Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Bao cao thuc te tay ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.73 KB, 24 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH
QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

(((

BÁO CÁO THU HOẠCH
M KHẢO SÁT, NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG,
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TÂY NINH

Họ và tên: Lê Trọng Sáu
Lớp: Cao cấp lý luận Chính trị - Hành chính (A99)
Khóa học: 2011 - 2012

Hà Nội, tháng 5 năm 2012


2

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

LỚP CAO CẤP LÝ LUẬN
CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH

Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2012


(A99)

BÁO CÁO
Kết quả nghiên cứu thực tế tại tỉnh Tây Ninh

Thực hiện Quyết định số

/QĐ-HVCT-HCQG ngày 15 tháng 11 năm

2011 của Học viện Chính trị Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh “Quyết định về
việc đi nghiên cứu thực tế của học viên lớp Cao cấp lý luận chính trị - hành
chính (A99)”.
Thực hiện Kế hoạch giảng dạy học tập năm học 2011 - 2012 của Học viện
Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh; Kế hoạch đi thực tế từ ngày 02/5
đến ngày 11/5/2012, lớp cao cấp lý luận chính trị (A99) Học viện Chính trị - Hành
chính Quốc gia Hồ Chí Minh đã tổ chức đồn khảo sát thực tế tại tỉnh Tây Ninh.
Thành phần Đồn có 30 người, do:
- TS. Trần Đức Hưng - Vụ Quản lý đào tạo, Học viện Chính trị - Hành
chính Quốc gia Hồ Chí Minh: Chủ nhiệm lớp A99 - Trưởng đoàn.
- TS. Phạm Tất Thắng - Giảng viên cao cấp Học Viện Xây dựng đảng,
Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh: Phó Trưởng đồn.
- Và tập thể lớp A99, gồm 28 học viên.
Kết quả thu được sau 10 ngày nghiên cứu thực tế, tôi xin báo cáo với các
nội dung cụ thể như sau:


3

I. MỤC ĐÍCH, U CẦU, NỘI DUNG:
1.Mục đích:

Giúp học viên tìm hiểu tình hình thực tiễn, đối chiếu, so sánh giữa phần lí
luận học tập tại trường và việc áp dụng trên thực tế của địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Qua đó rút ra bài học về đưa lí luận vào thực tế, bổ xung lí luận, nâng cao nhận
thức cho bản thân. Đồng thời qua nghiên cứu thực tế tại địa bàn để tăng cường
mối đoàn kết, giao lưu giữa các học viên trong lớp, giữa lớp học và cán bộ địa
phương, nâng cao uy tín của Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí
Minh. Đảm bảo nội dung, yêu cầu nghiên cứu thực tế của Viện giảng dạy đối với
học viên theo đúng kế hoạch đề ra.
2.Yêu cầu:
Quá trình nghiên cứu thực tế cần bám sát vào nội dung nghiên cứu thực tế
do Học Viện Xây dựng đảng đưa ra, căn cứ vào nội dung chương trình đã được
học tập, nghiên cứu làm cơ sở vận dụng vào thực tế để củng cố thêm lý luận.
Trên cơ sở đó nghiên cứu, tìm hiểu, thảo luận,... viết bài thu hoạch đảm bảo đạt
yêu cầu.
3.Nội dung nghiên cứu thực tế:
Nắm, tìm hiểu cơng tác xây dựng đảng, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh
Tây Ninh trong những năm gần đây và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến
năm 2015 và định hướng đến năm 2020. Tổ chức thảo luận, rút kinh nghiệm
phục vụ cho quá trình học tập và viết bài thu hoạch.
II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT, THỰC TẾ:
Ngày 03 và 04 tháng 5 năm 2012, đồn cơng tác đã có buổi làm việc trực
tiếp với Thường trực Tỉnh uỷ Tây ninh, đại diện các ban đảng, gồm Ban Tổ chức
Tỉnh uỷ, Ban Tuyên giáo, Uỷ Ban Kiểm tra, Văn phòng Tỉnh uỷ Tây Ninh. Trao
đổi học tập kinh nghiệm với Thường trực huyện uỷ Trảng Bàng, lãnh đạo phòng
giáo dục, Trảng Bàng. Nội dung làm việc gồm: Đánh giá tình hình cơng tác xây


4

dựng đảng, nhất là tình hình phát triển đảng viên người dân tộc thiểu số và quần

chúng có đạo, kết quả triển khai bước một Nghị quyết TW4 khoá XI; tình hình
phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tây Ninh những năm qua, phương hướng phát triển
những năm tiếp theo.
Trong các ngày tiếp theo, đồn có làm việc, trao đổi với Công ty chế biến
thuỷ sản xuất khẩu Côn Đảo có trụ sở và nhà máy chế biến tại Tỉnh Bà rịa Vũng Tàu. Làm việc, trao đổi học tập tại Quận uỷ Gị Vấp, thành phố Hồ Chí
Minh; tham quan một số địa danh lịch sử, văn hoá, du lịch ở Cần Giờ thành phố
Hồ Chí Minh với chiến khu Rừng Sác nổi tiếng với các chiến công hiển hách
của Trung đồn đặc cơng 10, sự cống hiến của 1000 chiến sĩ và hơn 800 chiến sĩ
đã ngã xuống để góp phần vào chiến thắng giải phóng miền nam. Tham quan
khu du lịch Đại Nam Văn hiến thuộc tỉnh Bình Dương; tham quan thành phố
Cần Thơ với bến Ninh Kiều, chợ nổi mua bán hoa quả Cái Răng, thăm miệt
vườn... qua việc tham quan, trao đổi đã tận mắt chứng kiến phương thức hoạt
động của nhiều thành phần kinh tế, nhiều địa bàn, làm giàu thêm kiến thức bản
thân.
Qua kết quả làm việc, trao đổi với Tỉnh ủy Tây Ninh và Huyện ủy Trảng
Bàng về công tác xây dựng đảng, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Tây Ninh,
tôi xin báo cáo lại kết quả tiếp thu tại tỉnh như sau:
1. Điều kiện tự nhiện và xã hội:
Tây Ninh là tỉnh thuộc vùng Đơng Nam Bộ: phía Bắc và Tây Bắc giáp
Vương quốc Campuchia với đường biên giới dài 240km; phía Nam giáp tỉnh
Long An, thành phố Hồ Chí Minh, phía đơng giáp Bình Dương và Bình Phước,
là một trong 8 tỉnh, thành của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Đặc biệt có
đường xun á, là cầu nối quan trọng giữa thành phố Hồ Chí Minh với thủ đơ
Phnơmpênh của Vương quốc Camphuchia.
Tây Ninh có tổng diện tích tự nhiên 4.035,45 km 2; có 8 huyện, 01 thị xã,
gồm: Thị xã Tây Ninh và các huyện là Tân Biên, Tân Châu, Dương Minh


5


Châu, Châu Thành, Hòa Thành, Gò Dầu, Bến Cầu, Trảng Bàng, có tổng số 95
xã, phường, thị trấn, trong đó có 05 huyện và 20 xã biên giới. Dân số 1.075.000
người; mật độ dân số 262,31 người/km2; có 26 dân tộc trong đó người kinh
chiếm đa số bằng 98%. Có 60,21% dân số theo đạo Cao Đài, tại đay có Tồ
thánh Tây Ninh, đây cũng là trung tâm của tơn giáo này; ngồi ra Tây Ninh cịn
có một số đạo như Phật giáo, Thiên Chúa giáo, Tin lành, Hồi giáo và một số tôn
giáo khác.
Trong kháng chiến, Tây Ninh là thủ đơ kháng chiến của Chính phủ cách
mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam, là nơi đứng chân của lực lượng
vũ trang, nơi có nhiều khu di tích lịch sử kháng chiến như Trung ương cục Miền
Nam, di tích căn cứ Bời Lời, chiến khu Dương Minh Châu, địa đạo An Thới,...
và nhiều điểm du lịch như Núi Bà Đen, Tòa thánh Tây Ninh, Hồ Dầu tiếng,...
2.Kết quả công tác xây dựng đảng, chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội:
a. Công tác Xây dựng đảng.
Xác định xây dựng đảng là khâu then chốt trong các thời kỳ cách mạng,
Tỉnh ủy Tây Ninh luôn quan tâm chỉ đạo, có nhiều biện pháp để nâng cao chất
lượng cơng tác xây dựng đảng. Qua nghiên cứu có thể khái quát một số nội dung
chủ yếu như sau:
- Công tác xây dựng tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh: Tỉnh ủy tập
trung củng có các tổ chức cơ sở đảng, lấy tổ chức cơ sở đảng là trung tâm để
nâng cao chất lượng về chính trị, tổ chức và tư tưởng, nâng cao năng lực lãnh
đạo, sức chiến đấu, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Từ năm
2007, Tỉnh đã tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng. Từng tổ
chức cơ sở đảng, đội ngũ cán bộ cấp ủy đảng, đảng viên đã nhận thức rõ: Chất
lượng sinh hoạt đảng không chỉ nằm ở chỗ sinh hoạt đúng, đủ thời gian, phổ
biến hết tài liệu, có đủ nội dung trong một buổi sinh hoạt như quy định… mà
chất lượng sinh hoạt đảng thể hiện sinh động nhất là buổi sinh hoạt đảng phải
thực sự là diễn đàn của mọi đảng viên, dảng viên nói lên được chính kiến của
mình về các cơng việc chỉ đạo của chi bộ, về tâm tư nguyện vọng của bản thân,



6

về đóng góp ý kiến với tổ chức đảng, với đồng chí, đồng đội trên tinh thần xây
dựng. Mỗi cán bộ đảng viên phải nhận thức được trách nhiệm của mình trước
đảng, trước nhân dân. Tránh tình trạng họp chi bộ chỉ phổ biến qua loa, đại khái
các văn bản, kiểm điểm hời hợt những việc đã làm cũng như chưa làm, không
làm rõ trách nhiệm của cá nhân trước những tồn tại, khuyết điểm, yếu kém, họp
chi bộ không có kết luận rõ ràng, khơng giao nhiệm vụ cụ thể, không ghi chép
nghị quyết đầy đủ mà chỉ giao cho một đồng chí thư ký tự "sáng tác" nội dung
sinh hoạt cho đủ các đề mục nhằm đối phó với công tác kiểm tra của cấp trên…
- Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho đảng viên được quan tâm. Tập
trung vào giáo dục mục đích, lí tưởng của Đảng, về chủ nghĩa Mác Lênin. Hằng
năm cử nhiều cán bộ tham gia học tập tại các trường đào tạo trong phạm vi cả
nước cũng như trong tỉnh. Tập trung giáo dục về truyền thống anh hùng của Tây
Ninh, nơi đã phải hứng chịu sự tàn phá khốc liệt của bom đạn do Đế quốc Mỹ
dội xuống. Chỉ tính riêng Tây Ninh đã phải hứng chịu 2/8 triệu tấn bom mà Mỹ
sử dụng ở chiến trường Việt Nam. Số bom Mỹ ném xuống Tây Ninh bằng tổng
số bom đạn ném xuống Châu Âu trong chiến tranh thế giới lần 2. Bom đạn cày
nát từng tấc đát của Tây Ninh nhưng khơng làm lay chuyển ý chí ngoan cường,
một lịng theo Đảng, sẵn sàng hy sinh vì độc lập của Tổ quốc của người dân Tây
Ninh. Công tác giáo dục chính trị tưởng dã tạo sức mạnh đồn kết của tồn
Đảng bộ trong thực hiện nhiệm vụ chính trị.
- Về tổ chức triển khai Nghị quyết TW4 khóa XI: Tỉnh đã ban hành kế
hoạch số 48-KH/TU ngày 10/4/2012 về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ
tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI. Các Ban đảng đã có kế hoạch,
hướng dẫn chuyên đề đối với các tổ chức cơ sở đảng. Tỉnh ủy đã tổ chức 02 hội
nghị quan trọng, quán triệt đến toàn bộ cán bộ chủ chốt toàn tỉnh về nội dung, kế
hoạch thực hiện, các bước thực hiện nghị quyết… qua đó tạo sự thống nhất cao
trong toàn Đảng bộ về thực hiện nghị quyết. Hiện nay các tổ chức cơ sở đảng

đang triển khai các bước tiếp theo trong thực hiện nghị quyết.


7

Đánh giá bước đầu cho thấy đông đảo cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân
dân rất quan tâm đến nội dung Nghị quyết, mong muốn Đảng ta kiên quyết chỉ
đạo thực hiện nghị quyết lần này đạt hiệu quả, củng cố lòng tin của nhân dân với
Đảng, giữ nghiêm kỷ luật, kỷ cương, làm trong sạch nội bộ Đảng, xây dựng
Đảng ta trong sạch, vững mạnh.
- Về kết nạp Đảng viên người dân tộc thiểu số và quần chúng có đạo:
Thực hiện Thông tri số 06-TTr/TW, ngày 02/11/2004 của Ban Bí thư về kết nạp
đảng viên người Hoa, Ban Thường vụ Tỉnh vuỷ Tây Ninh đã xây dựng Kế hoạch
số 88-KH/TU ngày 23/11/2004 về việc kết nạp đảng viên người Hoa. Đã tổ chức
quán triệt tinh thần chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh đến các ban, ngành, huyện
uỷ, đảng uỷ trực thuộc, quán triệt đến các tổ chức cơ sở đảng.
Thực hiện Quy định 123-QĐ/TW, ngày 28/9/2004 của Bộ Chính trị về
việc quy định một số điểm về kết nạp đảng viên đối với người có đạo và đảng
viên có đạo tham gia sinh hoạt Tơn giáo. Ban Thường vụ Tỉnh uỷ đã có kế hoạch
số 89-KH/TU, ngày 23/11/2004 về một số điểm về kết nạp đảng viên đối với
người có đạo và đảng viên có đạo tham gia sinh hoạt Tôn giáo. Đồng thời tổ
chức quán triệt nội dung này đến các tổ chức cơ sở đảng.
Tính đến 30.3.2012, tồn tỉnh có 26.656 đảng viên, chiếm 2,47% dân số
trong tỉnh, Đảng viên là người dân tộc thiểu số là 113 người, chiếm 0,42%. có
2.196 đảng viên là người có đạo, chiếm 8,23%.
Năm 2011 tồn tỉnh đã kết nạp 1.367 đảng viên, tăng 263 đảng viên so với
năm 2010, trong đó người dân tộc thiểu số vào Đảng là 03 người, người có đạo
được kết nạp là 117 người.
b. Về kinh tế:
Kinh tế phát triển tương đối toàn diện, tiếp tục tăng trưởng nhanh; cơ cấu

kinh tế chuyển dịch đúng hướng; lợi thế trong từng ngành, từng lĩnh vực được
phát huy, khai thác tốt hơn.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hằng năm đạt 14% (trong 5 năm
qua). GDP bình quân đầu người đạt 26.410.000 đồng, tương đương 1.390 USD.


8

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh từ năm 2006 – 2010 đạt
9.853 tỷ đồng, đạt 118,7% so với dự toán.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
tỷ trọng nông - lâm - thủy sản, công nghiệp - xây dựng, dịch vụ (từ 46,6% năm
2005 xuống còn 42,7% năm 2011), tăng dần tỷ trọng dịch vụ tương ứng 27,5%,
28%, 44,5%.
* Về nông nghiệp:
- Giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản tăng bình quân hàng năm 7%.
Năng suất các loại cây trồng chính như mía, sắn, cao su, lúa đều tăng (năm 2010
tổng diện tích cây mía 25.000ha, năng suất đạt 70 tấn/ha; cây sắn năm 2011 có
44 ngàn ha năng suất bình qn 26 tấn/ha); tỷ lệ cơ giới hóa trong nơng nghiệp
đạt 50%. Giá trị sản xuất ngành chăn ni tăng bình qn hàng năm 16,3%
chiếm tỷ trọng 15,8% trong tổng giá trị sản xuất nơng nghiệp. Sản lượng ni
trồng thủy sản tăng bình qn hàng năm 20%,... tỉnh hiện có trên 2.400 trang
trại.
Cơng tác trồng rừng: hàng năm trồng mới 530 ha, tổng diện tích đất có
rừng 45.282 ha, đạt tỷ lệ che phủ rừng tự nhiên là 40,5%.
* Về công nghiệp:
- Giá trị sản xuất cơng nghiệp tăng bình qn hàng năm 16,8%. Cơng
nghiệp chế biến nơng sản, khai thức khóang sản, cơng nghiệp thu hút nhiều lao
động tiếp tục phát triển, phát huy được lợi thế. Hình thành nhà máy xi măng
FICO Tây Ninh với công suất 1,5 triệu tấn/năm. Số lượng các dự án cơng nghiệp

có vốn đầu tư nước ngồi ngày càng tăng, giá trị sản xuất cơng nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài chiếm 46% tổng giá trị sản xuất cơng nghiệp trên địa bàn.
Điện khí hóa nơng thơn được đẩy mạnh, 99% hộ dân được sử dụng điện lưới
quốc gia.
- Đã quy hoạch 8 khu công nghiệp và 20 cụm cơng nghiệp, trong đó đã
lấp đầy khu cơng nghiệp Trảng Bàng (160 dự án tổng vốn đầu tư tương đương


9

570 triệu USD), triển khai 03 khu công nghiệp, khu liên hợp công nghiệp - đô
thị - dịch vụ Phước Đông - Bời Lời 2.850ha, khu công nghiệp - dịch vụ Bourbon
- An Hịa 1.200ha và khu cơng nghiệp Chà Là 200ha. Khu kinh tế cửa khẩu Mộc
Bài đã hình thành các trung tâm thương mại với 46 dự án, tổng vốn đầu tư
khoảng trên 5.000 tỷ đồng,...
- Thu hút đầu tư trong và ngoài nước đạt 1.900 triệu USD, lũy kế năm
2012 địa bàn tỉnh hiện có trên 222 dự án đầu tư nước ngoài, với tổng vốn đăng
ký trên 1.040 triệu USD, 296 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đăng ký
24.925 tỷ đồng.
- Về công nghiệp chế biến phát triển mạnh, dẫn đầu cả nước về cơng suất
ép mía và sản xuất đường, tổng cơng suất chế biến 14.000ha tấn mía/ngày. Năm
2011 cả tỉnh có 80 nhà máy chế biến bột mì với cơng suất 3.070 tấn/ngày.
Công nghiệp chế biến cao su và các sản phẩm từ cây cao su là một thế
mạnh khác, sản lượng mủ cao su khai thác 116.530 tấn/năm, có 25 nhà máy chế
biến, tổng công suất 154.000 tấn sản phẩm/năm.
* Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ:
Tăng bình quân 21,5%; tổng mức luân chuyển hàng hóa và doanh thu dịch
vụ tăng 28,2%; hệ thống thương mại nội địa được mở rộng; xây dựng mới và
đưa vào hoạt động 7 siêu thị, 01 trung tâm thương mại và 7 chợ. Hàng năm thu
hút trên 2 triệu lượt khách du lịch. Dịch vụ vận tải cơng cộng, dịch vụ bưu chính

viễn thông tương đối phát triển.
* Hoạt động xuất, nhập khẩu:
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 5 năm đạt 2.939 triệu USD, tăng bình
quân 21,8%, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu khá đa dạng, thị trường xuất khẩu từng
bước được mở rộng. Tổng kim ngạch nhập khẩu 5 năm đạt khoảng 1.758 triệu
USD, bình quân tăng 18,6%/năm.


10

c. Về văn hóa xã hội:
Văn hóa - xã hội tiếp tục phát triển và đạt những kết quả tích cực; hầu hết
các chỉ tiêu cơ bản đưa ra đều đạt và vượt, đã góp phần ổn định xã hội, cải thiện
và nâng cao một bước đời sống vật chất, tinh thần trong nhân dân.
- Giáo dục đào tạo: chất lượng dạy và học từng bước nâng lên, duy trì kết
quả huy động trẻ 6 tuổi ra lớp hàng năm đạt 99%; hoàn thành phổ cập giáo dục
trung học cơ sở; hệ thống trường lớp được quan tâm đầu tư theo hướng kiên cố
hóa, xây dựng và hồn thành 65 trường đạt chuẩn quốc gia, kiên cố hóa 1.500
phịng học. Tỷ lệ học sinh trúng tuyển vào các trường Đại học, Cao đẳng hàng
năm tăng (năm 2006 đạt 20,56%; năm 2010 đạt 53,26%).
+ Hiện nay, tồn tỉnh có 8 tiến sĩ, trên 345 thạc sĩ và hàng trăm người
đang theo học cao học và nghiên cứu sinh. 6.218 sinh viên đại học, cao đẳng và
trung cấp là nguồn nhân lực lớn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
+ Có trường Đại học sư phạm và kinh tế quốc dân, 3 trường Cao đẳng (sư
phạm, nghề, nông nghiệp).
- Hoạt động khoa học và công nghệ đạt được một số kết quả, xây dựng
được một số mơ hình ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ (đã triển
khai 68 dự án đề tài khoa học) vào sản xuất, nâng cao chất lượng giống, vật
nuôi.

- Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được quan tâm tăng cường, được
trang bị nhiều phương tiện kỹ thuật hiện đại; 100% trạm y tế có bác sĩ hoạt
động, đạt 6,3 bác sĩ, dược sĩ/vạn dân, 20,5 giường bệnh/vạn dân; 100% ấp có
nhân viên ý tế cộng đồng.
- Văn hóa, thể thao, thơng tin, báo chí từng bước phát triển ổn định.
+ Có trên 20 xã, phường, thị trấn, 85% ấp, khu phố, 95% hộ gia đình đạt
tiêu chuẩn văn hóa.


11

+ 84,2% xã, phường, thị trấn có nhà văn hóa.
- Cơng tác giảm nghèo, chính sách an sinh xã hội, chăm lo gia đình chính
sách, người có cơng với đất nước được quan tâm thực hiện khá tốt (tỷ lệ hộ
nghèo giảm cịn 3% năm, trong đó hộ nghèo theo tiêu chuẩn Trung ương cịn
1,5%; có 8.218 căn nhà đại đồn kết, xây và sửa chữa 505 căn nhà tình
nghĩa,...).
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 45%, tỷ lệ lao động thất nghiệp ở
thành thị giảm còn 3,9%; bình quân hàng năm giải quyết việc làm cho 22.019
lao động, đưa 150 lao động đi làm việc ở nước ngồi.
d. Tình hình an ninh quốc phịng, cơng tác dân tộc, tơn giáo:
* Tình hình an ninh, quốc phịng:
Thực hiện tốt cơng tác quốc phịng địa phương, chính sách hậu phương
quân đội và công tác dân vận của lực lượng vũ trang, quan tâm xây dựng tỉnh
(thành) khu vực phòng thủ vững chắc, chú trọng xây dựng, củng cố các tổ chức
quần chúng làm công tác an ninh ở cơ sở. Bảo đảm quan hệ đối ngoại và hợp tác
với các tỉnh biên giới campuchia ngày càng được mở rộng và đi vào chiều sâu,
hồn thành cơng tác biên giới cắm mốc.
* Công tác dân tộc, tôn giáo:
- Công tác dân tộc được quan tâm, chỉ đạo thường xuyên, các dân tộc ln

đồn kết tương trợ, giúp đỡ nhau. Đời sống vật chất tinh thần của đồng bào dân
tộc thiểu số được chăm lo ngày càng tốt hơn.
- Công tác tơn giáo được các cấp ủy đảng, chính quyền đặc biệt quan tâm,
tạo khơng khí cởi mở, phấn khởi trong chức sắc và tín đồ các tơn giáo, khiến
hoạt động tôn giáo ngày càng đi vào nền nếp, đúng pháp luật, gắn bó với dân
tộc,... Tồn tỉnh có 322 cơ sở thờ tự đăng ký cơ sở tín ngưỡng tôn giáo văn
minh. Tuy nhiên, vẫn xảy ra một số hoạt động hành đạo, truyền đạo trái pháp


12

luật, lợi dụng chính sách dân tộc, chính sách tự do tín ngưỡng, tơn giáo vi phạm
pháp luật, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc, đoàn kết lương giáo.
3. Một số hạn chế chủ yếu trong phát triển kinh tế - xã hội địa phương
những năm qua:
- Kinh tế tuy tăng trưởng nhưng chưa bền vững; cơ cấu kinh tế chuyển
dịch chậm.
- Sản xuất nông nghiệp chưa ổn định cịn chịu nhiều yếu tố rủi ro, chăn
ni trang trại quy mô lớn chưa nhiều, hầu hết các cơ sở sản xuất công nghiệp
quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm môi trường. Giá trị tỷ trọng công
nghiệp trong GDP cịn thấp; phát triển khu, cụm cơng nghiệp chưa được đồng
bộ, lợi thế biên giới, cửa khẩu chưa được khai thác đúng mức,...
- Đội ngũ giáo viên có trình độ tiến sĩ, thạc sĩ cịn thấp; hệ thống đào tạo,
dạy nghề chưa đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động ngày càng tăng của các doanh
nghiệp. Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân chưa đáp ứng được
yêu cầu, thiếu đội ngũ bác sĩ, được sĩ; cơ sở vật chất trang thiết bị còn thiếu, tình
trạng quá tải ở một số bệnh viện chưa được khắc phục…
- An ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội còn tiềm ẩn những yếu tố gây bất
ổn, nhất là khu vực biên giới,...
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐẾN NĂM 2015 VÀ

TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020:
Tây Ninh phấn đấu đến năm 2015 và 2020 đẩy mạnh tập trung phát triển
công nghiệp gắn với việc ổn định và nâng cao chất lượng sản xuất nông nghiệp,
dịch vụ. Đẩy mạnh phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông,
hạ tầng đô thị, hạ tầng khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, đẩy mạnh
cải cách hành chính và phát triển nguồn nhân lực xem đây là khâu đột phá quan
trọng. Phấn đấu đến năm 2015, GDP tăng bình quân từ 14% trở lên; thu nhập
bình quân đầu người đạt 2.970 USD trở lên; đến năm 2020 trở thành tỉnh công
nghiệp phát triển bền vững. Cụ thể như sau:


13

1. Phương hướng, nhiệm vụ:
- Tập trung ổn định và phát triển kinh tế, kiềm chế lạm phát, phấn đấu đạt
tốc độ tăng trưởng cao hơn năm 2011 gắn với đổi mới mơ hình tăng trưởng và
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh của nền kinh tế; tăng cường và nâng cao hiệu quả hợp tác, liên kết, kinh tế
đối ngoại.
- Bảo đảm chính sách an sinh xã hội, giảm hộ nghèo, cải thiện đời sống
nhân dân. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, phát triển khoa học và công
nghệ; chăm lo sức khỏe nhân dân, bảo vệ tài ngun và mơi trường; chủ động
phịng, chống, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, xây dựng khu vực
phòng thủ vững chắc.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đẩy mạnh thực hiện cải
cách hành chính, phịng chống tham nhũng, chống lãng phí, thực hành tiết kiệm.
- Xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức;
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng ngang tầm với
nhiệm vụ mới,

- Củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy dân chủ trong Đảng và
nhân dân.
2. Một số chỉ tiêu chủ yếu:
- Tăng trưởng kinh tế (GDP) 14% trở lên; GDP đầu người đạt 2970 USD
trở lên. Cơ cấu trong đó: nơng nghiệp - thủy sản tăng 18-19%; công nghiệp - xây
dựng tăng 36 - 37%; dịch vụ 44 - 45%.
- Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tăng bình qn trên 14%
- Tổng thu ngân sách nhà nước (theo chỉ tiêu pháp lệnh) tăng 14% so năm
2011.
- Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi: bậc tiểu học 99,%; trung học cơ sở
81,%; trung học phổ thông 50%. .


14

- Tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng đạt trong sạch vững mạnh và đảng viên hoàn
thành tốt nhiệm vụ đạt từ 85% trở lên; kết nạp 1.500 đảng viên mới.
3. Các giải pháp chủ yếu:
3.1. Về phát triển kinh tế:
- Tổ chức thực hiện tốt cơng tác quy hoạch.
Hồn chỉnh quy hoạch tổng thể, quy hoạch xây dựng, quy hoạch kế hoạch
sử dụng đất; rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội một cách đồng bộ, tạo thành nguồn lực thu hút đầu tư mới.
Các cấp, các ngành, địa phương tập trung chỉ đạo xây dựng lộ trình cụ thể
nhằm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số Tỉnh ủy về xây dựng nếp sống văn
hóa, trật tự kỷ cương trên địa bàn đến năm 2020, tạo sự chuyển biến tích cực
trong việc chấp hành về quản lý quy hoạch, trật tự xây dựng, trật tự an toàn xã
hội, an toàn giao thông, vệ sinh môi trường, bảo vệ cảnh quan môi trường.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - thương mại, dịch

vụ - nông nghiệp công nghệ cao.
Đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng,
hiệu quả và sức cạnh tranh; phát triển công nghiệp phụ trợ, công nghiệp cơ khí
trọng điểm, cơng nghiệp có hàm lượng cơng nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn,
nhiều sản phẩm xuất khẩu; xác định ngành công nghiệp mũi nhọn, xây dựng cơ
chế, chính sách ưu đãi đầu tư. Tập trung tháo gỡ khó khăn về vốn, tín dụng,
thuế, đào tạo nhân lực, xúc tiến đầu tư, thương mại, tiếp cận thông tin thị trường;
tạo điều kiện đầu tư đổi mới công nghệ theo chiều sâu, cải tiến mẫu mã và nâng
cao chất lượng sản phẩm.
Thực hiện tốt các giải pháp kiềm chế lạm phát, chú trọng công tác quản lý
nhà nước về giá, kiểm soát cung - cầu các mặt hàng thiết yếu, đẩy mạnh sản
xuất, không để xảy ra thiếu hàng, sốt giá. Quản lý có hiệu quả các hoạt động
xuất khẩu theo hướng khuyến khích xuất khẩu hàng hóa được chế biến có giá trị
gia tăng lớn, giảm dần xuất khẩu sản phẩm dạng nguyên liệu thô, sơ chế. Phát


15

triển và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm,
viễn thơng, tư vấn pháp luật, khoa học công nghệ, dịch vụ kho vận - vận tải...
Đẩy mạnh quảng bá, xúc tiến và thu hút đầu tư phát triển du lịch, gắn với xây
dựng nhiều sản phẩm du lịch hấp dẫn, phù hợp.
Tăng cường củng cố hoạt động các mơ hình kinh tế hợp tác, hợp tác xã,
kinh tế trang trại, nhân rộng mơ hình kinh tế hợp tác đạt hiệu quả; quan tâm đào
tạo nghề cho nông dân, phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn
gắn với tổ chức lại sản xuất để phát triển kinh tế nông thôn theo các tiêu chí
nơng thơn mới.
- Huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát
triển.
Huy động và triển khai đồng bộ các giải pháp thu hút các nguồn vốn cho

đầu tư phát triển; đẩy mạnh xã hội hóa, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động xúc tiến đầu tư, kêu gọi đầu tư, đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư thơng
qua các hình thức đầu tư BT, BOT, PPP,... nhất là những cơng trình, dự án đã ký
kết ghi nhớ, hợp tác; tích cực quan hệ với các Bộ, ngành Trung ương trong việc
phân bổ vốn trái phiếu Chính phủ, vốn chương trình mục tiêu đầu tư các cơng
trình trọng điểm. Tăng cường công tác đối ngoại, thu hút đầu tư vào các lĩnh vực
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội; đẩy nhanh tiến độ giải ngân các nguồn
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và các khoản hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA).
Quản lý chặt chẽ nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, kiên quyết khắc
phục tình trạng đầu tư dàn trải, thất thốt, lãng phí. Điều chỉnh cơ cấu đầu tư
cơng theo hướng giảm dần tỷ trọng và nâng cao hiệu quả; ưu tiên bố trí vốn cho
các cơng trình đã hồn thành, các cơng trình sẽ hồn thành trong năm 2012, các
dự án an sinh xã hội bức thiết, các dự án thuộc đề án nông thôn mới và vốn đối
ứng cho các dự án ODA … Rà soát các dự án đăng ký đầu tư trên địa bàn, kiên
quyết xử lý các chủ đầu tư chậm triển khai thực hiện các dự án.


16

Mở rộng, khai thác có hiệu quả các nguồn thu ngân sách, kiểm tra, giám sát
chặt chẽ trong quản lý thu thuế, chống thất thu, nợ đọng thuế, nhất là các khoản
thu liên quan đến đất đai, tài nguyên... Đồng thời, quản lý chặt chẽ các khoản
chi, tiết kiệm chi tiêu cơng, chống lãng phí.
- Tăng cường các biện pháp bảo vệ tài ngun và mơi trường; chủ động
phịng, chống, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Quản lý chặt chẽ chất thải, nhất là chất thải nguy hại trong sản xuất công
nghiệp, y tế. Triển khai xây dựng các nhà máy xử lý nước thải, nhà máy xử lý
rác thải… đặc biệt là các dự án xử lý nước thải tại các khu cơng nghiệp. Vận
động xã hội hóa, đa dạng hóa các hình thức đầu tư bảo vệ mơi trường, tạo điều

kiện cho các thành phần kinh tế tham gia phát triển dịch vụ thu gom, vận
chuyển, tái chế, xử lý chất thải, rác thải.
- Đẩy mạnh thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới.
Phát huy vai trị trách nhiệm của Ban Chỉ đạo và các đồng chí được phân
công theo dõi, chỉ đạo xây dựng xã nông thơn mới. Hồn chỉnh việc quy hoạch
và xây dựng đề án xây dựng nông thôn mới. Tập trung đầu tư xây dựng đối với
12 xã được chọn làm điểm chỉ đạo, phấn đấu hồn thành các tiêu chí trong năm
2012. Phát động các phong trào thi đua giữa các địa phương trong xây dựng
nơng thơn mới.
3.2. Về văn hóa - xã hội:
- Tiếp tục phát triển giáo dục - đào tạo và đẩy mạnh ứng dụng khoa học
công nghệ, thông tin - truyền thông.
Đổi mới quản lý giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của các
bậc học làm tiền đề, tạo đột phá về chất lượng nguồn nhân lực. Chủ động giải
quyết những vấn đề bức xúc của ngành giáo dục như: trường lớp quá tải, bạo lực
học đường; đạo đức, lối sống của học sinh... Tập trung xây dựng, cải tạo các cơ
sở vật chất trường, lớp, phấn đấu xây dựng mới 15 trường đạt chuẩn quốc gia.
Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa trong giáo dục, đi đơi với thực hiện tốt vai trị
quản lý Nhà nước về giáo dục và đào tạo.


17

Phát triển nguồn nhân lực gắn kết với việc phát triển và ứng dụng khoa học
công nghệ để tạo động lực phát triển nhanh và bền vững; khuyến khích các
doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, làm chủ các công nghệ tiên tiến, ưu tiên
công nghệ tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng, thân thiện với mơi trường. Xây
dựng chính sách thu hút nguồn lực khoa học ở các viện trường, khu vực và
chuyên gia nước ngoài nhằm nâng cao năng lực khoa học công nghệ.
Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin - truyền thông đến cấp

xã, tạo điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong cơ quan
Đảng, nhà nước.
- Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân,
cơng tác dân số kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc và bảo vệ trẻ em.
Đẩy nhanh tiến độ cải tạo, nâng cấp và xây dựng hệ thống bệnh viện như:
bệnh viện nhi, bệnh viện ung buớu, đa khoa. Khuyến khích, tạo điều kiện cho tư
nhân đầu tư phát triển cơ sở y tế ngồi cơng lập và khám chữa bệnh bằng công
nghệ cao. Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, giảm tỷ lệ
mắc bệnh, nâng cao thể lực của nhân dân. Tích cực triển khai cơng tác y tế dự
phịng, khơng để dịch bệnh lớn xảy ra, nhất là sốt xuất huyết, tay chân miệng,
H5N1... Đẩy mạnh công tác quản lý và phòng chống các bệnh nguy hiểm, lây
nhiễm; tăng cường kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm, quản lý nhà nước về
thuốc chữa bệnh và giá thuốc.
Thực hiện tốt các chính sách dân số, duy trì mức sinh hợp lý, chăm sóc tốt
sức khỏe sinh sản, giảm dần tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng. Quan tâm chăm sóc,
bảo vệ trẻ em về sức khỏe, học tập, vui chơi giải trí, nhất là trẻ em có hồn cảnh
đặc biệt khó khăn.
- Thực hiện các giải pháp đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân
dân.
Đẩy mạnh thực hiện chương trình dạy nghề, nâng cao chất lượng đào tạo
nghề nhất là dạy nghề cho lao động nông thôn gắn với quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và nhu cầu của xã hội, của doanh nghiệp. Thực hiện có hiệu quả


18

Chương trình giảm nghèo bền vững, lồng ghép có hiệu quả chương trình giảm
nghèo với các chương trình kinh tế khác và sự đóng góp của cộng đồng để các
hộ nghèo vươn lên thốt nghèo, hạn chế tình trạng tái nghèo.
Triển khai thực hiện tốt các chính sách đối với người có cơng, hộ nghèo,

đối tượng bảo trợ xã hội; đảm bảo đời sống nhân dân trong vùng bị thiên tai,
dịch bệnh, mất mùa. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa, kêu gọi, khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia đầu tư các khu tái định cư, nhà ở cho người có thu
nhập thấp, ký túc xá cho sinh viên, nhà ở cho công nhân các khu công nghiệp,
xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đồn kết.
- Quan tâm phát triển các hoạt động văn hóa, thể thao, nâng cao đời sống
văn hóa tinh thần cho nhân dân.
Xây dựng mơi trường văn hóa lành mạnh. Nâng cao chất lượng phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, tiếp tục đẩy mạnh việc giáo
dục, bồi dưỡng đạo đức, lối sống có văn hóa, nhất là trong việc cưới, tang, lễ
hội; ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng bạo lực, gây rối trật tự công cộng, mại dâm,
ma tuý, cờ bạc... Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng và trùng tu các di tích lịch
sử văn hóa, nhằm đáp ứng yêu cầu là nơi giáo dục truyền thống, tổ chức lễ hội,
du lịch, vui chơi giải trí cho thành phố và khu vực. Tăng cường quản lý nhà
nước trên lĩnh vực văn hóa, nhất là các dịch vụ văn hóa, giải trí trên địa bàn.
Phát triển mạnh mẽ phong trào toàn dân tham gia rèn luyện sức khỏe nâng
cao thể lực cả về quy mô và chất lượng. Rà sốt lại các mơn thể thao mà thành
phố có thế mạnh để tập trung đầu tư; tuyển chọn và huấn luyện vận động viên
tham gia các giải thể dục thể thao cấp vùng, cả nước đạt thành tích cao. Đầu tư
xây dựng các cơ sở luyện tập thể dục thể thao ở quận, huyện, phường xã cho
nhân dân luyện tập.
3.3. Về quốc phòng - an ninh - nội chính:
- Tăng cường cơng tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh
cho các đối tượng; nâng cao chất lượng tổng hợp, sẵn sàng chiến đấu của lực
lượng vũ trang trong mọi tình huống đạt hiệu quả theo tinh thần Nghị quyết Hội


19

nghị Trung ương lần thứ VIII về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới;

Nghị quyết 28-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương thành khu vực phòng thủ vững chắc thực hiện có hiệu quả
chiến lược an ninh quốc gia và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
- Triển khai thực hiện Nghị quyết 48-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa X) về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác phịng, chống tội phạm trong
tình hình mới. Thực hiện đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ, tăng cường công tác
giáo dục, tuyên truyền pháp luật, phát huy vai trị của các tổ chức chính trị, xã
hội và nhân dân trong tham gia phòng, chống và tố giác tội phạm, tội phạm công
nghệ cao trong hội nhập, hợp tác kinh tế quốc tế; ngăn chặn, xử lý kịp thời các
tụ điểm phức tạp về trật tự an toàn xã hội. Thực hiện đồng bộ các giải pháp đảm
bảo an tồn giao thơng, phấn đấu hạn chế tai nạn giao thông đến mức thấp nhất.
Chủ động triển khai các phương án phòng chống bão lụt, cứu hộ, cứu nạn,
phòng chống cháy nổ, khắc phục hậu quả thiên tai và các sự cố nghiêm trọng
khác.
- Củng cố, kiện toàn bộ máy tổ chức các ngành nội chính, cơ quan tư pháp.
Thực hiện tốt chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 49NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa X) về chiến lược cải cách tư pháp đến năm
2020. Tập trung rà soát và tổ chức thực hiện các quyết định hành chính, thi hành
án dân sự có hiệu lực pháp luật, đảm bảo đúng thời hạn quy định.
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt Đề án đổi mới công tác tiếp công dân theo
Thông báo số 307-TB/TW ngày 10/02/2010 của Ban Bí thư và Quyết định số
858/QĐ-TTg ngày 14/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ. Tổ chức tốt công tác
tiếp công dân và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo; quan tâm giải quyết có hiệu
quả, đúng luật định các khiếu nại, tố cáo, chú ý các nơi đang quy hoạch, giải tỏa,
nơi xây dựng các công trình trọng điểm… Phát hiện xử lý kịp thời những phần
tử xấu, cơ hội, lợi dụng khiếu kiện để trục lợi hoặc cố tình gây rối trật tự cơng
cộng, chống người thi hành công vụ.


20


3.4. Đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan
dân cử và xây dựng bộ máy chính quyền các cấp:
- Phát huy vai trị giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban
của Hội đồng nhân dân trong việc cụ thể hóa và thực hiện các nghị quyết của
Hội đồng nhân dân. Quan tâm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết ý kiến,
kiến nghị của cử tri. Tiếp tục nâng cao chất lượng việc ban hành các nghị quyết,
nội dung các kỳ họp, các cuộc tiếp xúc cử tri và vấn đề chất vấn, trả lời chất vấn
của đại biểu; phát huy ý thức trách nhiệm của đại biểu Hội đồng nhân dân trong
giải quyết các vấn đề quan trọng của thành phố. Thường xuyên trao đổi rút kinh
nghiệm trong tổ chức hoạt động giữa Hội đồng nhân dân thành phố với Hội
đồng nhân dân các quận, huyện, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Quan tâm
bồi dưỡng nghiệp vụ cho đại biểu Hội đồng nhân dân các huyện, phường, xã, thị
trấn.
- Kiện toàn, tổ chức bộ máy nhà nước theo hướng tinh gọn. Rà sốt, hồn
thiện cơ chế phân cấp quản lý trên cơ sở phát huy chủ động, sáng tạo, sát thực tế
của địa phương và cơ sở. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức đáp
ứng yêu cầu hội nhập và phát triển của thành phố; đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng
toàn diện đối với cán bộ, cơng chức, nhằm nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp
vụ, lý luận chính trị, khả năng thực thi cơng vụ, đạo đức nghề nghiệp. Tăng
cường tính cơng khai, minh bạch, trách nhiệm trong công vụ.
- Tiếp tục hồn thiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên
thơng”; đơn giản hóa thủ tục hành chính theo chỉ đạo của Chính phủ tại các cơ
quan quản lý hành chính nhà nước; ứng dụng cơng nghệ thông tin tại các cơ
quan quản lý nhà nước; mở rộng mơ hình ứng dụng cơng nghệ thơng tin tại bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã; thí điểm ứng dụng mơ hình một cửa điện tử
tại một số sở, ngành đồng bộ với việc triển khai chữ ký số trong giao dịch.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng, tập trung vào
các giải pháp phòng ngừa. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát trách nhiệm
thủ trưởng các cơ quan nhà nước, xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp



21

luật. Thực hiện có hiệu quả việc kê khai và công khai tài sản, thu nhập của cán
bộ, công chức theo quy định
3.5. Xây dựng đảng bộ trong sạch vững mạnh về chính trị, tư tưởng và
tổ chức; nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng
ngang tầm với nhiệm vụ mới:
- Mỗi cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp nâng cao
bản lĩnh chính trị, khơng dao động trước khó khăn, thách thức; kiên định với chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và mục tiêu, đường lối đổi mới của
Đảng. Các cấp ủy đảng trong lãnh đạo, chỉ đạo địa phương, đơn vị bám sát chủ
trương, nghị quyết của Đảng; gắn kết chặt chẽ và đồng bộ các nhiệm vụ phát
triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt và phát triển văn hoá - nền
tảng tinh thần của xã hội.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền quan điểm, đường
lối của Đảng, pháp luật và chính sách của Nhà nước, tạo sự thống nhất tư tưởng
trong Đảng, sự đồng thuận cao trong xã hội, nhất là tiếp tục làm quán triệt sâu
sắc trong nội bộ Đảng, chính quyền và nhân dân về các nội dung cơ bản Nghị
quyết Đại hội XI của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh và từng bước vận
dụng tổ chức thực hiện đạt kết quả cao nhất ở địa phương, đơn vị. Nắm chặt diễn
biến tư tưởng của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân, kịp thời cung cấp
thông tin chính thống, khơng để các thế lực thù địch lợi dụng xuyên tạc; đồng
thời, chỉ đạo chặt chẽ, giúp cho các cơ quan thơng tin, báo chí trên địa bàn thực
hiện tốt chức năng nhiệm vụ của Đảng và nhà nước giao.
- Triển khai và đưa việc Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh đi vào chiều sâu, đạt kết quả thiết thực, đồng thời triển khai hướng dẫn
thực hiện Điều lệ Đảng, quy định về những điều đảng viên không được làm, tạo
chuyển biến rõ nét trong cơng tác xây dựng Đảng, phịng chống tham nhũng,
lãng phí, quan liêu và những tệ nạn, tiêu cực xã hội.

- Thực hiện đồng bộ, toàn diện, nâng cao chất lượng các khâu của công tác
cán bộ, trong đó chú trọng cơng tác quy hoạch, ln chuyển cán bộ lãnh đạo,


22

quản lý theo quy hoạch; tiếp tục mở rộng thực hiện việc bố trí lãnh đạo chủ chốt
khơng phải là người địa phương. Tập trung chỉ đạo, củng cố những tổ chức đảng
yếu kém; kịp thời kiện toàn cấp uỷ và tăng cường cán bộ ở nơi có nhiều khó
khăn, nội bộ mất đoàn kết. Coi trọng đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt
cấp uỷ, sinh hoạt chi bộ, chất lượng tự phê bình, phê bình trong sinh hoạt đảng.
Quan tâm chỉ đạo xây dựng, phát triển tổ chức cơ sở đảng trong các doanh
nghiệp, ở các địa phương có đơng đồng bào theo đạo và đồng bào dân tộc, gắn
với xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, kết nạp đảng viên mới.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát. Chủ động xây
dựng chương trình giám sát, kiểm tra năm 2012; trong đó, chú trọng kiểm tra đối
với cán bộ chủ chốt trong việc chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội, việc thực hiện
quy chế làm việc của cấp ủy ở địa phương và tập trung vào các lĩnh vực nhạy
cảm (như : đầu tư xây dựng cơ bản, chất lượng các cơng trình xây dựng, các dự
án đầu tư, quản lý đất đai, quản lý và sử dụng tài sản công…).
- Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy các cấp, hướng
mạnh về cơ sở. Xây dựng nghị quyết chuyên đề để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo
những vấn đề bức xúc, chú trọng chỉ đạo khâu tổ chức thực hiện và kiểm tra,
giám sát chặt chẽ việc thực hiện nghị quyết. Thực hiện tốt chế độ tập thể lãnh
đạo, đi đôi với phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo và trách nhiệm cá nhân.
Thực hiện có hiệu quả các quy chế, quy định, quy trình cơng tác của Đảng đối
với hoạt động của hệ thống chính trị. Nghiên cứu thực hiện cải cách thủ tục hành
chính trong Đảng, giành nhiều thời gian đi thực tế ở cơ sở.
3.6. Tăng cường công tác vận động quần chúng; phát huy dân chủ
trong Đảng và nhân dân, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân:

- Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức công tác dân vận phù hợp với tình
hình mới, hướng mạnh về cơ sở, bám sát địa bàn, bám dân, tăng cường đối thoại
trực tiếp với nhân dân; tham gia cùng với chính quyền giải quyết đúng pháp luật
những nguyện vọng chính đáng của nhân dân, nhất là các vấn đề có ảnh hưởng,
liên quan trực tiếp đến đời sống, sinh hoạt của nhân dân. Chú trọng tổng kết,


23

trao đổi rút kinh nghiệm từ thực tiễn những mô hình, phương pháp hay trong
cơng tác dân vận để nhân rộng. Tiếp tục thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở,
phát huy quyền làm chủ của nhân dân, góp phần thúc đẩy cuộc đấu tranh phịng,
chống tham nhũng, lãng phí và thực hành tiết kiệm.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân
dân, chú trọng đổi mới nội dung, phương thức hoạt động sát dân hơn; khắc phục
tình trạng hành chính hố; phát huy vai trị nịng cốt tập hợp, đồn kết nhân dân
xây dựng cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân. Coi trọng cơng tác vận
động, tập hợp quần chúng trong các doanh nghiệp, khu công nghiệp và các địa
bàn dân cư. Nâng cao chất lượng đoàn viên, hội viên và chất lượng của các tổ
hội, chi hội, đảm bảo hoạt động hiệu quả, thiết thực. Thực hiện tốt chức năng
giám sát và phản biện xã hội. Tổ chức các phong trào thi đua yêu nước, vận
động các tầng lớp nhân dân thực hiện nhiệm vụ chính trị.
- Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân về
công tác dân tộc, tơn giáo. Tổ chức thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo của
Đảng và Nhà nước, tăng cường khối đại đồn kết tồn dân tộc; phát huy vai trị
của Mặt trận Tổ quốc, các đồn thể trong cơng tác vận động chức sắc và tín đồ
các tơn giáo trong thực hiện các chủ trương của đảng chính sách pháp luật của
nhà nước. Quan tâm chăm lo đời sống đồng bào tôn giáo, dân tộc, tạo điều kiện
thuận lợi để đồng bào được thực hiện quyền tự do tín ngưỡng theo quy định của
pháp luật. Đồng thời, ngăn chặn và xử lý kịp thời các vụ việc lợi dụng tôn giáo,

dân tộc để chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân.
IV. MỘT SỐ BÀI HỌC RÚT RA ĐỐI VỚI BẢN THÂN.
Qua đợt đi thực tế tôi thấy bản thân đã nhận thức sâu sắc hơn về đặc điểm
tình hình, tiềm năng, lợi thế cũng như những hạn chế yếu kém, phương hướng,
mục tiêu, nhiệm vu, giải pháp của địa bàn tỉnh Tây Ninh trong thời gian qua và
trong giai đoạn tiếp theo.
Bản thân tôi nhận thấy những giải pháp của Tỉnh đề ra sát với thực tế và
mang tính khả thi cao. Trong định hướng phát triển kinh tế - xã hội đã gắn kết


24

chặt chẽ với sự phát triển chung của vùng kinh tế, trọng điểm, tận dụng tiềm
năng thế mạnh của vùng để tạo bước đột phá cho tỉnh. Điều quan trọng hơn là
địa phương dã tự tìm ra cơ hội và tạo ra cơ hội để phát triển với tinh thần năng
động, nhạy bén, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Gắn phát triển kinh
tế với bảo đảm an sinh xã hội, khai thác có hiệu quả lợi thế tỉnh biên giới, đẩy
mạnh phát triển kinh tế biên mậu,... Nâng cao chất lượng hiệu quả công tác quy
hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch quản lý
và phát triển đô thị gắn phát triển đơ thị với phát triển nơng thơn mới. Đây cũng
chính là bài học kinh nghiệm quý báu cho bản thân đề từ đó, sau này trở về đơn
vị cơng tác vận dụng để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn mà Đảng, Nhà nước
giao phó.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×