việc hộ tịch thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã theo
quy định của Nghị định 123/2015
- Tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân chấp hành các quy định của pháp
luật về hộ tịch;
- Quản lý, sử dụng các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định của Bộ Tư
pháp;
- Lưu trữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch;
- Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch;
- Tổng hợp tình hình và số liệu thống kê hộ tịch báo cáo UBND cấp huyện theo
định kỳ 6 tháng và hàng năm;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về hộ tịch theo thẩm quyền.
* Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm về tình hình đăng ký và quản lý hộ
tịch của địa phương. Trong trường hợp do bu ng lỏng quản lý mà dẫn đến những sai
phạm, tiêu cực của cán bộ, c ng chức trong c ng tác đăng ký và quản lý hộ tịch ở địa
phương mình, thì Chủ tịch UBND cấp xã phải chịu trách nhiệm.
Cán bộ Tư pháp hộ tịch là c ng chức cấp xã, giúp UBND cấp xã thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn trong đăng ký và quản lý hộ tịch. Đối với những xã, phường, thị
trấn có đ ng dân cư, số lượng c ng việc hộ tịch nhiều, thì phải có cán bộ chuyên trách
làm c ng tác hộ tịch, kh ng kiêm nhiệm các c ng tác tư pháp khác.
Cán bộ tư pháp hộ tịch phải có đầy đủ các tiêu chuẩn của cán bộ c ng chức cấp
xã theo qui định của pháp luật về cán bộ, c ng chức và phải có thêm các tiêu chuẩn

sau đây:
- Có bằng tốt nghiệp trung cấp luật trở lên;
5


- Được bồi dưỡng nghiệp vụ về c ng tác hộ tịch;
- Chữ viết rõ ràng.
* Nhiệm vụ của cán bộ Tƣ pháp hộ tịch trong đăng ký và quản lý hộ tịch
quy định tại Điều 73 luật hộ tịch và nghị định 123/NĐ – CP năm 2015
Trong đăng ký và quản lý hộ tịch, cán bộ Tư pháp hộ tịch giúp UBND cấp xã
thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Thụ lý hồ sơ, kiểm tra, xác minh và đề xuất với Chủ tịch UBND cấp xã xem
xét, quyết định việc đăng ký hộ tịch theo qui định của Nghị định
- Thường xuyên kiểm tra và vận động nhân dân đi đăng ký kịp thời các sự kiện
hộ tịch. Đối với những khu vực người dân còn bị chi phối bởi phong tục, tập quán
hoặc điều kiện đi lại khó khăn, cán bộ Tư pháp hộ tịch phải có lịch định kỳ đến tận
nhà dân để đăng ký những sự kiện hộ tịch đã phát sinh.
Cán bộ hộ tịch phải chịu trách nhiệm trước UBND cấp xã về những sự kiện hộ
tịch phát sinh trên địa bàn xã, phường, thị trấn mà kh ng được đăng ký
- Sử dụng các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo qui định của Bộ Tư pháp;
- Tổng hợp tình hình và thống kê chính xác số liệu hộ tịch để UBND cấp xã báo
cáo Phòng Tư Pháp cấp huyện theo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng và hàng năm;
- Tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân chấp hành các qui định của pháp
luật về hộ tịch;
- Giữ gìn, bảo quản, lưu trữ sổ hộ tịch và giấy tờ hộ tịch; khi th i giữ phải bàn
giao cho người kế nhiệm.
* Những việc cán bộ Tư pháp hộ tịch kh ng được làm:
- Cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân khi đăng ký hộ tịch;
- Nhận hối lộ;

- Thu lệ phí hộ tịch cao hơn mức qui định hoặc tự ý đặt ra các khoản thu khi
đăng ký hộ tịch;
- Làm sai lệch các nội dung đã được đăng ký trong sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch;
- Cố ý cấp các giấy tờ hộ tịch có nội dung kh ng chính xác.
Những qui định nói trên cũng được áp dụng đối với cán bộ Tư pháp của Phòng
Tư pháp và cán bộ hộ tịch của Sở Tư pháp.
* Việc quản lý và sử dụng sổ sách, biểu mẫu hộ tịch:
Sổ sách và các biểu mẫu hộ tịch là những tài liệu và giấy tờ có ý nghĩa quan
trọng đối với cơ quan quản lý Nhà nước, cũng như đối với từng c ng dân. Vì vậy, việc
quản lý và sử dụng sổ sách, biểu mẫu về hộ tịch phải theo đúng quy định của pháp
luật nói chung và Bộ Tư pháp nói riêng. Cụ thể là:
- Đối với các biểu mẫu do Bộ Tư pháp thống nhất in ấn và phát hành, các cơ
quan Tư pháp địa phương kh ng được phép sử dụng các loại sổ sách và biểu mẫu lưu
6


hành ngồi thị trường. Hằng năm Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu của
các địa phương trong tỉnh và đăng ký số lượng với Bộ Tư pháp trước ngày 31/12 hằng
năm; Bộ Tư pháp sẽ in và cung cấp theo số lượng đăng ký của các Sở Tư pháp.
- Đối với những loại sổ sách, biểu mẫu hộ tịch Bộ Tư pháp chỉ quản lý về mặt
nội dung, thì các Sở Tư pháp phải căn cứ vào mẫu của Bộ Tư pháp để in và phát hành
cho các Cơ quan hộ tịch trong tỉnh.
- Sổ sách hộ tịch đang sử dụng trong năm hoặc đã được đưa vào lưu trữ phải
được giữ gìn cẩn thận, kh ng được để rách nát, hư hỏng; chỉ những người có trách
nhiệm mới được khai thác các nội dung của Sổ đăng ký hộ tịch.
* Ghi chép sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch:
a. Nguyên tắc ghi chép sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo thơng tƣ số
08ª/2010/TT-BTP.
- Khi đăng ký hộ tịch, cán bộ Tư pháp hộ tịch phải tự mình ghi vào sổ hộ tịch và
biểu mẫu hộ tịch: nội dung ghi phải chính xác: chữ viết phải rõ ràng, đủ nét, kh ng

viết tắt, kh ng tẩy xoá.
- Sổ hộ tịch phải viết liên tiếp theo thứ tự từng trang, kh ng được bỏ trống, phải
đóng dấu giáp lai từ trang đầu tiên đến trang cuối sổ.
- Sổ đăng ký trong sổ hộ tịch được ghi liên tục từ số 01 cho đến hết năm. Đối với
sổ hộ tịch được sử dụng tiếp cho năm sau, thì số thứ tự của năm sau sẽ bắt đầu từ số
01, kh ng lấy thứ tự tiếp theo của năm trước.
- Số ghi trong biểu mẫu hộ tịch là số tương ứng với số thứ tự ghi trong sổ hộ tịch.
b. Sửa chữa sai sót do ghi chép (Điều 26 Thông tư 15/2015/TT-BTP, ngày
16/11/2015 của Bộ tư pháp).
- Khi đăng ký hộ tịch, nếu có sai sót trong việc ghi nội dung vào Sổ hộ tịch, c ng
chức làm c ng tác hộ tịch phải gạch bỏ phần sai sót, ghi sang bên cạnh hoặc lên phía
trên, kh ng được chữa đè lên chữ cũ, kh ng được tẩy xóa và viết đè lên chỗ đã tẩy
xố.
Trường hợp có sai sót bỏ trống trang sổ thì c ng chức làm c ng tác hộ tịch phải
gạch chéo vào trang bỏ trống.
Cột ghi chú của Sổ hộ tịch phải ghi rõ nội dung sửa chữa sai sót; ngày, tháng,
năm sửa; c ng chức làm c ng tác hộ tịch ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên.
C ng chức làm c ng tác hộ tịch có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng cơ quan
đăng ký hộ tịch biết về việc sửa chữa sai sót. Thủ trưởng cơ quan đăng ký hộ tịch có
trách nhiệm kiểm tra, cho phép đóng dấu xác nhận vào nội dung sửa chữa sai sót.
C ng chức làm c ng tác hộ tịch kh ng được tự ý tẩy xóa, sửa chữa, bổ sung làm
sai lệch nội dung đã ghi trong Sổ hộ tịch.
- Khi đăng ký hộ tịch, nếu có sai sót trên giấy tờ hộ tịch thì c ng chức làm c ng
tác hộ tịch phải hủy bỏ giấy tờ đó và ghi giấy tờ mới, kh ng cấp cho người dân giấy tờ
hộ tịch đã bị sửa chữa.
7


- Sau khi đăng ký hộ tịch mà phát hiện sai sót do lỗi của c ng chức làm c ng tác
hộ tịch hoặc do lỗi của người yêu cầu đăng ký hộ tịch thì phải tiến hành thủ tục cải

chính hộ tịch theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.
* Việc lưu trữ sổ sách, hồ sơ hộ tịch
Theo quy định của Nghị định 123/2015 ngày 15/11/2015 của Chính phủ về việc
đăng ký và quản lý hộ tịch).
, việc lưu trữ sổ sách, hồ sơ hộ tịch được đưa vào lưu trữ theo từng năm. Cụ thể
là:
c. Lưu trữ sổ sách hộ tịch (Điều12, mục 2, chương II quy định tại Nghị định
số: 123/2015 ngày 15/11/2015 của Chính phủ về việc đăng ký và quản lý hộ tịch).
- Sổ đăng ký hộ tịch là tài liệu gốc, là căn cứ pháp lý để phục vụ cho việc tra
cứu, sao lục, cấp các giấy tờ chứng nhận về tình trạng nhân thân của cá nhân khi cấn
thiết; do đó phải được lưu trữ, bảo quản lâu dài, kh ng được để hư hỏng, mất mát
nhằm phục vụ cho hoạt động quản lý của Nhà nước.
- Những việc hộ tịch thuộc thẩm quyền đăng ký của UBND cấp xã phải được
đăng ký vào 02 quyển sổ (đăng ký kép), 01 quyển lưu tại UBND cấp xã, nơi đăng ký
hộ tịch; 01 quyển chuyển lưu tại UBND cấp huyện.
- Đối với sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng h n nhân, thì chỉ cần lập 1 quyển và
lưu tại UBND cấp xã.
d. Khoá sổ hộ tịch và lưu sổ hộ tịch Điều 12 Nghị định 123/2015.
1. Sau khi khóa Sổ hộ tịch, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày khóa
Sổ hộ tịch, cơ quan đăng ký hộ tịch chứng thực 01 bản sao Sổ hộ tịch để chuyển lưu
tại cơ quan quản lý hộ tịch cấp trên trực tiếp; đối với Cơ quan đại diện thì gửi tập
trung về Bộ Ngoại giao.
2. Khi nhận bản sao Sổ hộ tịch chuyển lưu, cơ quan tiếp nhận phải kiểm tra từng
quyển Sổ hộ tịch, lập Biên bản bàn giao, trong đó ghi rõ tình trạng, số liệu đăng ký
của từng quyển.
3. Sổ hộ tịch là tài sản quốc gia, được lưu trữ vĩnh viễn theo quy định của pháp
luật về lưu trữ.
4. Cơ quan lưu giữ Sổ hộ tịch có trách nhiệm bảo quản, khai thác, sử dụng Sổ hộ
tịch theo đúng quy định của pháp luật; thực hiện các biện pháp an toàn, chống cháy
nổ, bão lụt, ẩm ướt, mối mọt.

1.2.2 Thống kê, báo cáo về hộ tịch
(Điều 6, Chương II, Thông tư số: 04/2016/TTBTP, ngày 03/3/2016 của bộ tư
pháp).
Việc thực hiện chế độ thống kê, báo cáo hằng năm về hộ tịch là một trong những
cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động về c ng tác hộ tịch trong 1 năm của địa phương,
ngồi ra nó cịn có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các cơ quan Nhà nước ở Trung
ương cũng như đối với cơ quan Nhà nước ở từng cấp chính quyền ở địa phương; do
vậy, việc thực hiện chế độ thống kê, báo cáo hằng năm là nhiệm vụ quan trọng của
8


UBND các cấp. Theo quy định tại Điều 73 thì số liệu thống kê hộ tịch phải được lập
(theo mẫu quy định) theo định kỳ 6 tháng và 1 năm. Số liệu thống kê hộ tịch phải bảo
đảm chính xác và phải gửi báo cáo đúng thời hạn quy định. Thời hạn gửi báo cáo số
liệu thống kê hộ tịch được thực hiện như sau:
- Đối với UBND cấp xã, báo cáo số liệu thống kê hộ tịch 6 tháng đầu năm phải
gửi cho Phòng Tư pháp trước 10/5 hằng năm; báo cáo 1 năm phải gửi trước ngày
10/11 của năm sau.
Số liệu thống k hộ tịch 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 01/01 hằng năm đến
hết ngày 30/4 của năm đ ; số liệu thống k hộ tịch 1 năm được tính từ ngày 01/01
hằng năm đến hết ngày 31/12 của năm đ .
Các quy định về lưu trữ sổ hộ tịch và giấy tờ hộ tịch; báo cáo số liệu thống k hộ
tịch cũng được áp dụng đối với các Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam.
C ng tác quản lý hộ tịch trên cả nước nói chung xã Ya Ly nói riêng có vai trị rất
quan trọng trong việc hoạch định các chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an
ninh quốc phịng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách đó. Thể hiện tập
trung và sinh động nhất sự t n trọng của Nhà nước đối với việc thực hiện một số
quyền nhân thân cơ bản của c ng dân. Bên cạnh đó cịn có vai trị đối với việc đảm
bảo trật tự an toàn xã hội ở địa phương.
Chính vì vậy việc hồn thiện c ng tác hộ tịch trên địa bàn xã Ya Ly nói riêng và

cấp xã nói chung là một nhiệm vụ cấp bách và quan trọng hiện nay.

9


CHƢƠNG 2:
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC HỘ TỊCH TẠI ĐỊA BÀN XÃ YALY,
HUYỆN SA THẦY, TỈNH KON TUM
2.1 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG VỀ CƠNG TÁC QUẢN LÝ HỘ TỊCH
TẠI UBND XÃ YA LY, SA THẦY, KON TUM
2.1.1 Đặc điểm về tự nhiên, dân số, xã hội.
Xã Ya Ly được thành lập theo Nghị định 80/2003/NĐ-CP, ngày 10/7/2003 của
Chính phủ trên cơ sở sát nhập 03 làng của xã Ya Ly (củ) và 02 th n của xã Ya Xiêr.
Về vị trí địa lý: Xã Ya Ly nằm cách Huyện Sa Thầy 16 km về phía Bắc, Phía Bắc giáp
Thị Trấn Huyện Sa Thầy, phía nam giáp huyện Chư Pả tỉnh Gia Lai, Phía Đ ng giáp
xã Sa Bình, phía Tây giáp xã Ya Xiêr.
Tọa độ địa lý: Vĩ độ bắc 140 16’06 đến 14023’42’’
Kinh độ đ ng: 107048’33’’ đến 107050’36’’
Tổng diện tích tự nhiên của xã là 3.866.88 ha với đặc điểm 3 loại địa hình chính:
địa hình đồi núi dốc, địa hình đồi gị trung bình và địa hình thấp, thung lũng hẹp có
nhiều dãy phân cách.
Địa hình xã Ya Ly được phân bố đồng đều theo từng vùng thửa có sự xen kẽ
giữa đồng bằng và miền núi trong đó có cả những vùng trũng và thường gọi là khe
suối nhỏ. Nhưng đa số là vùng đồi núi chiếm 2/3 diện tích cả xã gồm cả nhữn vùng
tiểu khu rừng phòng hộ tại địa phương và các vùng lân cận. Đó cũng là điều kiện
thuận lợi cho việc phát triển kinh tế cũng như giao lưu thưong mại và giao dịch cả về
thương mại và các phong tục tập quán và văn hóa đa dạng giữa các ĐBDTTS ở địa
phương.
Về tình hình kinh tế - xã hội: Dân số của xã 515hộ/ 1921 khẩu (theo số) người,

với 09 dân tộc anh em chung sống, trong đó các dân tộc thiểu số chiếm 78,6%. Số
người trong độ tuổi lao động là 922 người (chiếm 48% dân số). Số lao động tham gia
hoạt động kinh tế khoảng 922 người.
Đời sống dân cư: GDP bình quân đầu người vào khoảng 12.850 triệu đồng/năm.
Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới là 43.14%. Điện, th ng tin liên lạc đã đến hầu hết trên
tất cả các th n, làng trên địa bàn xã.
2.1.2 Thực trạng c ng tác quản lý hộ tịch trên địa bàn xã Ya Ly hiện nay.
Nghiên cứu c ng tác quản lý hộ tịch trên địa bàn xã Ya Ly là c ng việc thực tế đi
sâu vào cơ sở, là điều kiện quan trọng giúp cho việc quản lý dân cư nói chung, quản lý
hộ tịch nói riêng đạt hiệu quả tích cực hơn trong giai đoạn hiện nay. Xã Ya Ly là một
xã vùng sâu vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn thuộc các tỉnh Tây nguyên ở Việt Nam
với 2/3 diện tích là đồi, núi. Tìm hiểu c ng tác quản lý hộ tịch ở xã trên địa bàn xã Ya
Ly chính là tìm hiểu c ng việc hàng ngày của cán bộ tư pháp - hộ tịch xã, thấy được
những ưu cũng như khuyết điểm, và đề xuất một số phương hướng giải pháp nhằm
10


nâng cao hiệu quả c ng tác quản lý hộ tịch ở xã kh ng chỉ trên địa bàn huyện Sa
Thầy, tỉnh Kon Tum mà trên phạm vi cả nước.
Trong giai đoạn xây dựng đất nước hiện nay, yêu cầu của c ng tác xây dựng
pháp luật, cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng nhà nước pháp quyền chủ
nghĩa Việt Nam trong xu hướng hội nhập quốc tế đã, đang và sẽ tác động mạnh tới
toàn bộ tổ chức và hoạt động của ngành Tư pháp, đặc biệt là tư pháp xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi tắt là tư pháp cấp xã). Bởi đó là cơ sở và là nơi trực tiếp đưa các chủ
trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống và kiểm nghiệm
tính đúng đắn của các chủ trương, chính sách, pháp luật đó. Đối với ngành Tư pháp
kết quả thực tiễn hoạt động tư pháp cơ sở của đội ngũ c ng chức tư pháp hộ tịch
kh ng chỉ là thước đo mà còn là động lực phát triển của toàn ngành Tư pháp.
Trong cơ cấu tổ chức của Uỷ ban nhân dân cấp xã hiện nay, cán bộ tư pháp hộ
tịch là c ng chức chuyên trách có nhiệm vụ giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã trên địa bàn

thực hiện quản lý và đăng ký hộ tịch. Theo quy định của pháp luật, cán bộ tư pháp ở
cấp xã phải có đầy đủ các tiêu chuẩn và tính năng động kèm theo sư nhiệt tình hăng
hái của cán bộ tư pháp hộ tịch ngoài ra cần có thêm các tiêu chuẩn sau:
- Có bằng Đại học luật trở lên;
- Được bồi dưỡng nghiệp vụ về c ng tác hộ tịch;
- Chữ viết rõ ràng.
- Tư pháp - Hộ tịch xã Ya Ly trong những năm vừa qua đã có bước phát triển
quan trọng cả về số lượng lẫn chất lượng.
2.2 TÌNH HÌNH ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH TẠI UBND XÃ YA LY, HUYỆN SA
THẦY, KON TUM HIỆN NAY:
2.2.1 Hoạt động đăng ký khai sinh
2.2.1.1 Thẩm quyền đăng ký khai sinh. Theo quy định tại Điều (13 luật Hộ
tịch)
* UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã), nơi cư trú của
người mẹ thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em; nếu kh ng xác định được nơi
cư trú của người mẹ, thì UBND cấp xã, nơi cư trú của người cha thực hiện việc đăng
ký khai sinh, trong trường hợp kh ng xác định được nơi cư trú của người mẹ và người
cha, thì UBND cấp xã, nơi trẻ em đang sinh sống trên thực tế thực hiện việc đăng ký
khai sinh.
* Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi được thực hiện tại UBND cấp xã,
nơi cư trú của người đang tạm thời nu i dưỡng hoặc nơi có trụ sở của tổ chức đang
tạm thời nu i dưỡng trẻ em đó”.
Khái niệm “nơi cư trú” nếu được hiểu theo nghĩa rộng (được quy định cụ thể tại
điều 48 - BLDS) thì nơi cư trú kh ng chỉ được xác định tại nơi đương sự có hộ khẩu
thường trú mà còn được xác định cả ở nơi đương sự có tài sản thậm chí là cả nơi
đương sự đang sinh sống, làm việc mà kh ng có hộ khẩu thường trú và cũng kh ng có
hộ khẩu tạm trú.
11



Nhưng do việc đăng ký hộ tịch nói chung và đăng ký khai sinh nói riêng liên
quan đến quyền nhân thân của mỗi người nên địi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ từ
phía cơ quan Nhà nước. Do đó, khái niệm “nơi cư trú” nếu trong Nghị định 158 về cơ
bản được hiểu theo nghĩa hẹp là nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký hộ
khẩu tạm trú có thời hạn theo quy định pháp luật về hộ khẩu.
Và cũng để tạo điều kiện thuận lợi và thống nhất cho các cơ quan Nhà nước
trong việc quản lý hộ tịch, Nghị định 158 hướng việc đăng ký khai sinh tập trung chủ
yếu vào nơi người mẹ có hộ khẩu thường trú, chỉ trong trường hợp người mẹ kh ng có
hoặc chưa có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú nhưng có đăng ký hộ khẩu tạm trú có
thời hạn theo quy định pháp luật về hộ khẩu thì UBND cấp xã nơi người mẹ có đăng
ký hộ khẩu tạm trú có thời hạn thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ. Trường hợp
kh ng xác định được nơi cư trú của người mẹ thì UBND xã, nơi cư trú của người cha
thực hiện việc đăng ký khai sinh. Nghị định cũng nêu rõ, trường hợp kh ng xác định
được nơi cư trú của người mẹ và người cha thì UBND cấp xã, nơi trẻ đang sinh sống
trên thực tế thực hiện việc đăng ký khai sinh.
2.2.1.2 Thời hạn đăng ký khai sinh:
Thời hạn đăng ký khai sinh là 60 ngày kể từ ngày sinh con cha mẹ có trách
nhiệm đi khai sinh cho con, nếu cha mẹ kh ng thể đi khai sinh thì ng bà hoặc những
người thân thích khác đi khai sinh cho trẻ.
2.2.1.3 Thủ tục đăng ký khai sinh:
Điều (Điều 16 LHT)
Giấy chứng sinh (theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành TP/HT-1999-A.1) do cơ sở
y tế nơi trẻ em sinh ra cấp. Giấy này có thể thay thế bằng:
+ Văn bản xác nhận của hai người làm chứng (nếu trẻ sinh ra ngồi cơ sở y tế);
Nếu kh ng có người làm chứng thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc
sinh là có thật.
+ Văn bản xác nhận của người chỉ huy, người điều khiển các phương tiện giao
th ng như: t , tàu hoả, tàu thuỷ … (nếu trẻ sinh ra trên các phương tiện giao th ng).
* Phải xuất trình:
- Giấy chứng nhận đăng ký kết h n của cha mẹ trẻ em (nếu có).

* Trong trường hợp cha mẹ đăng ký kết h n và sau đó đăng ký khai sinh cho con
tại cùng một xã, phường, thị trấn mà cán bộ Hộ tịch - Tư pháp biết rõ cha mẹ đứa trẻ
có đăng ký kết h n tại địa phương mình, thì có thể kh ng phải xuất trình Giấy chứng
nhận kết h n.
Sau khi kiểm tra các giấy tờ nêu trên, nếu đã đầy đủ và hợp lệ, thì cán bộ Hộ tịch
- Tư pháp điền đầy đủ các nội dung vào Sổ đăng ký khai sinh (tuyệt đối kh ng để
đương sự tự ghi vào giấy khai sinh), trình Chủ tịch UBND cấp xã ký và cấp bản chính
Giấy khai sinh (theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành số TP/HT-1999 A.2) cho đương
sự. Cán bộ Hộ tịch - Tư pháp trả lại các giấy tờ mà đương sự đã xuất trình, riêng giấy
chứng sinh phải lưu giữ cẩn thận. Nếu đương sự có yêu cầu cấp ngay bản sao thì cấp,
số lượng bản sao kh ng hạn chế.
12


2.2.1.4 Khai sinh cho những trường hợp đặc biệt.
Điều 14. Đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi
1. Người phát hiện trẻ bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ và th ng báo ngay cho
Ủy ban nhân dân hoặc c ng an cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi. Trường hợp trẻ bị bỏ rơi tại cơ
sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm th ng báo.
- Ngay sau khi nhận được th ng báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc
Trưởng c ng an cấp xã có trách nhiệm tổ chức lập biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi; Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giao trẻ cho cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nu i
dưỡng theo quy định pháp luật.
- Biên bản phải ghi rõ thời gian, địa điểm phát hiện trẻ bị bỏ rơi; đặc điểm nhận
dạng như giới tính, thể trạng, tình trạng sức khỏe; tài sản hoặc đồ vật khác của trẻ, nếu
có; họ, tên, giấy tờ chứng minh nhân thân, nơi cư trú của người phát hiện trẻ bị bỏ rơi.
Biên bản phải được người lập, người phát hiện trẻ bị bỏ rơi, người làm chứng (nếu có)
ký tên và đóng dấu xác nhận của cơ quan lập.
- Biên bản được lập thành hai bản, một bản lưu tại cơ quan lập, một bản giao cá
nhân hoặc tổ chức tạm thời nu i dưỡng trẻ.

2. Sau khi lập biên bản theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân
cấp xã tiến hành niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong 7 ngày liên tục về việc trẻ
bị bỏ rơi.
3. Hết thời hạn niêm yết, nếu kh ng có th ng tin về cha, mẹ đẻ của trẻ, Ủy ban
nhân dân cấp xã th ng báo cho cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nu i dưỡng trẻ để
tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ. Cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nu i dưỡng
trẻ có trách nhiệm khai sinh cho trẻ em. Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện
theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
Họ, chữ đệm, tên của trẻ được xác định theo quy định của pháp luật dân sự. Nếu
kh ng có cơ sở để xác định ngày, tháng, năm sinh và nơi sinh của trẻ thì lấy ngày,
tháng phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày, tháng sinh; căn cứ thể trạng của trẻ để xác định
năm sinh; nơi sinh là nơi phát hiện trẻ bị bỏrơi; quê quán được xác định theo nơi sinh;
quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam. Phần khai về cha, mẹ và dân tộc của trẻ trong
Giấy khai sinh và Sổ hộ tịch để trống; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ bị bỏ rơi”.
Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chƣa xác định đƣợc cha, mẹ
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh
cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê
quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ;
phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con
theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải
quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định
theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
13


4. Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu
làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều này; phần khai về
mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.

5. Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ kh ng thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định
được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này;
trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.
Điều 16. Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ
1. Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều
16 của Luật Hộ tịchvà văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ
sinh sản cho việc mang thai hộ. Phần khai về cha, mẹ của trẻ được xác định theo cặp
vợ chồng nhờ mang thai hộ.
2. Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16
của Luật Hộ tịch; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản
1 Điều 4 của Nghị định này.
2.2.2 Đăng ký kết hơn.
Đăng ký kết h n có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm tuân thủ pháp luật
trong việc kết h n và ngăn ngừa việc kết h n trái pháp luật. Mặt khác đăng ký kết h n
bảo đảm quyền lợi cho 2 bên nam nữ. Giấy chứng nhận kết h n do UBND xã,
phường, thị trấn cấp là một chứng cứ viết xác nhận giữa hai bên nam nữ đã phát sinh
quan hệ vợ chồng hợp pháp được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.
Ở nước ta, việc kết h n phải được tiến hành trước cơ quan có thẩm quyền của
Nhà nước. Mọi nghi thức kết h n khác như: kết h n theo tục lệ hoặc t n giáo đều
kh ng có giá trị pháp lý và kh ng được pháp luật thừa nhận.
Các quy định về đăng ký kết h n được quy định tại Điều 17, 18 Luật Hộ tịch
2014
a. Thẩm quyền đăng ký kết hôn (Điều 37 Luật hộ tịch)
- UBND cấp xã, nơi cư trú của hai bên nam hoặc nữ thực hiện việc đăng ký kết
hôn.
- Trong trường hợp cả hai bên nam, nữ là c ng dân Việt Nam đang trong thời
hạn c ng tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết h n, đã cắt hộ khẩu
thường trú ở trong nước, thì việc đăng ký kết h n được thực hiện tại UBND cấp xã,
nơi cư trú trước khi xuất cảnh của một trong hai bên nam, nữ.
Đối với quy định tại khoản 1 Điều 17, cần lưu ý những điểm sau:

+ Nếu bên nam hoặc bên nữ có đăng ký hộ khẩu thường trú thì việc đăng ký kết
h n được thực hiện tại UBND cấp xã nơi bên nam hoặc bên nữ có hộ khẩu thường trú.
+ Trong trường hợp cả hai bên nam nữ kh ng có hoặc chưa có nơi đăng ký hộ
khẩu thường trú, nhưng có nơi đăng ký hộ khẩu tạm trú có thời hạn thì UBND cấp xã
nơi bên nam hoặc bên nữ có đăng ký hộ khẩu tạm trú có thời hạn thực hiện việc đăng
ký kết h n.
14


* Như vậy, để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan Nhà nước trong việc đăng
ký kết h n, pháp luật về hộ tịch hướng việc đăng ký kết h n tập trung chủ yếu vào nơi
bên nam hay bên nữ có đăng ký hộ khẩu thường trú. Chỉ khi cả hai bên nam nữ kh ng
có đăng ký hộ khẩu thường trú mới đăng ký kết h n tại nơi bên nam hay bên nữ đăng
ký hộ khẩu tạm trú có thời hạn.
b. Thủ tục đăng ký kết hôn:
Khi đến xin đăng ký kết h n, để thể hiện ý chí tự nguyện, hai bên nam nữ phải
cùng có mặt để nộp hồ sơ, nếu 1 trong 2 bên kh ng thể đến nộp hồ sơ được mà kh ng
có lý do chính đáng (như ốm đau, c ng tác…) thì phải có đơn xin nộp hồ sơ vắng mặt,
trong đó nêu rõ lý do vắng mặt và có xác nhận của UBND cấp xã nơi người đó cư trú.
* Hồ sơ đăng ký kết hơn gồm những giấy tờ sau:
Theo qui định tại Điều 38 Luật Hộ tịch
Khi đăng ký kết h n, hai bên nam, nữ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và
xuất trình giấy chứng minh nhân dân.
Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký
kết h n tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của UBND cấp xã, nơi cư
trú về tình trạng h n nhân của người đó.
Đối với người đang trong thời hạn c ng tác, học tập, lao động ở nước ngoài về
đăng ký kết h n, thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại
nước sở tại về tình trạng h n nhân của người đó.
Đối với cán bộ, chiến sĩ đang c ng tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng

của đơn vị của người đó xác nhận tình trạng h n nhân.
Việc xác nhận tình trạng h n nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai
đăng ký kết h n hoặc Giấy xác nhận tình trạng h n nhân theo quy định tại Chương V
của Nghị định này.
Việc xác định tình trạng h n nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.
* Trình tự đăng ký kết hơn, Điều 18 Nghị định số 123 quy định:
- Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký kết h n giữa c ng
dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã đó với c ng dân của nước láng giềng thường
trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam tiếp giáp với xã ở khu vực
biên giới của Việt Nam nơi c ng dân Việt Nam thường trú.
- Người yêu cầu đăng ký kết h n xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1
Điều 2 của Nghị định này; trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, hồ sơ đăng ký
kết h n gồm các giấy tờ sau đây:
+ Tờ khai đăng ký kết h n theo mẫu quy định; hai bên nam, nữ có thể sử dụng
01 Tờ khai chung;
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng cấp kh ng quá 6 tháng
tính đến ngày nhận hồ sơ xác nhận c ng dân nước láng giềng hiện tại là người kh ng
có vợ hoặc kh ng có chồng;
15


+ Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi thường trú ở khu vực
biên giới của c ng dân nước láng giềng.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, c ng chức
tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết
định. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết kh ng quá 08 ngày làm việc.
Nếu hai bên nam, nữ đủ điều kiện kết h n theo quy định của Luật H n nhân và
gia đình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký Giấy chứng nhận kết h n, c ng chức tư
pháp - hộ tịch ghi việc kết h n vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký, ghi rõ họ tên
trong Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết h n; mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính

Giấy chứng nhận kết h n.
c. Về việc xác nhận tình trạng hôn nhân trong tờ khai đăng ký kết hôn:
Giấy xác nhận tình trạng h n nhân được sử dụng vào việc đăng ký kết h n hoặc
vào các mục đích khác.
* Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hơn nhân.
Điều 21 Nghị định 123 quy định:
- UBND cấp xã, nơi cư trú của người có yêu cầu xác nhận tình trạng hơn nhân
thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng h n nhân cho người đó.
- C ng dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngồi có yêu cầu xác nhận tình trạng
h n nhân trong thời gian ở trong nước, thì UBND cấp xã, nơi người đó cư trú trước
khi xuất cảnh, thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng h n nhân.
- C ng dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngồi có yêu cầu xác nhận tình trạng
h n nhân trong thời gian ở nước ngồi, thì Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ở
nước mà người đó cư trú, thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng h n nhân.
Việc xác nhận tình trạng h n nhân trong tờ khai đăng ký kết h n yêu cầu phải
bảo đảm tính xác thực là vào thời điểm xin đăng ký kết h n, đương sự cịn độc thân.
Do đó, việc xác nhận tình trạng h n nhân trước hết phải do UBND cấp xã thực hiện,
vì UBND cấp xã nơi đương sự đang cư trú mới có thể nắm bắt được đúng thực trạng
h n nhân của đương sự trong quá trình đương sự sống tại địa phương.
* Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hơn nhân.
Theo qui định tại Điều 22 Nghị định 123 thì:
1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng h n nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định.
Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng h n nhân nhằm mục đích kết h n thì người
yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết h n theo quy định của Luật H n nhân và gia
đình.
2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng h n nhân đã có vợ hoặc chồng
nhưng đã ly h n hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy
tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của
Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, c ng chức

tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng h n nhân của người có yêu cầu. Nếu
16


người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng h n nhân là phù hợp
quy định pháp luật thì c ng chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký
cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng h n nhân cho người có u cầu. Nội dung Giấy
xác nhận tình trạng h n nhân phải ghi đúng tình trạng h n nhân của người có u cầu
và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng h n nhân.
4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng h n nhân đã từng đăng ký
thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng
h n nhân của mình. Trường hợp người đó kh ng chứng minh được thì c ng chức tư
pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác
minh về tình trạng h n nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban
nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản
cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng h n nhân của người đó trong thời
gian thường trú tại địa phương.
5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân
dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng h n nhân cho người yêu cầu theo quy định tại
Khoản 3 Điều này.
6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng h n nhân để sử
dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng h n nhân đã hết thời hạn sử
dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình
trạng h n nhân đã được cấp trước đó.
2.2.3 Đăng ký khai tử.
Việc đăng ký khai tử được thực hiện theo các qui định từ Điều 20 đến Điều của
Nghị định 123. Khi thực hiện đăng ký khai tử cần lưu ý một số điểm sau:
2.2.3.1 Thẩm quyền đăng ký khai tử.

Điều 32 Luật Hộ tịch qui định:
- UBND cấp xã, nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai
tử. Về nguyên tắc, thẩm quyền đăng ký khai tử là UBND cấp xã, nơi người chết có
đăng ký hộ khẩu thường trú. Nếu người chết kh ng có hoặc chưa có nơi đăng ký hộ
khẩu thường trú nhưng có đăng ký hộ khẩu tạm trú có thời hạn, thì việc đăng ký khai
tử được thực hiện tại UBND cấp xã nơi đương sự có đăng ký hộ khẩu tạm trú có thời
hạn.
- Trong trường hợp kh ng xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết
(tức là người chết kh ng có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và cũng kh ng có nơi
đăng ký hộ khẩu tạm trú có thời hạn), thì UBND cấp xã, nơi người đó chết thực hiện
việc đăng ký khai tử.
* Việc xác định cụ thể thẩm quyền đăng ký khai tử đối với một số trường hợp
chết đặc biệt được thực hiện như sau:
- Đăng ký khai tử cho quân nhân đang làm nghĩa vụ quân sự, cho người chết tại
nơi tạm giam, tạm giữ, thẩm quyền thực hiện việc đăng ký khai tử là UBND cấp xã
17


nơi người chết đăng ký hộ khẩu thường trú trước khi đi nghĩa vụ hoặc trước khi bị
tạm giam, tạm giữ kh ng có hộ khẩu thường trú mà chỉ có hộ khẩu tạm trú có thời hạn
thì thẩm quyền đăng ký khai tử là UBND cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu tạm trú có thời
hạn của người chết trước khi đi nghĩa vụ quân sự hoặc trước khi bị tạm giam, tạm giữ.
- Thẩm quyền đăng ký khai tử cho sỹ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp,
c ng nhân, viên chức quốc phòng, c ng an nhân dân được thực hiện tại UBND cấp xã
nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký hộ khẩu tạm trú có thời hạn (nếu
kh ng có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú)
- Đăng ký khai tử cho người chết trong khi thi hành án phạt tù, chết do bị thi
hành án tử hình hoặc chết tại cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng được thực hiện tại
UBND cấp xã nơi giam giữ của người đó. UBND cấp xã trong trường hợp này được
hiểu là UBND cấp xã nơi có trại giam hoặc nơi có cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.

2.2.3.2 Thời hạn đi khai tử.
a. Thời hạn đi khai tử:
Thời hạn đi khai tử là 15 ngày, kể từ ngày chết. Qui định trên áp dụng thống nhất
trên phạm vi cả nước, kh ng phân biệt là khu vực thành phố hay miền núi, n ng th n.
b. Trách nhiệm đi khai tử:
Thân nhân của người chết có trách nhiệm đi khai tử; nếu người chết kh ng có
thân nhân, thì chủ nhà hoặc người có trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, nơi
người đó cư trú hoặc c ng tác trước khi chết khai tử.
Thân nhân của người chết được hiểu là những người thân trong gia đình, quan hệ
huyết thống, h n nhân hoặc nu i dưỡng đối với người chết (vợ, chồng, cha, mẹ, con
cái, cháu chắt, anh chị em, ng bà nội ngoại...)
2.2.3.3 Thủ tục đăng ký khai tử:
Điều 34 Luật hộ tịch:
* Người đi khai tử phải nộp Giấy báo tử (Theo mẫu Bộ Tư pháp ban hành hoặc
giấy tờ thay cho Giấy báo tử
Giấy báo tử phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người chết; giờ, ngày, tháng, năm
chết; địa điểm chết và nguyên nhân chết.
* Thẩm quyền cấp Giấy báo tử:
- Đối với người chết tại bệnh viện hoặc tại cơ quan y tế, thì Giám đốc bệnh viện
hoặc người phụ trách cơ sở y tế đó cấp Giấy báo tử;
- Đối với người cư trú ở một nơi, nhưng chết một nơi khác, ngoài cơ sở y tế, thì
UBND cấp xã, nơi người đó chết cấp Giấy báo tử;
- Đối với người chết là quân nhân tại ngũ, c ng chức quốc phòng, quân nhân dự
bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu,
phục vụ chiến đấu và những người được tập trung làm nhiệm vụ quân sự do các đơn
vị quân đội trực tiếp quản lý, thì thủ trưởng đơn vị đó cấp Giấy báo tử;
18


- Đối với người chết trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giam hoặc tại nơi

tạm giữ, thì Thủ trưởng các cơ quan đó cấp Giấy báo tử;
- Đối với người chết tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục do ngành C ng an
quản lý, thì Thủ trưởng các cơ quan đó cấp Giấy báo tử;
- Đối với người chết do thi hành án tử hình, thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử
hình cấp Giấy báo tử;
- Trường hợp một người bị Toà án tuyên bố là đã chết, thì quyết định của Tồ án
đã có hiệu lực pháp luật thay cho Giấy báo tử;
- Trường hợp người chết có nghi vấn, thì văn bản xác định nguyên nhân chết của
cơ quan c ng an hoặc cơ quan y tế cấp huyện trở lên thay cho Giấy báo tử;
- Đối với người chết trên phương tiện giao th ng, thì người chỉ huy hoặc điều
khiển phương tiện giao th ng phải lập biên bản xác nhận việc chết, có chữ ký của ít
nhất hai người cùng đi trên phương tiện giao th ng đó. Biên bản xác nhận việc chết
thay cho Giấy báo tử;
- Đối với người chết tại nhà ở nơi cư trú, thì văn bản xác nhận việc chết của
người làm chứng thay cho Giấy báo tử.
* Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay cho Giấy báo tử được cấp cho thân nhân người
chết để đi khai tử. Trong trường hợp người chết kh ng có thân nhân, thì Giấy báo tử
được gửi cho UBND cấp xã, nơi có thẩm quyền đăng ký khai tử theo quy định để
UBND cấp xã đăng ký khai tử.
* Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng
ký khai tử và Giấy chứng tử, Chủ tịch UBND cấp xã ký và cấp cho người đi khai tử
một bản chính Giấy chứng tử. Bản sao giấy chứng tử được cấp theo y u cầu của
người đi khai tử.
2.2.3.4 Đăng ký khai tử đối với một số trường hợp đặc biệt.
a. Đăng ký khai sinh và khai tử cho trẻ chết sơ sinh:
Theo qui định tại Điều 23 thì trẻ em sinh ra sống được từ 24 giờ trở lên rồi mới
chết cũng phải đăng ký khai sinh và đăng ký khai tử. Nếu cha, mẹ kh ng đi khai sinh
và khai tử, thì cán bộ Tư pháp - hộ tịch tự xác định nội dung để ghi vào Sổ đăng ký
khai sinh và Sổ đăng ký khai tử. Đối với những trường hợp này cán bộ Tư pháp - hộ
tịch phải chủ động nắm th ng tin, đến trực tiếp gia đình có có trẻ sơ sinh bị chết để

đăng ký khai tử kết hợp với việc đăng ký khai sinh. Khi đăng ký khai tử, cũng giống
như việc đăng ký khai sinh, nếu gia đình có trẻ bị chết kh ng yêu cầu cấp Giấy chứng
tử, thì kh ng cấp, nhưng tại cột Ghi chú của Sổ đăng ký khai tử phải ghi chú: "Trẻ
chết sơ sinh".
b. Đăng ký khai tử cho người bị Toà án tuyên bố là đã chết:
- Việc đăng ký khai tử cho người bị Toà án tuyên bố là đã chết được thực hiện
khi quyết định của Tồ án đã có hiệu lực pháp luật.
Người yêu cầu Toà án tuyên bố một người là đã chết phải thực hiện việc đăng ký
khai tử.
19


- Trong trường hợp một người bị Toà án tuyên bố là đã chết, đã đăng ký khai tử,
nhưng sau đó cịn sống trở về, được Tồ án huỷ bỏ quyết định tuyên bố chết, thì
UBND cấp xã, nơi đã đăng ký khai tử căn cứ vào quyết định của Tồ án đã có hiệu
lực pháp luật, xố tên người đó trong Sổ đăng ký khai tử và thu hồi lại Giấy chứng tử
đã cấp.
c. Đăng ký khai tử cho trường hợp chết có nghi vấn, chết do bệnh dịch:
Những trường hợp chết c nghi vấn là những trường hợp sau đây:
- Chết đột ngột kh ng rõ nguyên nhân;
- Chết do tai nạn
- Chết do bị giết, do tự tử hoặc nghi là bị giết, bị bức tử;
- Các trường hợp khác do pháp luật qui định.
Đối với những trường hợp chết có nghi vấn, chết do bệnh dịch, thì UBND cấp xã
chỉ thực hiện việc đăng ký khai tử khi có văn bản xác định nguyên nhân chết của
C ng an có thẩm quyền (nếu chết có nghi vấn) hoặc văn bản của cơ quan y tế có thẩm
quyền (nếu chết do bệnh dịch).
d. Đăng ký khai tử cho người chết khơng rõ tung tích:
Thẩm quyền đăng ký khai tử thuộc về UBND cấp xã nơi phát hiện người chết
khơng rõ tung tích

- UBND cấp xã khi nhận được tin báo phát hiện người chết kh ng rõ tung tích,
phải làm ngay những việc sau đây:
* Phải lập biên bản xác nhận tình trạng người chết kh ng rõ tung tích. Biên bản
phải bao gồm những nội dung sau:
Ngày, tháng, năm, địa điểm phát hiện;
+ Giới tính, đặc điểm nhận dạng, tài sản và các đồ vật khác (nếu có);
+ Họ tên, địa chỉ, CMND của người phát hiện.
Biên bản phải có chữ ký của người phát hiện ra người chết kh ng rõ tung tích,
đại diện của C ng an xã, đại diện UBND và hai người làm chứng
* Th ng báo trên các phương tiện th ng tin đại chúng để tìm người thân thích
của người chết kh ng rõ tung tích. Lưu ý, khi th ng báo phải có đầy đủ những th ng
tin liên quan đến người chết được ghi trong Biên bản xác nhận người chết kh ng rõ
tung tích.
* Thực hiện việc mai táng và lưu giữ hình ảnh, dấu tích, đồ vật của người chết.
- Sau thời hạn 72 giờ, kể từ khi phát hiện người chết, nếu kh ng tìm được người
thân thích và được phép của C ng an cấp có thẩm quyền, thì UBND cấp xã nơi có
người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Khi đăng ký khai tử cho người chết kh ng
rõ tung tích, UBND cấp xã cần lưu ý một số điểm sau đây:
+ Chỉ thực hiện việc đăng ký khai tử sau khi có văn bản xác định nguyên nhân
chết của cơ quan C ng an có thẩm quyền;
20


×