ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM
NGUYỄN NHẤT VIỆT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
PHÁP LUẬT VỀ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH GIA LAI
Kon Tum, tháng 8 năm 2018
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
PHÁP LUẬT VỀ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH GIA LAI
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : CHÂU THỊ NGỌC TUYẾT
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: NGUYỄN NHẤT VIỆT
LỚP
: K814LK2
MSSV
: 141502124
Kon Tum, tháng 8 năm 2018
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu ............................................................................................ 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................ 2
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu............................................................................. 2
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .................................................... 3
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN...... 4
1.1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN ....................... 4
1.1.1. Khái niệm .................................................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm ..................................................................................................... 5
1.1.3. Vai trò của hoạt động bán đấu giá trong hoạt động mua bán ..................... 7
1.2. QUI ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN ................... 9
1.2.1. Nguyên tắc bán đấu giá tài sản .................................................................... 9
1.2.2. Chủ thế tham gia hoạt động đấu giá .......................................................... 10
1.2.3. Các loại tài sản được bán đấu giá .............................................................. 11
1.2.4. Hình thức bán đấu giá ............................................................................... 12
1.2.5. Trình tự thủ tục bán đấu giá tài sản ........................................................... 13
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUI ĐỊNH PHÁP LUẬT TRONG
HOẠT ĐỘNG BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TẠI TỈNH GIA LAI ....................... 19
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN ................................................................... 19
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỈNH GIA LAI VÀ HOẠT ĐỘNG BÁN ĐẤU
GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN .......................................................................... 19
2.2.THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BÁN ĐẤU GIÁ
TÀI SẢN TẠI CÔNG TY ĐẤU GIÁ HỢP DANH GIA LAI KON TUM........... 19
2.3. THỰC TRẠNG VỀ KIỂM TRA, KIỂM SOÁT, XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP
LUẬT BÁN ĐẤU GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI ................................ 21
2.4. MỘT SỐ VẤN ĐẾ TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA
NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ ........................................................................... 22
2.4.1. Một số vấn đề tồn tại, hạn chế................................................................... 22
2.4.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế .................................................. 24
2.5. GIẢI PHÁP CỤ NHẰM HOÀN THIỆN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG BÁN ĐẤU GIÁ TẠI TỈNH GIA LAI ..................................................... 25
2.5.1. Phương hướng ........................................................................................... 25
2.5.2. Giải pháp.................................................................................................... 26
2.5.3. Kiến nghị ................................................................................................... 27
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 29
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 30
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN ......................................................... 31
i
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Khi nền kinh tế thị trường phát triển, hàng hóa trở nên đa dạng và phong phú, phần
lớn sản phẩm của lao động là hàng hóa, là tài sản. Tài sản vừa có giá trị sử dụng vừa có
giá trị kinh tế, trong điều kiện kinh tế thị trường nó trở thành yếu tố quan trọng trong giao
lưu dân sự. Hoạt động mua bán và tiêu thụ hàng hóa nói chung và bán đấu giá tài sản nói
riêng cũng trở nên đa dạng và sơi động. Nhiều hình thức bán đấu giá tài sản ra đời và
phát triển. Đấu giá tài sản với tư cách là hoạt động dịch vụ đặc thù ra đời, đã giải quyết
được nhu cầu lợi ích kinh tế từ các bên tham gia. Thông qua đấu giá tài sản, các bên tham
gia đều thể hiện, hướng đến lợi nhuận mong muốn đạt được kết quả giá bán tài sản cao
nhất.
Đấu giá tài sản là một hoạt động dịch vụ trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Đấu
giá tài sản có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển thơng qua việc đa dạng hóa các
hình thức trao đổi, mua bán lưu thơng hàng hóa. Mặt khác, thơng qua bán đấu giá tài sản,
hoạt động mua bán nói chung và bán đấu giá tài sản nói riêng được cơng khai, minh bạch
hơn.
Xuất phát từ vai trị, tầm quan trọng của hoạt động bán đấu giá như trên, các quốc
gia đều ban hành các đạo luật điều chỉnh hoạt động này phù hợp. Ở Việt Nam, các quy
định pháp luật về bán đấu giá tài sản được ban hành ở mức độ sơ khởi từ những năm đầu
của thế kỷ XX. Bên cạnh việc xây dựng và ban hành các bộ luật, luật và các văn bản quy
phạm pháp luật phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì các
quy định về bán đấu giá tài sản cũng được ban hành và nhiều lần sửa đổi, bổ sung tại các
văn bản pháp luật.
Sau thời gian áp dụng pháp luật điều chỉnh hoạt động bán đấu giá, các văn bản quy
phạm này đã xuất hiện một số điểm mâu thuẫn, chồng chéo, chưa thống nhất, đặc biệt là
các quy định trực tiếp đến hoạt động bán đấu giá tài sản. Quy định pháp luật về đấu giá
tài sản đang bộc lộ nhiều bất cập, khơng cịn phù hợp với thực tế nền kinh tế thị trường
trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, chưa thực sự tạo ra hành lang pháp lý cần thiết
thúc đẩy hoạt động bán đấu giá tài sản phát triển. Các quy định pháp luật này đang rất
cần sửa đổi, bổ sung cho hoàn thiện. Việc tiếp tục nghiên cứu sâu sắc hơn nữa những vấn
đề lý luận và thực tiễn về bán đấu giá tài sản, sự thể hiện chúng trong các quy định của
pháp luật hiện hành, đồng thời đánh giá việc áp dụng những quy định của pháp luật trong
thực tiễn để đưa ra đề xuất, kiến nghị trong quá trình lập pháp, nâng cao hiệu quả áp dụng
các quy phạm pháp luật về lĩnh vực này trong giai đoạn hiện nay, khơng những có ý
nghĩa lý luận - thực tiễn và pháp lý quan trọng, mà cịn là vấn đề mang tính cấp thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Pháp luật về bán đấu giá tài
sản – thực trạng áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai” làm báo cáo thực tập tốt nghiệp
chuyên ngành Luật Kinh tế.
1
2. Tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua, Bộ Tư pháp đã tổ chức nhiều Hội nghị, Hội thảo, phát hành tài
liệu về pháp luật bán đấu giá tài sản. Học viện Tư pháp (Bộ Tư pháp) đã biên soạn Tập
bài giảng về pháp luật đấu giá. Nhiều học giả thực hiện đề tài có nội dung về bán đấu giá
ở dạng cơng trình Luận văn. Nhiều nhà nghiên cứu viết bài ở góc độ đăng bài tạp chí
hoặc trao đổi trên các diễn đàn khoa học pháp lý.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có cơng trình nào tập trung nghiên cứu và có kiến nghị
cụ thể, nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật về quản lý bán đấu giá tài sản - với tư cách là
một hoạt động dịch vụ đặc thù chịu sự điều chỉnh của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
*Mục đích nghiên cứu
Phân tích các hạn chế, bất cập thực hiện pháp luật trong hoạt động bán đấu giá, bất
cập trong quản lý về bán đấu giá, tìm nguyên nhân của các hạn chế, bất cập qua thực tiễn
tại tỉnh Gia Lai.
Đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về bán đấu giá và
quản lý bán đấu giá tài sản.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục tiêu trên, nghiên cứu đặt ra các nhiệm vụ chủ yếu sau:
Trình bày và làm sáng rõ những cơ sở lý luận về bán đấu giá; pháp luật về quản lý
bán đấu giá tài sản.
Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý bán đấu giá tài sản trên địa bàn
tỉnh Gia Lai.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về bán đấu giá; đề xuất biện
pháp quản lý bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
*Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của báo cáo là các quy định pháp luật về hoạt động bán đấu
giá tài sản.
Thực tiễn hoạt động bán đấu giá tài sản theo quy định pháp luật tại các tổ chức bán
đấu giá chuyên nghiệp tại tỉnh Gia Lai.
* Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: các qui định của pháp luật: Các quy định về đấu giá tài sản
trong Bộ luật Dân sự năm 2015, Luật Thương mại 2005, Luật Thi hành án dân sự năm
2008, Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, Nghị định số 62/2017/NĐ-CP ngày 16
tháng 5 năm 20117 của Chính phủ về qui định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
luật đấu giá tài sản
Tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Gia
Lai.
Phạm vi thời gian: Từ năm 2012 đến 31.12.2017
2
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
*Phương pháp luận
Nghiên cứu được thực hiện dựa trên phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử.
Cơ sở lý luận của nghiên cứu là Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh;
quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý bán đấu
giá tài sản.
*Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể
sau đây:
Phương pháp phân tích: phân tích những quy định tại Bộ Luật Dân sự năm 2015,
Luật Thương mại năm 2005, Luật Thi hành án dân sự năm 2008, Luật Xử lý vi phạm
hành chính 2012, Nghị định số 62/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2017 của Chính
phủ về qui định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật đấu giá tài sản
Phương pháp so sánh: Qua phân tích các quy định của pháp luật về bán đấu giá tài
sản, đưa ra so sánh, đối chiếu ở các văn bản khác nhau để tìm ra những bất cập, mâu
thuẫn, chồng chéo khi quy định về cùng một vấn đề bán đấu giá để có kiến nghị, đề xuất
phù hợp.
Phương pháp khảo sát thực tiễn: Không chỉ nghiên cứu vấn đề ở lý luận, tác giả còn
đến các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để khảo sát thực tiễn, thu thập số liệu, tổng
hợp các vướng mắc nảy sinh trong quá trình áp dụng pháp luật về bán đấu giá tài sản theo
quy định của pháp luật.
Phương pháp thống kê, tổng hợp: Khi đã tiến hành bằng nhiều phương pháp khác
nhau, tác giả thống kê, tổng hợp lại cả quá trình nghiên cứu và quá trình thực tiễn áp
dụng pháp luật để đưa ra kết luận chung, có cách nhìn nhận đánh giá vấn đề một cách
tồn diện, khách quan giữa quy định của pháp luật với thực tiễn áp dụng.
6. Bố cục của báo cáo
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, báo cáo được
kết cấu thành 2 chương như sau :
Chương 1, những vấn đề lí luận về pháp luật bán đấu giá tài sản và quản lí bán đấu
giá tài sản.
Chương 2, thực trạng áp dụng pháp luật trong quản lí bán đấu giá tài sản trên địa
bàn tỉnh Gia Lai – Giải pháp nhằm hoàn thiện.
3
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
1.1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
1.1.1. Khái niệm
Đấu giá: Ở góc độ khái quát nhất, đấu giá là một hình thức mua bán hàng hóa cơng
khai mà người trả giá cao nhất là người trúng đấu giá.
Theo từ điển kinh tế học hiện đại: “Đấu giá (auctions) là một kiểu thị trường trong
đó người mua tiềm tàng đặt giá cho hàng hóa chứ khơng phải đơn thuần trả giá theo giá
công bố của người bán”
Theo Đại Từ điển Tiếng Việt: “Bán đấu giá là bán theo phương thức để cho những
người mua công khai trả giá, ai trả giá cao nhất thì bán” hoặc “Bán đấu giá là bán bằng
hình thức để cho những người mua lần lượt trả giá, ai trả giá cao nhất thì được mua”
Theo Từ điển Luật học: “Bán đấu giá tài sản là hình thức bán cơng khai một tài sản,
một khối tài sản; theo đó có nhiều người muốn mua tham gia trả giá, người trả giá cao
nhất nhưng không thấp hơn giá khởi điểm là người mua được tài sản”
Đấu giá hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó, người bán hàng tự mình hoặc
th người tổ chức đấu giá thực hiện việc bán hàng hoá công khai để chọn người mua trả
giá cao nhất (Khoản 1 Điều 185 Luật Thương mại năm 2005).
Ở Việt Nam, pháp luật quy định về hoạt động bán đấu giá ở nhiều văn bản pháp luật
khác nhau tùy thuộc vào đối tượng của hoạt động này. Tuy vậy, về bản chất, bán đấu giá
là hình thức mua bán cơng khai, có nhiều người cùng tham gia trả giá, theo trình tự thủ
tục nhất định, đối tượng đưa ra đấu giá được bán cho người chấp nhận mua ở mức giá
cao nhất.
Tài sản: Theo quy định của Bộ Luật Dân sự Việt Nam thì tài sản là vật, tiền, giấy tờ
có giá và các quyền tài sản. Pháp luật Việt Nam chia tài sản thành hai loại bất động sản
và động sản. Bất động sản bao gồm đất đai, nhà, các tài sản khác gắn liền với đất đai và
những loại tài sản theo quy định của pháp luật. Động sản không phải là bất động sản.
Nghị định số 62/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 20117 của Chính phủ về qui định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành luật đấu giá tài sản chỉ bao gồm:
Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
Tài sản bảo đảm trong trường hợp pháp luật về giao dịch bảo đảm quy định phải xử
lý bằng bán đấu giá;
Tài sản nhà nước được xử lý bằng bán đấu giá theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước; tài sản là quyền sử dụng đất trong trường hợp Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được bán đấu giá theo quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Bán đấu giá tài sản: Theo quan niệm truyền thống, đấu giá là việc mua bán hàng,
tài sản công khai mà những người mua sẽ trả giá từ giá thấp cho tới khi trả giá cao nhất
và người bán đấu giá đồng ý bán bằng cách gõ búa.
4
Ở Việt Nam, tại Khoản 2, Điều 5, Nghị định số 62/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 5
năm 2017 của Chính phủ về qui định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật đấu
giá tài sản quy định: “Đấu giá tài sản là hình thức bán tài sản cơng khai theo phương thức
trả giá lên, có từ hai người trở lên tham gia đấu giá theo nguyên tắc và trình tự, thủ tục
được quy định tại Nghị định này. Phương thức trả giá lên là phương thức trả giá từ thấp
lên cao cho đến khi có người trả giá cao nhất”.
1.1.2. Đặc điểm
Bán đấu giá tài sản là một hình thức bán tài sản cơng khai nhằm bán được tài sản
với giá cao nhất. Theo quy định của pháp luật thì việc chia các loại hình đấu giá được
xem xét trong từng lĩnh vực cụ thể: Chẳng hạn trong lĩnh vực thương mại, đấu giá là một
trong những hoạt động thương mại cụ thể, do thương nhân tiến hành bằng hành vi thương
mại của mình, theo đó người bán hàng tự mình hoặc thuê người tổ chức bán đấu giá thực
hiện việc bán hàng hóa cơng khai để chọn người mua trả giá cao nhất. Trong lĩnh vực dân
sự thì bản chất đấu giá là các giao dịch mua bán tài sản thơng qua trung gian, theo trình
tự thủ tục luật định. Cịn trong các hình thức đấu giá cho các đối tượng cụ thể khác như
đấu giá quyền sử dụng đất, đấu giá hàng hóa dự trữ quốc gia, đấu giá quyền khai thác
khoáng sản, . . . thì đấu giá nhằm lựa chọn người mua hàng hóa, dịch vụ trả giá cao nhất
và khả thi nhất.
Đấu giá là một hành vi pháp lý, có thể là một hành vi dân sự hoặc một hoạt động
thương mại độc lập của thương nhân. Đối tượng của bán đấu giá là tài sản hoặc hàng hóa
thương mại được phép lưu thông, quan hệ đấu giá được xác lập dưới những hình thức
nhất định. Là một trong các hình thức mua bán, bán đấu giá mang những đặc điểm chung
của hoạt động mua bán. Tuy nhiên, đấu giá cũng có những đặc điểm riêng khác biệt so
với các hoạt động mua bán thông thường khác, cụ thể:
Thứ nhất, đấu giá là hình thức mua bán cơng khai nhất. Đặc điểm nổi bật này
của đấu giá cũng là một trong những nguyên tắc của hoạt động mua bán thông qua đấu
giá. Tại Điều 188 Luật Thương mại năm 2005 quy định “Việc đấu giá hàng hoá trong
thương mại phải được thực hiện theo nguyên tắc công khai, trung thực, bảo đảm quyền,
lợi ích hợp pháp của các bên tham gia”. Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 62/2017/NĐ-CP
ngày 16 tháng 5 năm 20117 của Chính phủ về qui định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành luật đấu giá tài sản cũng quy định đặc điểm công khai của hoạt động mua bán tài
sản bằng việc quy định nguyên tắc sau: Việc bán đấu giá tài sản được thực hiện theo
nguyên tắc công khai, liên tục, khách quan, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của các bên tham gia.
Thứ hai, đấu giá là hình thức mua bán thơng qua trung gian. Đây khơng phải là
đặc tính tuyệt đối của bán đấu giá, nhưng việc bán đấu giá thường được thực hiện thông
qua một bên trung gian.
Tại Việt Nam, theo pháp luật hiện hành thì vai trị trung gian này được xác định
thông qua các tổ chức thực hiện việc bán đấu giá có tên gọi là Trung tâm dịch vụ bán đấu
giá tài sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc các doanh nghiệp có chức năng
5
thực hiện nghiệp vụ bán đấu giá hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Ở các tổ chức bán
đấu giá này phải có đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá. Các tổ chức trung gian này
thường được thành lập, tồn tại dưới các hình thức sau:
Các Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập
theo quy định của Chính phủ.
Doanh nghiệp chuyên thực hiện chức năng kinh doanh dịch vụ bán đấu giá tài sản.
Đây là tổ chức được thành lập với chức năng duy nhất đó là kinh doanh dịch vụ đấu giá,
mà khơng có chức năng kinh doanh nào khác. Có nghĩa là doanh nghiệp chuyên thực
hiện hoạt động đấu giá trên cơ sở ký kết hợp đồng cung ứng dịch vụ bán đấu giá với các
tổ chức, cá nhân có tài sản muốn bán thơng qua hình thức bán đấu giá. Để tổ chức bán
đấu giá, doanh nghiệp này ký hợp đồng nhận ủy quyền bán đấu giá tài sản, tài sản từ các
tổ chức cá nhân có nhu cầu.
Một bộ phận của doanh nghiệp, tập đồn có chức năng bán đấu giá tài sản, hàng
hóa của doanh nghiệp, tập đồn mình làm ra hoặc nhận được ủy quyền từ các cá nhân, tổ
chức khác.
Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt: Pháp luật Việt Nam có quy
định ngồi các Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp các Trung tâm dịch vụ bán đấu giá và
các doanh nghiệp có chức năng kinh doanh dịch vụ bán đấu giá. Trong trường hợp cần
thiết, hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt cũng được thành lập để bán
đấu giá tài sản nhà nước, tài sản là quyền sử dụng đất có giá trị lớn, phức tạp hoặc trong
trường hợp không thuê được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện việc bán đấu
giá. Vì là hội đồng đặc biệt để bán đấu giá nên thành phần của hội đồng bán đấu giá tài
sản cũng rất đặc biệt, bao gồm đại diện của cơ quan có thẩm quyền quyết định bán đấu
giá tài sản, cơ quan tài chính, cơ quan tư pháp cùng cấp và đại diện các cơ quan, tổ chức
có liên quan.
Thứ ba, trong hoạt động đấu giá, giá bán thành cơng chính thức do bên mua xác
định. Trong hình thức bán đấu giá, bên có tài sản muốn bán xác định giá khởi điểm. Bên
mua chấp nhận trả giá cao nhất so với giá khởi điểm theo phương thức trả giá lên hoặc là
người đầu tiên chấp nhận giá theo phương thức đặt giá xuống là người mua trúng đấu giá.
Đối tượng đưa ra bán đấu giá sẽ được bán theo giá cao nhất do người mua xác định.
Khoản 6 Điều 5 Nghị định số 62/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 20117 của
Chính phủ về qui định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật đấu giá tài sản quy
định: “Người mua được tài sản bán đấu giá là người trả giá cao nhất so với giá khởi điểm;
trong trường hợp khơng có người trả giá cao hơn giá khởi điểm thì tài sản được bán bằng
giá khởi điểm.”
Đây cũng là một đặc điểm khác biệt hồn tồn với hình thức mua bán thơng thường
hoặc với cả hình thức đấu thầu. Trong hình thức mua bán thơng thường, bên bán và bên
mua có thể thỏa thuận về giá cả thông qua trao đổi trực tiếp, cả hai bên đều có quyền thay
đổi mức giá trong quá trình thương lượng, đến khi hai bên thống nhất mức giá cuối cùng
thì việc mua bán hồn thành. Trong hình thức đấu thầu thì ngược lại hồn tồn, bên mua
6
lại không phải là người quyết định về giá trúng thầu, giá trúng thầu sẽ do nhà cung cấp là
người bán xác định, khi người bán đưa ra một mức giá phù hợp nhất thì bên mua sẽ chấp
nhận.
Thứ tư, hoạt động bán đấu giá được thực hiện theo một trình tự thủ tục chặt chẽ.
Trình tự thủ tục này do luật hoặc các văn bản dưới luật hướng dẫn quy định. Khi các tổ
chức, cá nhân tham gia vào việc đấu giá phải tuân thủ, như về cách thức xác định giá
khởi điểm, về thông báo bán đấu giá, về số tiền đặt trước, về nguyên tắc, về không gian,
thời gian, cách trả giá, nội quy phiên đấu giá,. . . Đặc điểm này rất khác so với cách mua
bán thông thường, việc mua bán thông thường đôi khi chỉ cần hai bên thỏa thuận miệng
với nhau một lần, thỏa thuận qua thư, qua điện thoại, ở bất kỳ không gian thời gian nào
cũng được, các bên không bị bắt buộc phải theo một trình tự thủ tục nhất định nào. Khi
các bên thống nhất cụ thể với nhau về đối tượng, giá cả, phương thức thanh toán và các
nội dung thỏa thuận khác của việc mua bán thông thường là giao dịch hoàn tất.
Thứ năm, kết quả của việc mua bán thông qua đấu giá được pháp luật thừa nhận
và bảo hộ. Trong khi việc mua bán thông thường trong một số trường hợp dù đã hoàn
thành rồi vẫn chứa đựng nhiều rủi ro về pháp lý mà bên bán hoặc bên mua không thể
lường trước được. Đôi khi người bán thực hiện việc bán tài sản, hàng hóa nhằm để che
dấu một giao dịch khác, hoặc việc bán nhằm tẩu tán tài sản, nếu bị cơ quan có thẩm
quyền phát hiện thì giao dịch đó bị vơ hiệu và người mua luôn là người phải gánh chịu
rủi ro, thiệt hại trước tiên. Chứng minh cho việc có sự khơng an tồn trong hoạt động
mua bán thơng thường (mặc dù người mua khơng có lỗi).
Khác với việc mua bán thông thường, đối tượng được đưa ra đấu giá thường được
thẩm định kỹ về thủ tục pháp lý như về nguốc gốc, chủ sở hữu, khả năng chuyển quyền
sở hữu cho người mua trúng đấu giá, các biện pháp bảo đảm quyền lợi ích hợp pháp của
người tham gia đấu giá. . . . Khẳng định giá trị pháp lý của các giao dịch thông qua đấu
giá được pháp luật bảo hộ tuyệt đối cho người mua.
1.1.3. Vai trò của hoạt động bán đấu giá trong hoạt động mua bán
Đối với nền kinh tế
Bán đấu giá là hình thức mua bán công khai, thông qua hoạt động bán đấu giá
quyền, lợi ích của các bên được cơng khai thừa nhận và được pháp luật bảo hộ, hoạt động
mua bán thông qua đấu giá được minh bạch hơn, các giao dịch được an toàn, tạo điều
kiện cho nền kinh tế phát triển lành mạnh, ít tiềm ẩn rủi ro. Thơng qua hoạt động bán đấu
giá, sẽ hạn chế các tranh chấp thường nảy sinh trong các giao dịch mua bán thông
thường, các hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho các bên tham gia đấu giá cũng được bảo đảm.
Đối với các bên tham gia đấu giá
Ngồi vai trị chung tác động trực tiếp đối với nền kinh tế, hoạt động bán đấu giá
cũng có vai trị tích cực đối với các bên tham gia đấu giá, được thể hiện dưới những khía
cạnh sau:
7
Đối với bên có tài sản
Bên có tài sản luôn đạt được giá trị bán tài sản với giá cao nhất: Thơng qua bán
đấu giá, bên có tài sản sẽ chọn được bên mua trả giá cao nhất cho tài sản của mình. Khi
thực hiện việc bán đấu giá, bên có tài sản hoặc tổ chức bán đấu giá thơng báo, niêm yết
công khai thông báo bán đấu giá, đồng thời đăng thông báo trên các phương tiện thông
tin đại chúng theo quy định để người có nhu cầu mua tài sản biết, đăng ký tham gia đấu
giá. Chính vì vậy, tài sản khi bán thơng qua hình thức bán đấu giá có nhiều người tranh
nhau trả giá cao để mua được tài sản và từ đó tài sản sẽ được bán với giá cao nhất. Bên có
tài sản sẽ bán được tài sản với giá cao nhất, mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với mua
bán tài sản thơng thường.
Bên có tài sản có thể thu hồi tiền bán tài sản nhanh chóng: Thơng qua hoạt động
bán đấu giá, với nội quy, quy chế cụ thể từng phiên đấu giá, chủ sở hữu tài sản (bên có tài
sản) ký hợp đồng ủy quyền cho tổ chức bán đấu giá tài sản chuyên nghiệp, tổ chức này
chịu trách nhiệm thu tiền bán tài sản khi cuộc bán đấu giá thành. Người mua tài sản bán
đấu giá phải thanh tốn tồn bộ số tiền mua tài sản trong một thời hạn nhất định đã quy
định trong quy chế bán đấu giá hoặc hợp đồng mua bán tài sản mà không được dây dưa
kéo dài. Người tham gia đấu giá phải nộp một khoản tiền đặt trước nhằm bảo đảm cho
việc thực hiện nghĩa vụ của mình, nếu người mua trúng đấu giá tài sản không nộp tiền
mua tài sản đúng hạn, vi phạm quy chế bán đấu giá thì sẽ bị mất toàn bộ số tiền đặt trước.
Bên có tài sản tiết kiệm được các chi phí liên quan đến việc bán tài sản: Các tổ
chức bán đấu giá chun nghiệp ln có chức năng, có chun mơn và trình độ nhất định
trong lĩnh vực tổ chức bán đấu giá. Bên có tài sản thơng qua hình thức bán đấu giá sẽ tiết
kiệm được nhiều chi phí do khơng phải thực hiện các hoạt động không chuyên nghiệp.
Hoạt động bán đấu giá tài sản được thực hiện chuyên nghiệp nên trình tự thủ tục ln
được bảo đảm đúng quy định của pháp luật, với các chi phí quản lý, chi phí thuê dịch vụ
liên quan đến hoạt động bán đấu giá được các bên tính tốn sao cho tiết kiệm nhất và
mang lại hiệu quả kinh tế tối ưu nhất.
Đối với bên mua tài sản
Bên mua giảm thiểu được các rủi ro liên quan đến nguồn gốc và chất lượng của tài
sản: Tài sản được đưa ra đấu giá thơng thường được bên có tài sản và bên tổ chức bán
đấu giá kiểm tra về nguồn gốc xuất sứ, tính hợp pháp của tài sản, bảo đảm tiêu chuẩn chất
lượng phù hợp với thông báo bán đấu giá. Bên mua tài sản khơng phải mất nhiều thời
gian, chi phí để thương lượng mua bán, cũng không phải mất thời gian thẩm định về
nguồn gốc chất lượng của tài sản được đưa ra đấu giá, các tổ chức bán đấu giá chuyên
nghiệp sẽ thay khách hàng làm việc này. Các thủ tục của người bán, người mua hàng,
cũng như quy trình tổ chức bán đấu giá được thực hiện cơng khai, minh bạch theo đúng
quy định của pháp luật. Vì vậy, các bên tham gia hoàn toàn yên tâm, các thông tin về tài
sản đấu giá luôn được công khai xuyên suốt quá trình đấu giá. Tổ chức bán đấu giá chịu
trách nhiệm bồi thường nếu tài sản không đúng với thơng báo trước đó.
8
Bên mua sẽ được mua tài sản với giá của chính mình: Với ngun tắc cơ bản là
cơng khai trong hoạt động bán đấu giá, người mua tài sản được thơng báo kỹ về chất
lượng chủng loại, tồn bộ các thông tin liên quan đến tài sản. Người tham gia đấu giá
được trực tiếp xem, giám định tài sản và tự mình quyết định đưa ra mức trả giá mua tài
sản phù hợp với giá trị sử dụng mong muốn. Người mua tự định giá tài sản cho riêng
mình trước khi quyết định mua. Cùng một mức giá, với người này là rất cao, nhưng với
người mong muốn mua được tài sản lại là phù hợp ở mức giá đó.
Đối với các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp
Thông qua vai trò làm trung gian, tổ chức bán đấu giá chun nghiệp được bên có
tài sản trả các chi phí phù hợp trực tiếp phát sinh từ hoạt động bán đấu giá và khoản phí
phần trăm (%) trên tổng giá trị tài sản bán đấu giá thành. Bên mua khi tham gia đấu giá
phải nộp một khoản tiền đặt trước để bảo đảm cho việc tham gia phiên đấu giá, bảo đảm
cho việc đấu giá thành sẽ mua tài sản. Vì bất kỳ lý do gì bên mua khơng tham gia đấu giá
hoặc từ chối mua tài sản trúng đấu giá thì số tiền đặt trước thuộc về tổ chức bán đấu giá.
Bán đấu giá là hình thức bán hàng thường được thực hiện thông qua trung gian, do
các tổ chức kinh doanh dịch vụ bán đấu giá thực hiện. Khi hoạt động mua bán thông qua
đấu giá phát triển, tạo điều kiện thu hút nhiều nhân lực cho ngành này, giải quyết nhiều
việc làm hơn cho xã hội. Hoạt động bán đấu giá phát triển sẽ đem lại nguồn thu tài chính
nhiều hơn cho chính các tổ chức kinh doanh dịch vụ bán đấu giá, làm giàu cho cho các tổ
chức này. Thơng qua đó, việc thu ngân sách từ các loại thuế mà tổ chức bán đấu giá phải
nộp cũng tăng lên, tăng thu cho ngân sách, tăng nguồn bảo đảm cho các khoản chi an
sinh xã hội của Nhà nước.
1.2. QUI ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
1.2.1. Nguyên tắc bán đấu giá tài sản
Nhằm bảo đảm cho hoạt động đấu giá tài sản diễn ra trong khuôn khổ pháp luật, bảo
đảm sự thống nhất quản lý của nhà nước, bảo đảm quyền nghĩa vụ các bên tham gia,
pháp luật về bán đấu giá tài sản quy định một số nguyên tắc cụ thể sau: (theo điều 6, Luật
đấu giá tài sản 2016)
Nguyên tắc công khai
Nguyên tắc này yêu cầu trong hoạt động bán đấu giá tài sản phải công khai tất cả
các thông tin liên quan đến tài sản bán đấu giá, công khai ngay từ giai đoạn ra thông báo
bán đấu giá về các thông tin như: chủ sở hữu tài sản, người có tài sản bán đấu giá, tổ chức
bán đấu giá tài sản; công khai về giá khởi điểm, thời gian, địa điểm bán đấu giá; công
khai về các đặc tính kỹ thuật, tình trạng tài sản, số lượng, chất lượng tài sản. Tại cuộc bán
đấu giá, người điều hành bán đấu giá phải công khai tất cả các thông tin liên quan như:
giới thiệu từng tài sản bán đấu giá, nhắc lại giá khởi điểm, trả lời các câu hỏi của người
tham gia đấu giá và yêu cầu người tham gia đấu giá trả giá. . .
Nguyên tắc trung thực
Nguyên tắc này yêu cầu tất cả thông tin liên quan đến cuộc bán đấu giá đều phải
trung thực, khách quan, không sai lệch. Các thông tin về tài sản, người có tài sản bán đấu
9
giá, người tổ chức bán đấu giá, nguồn gốc xuất sứ tài sản, chất lượng tài sản. . . đều chính
xác, các bên khơng được gian dối, khơng được đăng thông tin sai lệch về việc đấu giá.
Nếu việc bán đấu giá thơng qua ủy quyền thì người tổ chức bán đấu giá có quyền yêu cầu
người có tài sản bán đấu giá cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin cần thiết
liên quan đến tài sản bán đấu giá, tạo điều kiện cho người tổ chức bán đấu giá hoặc người
tham gia đấu giá kiểm tra tài sản bán đấu giá. Người đăng ký tham gia đấu giá cũng phải
trung thực về các thông tin từ khi đăng ký tham gia đấu giá.
Nguyên tắc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên
Nguyên tắc này thể hiện ở yêu cầu bảo đảm cho các bên tham gia hoạt động bán đấu
giá tài sản được tự thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp của mình, được yêu cầu các bên liên
quan phải thực hiện đúng nội dung công việc như đã công khai thông báo.
1.2.2. Chủ thế tham gia hoạt động đấu giá
Người có tài sản đấu giá là cá nhân, tổ chức sở hữu tài sản, người được chủ sở hữu
tài sản ủy quyền bán đấu giá tài sản hoặc người có quyền đưa tài sản ra đấu giá theo thỏa
thuận hoặc theo quy định của pháp luật. (Theo khoản 5, điều 5, Luật đấu giá tài sản 2016)
Người tham gia đấu giá là cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện tham gia đấu giá để
mua tài sản đấu giá theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan. ( Theo khoản 7, điều 5, Luật đấu giá tài sản 2016)
Người trúng đấu giá là cá nhân, tổ chức trả giá cao nhất so với giá khởi điểm hoặc
bằng giá khởi điểm trong trường hợp khơng có người trả giá cao hơn giá khởi điểm khi
đấu giá theo phương thức trả giá lên; cá nhân, tổ chức chấp nhận mức giá khởi điểm hoặc
mức giá đã giảm trong trường hợp đấu giá theo phương thức đặt giá xuống. ( Theo khoản
8, điều 5, Luật đấu giá tài sản 2016)
Tổ chức đấu giá tài sản
Tổ chức đấu giá tài sản có các quyền sau đây
a) Cung cấp dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định của Luật này;
b) Tuyển dụng đấu giá viên làm việc cho tổ chức theo quy định của pháp luật;
c) Yêu cầu người có tài sản đấu giá cung cấp đầy đủ, chính xác thơng tin, giấy tờ có
liên quan đến tài sản đấu giá;
d) Nhận thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản theo hợp đồng dịch vụ đấu
giá tài sản;
đ) Cử đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá;
e) Thực hiện dịch vụ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, quản
lý tài sản và dịch vụ khác liên quan đến tài sản đấu giá theo thỏa thuận;
g) Xác định giá khởi điểm khi bán đấu giá tài sản quy định tại khoản 2 Điều 4 của
Luật này theo ủy quyền của người có tài sản đấu giá;
h) Phân công đấu giá viên hướng dẫn người tập sự hành nghề đấu giá;
i) Đơn phương chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản hoặc yêu cầu Tòa
án tuyên bố hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản vô hiệu theo quy định của pháp luật về dân
sự và quy định của Luật này;
10
k) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Tổ chức đấu giá tài sản có các nghĩa vụ sau đây
a) Thực hiện việc đấu giá tài sản theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục quy định tại Luật
này và chịu trách nhiệm về kết quả đấu giá tài sản;
b) Ban hành Quy chế cuộc đấu giá theo quy định tại Điều 34 của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan;
c) Tổ chức cuộc đấu giá liên tục theo đúng thời gian, địa điểm đã thông báo, trừ
trường hợp bất khả kháng;
d) Yêu cầu người có tài sản đấu giá giao tài sản và các giấy tờ liên quan đến tài sản
đấu giá cho người mua được tài sản đấu giá; trường hợp được người có tài sản đấu giá
giao bảo quản hoặc quản lý thì giao tài sản và các giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá
cho người mua được tài sản đấu giá;
đ) Bồi thường thiệt hại khi thực hiện đấu giá theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản;
g) Lập Sổ theo dõi tài sản đấu giá, Sổ đăng ký đấu giá;
h) Đề nghị Sở Tư pháp nơi tổ chức có trụ sở cấp, thu hồi Thẻ đấu giá viên;
i) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho đấu giá viên của tổ chức theo quy
định tại Điều 20 của Luật này;
k) Báo cáo Sở Tư pháp nơi tổ chức có trụ sở danh sách đấu giá viên đang hành
nghề, người tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức;
l) Báo cáo Sở Tư pháp nơi tổ chức có trụ sở về tổ chức, hoạt động hàng năm hoặc
trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu; đối với doanh nghiệp có chi nhánh thì cịn phải
báo cáo Sở Tư pháp nơi chi nhánh của doanh nghiệp đăng ký hoạt động;
m) Chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc kiểm tra,
thanh tra;
n) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.2.3. Các loại tài sản được bán đấu giá
“Theo Điều 4, Luật đấu giá tài sản 2016 qui định
Tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá, bao gồm:
a) Tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước;
b) Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật;
c) Tài sản là quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
d) Tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm;
đ) Tài sản thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;
e) Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà
nước, tài sản kê biên để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
g) Tài sản là hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia;
11
h) Tài sản cố định của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử
dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
i) Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp
luật về phá sản;
k) Tài sản hạ tầng đường bộ và quyền thu phí sử dụng tài sản hạ tầng đường bộ theo
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ;
l) Tài sản là quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản;
m) Tài sản là quyền sử dụng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng theo quy
định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;
n) Tài sản là quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật về tần
số vô tuyến điện;
o) Tài sản là nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức mà Nhà nước
sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng
theo quy định của pháp luật;
p) Tài sản khác mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá.
Tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức tự nguyện lựa chọn bán thông qua đấu
giá theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật này.”
1.2.4. Hình thức bán đấu giá
Theo Điều 40 Nghị định số 62/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 20117 của Chính
phủ về qui định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật đấu giá tài sản qui định
“Tổ chức bán đấu giá tài sản có thể lựa chọn một trong các hình thức đấu giá sau đây để
tiến hành cuộc bán đấu giá tài sản: Đấu giá trực tiếp bằng lời nói; Đấu giá bằng bỏ phiếu.
Các hình thức khác do người có tài sản bán đấu giá và tổ chức bán đấu giá tài sản thỏa
thuận.”
Đấu giá trực tiếp bằng lời nói: Bắt đầu phiên đấu giá, Đấu giá viên điều hành phiên
đấu giá dùng lời nói của mình để đưa ra giá khởi điểm, bước giá. Những người tham gia
đấu giá sẽ đặt giá cũng bằng lời nói để người điều hành đấu giá biết. Đối với hình thức
đấu giá trực tiếp bằng lời nói có ưu điểm là sự trả giá của mọi người mua đều công khai,
người trả giá cao nhất được xác định ngay mà không phải mất nhiều thời giờ để so sánh,
vì thế mà cuộc đấu giá nhanh chóng kết thúc.
Đấu giá bằng bỏ phiếu: Đấu giá viên điều hành đấu giá sẽ cơng bố “số vịng bỏ
phiếu, cách thức tiến hành bỏ phiếu phải được tổ chức bán đấu giá tài sản hoặc đấu giá
viên thỏa thuận với người có tài sản bán đấu giá. Trong trường hợp thực hiện cách thức
bỏ phiếu nhiều vịng thì mỗi người tham gia đấu giá được phát một tờ phiếu trả giá, ghi
giá muốn trả vào phiếu của mình và bỏ phiếu vào hòm phiếu. Sau khi thu hết các phiếu
đã phát, đấu giá viên công bố mức giá trả cao nhất của vịng bỏ phiếu mà khơng cơng bố
tên của người đã trả giá cao nhất, tiếp tục phát phiếu cho những người tham gia đấu giá
để bắt đầu trả giá cho vòng tiếp theo. Cuộc bán đấu giá kết thúc khi khơng cịn ai u cầu
trả giá tiếp”. Với hình thức đấu giá này tuy thủ tục có phức tạp và làm mất nhiều thời
12
gian hơn nhưng hình thức này hạn chế được tình trạng chạy đua của những người mua
nâng giá lên một cách quá cao so với giá trị thực của tài sản.
Các hình thức đấu giá khác: Có nhiều hình thức đấu giá khác đã được các tổ chức
bán đấu giá chuyên nghiệp áp dụng như: Đấu giá bằng bỏ phiếu kín ngay sau khi đăng ký
tham gia đấu giá, nghĩa là người tham gia đấu giá đến đăng ký đấu giá thực hiện xong các
thủ tục cần thiết theo quy định thì đồng thời được phát cho một phiếu trả giá mua tài sản
và người tham gia đấu giá viết phiếu trả giá và niêm phong lại gửi cho tổ chức bán đấu
giá giữ, đến khi phiên bán đấu giá diễn ra thì đấu giá viên sẽ bóc lần lượt từng phiếu trả
giá và công bố giá đã trả của từng người tham gia và người trả giá cao nhất là người trúng
đấu giá. Hình thức đấu giá này có ưu điểm là hạn chế bớt tình trạng thơng đồng giữa
những người tham gia đấu giá với nhau nhưng có nhược điểm là khơng trao cơ hội cho
những người có nhu cầu trả giá cao hơn để mua tài sản. Ngồi ra, cịn các hình thức đấu
giá khác như đấu giá thơng qua mạng Internet, …
1.2.5. Trình tự thủ tục bán đấu giá tài sản
Theo luật đấu giá tài sản 2016,thì trình tự thủ tục bán đấu giá tài sản gồm các bước
sau:
Thông báo bán đấu giá
Sau khi hợp đồng ủy quyền bán đấu giá được xác lập, các bên đã xác định được giá
khởi điểm, người bán đấu giá tài sản (Trung tâm) có nghĩa vụ tổ chức bán đấu giá tài sản
theo nguyên tắc và thủ tục luật định; niêm yết, thơng báo cơng khai, đầy đủ, chính xác
các thơng tin cần thiết có liên quan đến tài sản bán đấu giá; bảo quản tài sản bán đấu giá
khi được người có tài sản giao quản lý; trưng bày, cho xem và cho tham khảo hồ sơ tài
sản bán đấu giá;
Thơng thường, q trình thơng báo bán đấu giá tài sản theo Nghị định 17/2010/NĐCP, gồm các bước sau đây:
Xác định giá khởi điểm
Để xác định giá khởi điểm hợp lý thì vấn đề định giá chính xác giá trị tài sản có một
ý nghĩa vơ cùng quan trọng. Để tránh việc định giá, thẩm định giá một cách chủ quan
không dựa vào thị trường dẫn đến trường hợp không bán được tài sản, phải định giá lại
nhiều lần gây lãng phí về thời gian và chi phí thì quy trình thẩm định giá cần phải được
xây dựng một cách khoa học.
Đối với tài sản bán đấu giá là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, thì giá khởi
điểm được xác định theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; trong
trường hợp không xác định được giá tài sản theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính thì thành lập hội đồng để xác định giá tài sản;
Đối với tài sản là tang chứng, vật chứng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định bán đấu giá, thì giá khởi điểm được xác định theo quy định của pháp luật về
hình sự, tố tụng hình sự và pháp luật khác có liên quan;
Đối với tài sản bán đấu giá là tài sản nhà nước, thì giá khởi điểm được xác định theo
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. Đối với tài sản bán đấu giá
13
là tài sản nhà nước, thì giá khởi điểm được xác định theo Thơng tư 137/2010/TT-BTC
của Bộ Tài chính quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá
và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản;
Đối với tài sản là quyền sử dụng đất được bán đấu giá để giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc cho thuế đất, thì giá khởi điểm được xác định theo quy định của pháp luật
về đất đai.
Đối với tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức có yêu cầu bán đấu giá, thì giá
khởi điểm do tổ chức, cá nhân tự xác định hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác xác
định.
Như vậy, từ các quy định trên cho thấy rằng, cơ sở để định giá tài sản một cách
chính xác ở đây sẽ phụ thuộc vào loại tài sản nào thì áp dụng các quy định của pháp luật
chuyên ngành đó để xác định giá khởi điểm.
Niêm yết, thông báo công khai
Tài sản bán đấu giá phải được niêm yết, thông báo công khai để nhiều người muốn
mua tài sản được biết và tham gia trả giá, càng nhiều người tham gia trả giá càng đảm
bảo cạnh tranh lành mạnh có lợi cho người bán tài sản. Tổ chức bán đấu giá tài sản phải
niêm yết việc bán đấu giá tài sản là động sản tại nơi bán đấu giá, nơi trưng bày tài sản và
nơi đặt trụ sở của tổ chức bán đấu giá tài sản chậm nhất là bảy ngày trước khi tiến hành
bán đấu giá, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Đối với bất động sản, tổ chức bán đấu giá tài sản phải niêm yết việc bán đấu giá tài
sản tại nơi bán đấu giá, nơi có bất động sản bán đấu giá và ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn nơi có bất động sản bán đấu giá chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày mở cuộc
bán đấu giá, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Đối với tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức, thời hạn niêm yết việc bán đấu
giá tài sản có thể được rút ngắn theo thỏa thuận của các bên.
Đối với tài sản bán đấu giá là động sản có giá khởi điểm từ ba mươi triệu đồng trở
lên và bất động sản thì đồng thời với việc niêm yết, tổ chức bán đấu giá tài sản phải thông
báo công khai ít nhất hai lần, mỗi lần cách nhau ba ngày trên phương tiện thông tin đại
chúng của Trung ương hoặc địa phương nơi có tài sản bán đấu giá về việc bán đấu giá tài
sản. Việc thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng cũng được thực hiện
đối với tài sản bán đấu giá là động sản có giá khởi điểm dưới ba mươi triệu đồng, nếu
người có tài sản bán đấu giá yêu cầu.
Niêm yết, thông báo công khai về việc bán đấu giá tài sản có các nội dung chủ yếu
sau đây:
- Tên, địa chỉ của tổ chức bán đấu giá tài sản;
- Thời gian, địa điểm bán đấu giá tài sản;
- Danh mục tài sản, số lượng, chất lượng của tài sản bán đấu giá;
- Giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá;
- Địa điểm, thời hạn trưng bày tài sản bán đấu giá;
- Địa điểm, thời hạn tham khảo hồ sơ tài sản bán đấu giá;
14
- Địa điểm, thời hạn đăng ký mua tài sản bán đấu giá;
- Những thông tin cần thiết khác liên quan đến tài sản bán đấu giá, gồm cả những
thông tin mà người có tài sản bán đấu giá yêu cầu thông báo công khai.
Đăng ký tham gia đấu giá tài sản
Theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản hiện hành, cá nhân, tổ chức muốn
tham gia đấu giá phải đăng ký tham gia và phải nộp phí tham gia đấu giá và một khoản
tiền đặt trước cho bên tổ chức bán đấu giá. Việc quy định như vậy là cần thiết để tổ chức
bán đấu giá có thể nắm được số lượng cũng như tư cách của những người tham gia đấu
giá để có thể có sự điều chỉnh kịp thời và thích hợp trước khi cuộc bán đấu giá diễn ra.
Khoản tiền đặt trước này là biện pháp đảm bảo cho việc tham gia đấu giá tài sản của bên
tham gia đấu giá trong quá trình tổ chức đấu giá.
Trưng bày tài sản bán đấu giá
Đồng thời với q trình thơng báo, Điều 3, Nghị định số 17/2010/NĐ-CP cũng quy
định việc trưng bày, xem tài sản bán đấu giá để đảm bảo những thông tin cụ thể, chi tiết
rõ ràng được đến với tất cả những người tham gia đấu giá. Quy định này nhằm tạo điều
kiện cho người tham gia đấu giá được tận mắt xem tài sản và hồ sơ gốc, giúp cho họ an
tâm về chất lượng cũng như xuất xứ hợp pháp của tài sản để đưa ra quyết định đúng đắn
khi tham gia đấu giá tài sản. Đối với những tài sản có giá trị nhỏ, có thể khơng cần trưng
bày để giảm bớt chi phí nhưng cũng phải tạo điều kiện để người mua tận mắt chứng kiến
tài sản đó. Nếu người mua khơng xem trước hàng hóa, khơng thắc mắc về chất lượng
hàng hóa thì sau khi diễn ra cuộc bán đấu giá không được quyền thắc mắc về chất lượng
hàng hóa.
Trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản
Việc bán đấu giá tài sản phải được thực hiện theo nguyên tắc, hình thức mà pháp
luật về bán đấu giá quy định.
Mở đầu cuộc bán đấu giá tài sản, đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá giới thiệu
bản thân, người giúp việc; thông báo nội quy của cuộc bán đấu giá tài sản; công bố danh
sách người đăng ký mua tài sản bán đấu giá và điểm danh để xác định người tham gia
đấu giá tài sản; giới thiệu từng tài sản bán đấu giá; nhắc lại giá khởi điểm; thông báo
bước giá và khoảng thời gian tối đa giữa các lần trả giá; trả lời các câu hỏi của người
tham gia đấu giá;
Sau đó, đấu giá viên yêu cầu người tham gia đấu giá trả giá. Sau mỗi lần người
tham gia đấu giá trả giá đấu giá viên thông báo công khai về giá đã trả. Sự trả giá sẽ tăng
dần cho đến khi giá đã trả tiến đến giá cuối cùng được thừa nhận và khơng cịn ai tiếp tục
tham gia trả giá. Khi đó người trả cuối cùng được quyền mua tài sản. Trong trường hợp
đấu giá thành, đấu giá viên công bố người mua được tài sản.
Người bán đấu giá có quyền xác định mức chênh lệch (bước giá) cho mỗi lần trả giá
cho từng cuộc bán đấu giá cụ thể nhằm tránh tình trạng dây dưa, cấu kết dìm giá, mặt
khác đảm bảo tính linh hoạt phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương, tăng
quyền chủ động cho người bán đấu giá tránh sự can thiệp không cần thiết vào quá trình
15
thực hiện nghiệp vụ của người bán đấu giá, góp phần đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bán
đấu giá tài sản.
Khi tiến hành bán đấu giá, những người tham gia đấu giá tài sản sẽ trả giá nhưng
không được thấp hơn giá khởi điểm. Đối với đấu giá bằng miệng thì sau khi những người
tham gia đấu giá tài sản trả giá thì người điều hành bán đấu giá tài sản nhắc lại ba lần giá
cao nhất, mỗi lần cách nhau ba mươi giây, nếu không ai trả giá cao hơn thì người trả giá
cao nhất sẽ được mua tài sản đấu giá. Đối với đấu giá bằng phiếu kín thì người điều hành
đấu giá sẽ phát cho mỗi người tham gia đấu giá một phiếu trả giá, đề nghị ghi phiếu trả
giá, thời gian quy định tối đa để ghi phiếu trả giá là 05 phút, sau mỗi vịng đấu giá thì
người điều hành đấu giá cơng bố giá đã trả cao nhất của vịng đó và xác định giá khởi
điểm, bước giá cho vòng đấu tiếp theo cho đến khi chỉ còn một người trả giá cao nhất là
người trúng đấu giá. Trong trường hợp nhiều người cùng trả một giá thì người điều hành
bán đấu giá sẽ tổ chức bốc thăm giữa những người đó và công bố ai là người trúng đấu
giá được quyền mua tài sản đấu giá.
Diễn biến của cuộc bán đấu giá tài sản phải được ghi vào biên bản bán đấu giá tài
sản. Biên bản bán đấu giá tài sản phải có chữ ký của đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu
giá tài sản, người ghi biên bản, một người tham gia đấu giá và một người tham dự cuộc
bán đấu giá.
Kết quả cuộc bán đấu giá tài sản được ghi vào Sổ đăng ký bán đấu giá tài sản.
Trong trường hợp bán đấu giá tài sản thành thì đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá
tài sản lập hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá. Tùy từng trường hợp bán đấu giá tài
sản cụ thể hoặc theo yêu cầu của người có tài sản bán đấu giá thì tổ chức bán đấu giá tài
sản mời tổ chức, cá nhân có liên quan đến tham dự cuộc bán đấu giá.
Kết thúc phiên bán đấu giá
Bán đấu giá thành
Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá không những là căn cứ xác nhận việc mua
bán, mà còn đóng vai trị là căn cứ pháp lý để chuyển quyền sở hữu đối với tài sản đấu
giá theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu. Hợp đồng mua bán tài sản
bán đấu giá được lập ngay sau khi cuộc bán đấu giá kết thúc. Đối với Hợp đồng mua bán
tài sản bán đấu giá là bất động sản thì phải được cơ quan cơng chứng nơi có bất động sản
cơng chứng.
Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá thông thường được lập thành 05 bản, người
bán đấu giá tài sản giữ một bản, người mua giữ một bản, người có tài sản bán đấu giá giữ
một bản, cơ quan nơi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản giữ một bản. Nếu tài
sản là bất động sản thì cơ quan thuế giữ một bản. Căn cứ vào văn bản xác nhận kết quả
bán đấu giá. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá.
Sau khi tài sản đã được bán đấu giá, việc thanh toán tiền giữa người bán đấu giá và
người chủ sở hữu tài sản bán đấu giá được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng ủy
quyền bán đấu giá tài sản. Thời hạn, phương thức, địa điểm thanh toán tiền mua tài sản
16
đã bán đấu giá do tổ chức bán đấu giá tài sản và người mua được tài sản bán đấu giá thỏa
thuận trong hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
Bán đấu giá không thành
Đối với tài sản thi hành án, trong trường hợp bán đấu giá khơng thành thì cơ quan
thi hành án có trách nhiệm thanh tốn chi phí bán đấu giá tài sản cho tổ chức bán đấu giá
tài sản. Đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trong trường hợp bán
đấu giá khơng thành thì cơ quan tài chính có trách nhiệm thanh tốn chi phí bán đấu giá
cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật. Người có tài sản
bán đấu giá, người bán đấu giá tài sản có thể thỏa thuận để tổ chức bán đấu giá lại tài sản
khi đã bán tài sản không thành…
Hủy kết quả bán đấu giá tài sản
Hủy kết quả bán đấu giá tài sản xảy ra khi có sự thỏa thuận giữa người có tài sản
bán đấu giá, người mua và người bán đấu giá; hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản,
Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá bị tòa án tuyên bố vô hiệu hoặc bị hủy theo quy
định của pháp luật; có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sửa đổi
một phần hoặc hủy toàn bộ các quyết định liên quan đến tài sản bán đấu giá do có vi
phạm pháp luật. Như vậy, ngồi hai trường hợp bị hủy kết quả bán đấu giá tài sản theo
thủ tục tố tụng dân sự, Nghị định 17/2010/NĐ-CP đã bổ sung một số trường hợp được
hủy kết quả bán đấu giá tài sản theo trình tự hành chính, do có vi phạm về trình tự, thủ
tục bán đấu giá, người điều hành cuộc bán đấu giá. Người có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính được áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả bằng cách hủy kết quả đấu
giá trong một số trường hợp nhất định. Các bên có quyền kiện ra tịa nếu khơng tự giải
quyết được về hậu quả của việc hủy kết quả đấu giá theo thủ tục tố tụng dân sự. Hậu quả
của việc hủy kết quả bán đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật dân
sự. Trong trường hợp kết quả bán đấu giá tài sản bị hủy thì các bên khơi phục lại tình
trạng ban đầu, hồn trả cho nhau tài sản đã nhận; nếu khơng hồn trả được bằng hiện vật,
thì phải trả bằng tiền. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
17
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Đấu giá tài sản là một hoạt động dịch vụ trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Đấu
giá tài sản có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển thơng qua việc đa dạng hóa các
hình thức trao đổi, mua bán lưu thơng hàng hóa. Nhà nước có nhiệm vụ quản lý mọi mặt
của đời sống kinh tế - xã hội, trong đó có hoạt động bán đấu giá, theo đó Nhà nước quản
lý bán đấu giá bằng cách ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh các
hoạt động bán đấu giá, tổ chức thực hiện pháp luật bán đấu giá và kiểm tra, thanh tra, xử
lý vi phạm pháp luật đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật bán đấu giá,
góp phần làm cho thị trường mua bán hàng hóa thơng qua dịch vụ bán đấu giá được công
khai, minh bạch, đảm bảo quyền và lợi ích của các bên.
Chương 1 chúng em đã nêu và phân tích các vấn đề lý luận về bán đấu giá tài sản,
nghiên cứu tổng thể về quá trình hình thành và phát triển của hoạt động đấu giá tại Việt
Nam qua các thời kỳ, làm rõ các cơ sở pháp lý về quản lý bán đấu giá tài sản. Kết quả
nghiên cứu ở chương 1 sẽ làm cơ sở lý luận cho việc thực hiện chương 2 về thực trạng
thực hiện pháp luật về bán đấu giá và quản lý bán đấu giá tại tỉnh Gia Lai.
18
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUI ĐỊNH PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG
BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TẠI TỈNH GIA LAI
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỈNH GIA LAI VÀ HOẠT ĐỘNG BÁN ĐẤU GIÁ
TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN
Gia Lai là tỉnh miền núi, biên giới nằm ở phía Bắc vùng Tây Ngun, phía Đơng
giáp các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Phú n, phía Nam giáp tỉnh Đăk Lăk, phía Tây
giáp nước bạn Campuchia, phía Bắc giáp tỉnh Kon Tum. Gia Lai có khí hậu nhiệt đới gió
mùa Cao Nguyên, trong năm chia làm 2 mùa: Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc
vào tháng 10; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Vùng Tây Trường sơn có lượng
mưa trung bình hàng năm từ 2.200 đến 2.500mm, vùng Đông Trường Sơn từ 1.200 đến
1.750 mm ; Có nhiều sơng hồ, nhiệt độ trung bình năm từ 220C đến 250C, khí hậu Gia Lai
nhìn chung thích hợp cho việc phát triển cây cơng nghiệp, kinh doanh tổng hợp nông lâm
nghiệp, chăn nuôi đại gia súc.
Gia Lai có 17 đơn vị hành chính bao gồm: Thành phố Pleiku, thị xã An Khê, thị xã
Ayun Pa và 14 huyện. Trong đó thành phố Pleiku là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hố và
thương mại của tỉnh, nơi hội tụ của 2 quốc lộ chiến lược của vùng Tây Nguyên là quốc lộ 14
theo hướng Bắc Nam và quốc lộ 19 theo hướng Đông Tây, là điều kiện thuận lợi để giao lưu
phát triển kinh tế - xã hội với vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ, cả nước và quốc tế.
Cơ sở hạ tầng: Gia Lai có 90km đường biên giới chung với Campuchia, có cửa
khẩu quốc tế Lệ Thanh, sân bay Pleiku, một số nhà máy thủy điện lớn: nhà máy thuỷ điện
IaLy, Sê san 3A…. đây là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Gia Lai nằm ở vị trí trung tâm của khu vực, là cửa ngõ đi ra biển của phần lớn các
tỉnh trong khu vực, nên đây là điều kiện để cùng các tỉnh bạn đẩy mạnh hợp tác phát triển
và phát huy các lợi thế vốn có của mình nhằm tăng năng lực sản xuất và hạ tầng kinh tế xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, tạo khâu đột phá để thúc đẩy nền
kinh tế phát triển đúng hướng, tạo thế cho Gia Lai trở thành vùng kinh tế động lực trong
khu vực thúc đẩy các tỉnh khác trong vùng cùng phát triển. Với vị trí nằm trong khu vực
tam giác phát triển kinh tế Việt Nam, Lào, Campuchia cũng là lợi thế rất lớn cho Gia Lai
trong việc giao lưu thương mại.
2.2.THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BÁN ĐẤU GIÁ TÀI
SẢN TẠI CÔNG TY ĐẤU GIÁ HỢP DANH GIA LAI KON TUM
Công ty đấu giá hợp danh Gia Lai – Kon Tum được thanh lập và phát triển trên sự
kế thừa cuả Công ty TNHH TM-DV và đấu giá Gia Lai Kon Tum, được thành lập theo
giấy đăng kí hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản số 01/TP-ĐKHĐ do Sở Tư Pháp
tỉnh Kon Tum cấp ngày 01/0/2017.
Vê nhân sự và công tác tổ chức: Hiện nay,Công ty hiện có 05 cán bộ, viên chức và
nhân viên hợp đồng (Trong đó: 01 Giám đốc - Đấu giá viên; 01 Phó Giám đốc - Đấu giá
19
viên, 01 kế toán và 02 nhân viên hợp đồng). Do biên chế của Trung hiện nay cịn ít cho
nên chưa thể tổ chức phân công riêng biệt thành các bộ phận chun mơn nghiệp vụ, văn
phịng, kho quỹ…
Về trình độ chuyên môn: 01 Cử nhân luật, 03 cử nhân kinh tế và 01 Cao đẳng tài
chính. Lý luận chính trị: Cao cấp lý luận chính trị 01 người, trung cấp 01 người. Đảng
viên: 03.
Về cơ sở vật chất: công ty đấu giá hợp danh Gia Lai – Kon Tum có 01 trụ sợ làm
việc chính; cơng ty đã trang bị được một số máy móc, thiết bị phục vụ công tác. Tuy
nhiên, một số phương tiện phục vụ tối thiểu cho công tác chưa được trang bị, cụ thể như:
xe ô tô đi tổ chức các cuộc bán đấu giá, xe máy phục vụ việc niêm yết tài sản, bàn ghế
làm việc cịn thiếu…
Hiện nay, Cơng ty đấu giá hợp danh Gia Lai – Kon Tum thực hiện chức năng,
nhiệm vụ tổ chức bán các loại tài sản sau:
Tài sản để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án;
Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
Tài sản bảo đảm trong trường hợp pháp luật về giao dịch bảo đảm quy định phải xử
lý bằng bán đấu giá;
Tài sản nhà nước được xử lý bằng bán đấu giá theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước; tài sản là quyền sử dụng đất trong trường hợp nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được bán đấu giá theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
Các tài sản khác phải bán đấu giá theo quy định của pháp luật và tài sản thuộc sở
hữu của cá nhân, tổ chức ký hợp đồng ủy quyền với Trung tâm để bán.
Kết quả hoạt động bán đấu giá tài sản (số liệu từ 01/01/2010 đến 31/12/2015)
Kể từ khi thành lập, hoạt động của Công Ty đã ngày càng đi vào nề nếp, đáp ứng
được nhu cầu bán đấu giá tài sản tại địa phương. Cơng ty đã tích cực cải tiến lề lối làm
việc, hợp lý hóa các khâu tiếp nhận, xử lý hồ sơ, rà sốt, hồn thiện các biểu mẫu, quy
trình, quy chế liên quan để đáp ứng yêu cầu của công tác bán đấu giá tài sản.
20
Kết quả bán đấu giá qua các năm như sau:
Năm thực Số lượng Tổng giá khởi điểm
Tổng giá trị tài sản
hiện
HĐUQ
của tài sản (đồng)
đã bán (đồng)
2012
192
345.583.444.733
46.559.404.733
2013
234
402.897.367.161
145.013.157.022
Chênh lệch tăng
(đồng)
2.146.580.983
4.387.086.374
2014
171
667.117.165.519
143.213.765.648
4.429.783.044
2015
130
476.519.229.652
55.228.194.340
1.256.065.818
2016
135
1.872.240.834.906
75.154.412.000
4.413.399.117
2017
57
381.994.287.653
25.090.867.068
539.378.576
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm Công ty đấu Giá hợp danh Gia Lai- Kon Tum)
Nhận xét: Theo kết quả bán đấu giá qua các năm từ năm 2012 đến năm 2017, tổng
giá khởi điểm hầu hết ở các năm đều chênh lệch với tổng giá trị tài sản đã bán, cụ thể
năm 2012 tổng khởi điểm của tài sản là 345.583.444.733 đồng và tổng giá trị tài sản đã
bán là 46.559.404.733 đồng, mức chênh lệch tăng 2.146.580.983đồng; trong vòng 6 năm
mức chênh lệch năm 2014 cao nhất khi tổng khởi điểm của tài sản là 667.117.165.519
đồng và tổng giá trị tài sản đã bán là 4.429.783.044 đồng, mức chênh lệch tăng lên đến
4.429.783.044 đồng, cũng tương tự năm 2016 mức chênh lệch vẫn còn khá cao khi chênh
lệch tăng 4.413.399.117 đồng.
Điều này cho thấy, số lượng tài sản công ty đấu giá thực hiện khá cao, nguyên nhân
dẫn đến tình trạng này là do về thể chế pháp lý hiện nay có nhiều văn bản quy phạm pháp
luật khác nhau cùng điều chỉnh hoạt động bán đấu giá. Quy định về trình tự, thủ tục bán
đấu giá cịn chưa chặt chẽ, không phù hợp như: việc công khai giá khởi điểm, công khai
danh sách người đăng ký tham gia đấu giá, niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu
giá...Bên cạnh đó cịn tồn tại một số ngun nhân chủ quan từ doanh nghiệp như công tác
thanh tra, kiểm tra tuy đạt được một số kết quả nhất định, nhưng chưa đáp ứng được u
cầu của q trình chun nghiệp hóa, xã hội hóa hoạt động bán đấu giá tài sản, nhận thức
về chủ trương chuyên nghiệp hóa, xã hội hóa hoạt động bán đấu giá tài sản cũng như các
quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản của cơng ty cịn chưa đầy đủ
2.3. THỰC TRẠNG VỀ KIỂM TRA, KIỂM SOÁT, XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP
LUẬT BÁN ĐẤU GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
Việc đẩy mạnh cơng tác kiểm tra, kiểm sốt, xử lý vi phạm pháp luật bán đấu giá
trên địa bàn tỉnh Gia Lai đã được cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương trong tỉnh đặc
biệt quan tâm, cụ thể:
Ngày 09/10/2014, Hội đồng Nhân dân tỉnh Gia Lai đã ban hành Kế hoạch số
96/KH-HĐND về khảo sát tình hình thực hiện pháp luật về bán đấu giá tài sản trên địa
bàn tỉnh Gia Lai tại 06 tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp. Thông qua kết quả khảo sát
21
thực tế tại một số tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, Hội đồng Nhân dân tỉnh Gia Lai đã
kiến nghị như sau:
Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai: Cần chỉ đạo thực hiện quy định việc bán đấu
giá tài sản tịch thu xung quỹ nhà nhà nước theo đúng quy định tại điểm đ, khoản 1, Điều
82 Luật xử lý vi phạm hành chính hiện hành để đảm bảo công khai, minh bạch, cũng như
hạn chế phát sinh tiêu cực xảy ra giữa các tổ chức bán đấu giá với các tổ chức, cá nhân có
tài sản bán đấu giá; chỉ đạo tăng cường công tác quản lý nhà nước về định giá và đấu giá
tài sản trên địa bàn tỉnh.
Đối với Sở Tư pháp: Cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ hàng
năm hoặc đột xuất về tổ chức, hoạt động của các tổ chức bán đấu giá, kiểm tra việc hành
nghề của đội ngũ đấu giá viên; kiểm tra nghiệp vụ bán đấu giá tại các tổ chức bán đấu
giá, Hội đồng bán đấu giá tài sản nhằm kịp thời chấn chỉnh những sai sót và xử lý các vi
phạm của các tổ chức, hoạt động bán đấu giá trên địa bàn tỉnh, góp phần nâng cao hiệu
quả cơng tác bán đấu giá…
Đối với Sở Kế hoạch - Đầu tư: Tăng cường công tác phối hợp với Sở Tư pháp
trong việc cấp giấy phép kinh doanh cho các tổ chức hoạt động bán đấu giá trên địa bàn
tỉnh…
Thực hiện vai trò tham mưu Ủy ban nhân tỉnh quản lý nhà nước về bán đấu giá thì
trong các năm từ 2014 đến 2016, Sở Tư pháp đã thành lập 10 Đoàn kiểm tra tại 09 Tổ
chức bán đấu giá chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh. Qua kiểm tra, thanh tra Sở Tư pháp đã
phát hiện, chấn chỉnh và xử lý kịp thời các sai phạm, cụ thể: Thanh tra Sở đã ban hành
hơn 04 Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Bổ trợ Tư pháp theo Nghị
định 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hơn nhân và gia đình, thi hành
án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã (Quyết định số 10/QĐ-XPVPHC ngày
26/6/2014 xử phạt Công ty TNHH đấu giá tài sản Gia Lai số tiền 20.000.000 đồng (Hai
mươi triệu đồng) về hành vi không thông báo việc bán đấu giá tài sản; Quyết định số
11/QĐ-XPVPHC ngày 26/6/2014 xử phạt Công ty TNHH đấu giá tài sản Gia Lai số tiền
20.000.000 đồng (Hai mươi triệu đồng) về hành vi thực hiện không đúng quy định về
niêm yết bán đấu giá tài sản; Quyết định số 16/QĐ-XPVPHC ngày 12/11/2014 xử phạt
Công ty TNHH TM-DV đấu giá tài sản Gia Lai - Kon Tum số tiền 15.000.000 đồng
(Mười lăm triệu đồng) về hành vi thực hiện không đúng quy định về niêm yết bán đấu giá
tài sản; Quyết định số 17/QĐ-XPVPHC ngày 12/11/2014 xử phạt Công ty TNHH đấu giá
tài sản Đông Dương số tiền 15.000.000 đồng (Mười lăm triệu đồng) về hành vi thực hiện
không đúng quy định về niêm yết bán đấu giá tài sản...).
2.4. MỘT SỐ VẤN ĐẾ TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG
TỒN TẠI, HẠN CHẾ
2.4.1. Một số vấn đề tồn tại, hạn chế
Sau khi Nghị định 62/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì UBND tỉnh Gia Lai đã
quan tâm, chỉ đạo sâu sát việc triển khai kịp thời việc thực hiện Nghị định số
22