HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH
QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO
KẾT QUẢ CHUYẾN ĐI THỰC TẾ
TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Học viên
Lớp
Giáo viên hướng dẫn
Giáo viên chủ nhiệm
: Nguyễn Tuấn Khanh
: Cao cấp Lý luận Chính trị - Hành chính A85
: ThS. Nguyễn Thanh Giang
: TS. Ngơ Hồi Anh
Hà Nội, tháng 03 năm 2012
1
BÁO CÁO
Kết quả chuyến đi thực tế tại thành phố Cần Thơ
Thực hiện kế hoạch học tập của lớp Cao cấp lý luận chính trị - hành chính
Quốc gia Hồ Chí Minh năm học 2011 - 2012 tại Học viện Chính trị - Hành chính
Quốc gia Hồ Chí Minh; được sự chấp thuận của lãnh đạo Học Viện Chính trị Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh về việc đi nghiên cứu thực tế của học viên
lớp Cao cấp Lý luận Chính trị - Hành chính A85. Lớp Cao cấp lý luận chính trị Hành chính A85 đã tổ chức chuyến đi nghiên cứu thực tế tại thành phố Cần Thơ
thời gian từ 23/02/2012 đến 03/03/2012. Qua nghiên cứu thực tế công tác lãnh
đạo, chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của thành
phố Cần Thơ năm 2011 và kế hoạch năm 2012, tơi xin báo cáo các kết quả thu
hoạch về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố
Cần Thơ năm 2011 và kế hoạch năm 2012, với các nội dung sau:
PHẦN THỨ NHẤT
Tình hình Kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội của Thành phố Cần Thơ
I - KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM THÀNH PHỐ CẦN THƠ
1. Đặc điểm tự nhiên
Cần Thơ là một thành phố trực thuộc Trung ương nằm ở trung tâm khu vực
đồng bằng sông Cửu Long được thành lập ngày 01/01/2004, trên cơ sở tỉnh Cần
Thơ tách ra thành hai đơn vị hành chính mới là Thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu
Giang. Diện tích khoảng 1.4 nghìn km2 trải dài trên 55 km dọc bờ Tây sơng Hậu.
Phía bắc giáp các tỉnh An Giang, Đồng Tháp; phía tây giáp tỉnh Kiên Giang;
phía nam giáp tỉnh Hậu Giang và phía đơng giáp tỉnh Đồng Tháp và Vĩnh Long.
Tổng diện tích đất tự nhiên của thành phố Cần Thơ là 140,2 nghìn ha, trong
đó diện tích đất sản xuất nơng nghiệp là 113,8 nghìn ha chiếm 82,5%, diện tích
đất phi nơng nghiệp chiếm 17,5%.
2. Cơ sở hạ tầng
2.1. Giao thông
Cơ sở hạ tầng giao thông tương đối thuận tiện đủ ba loại hình giao thơng
chính.
- Đường bộ: thành phố Cần Thơ có các đường liên tỉnh như:
+ Quốc lộ 91 từ Cần Thơ đi An Giang và có thể sang Thái Lan, Campuchia
rất thuận lợi;
+ Quốc lộ 80 từ Cần Thơ đi Kiên Giang.
+ Đặc biệt, nằm trên tuyến Quốc lộ 1A (dài khoảng 12km), thành phố Cần
Thơ có điều kiện giao thông thuận tiện với các tỉnh ĐBSCL (Hậu Giang, Sóc
Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau). 89,4% số xã có đường ô tô vào trung tâm xã.
2
- Đường thuỷ: thành phố Cần Thơ nằm bên bờ sông Hậu (đoạn qua thành
phố Cần Thơ dài khoảng 60 km). Các tàu có trọng tải lớn (trên 1.000 tấn) có thể
đi các nước và đến thành phố Cần Thơ thuận lợi, có 3 bến cảng phục vụ cho việc
xếp nhận hàng hóa dễ dàng:
+ Cảng Cần Thơ: diện tích 60.000 m2, có thể tiếp nhận tàu biển 10.000 tấn,
hiện nay là cảng xuất nhập khẩu lớn nhất đồng bằng sơng Cửu Long;
+ Cảng Trà Nóc: diện tích 16 ha, có 3 kho chứa lớn với dung lượng 40.000
tấn, khối lượng hàng hóa qua cảng có thể đạt 200.000 tấn/năm.
+ Cảng Cái Cui: có thể phục vụ tàu từ 10.000 – 20.000 tấn, khối lượng
hàng hóa qua cảng có thể đạt 4.2 triệu tấn/năm.
- Đường hàng không: Thành phố Cần Thơ có sân bay Trà Nóc đang được
nâng cấp và mở rộng để trở thành sân bay quốc tế.
2.2. Công nghiệp
- Điện: Thành phố Cần Thơ có nhà máy nhiệt điện Trà Nóc có cơng suất
200MW, đã hịa vào lưới điện quốc gia. Hiện tại, đang xây dựng nhà máy nhiệt
điện Ơ Mơn có cơng suất giai đoạn đầu là 600 MW (tổ máy số 1 đã đưa vào sử
dụng với cơng suất 330 MW), sau đó sẽ được nâng cấp lên 1.200 MW. Tỷ lệ hộ
dùng điện lưới đã tăng nhanh từ 86,9% năm 2004 lên 98,5% năm 2008.
- Cấp nước sạch: Thành phố Cần Thơ có 2 nhà máy cấp nước sạch và dự
kiến xây dựng thêm một số nhà máy để có thể cung cấp nước sạch 200.000
m3/ngày đêm. Hiện nay, công suất của các nhà máy hiện có của Cơng ty TNHH
Cấp thốt nước Cần Thơ đã cung cấp được 120.000 m 3/ngày đêm. Để hoàn thiện
mạng lưới cấp nước theo quy hoạch, Cơng ty có kế hoạch xây dựng thêm các
nhà máy nước ở phường Trà Nóc, Hưng Thạnh, thị trấn Thốt Nốt và thị trấn
Vĩnh Thạnh. Tỷ lệ hộ dùng nước hợp vệ sinh là 93,0% năm 2009, trong đó khu
vực nơng thơn đạt 81,0%. Tỷ lệ hộ dùng nước sạch đạt 83,0%, trong đó nơng
thơn có 70,0%.
- Thơng tin liên lạc: Thành phố Cần Thơ có 1 bưu điện trung tâm, 4 bưu
điện huyện, đủ điều kiện cung cấp thông tin liên lạc giữa Cần Thơ với các vùng
trong cả nước và các nước trên thế giới.
- Khu công nghiệp: Thành phố Cần Thơ có 2 khu cơng nghiệp tập trung và
2 Trung tâm Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN):
+ KCN Trà Nóc (300 ha) được quy hoạch nằm cách sân bay Trà Nóc 2 km,
cách cảng Cần Thơ 3 km;
+ KCN Hưng Phú (975 ha) nằm bên bờ sông Hậu, phía nam thành phố Cần Thơ;
+ CN-TTCN Thốt Nốt (22,5 ha);
+ CN-TTCN Cái Sơn – Hàng Bàng (38,5 ha);
+ Ngoài ra Trung tâm Công nghệ phần mềm Cần Thơ cũng được thành phố
quan tâm đầu tư phát triển.
3. Địa giới Hành chính và thành phần dân tộc
3
Thành phố Cần Thơ có 9 đơn vị hành chính gồm 5 quận, 4 huyện (quận
Ninh Kiều, Ơ Mơn, Bình Thủy, Cái Răng và huyện Thốt Nốt, Vĩnh Thạnh, Cờ
Đỏ, Phong Điền, Thới Lai); với 85 xã, phường, thị trấn (36 xã, 44 phường, 5 thị
trấn) gồm 599 ấp, khu vực.
Trên địa bàn thành phố có 3 dân tộc, đơng nhất là dân tộc Kinh: 1.774.195
người, chiếm 97,7%; dân tộc Khơ-me có 35.842 người, chiếm 1,97%; dân tộc
Hoa có 23.218 người, chiếm 1,27%; dân tộc khác là 764 người.
4. Dân số, y tế, giáo dục
4.1. Dân số
Thành phố Cần Thơ có 1.209.192 người. Trong đó số người trong độ tuổi
lao động chiếm 77,37% dân số; dân thành thị chiếm 65,84%; dân tộc Kinh
chiếm 96,95%; mật độ dân số 856 người/km2 (quận Ninh Kiều có mật độ dân cư
đơng nhất 8.508 người/km2 và mật độ dân cư thấp nhất là huyện Vĩnh Thạnh
382 người/km2).
4.2. Y tế
Cơ sở vật chất phục vụ y tế của Cần Thơ đã có nhiều cải thiện tích cực, số
giường bệnh nhân đã tăng mạnh từ 1600 giường năm 2006 lên đến 1906 giường
năm 2009. Số lượng cán bộ ngành y thuộc Sở y tế đã có sự gia tăng rõ rệt, số
bác sĩ từ 581 người năm 2006 đã tăng lên 613 người năm 2009, số y tá từ 466
người đã tăng lên 625 người trong giai đoạn 2006-2009. Có 70% số trạm y tế đạt
chuẩn quốc gia. Tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi được tiêm phòng dịch là 96,0%, tỷ lệ suy
dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi:16,9%, năm 2009.
4.3. Giáo dục
Ngành giáo dục Cần Thơ đã có những cải thiện đáng kể cả về số lượng và
chất lượng trong giai đoạn 2006-2009. Số lượng giáo viên giảng dạy trực tiếp đã
tăng vọt từ 1.301 người năm 2006 lên 1.816 người năm 2009. Số lượng sinh
viên có sự gia tăng lớn từ 42.858 lên đến 57.411 trong giai đoạn 2006-2008, tuy
nhiên đến năm 2009 lại có sự sụt giảm cịn 53.766 sinh viên. Đầu tư giáo dục
chiếm 22% tổng chi ngân sách, 100% xã, phường đạt chuẩn quốc gia phổ cập
giáo dục THCS.
Cần Thơ cũng là trung tâm giáo dục của khu vực đồng bằng sông Cửu Long
với nhiều trường đại học, cao đẳng với trang thiết bị hiện đại như: Đại học Cần Thơ (là
Trường Đại học lâu đời và lớn nhất trong vùng), Đại học Tây Đô, Cao đẳng Kinh tế
Kĩ thuật Cần Thơ... tổng cộng mỗi năm có khoảng 47.000 sinh viên.
5. Dịch vụ và Du lịch
5.1. Dịch vụ
Lĩnh vực dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhất (45,15% năm 2007). Tại Cần Thơ
có nhiều siêu thị, khu mua sắm như: Co-op. Mart, Maximart, Citimart,
Vinatex… cùng hệ thống ngân hàng dày đặc như: Vietcombank, Eximbank,
Sacombank, Maritime bank, ACB, Đông Á…
5.2. Du lịch
4
Thành phố Cần Thơ được xem là thủ phủ của miền Tây, là đô thị của miền
sông nước. Quận Ninh Kiều trung tâm Thành phố Cần Thơ, có bến Ninh Kiều
nơi hội ngộ của sông Hậu và sông Cần Thơ, trên bến sông tấp nập tàu bè, gần
bến Ninh Kiều có chợ Cần Thơ
- Chợ nổi Phong Điền cách thành phố Cần Thơ 17 km;
- Chợ nổi Cái Răng cách thành phố Cần Thơ 5 km;
- Vườn cò Bằng Lăng (huyện Thốt Nốt) cách thành phố Cần Thơ 45 km;
- Đình Bình Thủy (thành phố Cần Thơ) có từ thế kỷ XIX gắn liền với lễ hội
Đình Bình Thủy diễn ra 2 lần trong năm.
- Nhà cổ Bình Thủy (thành phố Cần Thơ) được xây dựng từ năm 1870.
6. Tổ chức Đảng và các văn bản chỉ đạo của Trung ương
6.1. Tổ chức Đảng
Đảng bộ thành phố Cần Thơ có 16 đảng bộ cấp huyện và tương đương gồm
5 đảng bộ quận, 4 đảng bộ huyện và 7 đảng bộ khối, ngành; 658 tổ chức cơ sở
đảng (225 đảng bộ, 433 chi bộ); có 32.710 đảng viên, đảng viên nữ chiếm
35,77%, đảng viên người dân tộc chiếm 1,38% (có 450 đồng chí) và đảng viên
có tơn giáo chiếm 5,02% (có 1.642 đồng chí).
6.2. Các văn bản chỉ đạo của Trung ương
Để xây dựng thành phố Cần Thơ trở thành trung tâm của vùng ĐBSCL, Bộ
Chính trị và Thủ tướng Chính phủ đã ban hành các văn bản phê duyệt quy
hoạch, đề án xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ gồm:
+ Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 17/2/2005 của Bộ Chính trị (khóa IX) về
xây dựng và phát triển thành phố trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Nghị quyết xác định: "Xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ trở
thành thành phố đồng bằng cấp quốc gia, văn minh, hiện đại, xanh - sạch - đẹp,
xứng đáng là thành phố cửa ngõ của cả vùng hạ lưu sông Mê Kông; là trung tâm
công nghiệp, trung tâm thương mại - dịch vụ và du lịch, trung tâm giáo dục đào tạo và khoa học - công nghệ, trung tâm y tế và văn hóa, là đầu mối quan
trọng về giao thông vận tải nội vùng và liên vận quốc tế; là địa bàn trọng điểm
giữ vị trí chiến lược về quốc phịng, an ninh của vùng ĐBSCL và của cả nước".
Đây là Nghị quyết đặc biệt quan trọng, mở ra thời kỳ mới trong lịch sử phát triển
của thành phố Cần Thơ.
+ Quyết định số 21/2007/QĐ-TTg ngày 8/2/2007 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ thời
kỳ 2006 – 2020.
+ Quyết định số 492/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án thành lập Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sơng Cửu Long.
II - TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2011
Thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010
và năm 2011, thành phố Cần Thơ có nhiều thuận lợi như: Tình hình chính trị xã hội ổn định, kế thừa được những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội sau 25
năm đổi mới, hệ thống pháp luật được đổi mới và hoàn thiện, quan hệ hợp tác
5
phát triển trong và ngoài nước ngày càng mở rộng, nguồn lực kinh tế được nâng
lên, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tập trung đầu tư, an sinh xã hội từng
bước được cải thiện. Trong bối cảnh đó, Đảng bộ, các cấp chính quyền và nhân
dân thành phố đã tiếp tục phát huy truyền thống đoàn kết, phát huy sức mạnh
tổng hợp, nỗ lực phấn đấu vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, đạt được nhiều
thành tựu quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu của Đại hội Đảng bộ
thành phố Cần Thơ lần thứ XI (nhiệm kỳ 2005 - 2010) và năm đầu thực hiện
Nghị quyết XII của Đảng bộ thành phố, từng bước phát triển đúng định hướng,
mục tiêu, theo tinh thần Nghị quyết 45-NQ/TW của Bộ Chính trị. Trong năm
2011, Đảng bộ thành phố đã đạt được những kết quả quan trọng về kinh tế - xã
hội, cụ thể như:
1. Về kinh tế
1.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 14,64%, giảm 0,4% so năm 2010. Cơ cấu
kinh tế có sự chuyển dịch do tốc độ đơ thị hóa nhanh; so với năm 2010, tỷ trọng
khu vực I tăng 1%, khu vực II giảm 1,06%, khu vực III tăng 0,06%.
1.2. Hoạt động sản xuất - kinh doanh
a. Công nghiệp
- Sản xuất công nghiệp duy trì tốc độ tăng trưởng khá. Giá trị sản xuất công
nghiệp (giá cố định 1994) ước thực hiện 22.682 tỷ đồng, đạt 98,8% kế hoạch,
tăng 15,9% so năm 2010
- Các khu công nghiệp thu hút thêm 08 dự án và 05 dự án mở rộng sản
xuất, với tổng vốn đầu tư đăng ký khoảng 101,81 triệu USD, vượt 1,8% kế
hoạch. Đến cuối năm 2011, các khu công nghiệp ước thu hút đầu tư với tổng vốn
đăng ký là 1,782 tỷ USD; vốn đầu tư thực hiện 722,450 triệu USD, chiếm 40,5%
tổng vốn đầu tư đăng ký.
b. Thương mại - Dịch vụ
- Lưu chuyển hàng hóa trên thị trường tương đối ổn định, dự trữ hàng hóa
và những điểm bán lẻ các mặt hàng thuộc diện bình ổn giá được tổ chức tốt; giá
cả hàng hóa thị trường tăng liên tục, nhưng khơng có đột biến, khơng xảy ra sốt
hàng (đặt biệt là Tết Nguyên đán năm 2012).
- Xuất khẩu đạt kết quả cao, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ thu
ngoại tệ thực hiện 1.311,12 triệu USD, vượt 24,9% kế hoạch, tăng 16,8% so năm
2010.
c. Nông nghiệp - Thủy sản
Giá trị sản xuất toàn ngành (giá cố định 1994) thực hiện 4.403,67 tỷ đồng,
vượt 4,9% kế hoạch, tăng 5% so năm 2010.
d. Tài ngun - Mơi trường
Hồn thành quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020, kế hoạch sử
dụng đất giai đoạn 2011 - 2015 của thành phố; đã hướng dẫn và theo dõi công
tác lập quy hoạch sử dụng đất các quận, huyện giai đoạn 2009 - 2020 và kế
hoạch sử dụng đất giai đoạn 2009 - 2015.
6
e. Quản lý xây dựng và trật tự đô thị, xây dựng nông thôn mới
- Thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU của Ban Thường vụ Thành ủy về xây
dựng nếp sống trật tự, kỷ cương đô thị, UBND thành phố cụ thể hóa bằng Kế
hoạch số 15/KH-UBND, bước đầu có chuyển biến tích cực, kết hợp các biện
pháp tuyên truyền, vận động sâu rộng, tạo ý thức cho người dân trong công tác
bảo vệ và xây dựng thành phố sáng, xanh, sạch, đẹp; thường xuyên chỉnh trang,
nâng cấp kết cấu hạ tầng giao thông, gắn với kiểm tra, xử lý các trường hợp vi
phạm, từng bước đưa công tác quản lý đô thị đi vào nề nếp, trật tự, văn minh.
- Thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới, thành phố thành lập
Ban Chỉ đạo các cấp và phân công từng Thành ủy viên chỉ đạo xã nông thôn
mới, đến nay đã có 21/36 xã đã thơng qua đồ án quy hoạch.
1.3. Huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển trên địa bàn
- Đầu tư xây dựng trên địa bàn: tổng vốn đầu tư trên địa bàn 32.351,5 tỷ
đồng, vượt 1,1% kế hoạch, tăng 22,3% so năm 2010.
- Thu hút đầu tư nước ngoài: cấp 07 giấy chứng nhận đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI), vốn đăng ký là 140 triệu USD, tăng 5,5 lần so năm 2010;
- Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do địa phương quản lý giải ngân
235,767 tỷ đồng, đạt 94% kế hoạch;
Kết cấu hạ tầng và phát triển đơ thị có nhiều tiến bộ. Thành phố Cần Thơ
đã được Trung ương đầu tư nhiều cơng trình trọng điểm như:
- Cầu Cần Thơ, vốn đầu tư 300 triệu USD. Khởi công năm 2004, khánh
thành, đưa vào sử dụng ngày 24/4/2010.
- Sân bay Cần Thơ, vốn đầu tư hai giai đoạn 1.365 tỷ, khánh thành bay
thương mại nội địa, vào dịp Tết Nguyên đán 2009, 2010, 2011 và 2012 mở thêm
đường bay Đài Loan.
- Đầu tư nâng cấp quốc lộ 1A
- Quốc lộ Nam sông Hậu
- Cảng biển Cái Cui
- Trung tâm điện lực Ơ Mơn
- Học viện Chính trị - Hành chính khu vực IV
- Bệnh viện Đa khoa Trung ương
- Trường Đại học Y dược
Ngồi ra, thành phố Cần Thơ cịn tập trung đầu tư xây dựng các cơng trình
theo quy hoạch của thành phố (các khu công nghiệp, thương mại…). Nhiều cơng
trình, dự án hồn thành đưa vào sử dụng, phục vụ tốt hơn nhiệm vụ, mục tiêu
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và nhân sinh.
1.4. Tài chính - Ngân hàng
a. Thu chi ngân sách
- Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn 7.552,8 tỷ đồng, đạt 102,5% kế
hoạch Hội đồng nhân dân thành phố giao.
7
- Tổng chi ngân sách địa phương 6.444,3 tỷ đồng, đạt 99,92% dự toán Hội
đồng nhân dân thành phố giao, tăng 25,4% so năm 2010.
b. Ngân hàng
Trên địa bàn hiện có 50 tổ chức tín dụng với 225 điểm giao dịch. Tổng vốn
huy động từ các tổ chức kinh tế và cá nhân trên địa bàn ước thực hiện đạt 29.000
tỷ đồng.
1.5. Hoạt động Thông tin - Truyền thông
Tăng cường đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà
nước; phần mềm “một cửa điện tử” đã triển khai tại các Ủy ban nhân dân các
quận, huyện và phần mềm quản lý văn bản và điều hành triển khai tại các sở,
ban, ngành hoạt động tương đối ổn định; hệ thống thư điện tử của thành phố
được duy trì, đảm bảo việc trao đổi thơng tin giữa các cơ quan Nhà nước.
2. Lĩnh vực khoa học công nghệ
Tổ chức tuyển chọn, xét chọn 27 đề tài, dự án thực hiện trong năm 2011,
nghiệm thu 12 đề tài, dự án, kết quả bước đầu ứng dụng công nghệ sinh học
trong nâng cao năng suất - chất lượng nông, thủy sản, ứng dụng công nghệ
thông tin phục vụ cải cách hành chính và quảng bá hình ảnh của các địa phương,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
3. Hoạt động văn hóa, xã hội
a. Giáo dục - Đào tạo
Cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học được đầu tư, phát triển theo hướng
kiên cố hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa, xây mới và nâng cấp thêm 15 trường đạt
chuẩn quốc gia, nâng tổng số trường đạt chuẩn 68/406, chiếm tỷ lệ 16,7%. Tiếp
tục thực hiện có hiệu quả chương trình giáo dục mầm non.
Năm 2011, thành phố Cần Thơ đã hoàn thành Đề án Đào tạo nghề cho lao
động nông thôn (Đề án Đào tạo nghề) gồm 158 lớp với 5.515 học viên, tạo việc
làm cho lao động, góp phần phát triển hiệu quả kinh tế - xã hội và giảm nghèo
tại địa phương.
b. Y tế
Đẩy mạnh công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân, chủ động phịng chống
dịch bệnh, triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về y
tế, phịng chống dịch bệnh; mạng lưới y tế cơ sở được củng cố và tăng cường:
100% số xã có trạm y tế, 87,06% trạm y tế đạt chuẩn quốc gia, bình quân 26,09
giường với 9,2 bác sĩ/vạn dân; cơ sở khám, chữa bệnh ngày càng phát triển như
bệnh viện đa khoa TW, các bệnh viện tư nhân: Bệnh viện Hoàn Mỹ, Bệnh viện
phụ sản quốc tế Phương Châu..., góp phần chăm sóc tốt sức khoẻ người dân.
Chất lượng khám chữa bệnh được nâng cao, thực hiện tốt cơng tác khám chữa
bệnh miễn phí cho các đối tượng theo quy định; cơng tác phịng chống suy dinh
dưỡng thực hiện tốt, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 13,5%.
c. Thực hiện an sinh xã hội
Thành phố giải quyết việc làm cho 51.400 lao động, đạt 102,8% kế hoạch;
đào tạo nghề cho 35.000 lao động, đạt 100% kế hoạch. Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn
8
6,84% tổng số hộ. Công tác đền ơn đáp nghĩa được quan tâm và thực hiện tốt,
giải quyết kịp thời các chế độ, khoản trợ cấp cho đối tượng hưởng bảo trợ xã hội
đúng quy định. Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, nhà đồng đội 1.621
căn vượt 30,72% kế hoạch.
Triển khai thực hiện Chương trình Quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 2015 và chỉ đạo triển khai Tháng hành động vì trẻ em năm 2011. Cơng tác bảo
vệ và chăm sóc trẻ em đã tạo được sự quan tâm của chính quyền, các đồn thể
và của cộng đồng. Công nhận mới 13 xã, phường phù hợp trẻ em, nâng tổng số
80/85 xã, phường phù hợp trẻ em, đạt 94,1%; trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó
khăn được bảo vệ chăm sóc đạt 80%, trẻ dưới 6 tuổi được tiếp cận các dịch vụ y
tế không phải trả tiền đạt 100%.
Xây dựng xã, phường khơng có tệ nạn xã hội gắn với cuộc vận động "Tồn
dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư" được quan tâm hơn. Xây
dựng mới 8 xã, phường lành mạnh, không tệ nạn xã hội, đạt 100% kế hoạch,
nâng lên 68 xã, phường, đạt 80% tổng số xã, phường; xây dựng 100% xã,
phường, thị trấn có đội tình nguyện xã hội.
d. Lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao và du lịch
Công tác xây dựng đời sống văn hóa được đẩy mạnh, cơng nhận mới 04 xã,
phường văn hóa, nâng tổng số lên 39 xã, phường đạt tiêu chí văn hóa, đạt 100%
kế hoạch; có 41/85 xã phường, thị trấn có nhà văn hóa (đạt 48,2%). Công tác
quản lý Nhà nước về hoạt động văn hóa và dịch vụ được tăng cường, góp phần
lành mạnh hóa mơi trường văn hóa trên địa bàn thành phố.
4. Quốc phịng - an ninh - nội chính
Quốc phịng, an ninh được tăng cường, chính trị ổn định. Thành ủy đã quán
triệt và xây dựng chương trình thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ Chính
trị (khóa VIII) về tăng cường cơng tác bảo vệ an ninh quốc gia trong tình hình
mới; Nghị quyết Trung ương 8 (khóa IX) về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong
tình hình mới.
Cơng tác giáo dục quốc phòng - an ninh được quan tâm đúng mức, thường
xuyên tổ chức giáo dục và bồi dưỡng cho cán bộ, công chức các cấp và nhân
dân, kể cả người có đạo. Hồn thành cơng tác tuyển qn 2011, với tổng số
1.730 quân, đạt 100% chỉ tiêu trên giao (đảng viên đạt 8,73%; đồn viên 93,6%;
chun mơn kỹ thuật đạt 6,27%), chất lượng được nâng lên. Lực lượng bộ đội
thường trực, dân quân tự vệ, dự bị động viên không ngừng được củng cố, chất
lượng, hiệu quả hoạt động ngày càng cao; thực hiện tốt chính sách hậu phương
quân đội. Triển khai và thực hiện tốt Luật Dân quân tự vệ; xây dựng xong Đề án
khu vực phòng thủ và Đề án phịng khơng nhân dân.
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội được giữ vững, bảo đảm
an toàn tuyệt đối các mục tiêu, địa bàn trọng điểm, các ngày lễ, tết, các sự kiện
chính trị quan trọng, nhất là bảo vệ an toàn cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa
XIII, bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp và các hoạt động kinh tế, văn
hóa, chính trị của cả nước, vùng tổ chức tại thành phố.
Công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo được quan tâm thực hiện và
đạt nhiều kết quả
9
Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật tiếp tục được quan tâm.
5. Xây dựng hệ thống chính trị
5.1. Xây dựng Đảng
- Thành ủy đã lãnh đạo xây dựng, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các đề án,
chương trình, kế hoạch, quy định, quy chế về cơng tác tổ chức cán bộ, giúp các
cấp ủy nắm chắc các quan điểm, nguyên tắc của Đảng trong công tác cán bộ để
vận dụng thực hiện thống nhất trong toàn Đảng bộ.
- Chỉ đạo chặt chẽ công tác đánh giá cán bộ. Ngồi việc tổ chức kiểm điểm,
tự phê bình và phê bình để đánh giá cán bộ hàng năm, các cấp ủy còn tiến hành
đánh giá cán bộ khi quy hoạch, đào tạo, đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ và
giới thiệu cán bộ bầu vào các chức danh lãnh đạo cơ quan của cấp ủy, chính
quyền, đồn thể các cấp. Trong đánh giá, tuân thủ nguyên tắc, quy trình, nội
dung, đảm bảo khách quan và dân chủ, phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ
quốc và các đồn thể.
- Coi trọng và làm tốt cơng tác quy hoạch cán bộ, chủ động chuẩn bị nguồn
cán bộ trong các kỳ đại hội đảng bộ, bầu cử HĐNH, UBND, đại hội Mặt trận Tổ
quốc, các đoàn thể và bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý các ngành, các cấp đặt biệt
là đội ngũ cán bộ chủ chốt. Thành ủy đã xây dựng Kế hoạch về quy hoạch và
đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước giai đoạn 2006 - 2020 và triển khai thực hiện hàng năm; lãnh đạo
thực hiện tốt quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. Nhìn chung, các cấp
ủy đã nắm vững và thực hiện đúng quan điểm, phương châm, nguyên tắc và quy
trình trong việc quy hoạch cán bộ; số lượng, chất lượng, cơ cấu, trình độ cơ bản
đạt yêu cầu, đảm bảo tính kế thừa và phát triển. Tỷ lệ cán bộ nữ và cán bộ trẻ
trong quy hoạch đạt hơn 15%.
- Trong năm đã tiếp tục sắp xếp, điều chỉnh và luân chuyển đề bạc đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. Cán bộ được luân chuyển điều động, bổ
nhiệm, bổ sung vào cơ quan lãnh đạo các cấp cơ bản đạt yêu cầu về trình độ
chun mơn và lý luận chính trị (100% có trình độ chun mơn đại học, trên đại
học; 96% có trình độ cao cấp, cử nhân chính trị). Nói chung cán bộ khi được sắp
xếp, điều chỉnh và luân chuyển đề bạc thể hiện rõ tinh thần trách nhiệm trên
cương vị mới, sớm tiếp cận với thực tiễn, năng động cùng tập thể cấp ủy, cán bộ
đảng viên nơi mới xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề ra các giải pháp và
quyết tâm thực hiện tốt nhiệm vụ kinh tế - xã hội ở địa phương. Qua luân
chuyển, nhiều đồng chí đã có bước trưởng thành, tiến bộ về nhận thức, quan
điểm, phong cách và phương pháp chỉ đạo, điều hành, tích lũy được nhiều kinh
nghiệm từ thực tiễn, hoàn thành tốt nhiệm vụ, được quần chúng nhân dân tín
nhiệm và qua ln chuyển có đồng chí được bố trí vào các chức vụ mới cao hơn.
Đồng thời, chỉ đạo các quận, huyện hoàn thành việc tổng kết thực hiện
Nghị quyết số 42-NQ/TW của Bộ Chính trị về quy hoạch cán bộ và Nghị quyết
số 11-NQ/TW về luân chuyển cán bộ thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và thành phố cũng mới vừa tổng kết xong hai Nghị quyết này. Thành ủy
xây dựng Kế hoạch 08 về việc luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý thành phố
Cần Thơ giai đoạn 2011- 2015 nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo thực
tiển, tạo nguồn cán bộ đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới hiện nay.
10
- Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, coi đây là một trong những khâu
trọng yếu của công tác cán bộ. TP đã thực hiện nhiều giải pháp có ý nghĩa chiến
lược đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là Chương trình
đào tạo nguồn nhân lực đến năm 2010 và tầm nhìn 2020; Năm 2011 cử 134
đồng chí trong diện quy hoạch của thành phố học cao cấp lý luận chính trị hành chính, 949 học trung cấp lý luận chính trị - hành chính. Ngồi ra cịn cử
175 đồng chí học đại học và hồn thành cho 33 đồng chí học cao học, 06 đồng
chí nghiên cứu sinh, trong đó đào tạo nước ngồi là 21 đồng chí.
Chương trình đào tạo, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ cơ sở xã, phường, thị trấn;
Đề án đào tạo 150 thạc sỹ, tiến sỹ ở nước ngoài (Đề án Cần Thơ - 150). Mặt
khác, thành phố đã thành lập, nâng cấp một số trường, như: Trường Cao đẳng y
tế Cần Thơ, Trường Cao đẳng nghề Cần Thơ… tạo điều kiện thuận lợi cho việc
đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hóa cán bộ. Riêng Đề án Cần Thơ - 150, đến nay, đã
cử 95 người đi học thạc sỹ, tiến sỹ ở nước ngoài và đề án 165 có 14 người đi học
thạc sỹ, tiến sỹ ở nước ngồi. Có 31 học viên hồn thành chương trình học và đã
về thành phố làm việc theo sự phân cơng của tổ chức.
Nhìn chung, đội ngũ cán bộ của thành phố Cần Thơ đã có bước phát triển
tồn diện cả về số lượng và chất lượng; có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên
định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH, quyết tâm thực hiện đường lối đổi mới
của Đảng theo tinh thần độc lập, tự chủ; kiến thức, trình độ và năng lực khơng
ngừng được nâng cao, từng bước vượt qua khó khăn, lúng túng ban đầu khi
bước vào cơ chế mới để vươn lên, góp xứng đáng vào q trình cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước.
- Ban Thường vụ Thành ủy tập trung chỉ đạo hoàn thành việc tổ chức học
tập, quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI của Đảng, kết quả tổ chức được 262 lớp, với trên 31.100 đảng viên tham
dự, đạt tỷ lệ 99,7%; ngoài ra, Mặt trận Tổ quốc thành phố tổ chức học tập cho
các chức sắc, chức việc các tơn giáo trên địa bàn và các tổ chức chính trị - xã hội
triển khai trong hệ thống tổ chức mình. Nhìn chung, cơng tác tổ chức học tập,
qn triệt nghị quyết được thực hiện đúng kế hoạch, đảm bảo chất lượng; sau
học tập nhận thức của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân có nhiều
chuyển biến tích cực. Triển khai thực hiện Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị
về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
- Thường trực Thành ủy quan tâm đẩy mạnh các hoạt động kiểm tra, giám
sát, trực tiếp đến làm việc với quận, huyện, sở, ban, ngành thành phố về tình
hình chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, xây dựng Đảng,
xây dựng hệ thống chính trị ở các địa phương, đơn vị; gặp gỡ, nắm tình hình
hoạt động của các chi bộ, đảng bộ cơ sở trực thuộc quận ủy, huyện ủy, Đảng ủy
Khối cơ quan Dân chính Đảng, Đảng ủy Khối Doanh nghiệp, qua đó chỉ đạo
nhiều giải pháp thiết thực, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị năm 2011
của Thành ủy.
III - KẾ HOẠCH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2012
Năm 2012 tình hình chính trị, kinh tế thế giới tiếp tục có những diễn biến
phức tạp, khó lường, tác động tiêu cực đến nền kinh tế nước ta. Trong nước, việc
tái cấu trúc lại nền kinh tế và cắt giảm đầu tư công của Nhà nước, ảnh hưởng
11
nhất định đến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố; địi hỏi Đảng
bộ, chính quyền và nhân dân thành phố phải tăng cường phát huy nội lực, đẩy
mạnh xã hội hóa nguồn lực trên các lĩnh vực để vượt qua khó khăn, ra sức thực
hiện Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng, Nghị quyết Đại hội lần
thứ XII của Đảng bộ đạt kết quả. Năm 2012 Đảng bộ tiếp tục đẩy mạnh thực
hiện chủ đề “Trật tự, kỷ cương đô thị” nhằm tạo sự chuyển biến tốt hơn về công
tác quản lý đô thị thành phố.
1. Phương hướng, nhiệm vụ
- Tập trung ổn định và phát triển kinh tế, kiềm chế lạm phát, phấn đấu đạt
tốc độ tăng trưởng cao hơn năm 2011 gắn với đổi mới mơ hình tăng trưởng và
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh của nền kinh tế; tăng cường và nâng cao hiệu quả hợp tác, liên kết, kinh tế
đối ngoại.
- Bảo đảm chính sách an sinh xã hội, giảm hộ nghèo, cải thiện đời sống
nhân dân. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, phát triển khoa học và công
nghệ; chăm lo sức khỏe nhân dân, bảo vệ tài nguyên và môi trường; chủ động
phịng, chống, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Giữ vững ổn định chính trị và trật tự an tồn xã hội, xây dựng khu vực
phòng thủ vững chắc.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đẩy mạnh thực hiện cải
cách hành chính, phịng chống tham nhũng, chống lãng phí, thực hành tiết kiệm.
- Xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức;
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng ngang tầm với
nhiệm vụ mới.
- Củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy dân chủ trong Đảng và
nhân dân.
2. Một số chỉ tiêu chủ yếu
- Tăng trưởng kinh tế (GDP) 15,5%; trong đó: nơng nghiệp - thủy sản tăng
0,5 - 0,8%; cơng nghiệp - xây dựng tăng 17 - 17,5%; dịch vụ tăng 17 - 17,5%.
- Thu nhập bình quân đầu người (theo giá hiện hành) đạt 54 triệu đồng; quy
USD đạt 2.543, tăng 193 USD so năm 2011.
- Cơ cấu kinh tế: tỷ trọng nông nghiệp - thủy sản chiếm 10,26%, công
nghiệp - xây dựng chiếm 44,53%, dịch vụ chiếm 45,21% trong cơ cấu GDP.
- Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ đạt 1.500 triệu USD, tăng
14,4%. Kim ngạch nhập khẩu 580 triệu USD, tăng 19,7%.
- Tổng thu ngân sách nhà nước (theo chỉ tiêu pháp lệnh) 6.860 tỷ đồng
(trong đó: thu nội địa 6.100 tỷ đồng, hải quan 760 tỷ đồng), tăng 23,5% so năm
2011. Tổng chi cân đối ngân sách địa phương dự kiến 5.600 tỷ đồng.
- Tổng vốn đầu tư trên địa bàn 37.000 tỷ đồng, tăng 14,4% so ước năm 2011.
- Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi: bậc tiểu học 99,7%; trung học cơ sở
81,5%; trung học phổ thông 50%. Xây dựng thêm 15 trường đạt chuẩn quốc gia.
12
- Xây dựng và sửa chữa 155 căn nhà tình nghĩa; hoàn thành cơ bản việc xây
dựng nhà đại đoàn kết cho hộ nghèo thật sự khó khăn về nhà ở.
- Tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng đạt trong sạch vững mạnh và đảng viên hoàn
thành tốt nhiệm vụ đạt từ 85% trở lên; kết nạp 2.100 đảng viên mới.
3. Các giải pháp chủ yếu
3.1. Về phát triển kinh tế
- Tổ chức thực hiện tốt công tác quy hoạch và lặp lại trật tự, kỷ cương đơ
thị.
Hồn chỉnh quy hoạch tổng thể, quy hoạch xây dựng, quy hoạch kế hoạch
sử dụng đất; rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội một cách đồng bộ, tạo thành nguồn lực thu hút đầu tư mới.
Các cấp, các ngành, địa phương tập trung chỉ đạo xây dựng lộ trình cụ thể
nhằm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 15/7/2011 của
Thành ủy về xây dựng nếp sống văn hóa, trật tự kỷ cương đô thị trên địa bàn
thành phố Cần Thơ đến năm 2020, tạo sự chuyển biến tích cực trong việc chấp
hành về quản lý quy hoạch, trật tự xây dựng, trật tự an tồn xã hội, an tồn giao
thơng, vệ sinh môi trường, bảo vệ cảnh quan đô thị.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - thương mại, dịch
vụ - nông nghiệp công nghệ cao.
Đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng,
hiệu quả và sức cạnh tranh; phát triển cơng nghiệp phụ trợ, cơng nghiệp cơ khí
trọng điểm, cơng nghiệp có hàm lượng cơng nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn,
nhiều sản phẩm xuất khẩu; xác định ngành công nghiệp mũi nhọn của thành
phố, xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư. Tập trung tháo gỡ khó khăn về
vốn, tín dụng, thuế, đào tạo nhân lực, xúc tiến đầu tư, thương mại, tiếp cận thông
tin thị trường; tạo điều kiện đầu tư đổi mới công nghệ theo chiều sâu, cải tiến
mẫu mã và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Thực hiện tốt các giải pháp kiềm chế lạm phát, chú trọng công tác quản lý
nhà nước về giá, kiểm soát cung - cầu các mặt hàng thiết yếu, đẩy mạnh sản
xuất, không để xảy ra thiếu hàng, sốt giá. Quản lý có hiệu quả các hoạt động
xuất khẩu theo hướng khuyến khích xuất khẩu hàng hóa được chế biến có giá trị
gia tăng lớn, giảm dần xuất khẩu sản phẩm dạng nguyên liệu thô, sơ chế. Phát
triển và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm,
viễn thơng, tư vấn pháp luật, khoa học công nghệ, dịch vụ kho vận - vận tải...
Đẩy mạnh quảng bá, xúc tiến và thu hút đầu tư phát triển du lịch, gắn với xây
dựng nhiều sản phẩm du lịch hấp dẫn, phù hợp với vùng sông nước Cần Thơ.
Tăng cường củng cố hoạt động các mơ hình kinh tế hợp tác, hợp tác xã,
kinh tế trang trại, nhân rộng mơ hình kinh tế hợp tác đạt hiệu quả; quan tâm đào
tạo nghề cho nông dân, phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn
gắn với tổ chức lại sản xuất để phát triển kinh tế nơng thơn theo các tiêu chí
nơng thơn mới.
- Huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển.
13
Huy động và triển khai đồng bộ các giải pháp thu hút các nguồn vốn cho
đầu tư phát triển; đẩy mạnh xã hội hóa, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động xúc tiến đầu tư, kêu gọi đầu tư, đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư thơng
qua các hình thức đầu tư BT, BOT, PPP,... nhất là những cơng trình, dự án đã ký
kết ghi nhớ, hợp tác; tích cực quan hệ với các Bộ, ngành Trung ương trong việc
phân bổ vốn trái phiếu Chính phủ, vốn chương trình mục tiêu đầu tư các cơng
trình trọng điểm của thành phố. Tăng cường công tác đối ngoại, thu hút đầu tư
vào các lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội; đẩy nhanh tiến độ giải
ngân các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và các khoản hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA).
Quản lý chặt chẽ nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, kiên quyết khắc
phục tình trạng đầu tư dàn trải, thất thốt, lãng phí. Điều chỉnh cơ cấu đầu tư
cơng theo hướng giảm dần tỷ trọng và nâng cao hiệu quả; ưu tiên bố trí vốn cho
các cơng trình đã hồn thành, các cơng trình sẽ hồn thành trong năm 2012, các
dự án an sinh xã hội bức thiết, các dự án thuộc đề án nông thôn mới và vốn đối
ứng cho các dự án ODA … Rà soát các dự án đăng ký đầu tư trên địa bàn, kiên
quyết xử lý các chủ đầu tư chậm triển khai thực hiện các dự án.
Mở rộng, khai thác có hiệu quả các nguồn thu ngân sách, kiểm tra, giám sát
chặt chẽ trong quản lý thu thuế, chống thất thu, nợ đọng thuế, nhất là các khoản
thu liên quan đến đất đai, tài nguyên... Đồng thời, quản lý chặt chẽ các khoản
chi, tiết kiệm chi tiêu cơng, chống lãng phí.
- Tăng cường các biện pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường; chủ động
phịng, chống, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Quản lý chặt chẽ chất thải, nhất là chất thải nguy hại trong sản xuất công
nghiệp, y tế. Triển khai xây dựng các nhà máy xử lý nước thải, nhà máy xử lý
rác thải… đặc biệt là các dự án xử lý nước thải tại các khu công nghiệp. Vận
động xã hội hóa, đa dạng hóa các hình thức đầu tư bảo vệ môi trường, tạo điều
kiện cho các thành phần kinh tế tham gia phát triển dịch vụ thu gom, vận
chuyển, tái chế, xử lý chất thải, rác thải.
Xây dựng các giải pháp phù hợp chống ngập, nghẹt toàn thành phố, trước
mắt rà soát lại các tuyến đường thường xuyên bị ngập khi triều cường dâng để
có biện pháp nâng cấp. Dành kinh phí thỏa đáng để xây dựng, gia cố lại đê bao
các vùng có nguy cơ sạt lỡ, hạn chế tối đa thiệt hại do lũ lụt gây ra.
- Đẩy mạnh thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới.
Phát huy vai trị trách nhiệm của Ban Chỉ đạo và các đồng chí được phân
cơng theo dõi, chỉ đạo xây dựng xã nơng thơn mới. Hồn chỉnh việc quy hoạch
và xây dựng đề án xây dựng nông thôn mới đối với 36 xã để làm cơ sở xây dựng
đề án cấp huyện và thành phố. Tập trung đầu tư xây dựng đối với 02 xã được
thành phố chọn làm điểm chỉ đạo, phấn đấu hoàn thành các tiêu chí trong năm
2012. Phát động các phong trào thi đua giữa các địa phương trong xây dựng
nông thôn mới.
3.2. Về văn hóa - xã hội
- Tiếp tục phát triển giáo dục - đào tạo và đẩy mạnh ứng dụng khoa học
công nghệ, thông tin - truyền thông.
14
Đổi mới quản lý giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của các
bậc học làm tiền đề, tạo đột phá về chất lượng nguồn nhân lực. Chủ động giải
quyết những vấn đề bức xúc của ngành giáo dục như: trường lớp quá tải, bạo lực
học đường; đạo đức, lối sống của học sinh, sinh viên... Tập trung xây dựng, cải
tạo các cơ sở vật chất trường, lớp, phấn đấu xây dựng mới 15 trường đạt chuẩn
quốc gia. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa trong giáo dục, đi đơi với thực hiện tốt
vai trị quản lý Nhà nước về giáo dục và đào tạo.
Phát triển nguồn nhân lực gắn kết với việc phát triển và ứng dụng khoa học
công nghệ để tạo động lực phát triển nhanh và bền vững; khuyến khích các
doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, làm chủ các công nghệ tiên tiến, ưu tiên
công nghệ tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng, thân thiện với mơi trường. Xây
dựng chính sách thu hút nguồn lực khoa học ở các viện trường, khu vực và
chuyên gia nước ngoài nhằm nâng cao năng lực khoa học công nghệ thành phố.
Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin - truyền thông đến cấp
xã, tạo điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong cơ quan
Đảng, nhà nước. Khẩn trương triển khai dự án khu công nghệ thông tin tập trung
của thành phố góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng.
- Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân,
cơng tác dân số kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc và bảo vệ trẻ em.
Đẩy nhanh tiến độ cải tạo, nâng cấp và xây dựng hệ thống bệnh viện như:
bệnh viện nhi, bệnh viện ung buớu, đa khoa thành phố. Khuyến khích, tạo điều
kiện cho tư nhân đầu tư phát triển cơ sở y tế ngồi cơng lập và khám chữa bệnh
bằng công nghệ cao. Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế,
giảm tỷ lệ mắc bệnh, nâng cao thể lực của nhân dân. Tích cực triển khai cơng tác
y tế dự phịng, không để dịch bệnh lớn xảy ra, nhất là sốt xuất huyết, tay chân
miệng, H5N1... Đẩy mạnh công tác quản lý và phòng chống các bệnh nguy
hiểm, lây nhiễm; tăng cường kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm, quản lý nhà
nước về thuốc chữa bệnh và giá thuốc.
Thực hiện tốt các chính sách dân số, duy trì mức sinh hợp lý, chăm sóc tốt
sức khỏe sinh sản, giảm dần tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng. Quan tâm chăm sóc,
bảo vệ trẻ em về sức khỏe, học tập, vui chơi giải trí, nhất là trẻ em có hồn cảnh
đặc biệt khó khăn.
- Thực hiện các giải pháp đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân.
Đẩy mạnh thực hiện chương trình dạy nghề, nâng cao chất lượng đào tạo
nghề nhất là dạy nghề cho lao động nơng thơn gắn với q trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và nhu cầu của xã hội, của doanh nghiệp. Thực hiện có hiệu quả
Chương trình giảm nghèo bền vững, lồng ghép có hiệu quả chương trình giảm
nghèo với các chương trình kinh tế khác và sự đóng góp của cộng đồng để các
hộ nghèo vươn lên thoát nghèo, hạn chế tình trạng tái nghèo.
Triển khai thực hiện tốt các chính sách đối với người có cơng, hộ nghèo,
đối tượng bảo trợ xã hội; đảm bảo đời sống nhân dân trong vùng bị thiên tai,
dịch bệnh, mất mùa. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa, kêu gọi, khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia đầu tư các khu tái định cư, nhà ở cho người có thu
15
nhập thấp, ký túc xá cho sinh viên, nhà ở cho cơng nhân các khu cơng nghiệp,
xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết.
- Quan tâm phát triển các hoạt động văn hóa, thể thao, nâng cao đời sống
văn hóa tinh thần cho nhân dân.
Xây dựng mơi trường văn hóa lành mạnh. Nâng cao chất lượng phong trào
“Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa”, tiếp tục đẩy mạnh việc giáo
dục, bồi dưỡng đạo đức, lối sống có văn hóa, nhất là trong việc cưới, tang, lễ
hội; ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng bạo lực, gây rối trật tự công cộng, mại dâm,
ma tuý, cờ bạc... Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng và trùng tu các di tích lịch
sử văn hóa, nhằm đáp ứng yêu cầu là nơi giáo dục truyền thống, tổ chức lễ hội,
du lịch, vui chơi giải trí cho thành phố và khu vực. Tăng cường quản lý nhà
nước trên lĩnh vực văn hóa, nhất là các dịch vụ văn hóa, giải trí trên địa bàn.
Phát triển mạnh mẽ phong trào toàn dân tham gia rèn luyện sức khỏe nâng
cao thể lực cả về quy mơ và chất lượng. Rà sốt lại các mơn thể thao mà thành
phố có thế mạnh để tập trung đầu tư; tuyển chọn và huấn luyện vận động viên
tham gia các giải thể dục thể thao cấp vùng, cả nước đạt thành tích cao. Đầu tư
xây dựng các cơ sở luyện tập thể dục thể thao ở quận, huyện, phường xã cho
nhân dân luyện tập.
Tập trung đầu tư cơ sở vật chất tổ chức thành công Hội khỏe Phù Đổng
toàn quốc lần thứ VIII tại thành phố. Quan tâm lựa chọn vận động viên tham gia
và tích cực bồi dưỡng, huấn luyện để đạt kết quả cao nhất.
3.3. Về quốc phòng - an ninh - nội chính
- Tăng cường cơng tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh
cho các đối tượng; nâng cao chất lượng tổng hợp, sẵn sàng chiến đấu của lực
lượng vũ trang trong mọi tình huống đạt hiệu quả theo tinh thần Nghị quyết Hội
nghị Trung ương lần thứ VIII về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới;
Nghị quyết 28-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương thành khu vực phịng thủ vững chắc thực hiện có hiệu quả
chiến lược an ninh quốc gia và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
- Triển khai thực hiện Nghị quyết 48-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa X) về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác phịng, chống tội phạm trong
tình hình mới. Thực hiện đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ, tăng cường công tác
giáo dục, tuyên truyền pháp luật, phát huy vai trò của các tổ chức chính trị, xã
hội và nhân dân trong tham gia phịng, chống và tố giác tội phạm, tội phạm công
nghệ cao trong hội nhập, hợp tác kinh tế quốc tế; ngăn chặn, xử lý kịp thời các
tụ điểm phức tạp về trật tự an toàn xã hội. Thực hiện đồng bộ các giải pháp đảm
bảo an tồn giao thơng, phấn đấu hạn chế tai nạn giao thông đến mức thấp nhất.
Chủ động triển khai các phương án phòng chống bão lụt, cứu hộ, cứu nạn, phòng
chống cháy nổ, khắc phục hậu quả thiên tai và các sự cố nghiêm trọng khác.
- Củng cố, kiện toàn bộ máy tổ chức các ngành nội chính, cơ quan tư pháp.
Thực hiện tốt chương trình hành động của Thành ủy thực hiện Nghị quyết 49NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa X) về chiến lược cải cách tư pháp đến năm
2020. Tập trung rà soát và tổ chức thực hiện các quyết định hành chính, thi hành
án dân sự có hiệu lực pháp luật, đảm bảo đúng thời hạn quy định.
16
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt Đề án đổi mới công tác tiếp công dân
theo Thông báo số 307-TB/TW ngày 10/02/2010 của Ban Bí thư và Quyết định
số 858/QĐ-TTg ngày 14/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ. Tổ chức tốt công tác
tiếp công dân và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo; quan tâm giải quyết có hiệu
quả, đúng luật định các khiếu nại, tố cáo, chú ý các nơi đang quy hoạch, giải tỏa,
nơi xây dựng các cơng trình trọng điểm… Phát hiện xử lý kịp thời những phần
tử xấu, cơ hội, lợi dụng khiếu kiện để trục lợi hoặc cố tình gây rối trật tự cơng
cộng, chống người thi hành công vụ.
3.4. Đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan
dân cử và xây dựng bộ máy chính quyền các cấp
- Phát huy vai trò giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban
của Hội đồng nhân dân trong việc cụ thể hóa và thực hiện các nghị quyết của
Hội đồng nhân dân. Quan tâm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết ý kiến,
kiến nghị của cử tri. Tiếp tục nâng cao chất lượng việc ban hành các nghị quyết,
nội dung các kỳ họp, các cuộc tiếp xúc cử tri và vấn đề chất vấn, trả lời chất vấn
của đại biểu; phát huy ý thức trách nhiệm của đại biểu Hội đồng nhân dân trong
giải quyết các vấn đề quan trọng của thành phố. Thường xuyên trao đổi rút kinh
nghiệm trong tổ chức hoạt động giữa Hội đồng nhân dân thành phố với Hội
đồng nhân dân các quận, huyện, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Quan tâm
bồi dưỡng nghiệp vụ cho đại biểu Hội đồng nhân dân các quận, huyện, phường,
xã, thị trấn.
- Kiện toàn, tổ chức bộ máy nhà nước theo hướng tinh gọn. Rà sốt, hồn
thiện cơ chế phân cấp quản lý trên cơ sở phát huy chủ động, sáng tạo, sát thực tế
của địa phương và cơ sở. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức đáp
ứng yêu cầu hội nhập và phát triển của thành phố; đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng
tồn diện đối với cán bộ, cơng chức, nhằm nâng cao trình độ chun mơn,
nghiệp vụ, lý luận chính trị, khả năng thực thi cơng vụ, đạo đức nghề nghiệp.
Tăng cường tính cơng khai, minh bạch, trách nhiệm trong cơng vụ.
- Tiếp tục hồn thiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên
thơng”; đơn giản hóa thủ tục hành chính theo chỉ đạo của Chính phủ tại các cơ
quan quản lý hành chính nhà nước; ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ
quan quản lý nhà nước; mở rộng mơ hình ứng dụng công nghệ thông tin tại bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã; thí điểm ứng dụng mơ hình một cửa điện tử
tại một số sở, ngành đồng bộ với việc triển khai chữ ký số trong giao dịch.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng, tập trung vào
các giải pháp phòng ngừa. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát trách nhiệm
thủ trưởng các cơ quan nhà nước, xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp
luật. Thực hiện có hiệu quả việc kê khai và công khai tài sản, thu nhập của cán
bộ, công chức theo quy định
3.5. Xây dựng đảng bộ trong sạch vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ
chức; nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng ngang
tầm với nhiệm vụ mới
- Mỗi cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp nâng cao
bản lĩnh chính trị, khơng dao động trước khó khăn, thách thức; kiên định với chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và mục tiêu, đường lối đổi mới của
17
Đảng. Các cấp ủy đảng trong lãnh đạo, chỉ đạo địa phương, đơn vị bám sát chủ
trương, nghị quyết của Đảng; gắn kết chặt chẽ và đồng bộ các nhiệm vụ phát
triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt và phát triển văn hoá - nền
tảng tinh thần của xã hội.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền quan điểm, đường
lối của Đảng, pháp luật và chính sách của Nhà nước, tạo sự thống nhất tư tưởng
trong Đảng, sự đồng thuận cao trong xã hội, nhất là tiếp tục làm quán triệt sâu
sắc trong nội bộ Đảng, chính quyền và nhân dân về các nội dung cơ bản Nghị
quyết Đại hội XI của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XII
và từng bước vận dụng tổ chức thực hiện đạt kết quả cao nhất ở địa phương, đơn
vị. Nắm chặt diễn biến tư tưởng của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân,
kịp thời cung cấp thông tin chính thống, khơng để các thế lực thù địch lợi dụng
xuyên tạc; đồng thời, chỉ đạo chặt chẽ, giúp cho các cơ quan thơng tin, báo chí
trên địa bàn thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của Đảng và nhà nước giao.
- Triển khai và đưa việc Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh đi vào chiều sâu, đạt kết quả thiết thực, đồng thời triển khai hướng dẫn
thực hiện Điều lệ Đảng, quy định về những điều đảng viên không được làm, tạo
chuyển biến rõ nét trong cơng tác xây dựng Đảng, phịng chống tham nhũng,
lãng phí, quan liêu và những tệ nạn, tiêu cực xã hội.
- Thực hiện đồng bộ, toàn diện, nâng cao chất lượng các khâu của công tác
cán bộ, trong đó chú trọng cơng tác quy hoạch, ln chuyển cán bộ lãnh đạo,
quản lý theo quy hoạch; tiếp tục mở rộng thực hiện việc bố trí lãnh đạo chủ chốt
khơng phải là người địa phương. Tập trung chỉ đạo, củng cố những tổ chức đảng
yếu kém; kịp thời kiện toàn cấp uỷ và tăng cường cán bộ ở nơi có nhiều khó
khăn, nội bộ mất đồn kết. Coi trọng đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt
cấp uỷ, sinh hoạt chi bộ, chất lượng tự phê bình, phê bình trong sinh hoạt đảng.
Quan tâm chỉ đạo xây dựng, phát triển tổ chức cơ sở đảng trong các doanh
nghiệp, ở các địa phương có đơng đồng bào theo đạo và đồng bào dân tộc, gắn
với xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, kết nạp đảng viên mới.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát. Chủ động xây
dựng chương trình giám sát, kiểm tra năm 2012; trong đó, chú trọng kiểm tra đối
với cán bộ chủ chốt trong việc chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội, việc thực hiện
quy chế làm việc của cấp ủy ở địa phương và tập trung vào các lĩnh vực nhạy
cảm (như: đầu tư xây dựng cơ bản, chất lượng các cơng trình xây dựng, các dự
án đầu tư, quản lý đất đai, quản lý và sử dụng tài sản công…).
- Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy các cấp,
hướng mạnh về cơ sở. Xây dựng nghị quyết chuyên đề để tập trung lãnh đạo, chỉ
đạo những vấn đề bức xúc của thành phố, chú trọng chỉ đạo khâu tổ chức thực
hiện và kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện nghị quyết. Thực hiện tốt chế
độ tập thể lãnh đạo, đi đôi với phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo và trách
nhiệm cá nhân. Thực hiện có hiệu quả các quy chế, quy định, quy trình cơng tác
của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị. Nghiên cứu thực hiện cải
cách thủ tục hành chính trong Đảng, giành nhiều thời gian đi thực tế ở cơ sở.
3.6. Tăng cường công tác vận động quần chún999g; phát huy dân chủ
trong Đảng và nhân dân, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân
18
- Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức công tác dân vận phù hợp với
tình hình mới, hướng mạnh về cơ sở, bám sát địa bàn, bám dân, tăng cường đối
thoại trực tiếp với nhân dân; tham gia cùng với chính quyền giải quyết đúng
pháp luật những nguyện vọng chính đáng của nhân dân, nhất là các vấn đề có
ảnh hưởng, liên quan trực tiếp đến đời sống, sinh hoạt của nhân dân. Chú trọng
tổng kết, trao đổi rút kinh nghiệm từ thực tiễn những mơ hình, phương pháp hay
trong công tác dân vận để nhân rộng. Tiếp tục thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở
cơ sở, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, góp phần thúc đẩy cuộc đấu tranh
phịng, chống tham nhũng, lãng phí và thực hành tiết kiệm.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân
dân, chú trọng đổi mới nội dung, phương thức hoạt động sát dân hơn; khắc phục
tình trạng hành chính hố; phát huy vai trị nịng cốt tập hợp, đồn kết nhân dân
xây dựng cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân. Coi trọng công tác vận
động, tập hợp quần chúng trong các doanh nghiệp, khu công nghiệp và các địa
bàn dân cư. Nâng cao chất lượng đoàn viên, hội viên và chất lượng của các tổ
hội, chi hội, đảm bảo hoạt động hiệu quả, thiết thực. Thực hiện tốt chức năng
giám sát và phản biện xã hội. Tổ chức các phong trào thi đua yêu nước, vận
động các tầng lớp nhân dân thực hiện nhiệm vụ chính trị của thành phố. Theo
dõi chỉ đạo đại hội các đoàn thể Hội Cựu chiến binh, Đồn thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh, Hội Nông dân; đồng thời chỉ đạo chặt chẽ đại hội các Hội xã hội
nghề nghiệp.
- Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân về
công tác dân tộc, tôn giáo. Tổ chức thực hiện tốt chính sách dân tộc, tơn giáo của
Đảng và Nhà nước, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc; phát huy vai trò
của Mặt trận Tổ quốc, các đồn thể trong cơng tác vận động chức sắc và tín đồ
các tơn giáo trong thực hiện các chủ trương của đảng chính sách pháp luật của
nhà nước. Quan tâm chăm lo đời sống đồng bào tôn giáo, dân tộc, tạo điều kiện
thuận lợi để đồng bào được thực hiện quyền tự do tín ngưỡng theo quy định của
pháp luật. Đồng thời, ngăn chặn và xử lý kịp thời các vụ việc lợi dụng tôn giáo,
dân tộc để chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân.
PHẦN THỨ HAI
Kết quả thu hoạch được của cá nhân
I – BÀI HỌC RÚT RA QUA NGHIÊN CỨU THỰC TẾ
Các kết quả đạt được của thành phố Cần Thơ là kết quả của toàn bộ hệ
thống chính trị của thành phố trong thời gian qua. Đạt được kết quả đó là do:
chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước đã được
thành phố triển khai đi vào đời sống xã hội; cụ thể hóa các nghị quyết của Trung
ương và bám sát với tình hình, điều kiện của thành phố. Đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý có bước trưởng thành qua học tập và hoạt động thực tiễn, có kinh
nghiệm trong chỉ đạo và điều hành nhiệm vụ chính trị ở địa phương.
19
Từ kết quả đạt được như đã phân tích, chúng ta có thể học hỏi được một số
bài học kinh nghiệm ở thành phố Cần Thơ để áp dụng vào thực tế tại một số địa
phương có điều kiện tương quan, cụ thể:
- Phát triển phải có trọng tâm và phải căn cứ vào tình hình cụ thể của từng
địa phương. Cụ thể thành phố Cần Thơ là trung tâm của ĐBSCL sẽ là nơi khơng
thể thiếu trong hành trình du lịch của du khách quốc tế khi đến Việt Nam, thành
phố Cần Thơ dựa trên những tiềm năng sẵn có đã phát triển du lịch và dịch vụ
phục vụ du khách trong nước và quốc tế. Với lợi thế là thành phố cửa ngõ của cả
vùng hạ lưu sông Mê Kông, đây là một cơ hội rất lớn để Cần Thơ đăng cai tổ
chức “Năm du lịch quốc gia Mê Kông – Cần Thơ” và phát triển du lịch với mục
tiêu “Cần Thơ – điểm đến lí tường, an tồn và thân thiện”, nơi hội tụ “Văn minh
sơng nước Mê Kông”.
Để thực hiện tốt mục tiêu trên, vấn đề có ý nghĩa quyết định đó là việc xây
dựng kết cấu hạ tầng như đường xá, hệ thống bến cảng, sân bay, điện, nước sinh
hoạt, trường, trạm, v.v… là rất cần thiết và được thành phố Cần Thơ xây dựng
kết cấu hạ tầng này hợp lý trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và
quốc phòng an ninh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Kết hợp giữa thu hút đầu tư và phát huy tối đa nội lực, đồng thời tranh thủ
sự hỗ trợ nhiều mặt của Trung ương. Huy động tốt các nguồn lực cho đầu tư
phát triển, thúc đẩy sản xuất. Đó là các nguồn vốn kích cầu của Chính phủ, vốn
vay ODA để đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội của thành phố. Lập danh mục các
cơng trình cấp bách, các cơng trình ở địa bàn khó khăn đề nghị Thủ tướng Chính
phủ cho chỉ định thầu.
- Tập trung chỉ đạo quyết liệt, hoàn thành đúng tiến độ các cơng trình xây
dựng cơ bản, tạo mọi điều kiện thuận lợi các nhà đầu tư triển khai các dự án trên
địa bàn.
- Đầu tư có trọng điểm vào những ngành, địa bàn và lĩnh vực có lợi thế,
đẩy nhanh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, đầu tư chiều sâu để tạo
ra bước đột phá về năng suất, chất lượng, giá trị hàng hóa, làm chuyển biến một
bước quan trọng về sức cạnh tranh của nền kinh tế. Huy động tối đa nội lực và
ngoại lực, thu hút các thành phần kinh tế cùng đầu tư khai thác có hiệu quả tiềm
năng lợi thế của thành phố.
- Phát triển văn hóa- xã hội, tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao
chất lượng cuộc sống của nhân dân. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của
dân tộc trong quá trình phát triển và hội nhập. Tiếp tục giữ vững ổn định chính
trị, củng cố, tăng cường quốc phòng an ninh. Tập trung củng cố và xây dựng hệ
thống chính trị vững mạnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Trong phát triển kinh tế cần tập trung phát triển theo vùng, tiểu vùng và
địa bàn trọng điểm. Đó là vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu
Long gồm 4 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là: thành phố Cần Thơ, tỉnh
An Giang, tỉnh Kiên Giang và tỉnh Cà Mau; các tiểu vùng Omon Xano, tiểu
vùng Quản Lộ - Phụng Hiệp, tiểu vùng Nam Sông Hậu (gồm thành phố Cần
Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu); địa bàn quận Ơ Mơn và vùng phụ cận,
địa bàn huyện Thới Lai... tùy theo điều kiện khác nhau để đề ra các nhiệm vụ,
20
biện pháp chỉ đạo cụ thể cho phù hợp và khai thác tốt tiềm năng thế mạnh của
mỗi vùng, tiểu vùng và địa bàn trọng điểm.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế đầu tư
các cơ sở chế biến nông, thủy sản xuất khẩu, dịch vụ hậu cần nghề cá.
- Triển khai thực hiện đề án phổ cập giáo dục trung học phổ thơng ở một số
nơi có điều kiện; tiếp tục củng cố, nâng cao tỷ lệ đạt chuẩn quốc gia phổ cập
giáo dục trung học cơ sở. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các trung tâm dạy nghề
khu vực theo kế hoạch. Thực hiện tốt các chính sách đảm bảo an sinh xã hội
theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Phát triển kinh tế - xã hội gắn liền với nâng cao đời sống nhân dân và thực
hiện công bằng xã hội trên cơ sở biết phát huy sức mạnh của quần chúng nhân
dân.
- Thường xuyên quan tâm chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ
lãnh đạo, quản lý chủ chốt ở các cấp, các ngành.
- Thực hiện tốt cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh”, tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức cũng như trong hành
động; đã trở thành phong trào hành động rộng khắp, lan tỏa trong mọi tầng lớp
xã hội, góp phần tích cực trong việc xây dựng Đảng, chính quyền và phát triển
kinh tế xã hội ở địa phương.
II. Ý KIẾN ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN
Để xây dựng và phát triển Cần Thơ trở thành thành phố đồng bằng cấp
quốc gia, hiện đại, văn minh , xanh - sạch - đẹp, xứng đáng là thành phố cửa ngõ
của cả vùng hạ lưu sông Mê Kông; là trung tâm công nghiệp (cơ bản trở thành
thành phố công nghiệp trước năm 2020), là trung tâm kinh tế - xã hội, trung tâm
giáo dục - đào tạo, trung tâm khoa học - công nghệ, trung tâm thương mại - dịch
vụ và du lịch, trung tâm y tế và văn hóa của vùng đồng bằng sông Cửu Long; là
đầu mối quan trọng về giao thông vận tải nội vùng và liên vận quốc tế; là địa
bàn trọng điểm giữ vị trí chiến lược về quốc phịng, an ninh của vùng đồng bằng
sơng Cửu Long và của cả nước; là một cực phát triển, đóng vai trò động lực thúc
đẩy mạnh mẽ sự phát triển của tồn vùng đồng bằng sơng Cửu Long theo nội
dung Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 17/2/2005 của Bộ Chính trị (khóa IX),
thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ thời
kỳ 2006 – 2020 theo Quyết định số 21/2007/QĐ-TTg ngày 8/2/2007 của Thủ
tướng Chính phủ và đáp ứng các yêu cầu trong tình hình mới, trong sự nghiệp
đổi mới đất nước, nên thực hiện và thực hiện tốt các vấn đề sau:
Một là, tiếp tục thực hiện các giải pháp thúc đẩy sản xuất công nghiệp, đẩy
mạnh xuất khẩu, phát triển các ngành cơng nghiệp hỗ trợ để tăng xuất khẩu,
kiểm sốt nhập khẩu, giảm nhập siêu, chú trọng phát triển thị trường trong nước.
Hai là, đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các cơng trình, dự án theo
kế hoạch, nhất là những cơng trình dự án quan trọng, cấp bách, các cơng trình
nguồn và lưới điện để khẩn trương đưa vào hoạt động, đảm bảo đáp ứng nhu cầu
sản xuất và đời sống.
Ba là, tiếp tục chỉ đạo thực hiện đồng bộ các giải pháp kiểm soát giá cả;
theo dõi sát diễn biến thị trường hàng hóa, dịch vụ trong và ngoài nước để chủ
21
động các giải pháp điều tiết cung - cầu hàng hóa nhằm bình ổn thị trường, khơng
để tình trạng đầu cơ, thiếu hàng, tăng giá bất hợp lý. Thực hiện thanh tra, kiểm
tra thường xuyên, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về quản lý giá.
Bốn là, chủ động và sẵn sàng các phương án phòng, chống thiên tai, dịch
bệnh trên cây trồng, vật nuôi, đồng thời có biện pháp ngăn chặn kịp thời và
nhanh chóng dập tắt dịch, không để lây lan, kéo dài gây thiệt hại kinh tế và ảnh
hưởng đến đời sống xã hội.
Năm là, tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách, chương
trình, dự án về an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo. Thực hiện tốt cơng tác thơng
tin, tun truyền và bảo đảm an ninh, chính trị, trật tự, an tồn xã hội cho các sự
kiện chính trị lớn của đất nước.
Sáu là, tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, xây dựng đội ngũ
cán bộ, đảng viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trí tuệ, phẩm chất đạo đức
cách mạng, có ý thức tổ chức kỷ luật, thực sự tiền phong gương mẫu, đủ năng
lực hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Bảy là, nâng cao chất lượng, đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức hoạt
động của các loại hình tổ chức cơ sở đảng theo hướng vừa mở rộng dân chủ, vừa
tăng cường kỷ cương, kỷ luật; khắc phục tính hình thức, đơn điệu trong sinh
hoạt, bảo đảm tính lãnh đạo, tính giáo dục, tính chiến đấu của tổ chức cơ sở
đảng. Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, quản lý đảng viên; dựa
vào dân để xây dựng Ðảng.
Tám là, giải quyết tốt mối quan hệ giữa cơ quan hành chính với nhân dân,
huy động sự tham gia có hiệu quả của nhân dân và xã hội vào hoạt động quản lí
của các cơ quan hành chính nhà nước. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của
mỗi cán bộ, đảng viên đối với cơng tác cải cách hành chính.
III – KẾT LUẬN
Trên đây là những kết quả thu hoạch của bản thân đã ghi nhận được trong
đợt đi nghiên cứu thực tế tại thành phố Cần Thơ; qua chuyến đi thực tế đã giúp
cho tơi được tìm hiểu sâu về tình hình kinh tế - xã hội… của thành phố Cần Thơ.
NGƯỜI BÁO CÁO
Nguyễn Tuấn Khanh
22