MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
2
4
LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
Chương 1
VỀ NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN 4
VÀ THỰC TIỄN
1.1
1.2
1.3
Phạm trù lý luận và thực tiễn
4
Nội dung của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn7
Yêu cầu của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
11
VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ
Chương 2
LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG CÔNG TÁC GIẢNG
DẠY TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC PHAN HUY ÍCH–
14
QUẬN TÂN BÌNH
2.1
Khái qt chung về trường tiểu học Phan Huy Ích- Quận
Tân Bình
14
Thực trạng vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và
2.2
thực tiễn trong công tác giảng dạy tại trường tiểu họcPhan 17
Huy Ích – quận Tân Bình
2.3
Một số giải pháp và kiến nghị
KẾT LUẬN
Danh mục tài liệu tham khảo
22
29
30
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn là một trong những nội dung cơ bản, là
linh hồn của triết học Mác - Lênin nói chung và lý luận nhận thức duy vật biện
chứng nói riêng. Lần đầu tiên trong lịch sử triết học, Mác đã phát hiện ra sức mạnh
của lý luận chính là mối liên hệ của nó với thực tiễn, cũng như sức mạnh của thực
tiễn là ở mối quan hệ của nó với lý luận. Mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn là
mối quan hệ biện chứng tác động qua lại nhau và cơ sở của sự tác động qua lại ấy
chính là thực tiễn. Thực tiễn luôn luôn vận động, biến đổi, do đó lý luận cũng
khơng ngừng đổi mới, phát triển. Theo đó mối quan hệ biện chứng giữa chúng cũng
có những nội dung cụ thể và những biểu hiện khác nhau trong mỗi thời đại, mỗi
giai đoạn lịch sử.
Đất nước Việt Nam sau khi thực hiện công cuộc đổi mới đã đạt được những
thành tựu to lớn trong nhiều lĩnh vực tiêu biểu như kinh tế, chính trị, văn hóa và đặc
biệt là trong giáo dục.Với tư cách là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội, Đảng
cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo đất nước tiến hành thành công cơng cuộc đổi mới,
đưa nước ta bước đầu thốt khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế xã hội, hội nhập
ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế. Trong công cuộc đổi mới này, Đảng ta
luôn quán triệt và vận dụng sáng tạo mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và nhận
thức vào điều kiện lịch sử Việt Nam đầy khó khăn, thử thách để đưa nước ta ngày
càng vững bước trên con đường cách mạng vì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội. Tuy nhiên, trong q trình ấy vẫn cịn nhận thức chưa đúng đắn và
triệt để về nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.
Hoạt động giảng dạy trong các nhà trường phổ thơng nói chung, trường tiểu
học nói riêng là vấn đề vừa mang tính cấp bách vừa mang tính lâu dài, có ý nghĩa
quyết định đến sự nghiệp trồng người. Người giáo viên khi mới bắt đầu không thể
ngay lập tức hồn thiện được, mà phải có q trình được rèn luyện thực tế tại mơi
trường sư phạm, đúc rút kinh nghiệm để hình thành phương pháp và phong cách cá
nhân. Chính vì vậy, cần kết hợp chặt chẽ giữa lý luận với thực tiễn để tiến hành
từng bước vững chắc. Với mong muốn được tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này, em đã
chọn đề tài: “Vận dụng lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguyên tắc
thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong công tác giảng dạy tại trường Tiểu học
Phan Huy Ích, quận Tân Bình hiện nay”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
a. Mục đích:
Nghiên cứu lý luận về nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn của
Triết học Mác – Lê nin, qua đó vận dụng lý luận này nhằm nâng cao hiệu quả công
tác giảng dạy của giáo viên tại trường tiểu học Phan Huy Ích, quận Tân Bình
b. Nhiệm vụ:
Nghiên cứu cơ sở lý luận và nội dung của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận
và thực tiễn
Trình bày thực trạng việc vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực
tiễn trong công tác giảng dạy.
Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm vận dụng tốt nguyên tắc này nhằm
nâng cao hiệu quả trong công tác giảng dạy của giáo viên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
-
Đối tượng nghiên cứu:công tác giảng dạy của giáo viên trường Phan Huy
-
Ích.
Phạm vi nghiên cứu: cơng tác giảng dạy, giáo dục học sinh tại trường Phan
Huy Ích, Quận Tân bình hiện nay
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp luận chung: Đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Đề tài sử dụng phương pháp phân tích và
tổng hợp, lịch sử và lơgíc, quy nạp và diễn dịch, phương pháp tổng kết kinh
nghiệm, và phương pháp chuyên gia....
5. Kết cấu của đề tài: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo
nội dung của tiểu luận gồm 2 chương:
Chương 1: Lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguyên tắc thống nhất
giữa lý luận và thực tiễn
Chương 2: Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong công
tác giảng dạy tại trường tiểu học Phan Huy Ích– quận Tân Bình
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ
1.1
1.1.1
NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Phạm trù lý luận và thực tiễn
Phạm trù lý luận
* Khái niệm
Phạm trù lý luận và thực tiễn đã được đề cập dến nhiều trong tư tưởng nhân
loại nói chung và trong triết học nói riêng. Nhưng vì khác nhau về thế quan và khác
nhau về lập trường giai cấp, khác nhau về nhận thức cho nên đã lý giải về lý luận
và thực tiễn cũng rất khác nhau
Lý luận theo chủ nghĩa duy tâm, họ đồng nhất lý luận với ý niệm và ý niệm
tuyệt đối, hoặc do hồn tồn ý chí chủ quan của con người quyết định. Từ thời Hy
Lạp cổ đại những nhà triết học duy vật cho triết học là nghệ thuật hùng biện, nghệ
thuật tranh cãi. Vì vậy, gọi triết học là "Philosophia": Tức là u thích sự thơng
thái. Triết học của Phoiơbắc - nhà duy vật đạt đến đỉnh cao nhất của chủ nghĩa duy
vật trước Mác, cũng chỉ đề cao vấn đề lý luận chứ khơng nhìn thấy vai trị của thực
tiễn. Cho thực tiễn là hoạt động cơ bắp, hoạt động tầm thường, hoạt động như vậy
như của con buôn..
Trên lập trường duy vật biện chứng, chủ nghĩa Mác – Lê nin khẳng định: Lý
luận là sản phẩm phát triển cao của nhận thức, là hệ thống tri thức được khái quát
hoá, nhằm phản ánh những mối liên hệ bản chất, tất yếu của hiện thực khách quan.
Xét về bản chất, lý luận là hệ thống những tri thức được khái quát từ thực tiễn,
phản ánh những mối liên hệ bản chất, những tính quy luật của thế giới khách quan,
lý luận được hình thành khơng phải nằm ngồi thực tiễn mà trong mối liên hệ với
thực tiễn.
* Các đặc trưng của lý luận
Lý luận có tính hệ thống, tính khái qt cao và tính lơ gíc chặt chẽ. Bản thân
của lý luận là hệ thống tri thức được khái quát từ kinh nghiệm thực tiễn; thu được
từ kinh nghiệm, từ quan sát và thực nghiệm khoa học.
Cơ sở của lý luận là những trí thức kinh nghiệm thực tiễn, khơng có kinh
nghiệm thực tiễn thì khơng có cơ sở để khái quát lý luận.
Lý luận phản ánh được bản chất của sự vật, hiện tượng; nó phản ánh được mối
liên hệ bản chất, tất nhiên, mang tính quy luật của sự vật, hiện tượng.
1.1.2 Phạm trù thực tiễn
* Khái niệm
Theo quan điểm của triết học mácxít: Thực tiễn là những hoạt động vật chất
cảm tính, có mục đích, có tính lịch sử xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên
và xã hội.
Quan điểm đó đã chỉ ra rằng: Thực tiễn khơng phải bao gồm tồn bộ hoạt
động của con người, mà chỉ là những hoạt động vật chất để (phân biệt với hoạt
động tinh thần, hoạt động lý luận), hay nói theo thuật ngữ của Mác là hoạt động
cảm tính của con người. Trong hoạt động thực tiễn, con người phải sử dụng các
phương tiện, công cụ vật chất, sức mạnh vật chất của mình tác động vào tự nhiên,
xã hội để cải tạo làm biến đổi chúng phù hợp với nhu cầu của mình. Bằng hoạt
động thực tiễn, con người làm biến đổi bản thân sự vật trong hiện thực, từ đó làm
cơ sở để biến đổi hình ảnh của sự vật trong nhận thức.
Do đó, hoạt động thực tiễn là hoạt động có tính năng động, sáng tạo, là q
trình chuyển hố cái tinh thần thành cái vật chất. Hoạt động thực tiễn là quá trình
tương tác giữa chủ thể và khách thể. Chủ thể luôn hướng vào cải tạo khách thể trên
cơ sở đó nhận thức khách thể. Vì vậy, thực tiễn trở thành mắt khâu trung gian nối
liền ý thức con người với thế giới bên ngồi.
* Các hình thức cơ bản của thực tiễn
Hoạt động thực tiễn rất phong phú đa dạng, song có thể chia làm ba hình thức
cơ bản là hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động chính trị - xã hội và hoạt động
thực nghiệm khoa học.
Hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động trực tiếp của con người tác động vào
giới tự nhiên, cải tạo tự nhiên bằng các công cụ vật chất nhằm tạo ra của cải vật
chất cần thiết cho sự tồn tại và phái triển của con người và của xã hội. Vì vậy hoạt
động sản xuất vật chất được xem là động lực phát triển của xã hội biến đổi con
người theo trạng thái phát triển tích cực về mặt thể chất lẫn tinh thần. Bởi thông
qua lao động con người mới phát huy hết tiềm năng của mình. Ph.Ăngghen đã viết:
“Trước hết là lao động và đồng thời với lao động là ngơn ngữ; đó là hai thứ có sức
kích thích chủ yếu đã ảnh hưởng đến bộ óc của con vượn, làm cho bộ óc đó dần
dần biến chuyển thành bộ óc của con người” 1. Sự phát triển của xã hội càng cao thì
cách thức con người sáng tạo ra công cụ lao đông ngày càng tinh vi, hiệu quả hơn,
góp phần vào việc tạo ra của cải vật chất ngày càng nhiều hơn, đa dạng hơn và
chất lượng, mẫu mã được nâng lên. Như vậy tồn tại xã hội quyết định ý thức xã
hội. V.I.Lênin khẳng định: “Việc anh ta sống anh ta hoạt động kinh tế, anh ta sinh
đẻ con cái và anh ta chế tạo ra các sản phẩm, làm nảy sinh một chuỗi tất yếu
khách quan gồm những biến cố, những sự phát triển, không phụ thuộc vào ý thức
xã hội của anh ta và ý thức này không bao giờ bao qt được tồn vẹn các chuỗi
đó”2.
Đồng thời sản xuất vật chất là cơ sở hình thành xã hội và các thiết chế xã hội
khác nhau. Tất cả quan điểm về nhà nước, pháp quyền, đạo đức, nghệ thuật tôn
giáo… các quan hệ xã hội như gia đình, chủng tộc, dân tộc, quốc tế và các thiết chế
1C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, tập 20, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr.646.
2V.I.Lênin: Toàn tập, tập 4, Nxb, Tiến bộ Mátxcơva, 1977, tr.403.
xã hội như tịa án, nhà thờ… Đều được hình thành và phát triển trên cơ sở sản xuất
vật chất. Bên cạnh đó sản xuất vật chất cịn là cơ sở cho tiến bộ xã hội.
Hoạt động chính trị - xã hội: Là hoạt động của con người nhằm cải tạo, biến
đổi xã hội, phát triển các quan hệ xã hội, chế độ xã hội, như đấu tranh giai cấp, đấu
tranh giải phóng dân tộc, đấu tranh bảo vệ hịa bình thế giới vì sự tiến bộ xã hội lồi
người, đấu tranh chống ô nhiễm môi trường bảo vệ cân bằng sinh thái, đấu tranh
chống các thảm họa do các dịch bệnh gây ra.
Hoạt động thực nghiệm khoa học: Là hoạt động của các ngành khoa học tác
động làm cải biến những đối tượng nhất định trong một điều kiện nhất định, theo
một mục đích nghiên cứu nhất định, đây là dạng đặc biệt của hoạt động thực tiễn
bởi vì nó được tiến hành trong những điều kiện nhân tạo nhằm tạo những luận cứ
khoa học và để phục vụ cho hoạt động nhận thức và hoạt động làm biến đổi giới tự
nhiên, xã hội của con người.
Ngoài các hoạt động thực tiễn cơ bản nêu trên, cịn có các hoạt động phát sinh
trong các lĩnh vực đạo đức, nghệ thuật, y tế, giáo dục,… các loại hoạt động này nảy
sinh trong quá trình phát triển của lịch sử xã hội lồi người, có tác dụng bổ sung
làm phong phú thêm những dạng hoạt động thực tiễn của con người.
1.2. Nội dung của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
* Lý luận và thực tiễn trên thực tế là một thể thống nhất giữa hai mặt cơ bản trong
quá trình hoạt động nhận thức và cải tạo thế giới của con người.
Lý luận và thực tiễn trong một quá trình vừa tác động, ràng buộc, ảnh hưởng
lẫn nhau, vừa đấu tranh với nhau dẫn tới sự vận động, biến đổi và chuyển hố. Trong
mối quan hệ đó , thực tiễn ln ln là tính thứ nhất, giữ vai trị quyết định lý luận,
cịn lý luận là tính thứ hai, tác động tích cực trở lại thực tiễn.
* Thực tiễn có vai trị quyết định lý luận
- Thực tiễn là cơ sở của lý luận.
Xét một cách trực tiếp, những tri thức được khái quát thành lý luận là kết quả
của quá trình hoạt động thực tiễn của con người. Thông qua kết quả hoạt động
thực tiễn, kể cả thành công cũng như thất bại, con người phân tích cấu trúc, tính
chất và các mối quan hệ của các yếu tố, các điều kiện trong các hình thức thực
tiễn để hình thành lý luận. Qúa trình hoạt động thực tiễn cịn là cơ sở để bổ sung
và điều chỉnh những lý luận đã đựơc khái quát. Mặt khác, hoạt động thực tiễn của
con người làm nảy sinh những vấn đề mới địi hỏi q trình nhận thức phải tiếp
tục giải quyết. Thơng qua đó, lý luận được bổ sung, mở rộng.
- Thực tiễn là động lực của lý luận.
Thực tiễn là động lực của lý luận. Hoạt động của con người khơng chỉ là
nguồn gốc để hồn thiện các cá nhân mà cịn góp phần hồn thiện các mối quan hệ
giữa con người với tự nhiên, với xã hội. Lý luận được vận dụng làm phương pháp
cho hoạt động. Thực tiễn, mang lại lợi ích cho con người càng kích thích con
người tích cực bám sát thực tiễn để khái quát lý luận. Q trình đó diễn ra khơng
ngừng trong sự tồn tại của con người, làm cho lý luận ngày càng đầy đủ, phong
phú vàsâu sắc hơn. Nhờ vậy hoạt động con người không bị hạn chế trong không
gian và thời gian. Thơng qua đó, thực tiễn đã thúc đẩy một ngành khoa học mới ra
đời - khoa học lý luận.
- Thực tiễn là mục đích của lý luận.
Thực tiễn là mục đích của lý luận. Mặc dù lý luận cung cấp những tri thức
khái quát về thế giới để làm thoả mãn nhu cầu hiểu biết của con người, nhưng mục
đích chủ yếu của lý luận là nâng cao năng lực hoạt động của con người trước hiện
thực khách quan để đưa lại lợi ích cao hơn, thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của
cá nhân và xã hội. Tự thân lý luận không thể tạo nên những sản phẩm đáp ứng nhu
cầu của con người. Nhu cầu đó chỉ được thực hiện trong hoạt động thực tiễn. Hoạt
động thực tiễn sẽ biến đổi trong tự nhiên và xã hội theo mục đích của con người, đó
thực chất là mục đích của lý luận. Tức lý luận phải đáp ứng nhu cầu hoạt động thực
tiễn của con người.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý của lý luận.
Tính chân lý của lý luận chính là sự phù hợp của lý luận với hiện thực khách quan
và được thực tiễn kiểm nghiệm, là giá trị phương pháp của lý luận đối với hoạt
động thực tiễn của con người. Do đó, mọi lý luận phải thơng qua thực tiễn để kiểm
nghiệm. Chính vì thế mà C.Mác nói: “Vấn đề tìm hiểu tư duy của con người có thể
đạt đến chân lý khách quan khơng hồn tồn khơng phải là vấn đề lý luận mà là
một vấn đề thực tiễn. Chính trong thực tiễn mà con người phải chứng minh chân
lý…” . Thông qua thực tiễn những lý luận đạt đến chân lý sẽ được bổ sung vào kho
tàng tri thức nhân loại; những kết luận chưa phù hợp thực tiễn thì tiếp tục điều
chỉnh bổ sung hoặc nhận thức lại giá trị của lý luận nhất thiết phải được chứng
minh trong hoạt động thực tiễn.
Tuy thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý của lý luận nhưng không phải mọi thực
tiễn đều là tiêu chuẩn của chân lý. Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý của lý luận khi
thực tiễn đạt đến tính tồn vẹn của nó. Tính tồn vẹn của thực tiễn là thực tiễn đã
trải qua quá trình tồn tại, vận động, phát triển và chuyển hố. Đó là chu kỳ tất yếu
của thực tiễn. Thực tiễn có nhiều giai đoạn phát triển khác nhau. Nếu lý luận chỉ
khái quát một giai đoạn nào đó, một bộ phận nào đó của thực tiễn thì lý luận có thể
xa rời thực tiễn. Do đó, chỉ những lý luận nào phản ánh được tính tồn vẹn của thực
tiễn thì mới đạt đến chân lý.
* Lý luận tác động trở lại thực tiễn
Bên cạnh việc đề cao vai trò của thực tiễn đối với lý luận, lý luận nhận thức
Mácxít cũng chỉ ra vai trị của lý luận đối với thực tiễn thể hiện ở tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của nó. Hay nói cách khác, bản thân lý luận, khoa học khơng có mục
đích tự thân. Lý luận sau khi ra đời quay về phục vụ thực tiễn, hướng dẫn, chỉ đạo
thực tiễn. Lý luận, khoa học chỉ có ý nghĩa thực sự khi chúng được vận dụng vào
thực tiễn, cải tạo thực tiễn, phục vụ cho mục tiêu phát triển. Lý luận tác động trở lại
thực tiễn, góp phần làm biến đổi thực tiễn thông qua hoạt động của con người.
Lý luận giúp cho chủ thể hoạt động thực tiễn có những quan niệm khoa học
về thế giới. Lý luận có thể dự kiến được sự vận động, phát triển của sự vật, chỉ ra
những phương hướng mới cho sự phát triển của thực tiễn, là “kim chỉ nam” soi
đường, dẫn dắt, chỉ đạo cho hành động. Lênin viết: Khơng có lý luận cách mạng thì
cũng khơng có phong trào cách mạng, chỉ có đảng nào có lý luận tiên phong hướng
dẫn thì đảng đó mới làm trịn vai trị chiến sĩ tiên phong. Lý luận một khi thâm
nhập vào quần chúng thì biến thành sức mạnh vật chất, lý luận có thể dự kiến được
sự vận động và phát triển của sự vật trong tương lai, chỉ ra những phương hướng
mới cho sự phát triển của thực tiễn.
Nhờ có lý luận khoa học mà hoạt động của con người trở lên chủ động, tự
giác, hạn chế tình trạng mị mẫm, tự phát. Như vậy, lý luận một khi đã thâm nhập
vào quần chúng thì biến thành sức mạnh vật chất to lớn.
Lý luận giúp cho con người nhận thức hệ thống nguyên tắc, phương pháp
trong hoạt động nhận thức và thực tiễn; giúp chủ thể hoạt động thực tiễn những
mục tiêu cần đạt được trong tình hình cụ thể. Nhờ có lý luận cách mạng mà chủ thể
hoạt động thực tiễn có cơ sở hình thành, phát triển nhân cách và nâng cao chất
lượng hoạt động thực tiễn. Lý luận hình thành là kết quả của nhận thức lâu dài và
khó khăn của con người trên cơ sở hoạt động thực tiễn. Hoạt động thực tiễn tuy đa
dạng phong phú nhưng khơng phải khơng có tính quy luật. Tính quy luật của thực
tiễn được khái quát dưới hình thức lý luận. Mục đích của lý luận khơng chỉ là
phương pháp mà còn là định hướng cho hoạt động thực tiễn. Đó là định hướng mục
tiêu, biện pháp sử dụng lực lượng, định hướng giải quyết các mối quan hệ trong
hoạt động thực tiễn. Khơng những thế, lý luận cịn định hướng mơ hình của hoạt
động thực tiễn. Vận dụng lý luận vào hoạt động thực tiễn, trước hết từ lý luận để
xây dựng mơ hình thực tiễn theo những mục đích khác nhau của q trình hoạt
động, dự báo các diễn biến, các mối quan hệ lực lượng tiến hành và những phát
sinh của nó trong q trình phát triển để phát huy các nhân tố tích cực, hạn chế
những yếu tố tiêu cực nhằm đạt kết quả cao hơn.
Lý luận đóng vai trị soi đường cho thực tiễn vì lý luận có khả năng định
hướng mục tiêu xác định lực lượng biện pháp thực hiện. Lý luận còn dự báo được
khả năng phát triển cũng như các mối quan hệ của thực tiễn, dự báo được những
rủi ro có thể xảy ra, những hạn chế những thất bại có thế có trong q trình hoạt
động. Như vậy lý luận không chỉ giúp con người hoạt động hiệu quả mà còn là cơ
sở để khắc phục những hạn chế và tăng năng lực hoạt động của con người. Mặt
khác lý luận cịn có vai trị giác ngộ mục tiêu, lý tưởng liên kết các cá nhân thành
cộng đồng, tạo thành sức mạnh to lớn của quần chúng trong cải taọ tự nhiên và cải
tạo xã hội. Như vậy, lý luận có vai trị hết sức to lớn đối với hoạt động thực tiễn.
Tuy nhiên, cùng với nhận thức được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của lý luận
thì chủ thể hoạt động khơng nên cường điệu vai trò của lý luận, coi thường thực
tiễn, tách lý luận khỏi thực tiễn.
Như vậy, lý luận có vai trị hết sức to lớn đối với hoạt động thực tiễn. Tuy
nhiên, cùng với nhận thức được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của lý luận thì chủ
thể hoạt động khơng nên cường điệu vai trò của lý luận, coi thường thực tiễn, tách lý
luận khỏi thực tiễn.
1.3. Yêu cầu của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
Để thực hiện yêu cầu của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, trước
hết, phải nắm vững bản chất khoa học và cách mạng chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, làm cơ sở nền tảng tư tưởng và kim nam cho mọi hoạt động
Cùng với yêu cầu đó, mỗi chủ thể nhận thức và hoạt động thực tiễn phải nắm
chắc lý luận của các môn khoa học cụ thể cùng các môn khoa học chuyên ngành, từ đó
vận dụng sáng tạo trong điều kiện, tình hình cụ thể.
Phải có quan điểm thực tiễn đúng đắn, tích cực hoạt động trong thực tiễn; rèn
luyện khả năng, trình độ nắm bắt các yêu cầu thực tiễn và nâng cao hiệu quả hoạt động
thực tiễn.Tuy nhiên, từ lý luận trở về thực tiễn phải có ý chí, tình cảm, có khả năng tổ
chức và khả năng vận dụng.
Phải biết kết hợp chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn. Lý luận cần bám sát thực
tiễn, vận dụng và cụ thể hoá sáng tạo. Đồng thời, trên cơ sở thực tiễn phải thường
xuyên sơ kết, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, khái qt và bổ sung phát triển lý luận;
ln có sự kết hợp chặt chẽ công tác tư tưởng và công tác tổ chức.
Khắc phục chủ nghĩa giáo điều và chủ nghĩa kinh nghiệm trong nhận thức
và thực tiễn.
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN TRONG CÔNG TÁC GIẢNG DẠY TẠI TRƯỜNG TIỂU
HỌC PHAN HUY ÍCH– QUẬN TÂN BÌNH
2.1 Giới thiệu khái quát về trường tiểu học Phan Huy Ích- Quận Tân Bình
2.1.1. Khái quát sự hình thành và phát triển củaTrường tiểu học Phan Huy Ích
Trường Tiểu học Phan Huy Ích là ngôi trường mới xây dựng, được thành lập
và khánh thành ngày 04/9/2019. Cơ sở chính của trường đặt tại Địa chỉ: 139 Phan
Huy Ích, Phường 15, Quận Tân Bình, TP.HCM. ĐT: 02822508263.
Trong những năm qua, được sự quan tâm của Phịng Giáo dục và Đào tạo
quận Tân Bình cũng như chính quyền địa phương, hệ thống cơ sở vật chất của
Trường Tiểu học Phan Huy Ích được đầu tư cở bản với tổng diện tích: Đây là ngơi
trường có tổng diện tích hơn 6.000m2, trong đó giai đoạn 1 với diện tích xây dựng
3.619m2 đã hồn thành với tổng mức đầu tư gần 80 tỷ đồng, quy mô 22 phòng học
và các phòng chức năng. Trường được xây dựng kiên cố (1 trệt, 3 lầu . Nhà trường
đảm bảo đủ phòng học, bàn ghế, thiết bị dạy học cho các lớp 1 buổi/ngày và 2
buổi/ngày; Phòng học được trang bị đầy đủ: bảng từ, ánh sáng, quạt… Phòng tin
học đảm bảo đủ số máy cho học sinh 1 lớp thực hành, các trang bị vật chất khác
được đầu tư mua sắm theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. S au khi
hoàn thành 2 giai đoạn thi cơng, Trường Tiểu học Phan Huy Ích sẽ có tổng quy mơ
hoạt động gồm 44 phịng học và các phịng chức năng, góp phần đáp ứng nhu cầu
về chỗ học, giải bài toán nâng cao tỷ lệ học sinh được học 2 buổi/ngày trên địa bàn
quận Tân Bình. Trong những năm qua, với sự nỗ lực, cố gắng của đội ngũ cán bộ,
giáo viên, công nhân viên, nhà trường ln đạt thành tích xuất sắc trong cơng tác
giáo dục đào tạo, là tập thể Lao động Xuất sắc cấp Thành phố năm học 2019 –
2020.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trường tiểu học Phan Huy Ích
Chức năng, nhiệm vụ của Trường Tiểu học Phan Huy Íchđược thực hiện theo
Thơng tư Số: 28/2020/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày, ngày 04
tháng 9 năm 2020 về ban hành Điều lệ trường Tiểu học. Quy định tại điều 3 cụ thể
như sau:
1. Cơng khai mục tiêu, chương trình, kế hoạch giáo dục, điều kiện bảo đảm
chất lượng giáo dục, kết quả đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục; tổ chức
giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng đáp ứng mục tiêu, yêu cầu
cần đạt theo chương trình giáo dục phổ thơng cấp tiểu học do Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành.
2. Thực hiện giáo dục bắt buộc, phổ cập giáo dục và xóa mù chữ tại địa bàn.
Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động và tạo điều kiện cho trẻ em có hồn
cảnh đặc biệt đến trường. Nhận bảo trợ và quản lý các hoạt động giáo dục của cơ sở
giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng cấp tiểu học theo sự phân
cơng của cấp có thẩm quyền.
3. Xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển nhà trường theo các quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, gắn với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương; xây
dựng kế hoạch hoạt động giáo dục đáp ứng mục tiêu, yêu cầu cần đạt theo chương
trình giáo dục phổ thơng cấp tiểu học.
4. Triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng cấp tiểu học do Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành; thực hiện lựa chọn sách giáo khoa theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo; triển khai thực hiện sách giáo khoa và nội dung giáo
dục của địa phương theo quyết định của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); thực hiện tự
chủ chuyên môn trong tổ chức các hoạt động giáo dục tại trường tiểu học.
5. Thực hiện tự kiểm định chất lượng và đảm bảo chất lượng giáo dục theo
quy định.
6. Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
7. Quản lý và sử dụng đất, tài chính và tài sản của nhà trường theo quy định
của pháp luật.
8. Phối hợp chặt chẽ với cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh, các tổ chức và
cá nhân trong cộng đồng thực hiện các hoạt động giáo dục. Tổ chức cho giáo viên,
người lao động và học sinh tham gia các hoạt động xã hội tại địa phương.
9. Xây dựng mơi trường văn hố - giáo dục trong nhà trường, tham gia xây
dựng mơi trường văn hố - giáo dục ở địa phương.
10. Được tiếp nhận các khoản tài trợ, viện trợ của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân đối với nhà trường theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Trường tiểu học Phan Huy Ích
Cơ cấu tổ chức của nhà trường căn cứ vào Điều 9, Điều lệ trường Tiểu học,
gồm: hội đồng trường; hiệu trưởng và phó hiệu trưởng; hội đồng thi đua khen
thưởng; hội đồng kỷ luật; hội đồng tư vấn; tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam; tổ
chức Cơng đồn; tổ chức Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; tổ chức Đội
Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh; các tổ chun mơn; tổ văn phịng; lớp học
sinh
Trường Tiểu học Phan Huy Ích được biên chế tổng số cán bộ, giáo viên, nhân
viên là 52 người, trong đó, Ban Giám hiệu: 03 người, Giáo viên 40 người, nhân
viên 10 người, bảo mẫu, cấp dưỡng 9 người. Trình độ của đội ngũ cán bộ, giáo
viên, nhân viên nhà trường cũng không ngừng được nâng cao, đạt chuẩn và trên
chuẩn. Cụ thể là: Thạc sỹ 01, Đại học 42 người, Cao đẳng 08, Trung cấp 10. Trong
đó, cơ bản đội ngũ giáo viên đứng lớp đều đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ
chun mơn. Nhà tường Thực hiện công tác quản lý theo quy định của điều lệ
trường học phù hợp với xu hướng tiên tiến hiện đại, thân thiện, tích cực, phương
pháp giảng dạy tiên tiến, phù hợp đối tượng học sinh.
2.2 Thực trạng vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
trong công tác giảng dạy tại trường tiểu họcPhan Huy Ích – quận Tân Bình
2.2.1 Những kết quả đạt được và nguyên nhân
Mặc dù nhà trường mới xây dựng cơ bản xong giai đoạn 1 và đi vào hoạt
động (từ năm học 2019 – 2020), đội ngũ cán bộ, giáo viên mới tiếp nhận cơ sở vật
chất tuy khang trang, nhưng cịn nhiều khó khăn để đồng bộ hóa và đưa các hoạt
động của nhà trường đi vào ổn định, nhưng tập thể cán bộ giáo viên Trường Tiểu
học Phan Huy Ích đã khơng ngừng phấn đấu để hồn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ
và đặc biệt là chú trọng về nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường quán
triệt và thực hiện tốt quan điểm gắn lý luận với thực tiễn. Cụ thể là:
Thứ nhất, nội dung, chương trình giảng dạy của nhà trường đã bám sát
thực tiễn.
Để nâng cao chất lượng công tác giảng dạy, nhà trường tổ chức cho 100%
cán bộ - giáo viên được tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ trong
hè. 100% giáo viên nắm vững chuẩn kiến thức kĩ năng môn học, thực hiện đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực nhằm phát huy năng lực tự chủ của
học sinh; đổi mới cách đánh giá học sinh, coi trọng sự phát triển và tiến bộ của
các em. Ngoài nắm vững chuyên mơn nghiệp vụ, giáo viên cịn nghiên cứu, tìm
hiểu về đối tượng học sinh, đặc điểm hoàn cảnh, tâm sinh lí của các em để từ đó
chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện nội dung chương trình của từng mơn học,
mạnh dạn đăng kí chỉ tiêu phấn đấu trên đối tượng học sinh của lớp mình.
Bên cạnh hoạt động tăng cường năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo
viên, Nhà trường chú trọng xây dựng, hoàn thiện nội dung, phân phối chương
trình cho từng mơn học, từng khối lớp theo hướng thiết thực, hiện đại, bám sát sự
tiến bộ của khoa học công nghệ, nhất là cập nhật những nội dung mới của chương
trình giáo dục bậc Tiểu học. Tăng thực hành, phát huy tính tích cực, tự giác học
tập, trải nghiệm sáng tạo của học sinh. Dạy học theo hướng phân hóa nhằm phát
huy năng lực sở trường của bản thân học sinh.
Nhà trường tiến hành rà soát nội dung sách giáo khoa, tinh giản những nội
dung dạy học vượt quá mức độ cần đạt về kiến thức, kỹ năng của chương trình
giáo dục phổ thơng hiện hành; điều chỉnh để tránh trùng lặp nội dung giữa các
môn học... để giúp các em giảm tải áp lực trong tiếp thu kiến thức.
Hai là, Thường xuyên đổi mới nâng cao phương pháp giảng dạy phù
hợp với thực tiễn.
Việc đổi mới phương pháp dạy học, đa số giáo viên đã cải tiến phương pháp
dạy học lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của
học sinh. Áp dụng hiệu quả thiết bị dạy học và đồ dùng tự làm, tích cực học tập,
trao đổi kinh nghiệm ở đồng nghiệp và qua mạng Internet,…. Các phương pháp
dạy học nêu vấn đề, dạy theo nhóm, dạy học theo dự án, dạy học theo mơ hình
STEM,… cũng được áp dụng đã thu hút sự chú ý, óc tị mò, hứng thú học tập của
học sinh hơn, tạo điều kiện cho các em động não, phát hiện ra kiến thức và chiếm
lĩnh kiến thức, tạo niềm tin học tập cho các em. Thực tế qua đổi mới phương pháp
dạy học đã đem lại kết quả khả quan về chất lượng giáo dục trong lớp và nhà
trường. Giáo viên đã tận dụng tạo môi trường học tập, môi trường vui chơi an tồn
cho học sinh.
Do có phương pháp linh hoạt và đồ dùng dạy học phong phú nên các em
học sinh hăng hái tham gia xây dựng bài học, biết tự nhận xét đánh giá mọi hoạt
động của mình, của bạn. Ngày nay, cơng tác xã hội hóa giáo dục có sự chuyển
biến mới. Đa số phụ huynh quan tâm đến việc học của con em mình. Đồng thời đã
đóng góp khơng nhỏ về tiền của để mua sắm trang thiết bị dạy học trong nhà
trường, năng cấp cơ sở vật chất, tạo điều kiện tốt cho việc vui chơi và học tập của
học sinh.
Nhằm tăng tính lý luận và thực tiễn hơn trọng hoạt động giảng dạy, đội ngũ
giáo viên của nhà tường ln tích cực cập nhật những thông tin mới phù hợp thay
cho những thông tin cũ, lạc hậu, xây dựng kế hoạch giáo dục của từng môn học,
hoạt động giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường theo hướng sắp
xếp lại các tiết học trong sách giáo khoa thành một số bài học theo chủ đề, nhằm
tiết kiệm thời gian và tạo thuận lợi cho việc áp dụng các phương pháp và kỹ thuật
dạy học tích cực; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống và giá trị sống, rèn luyện
kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật; tăng cường các hoạt động
nhằm giúp học sinh vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực
tiễn.
Tăng cường thực hiện tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; giáo dục pháp luật; giáo dục
phịng chống tham nhũng; chú trọng tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về
biên giới, biển đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường;
đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, phịng
tránh và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục an toàn giao thơng, giáo dục quốc phịng an
ninh… theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Dào tạo.
Năm học vừa qua nhà trường đã đạt đượt một số thành tích nhất định: trong
Hội thi kể chuyện Bác Hồ với thiếu nhi – thiếu nhi với Bác Hồ đã được chọn 3 tác
pẩm dự thi trực tuyến, cuộc thi Việt Nam – Cu Ba thắm tình đồn kết 100% các
em tham gia và đã có 22 bài được lựa chọn tham gia dự thi cấp trên, hội thi vẽ
tranh về biển đảo có nhiều bức tranh đẹp ý nghĩa, phong trào ni heo đất, ủng hộ
đồng bào miền Trung bị lũ lụt được 2.200.000đ, tham gia hội thi báo ảnh học
đường với 55 bài dự thi,cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng với 2 sản
phẩm đạt giải. Bài dự thi “5K” tuyên truyền phòng chống dịch covid với 100%
các em tham gia và nhiề tác phẩm có chất lượng, hội thi đọc sách vì tương lai có 5
em tham gia thi trực tuyến...
Ba là, Nhà trường đã đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học gắn giáo
dục nhà trường với thực tiễn cuộc sống.
Trường Tiểu học Phan Huy Ích đã cho học sinh đến chăm sóc nhà bảo tàng
thành phố theo định kỳ 1 tháng 1 lần. Tổ chức cho học sinh lao động dọn vệ sinh
lớp học và sân trường hàng ngày, cho các em trồng và chăm sóc vườn hoa, vườn
cây thuốc nam..
Tiếp tục triển khai mơ hình Thư viện lớp học, thư viện thân thiện phù hợp
với điều kiện thực tế của nhà trường. Khuyến khích tổ chức các hoạt động phát
triển năng lực học sinh về các lĩnh vực giáo dục: Olympic Tiếng Anh, Giải toán
bằng Tiếng Anh, giải toán bằng Tiếng Việt qua mạng, Viết chữ đẹp, Tìm kiếm tài
năng tốn học trẻ, các hoạt động giao lưu trên cơ sở tự nguyện của giáo viên, phụ
huynh và học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và nội dung học tập của học
sinh tiểu học.Tích cực tổ chức và tham gia các cuộc thi thể dục thể thao. Khuyến
khích tổ chức các hoạt động phát triển năng lực học sinh về các lĩnh vực văn hóa,
văn nghệ, thể thao. Phong trào đọc là làm theo báo Nhi Đồng bước đầu có được kết
quả đáng khích lệ. Nhà trường cũng tích cực phối hợp với trung tâm Anh ngữ trên
địa bàn tổ chức ngày hội giao lưu Tiếng Anh, Thi Rung chng vàng, ….nhằm khơi
gợi niềm u thích và nâng cao năng lực học môn Tiếng Anh cho các em.
* Nguyên nhân của những kết quả đạt được
Những kết quả đạt được trong hoạt động giáo dục của Trường Tiểu học Phan
Huy Ích có một số ngun nhân chủ yếu sau:
Trước hết, Nhà trường nhận được sự chỉ đạo sát sao của Phòng Giáo dục và
Đào tạo quận Tân Bình, cùng với đó sự đồng hành, giúp đỡ của chính quyền địa
phương, đặc biệt là Phường 15, quận Tân Bình.
Hai là, Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường Tiểu học Phan Huy
Ích ln nêu cao tinh thần đồn kết, gương mẫu trong cơng tác, tích cực, tự giác và
không ngừng nỗ lực phấn đấu vươn lên làm chủ nội dung kiến thức và không
ngừng đổi mới phương pháp giảng dạy để truyền thụ những kiến thức cho học sinh
một cách dễ hiểu nhất, gắn lý thuyết với thực hành, phù hợp với đặc điểm tâm sinh
lý của đối tượng học sinh Tiểu học.
Ba là, Các hoạt động giảng dạy của nhà trường được xây dựng kế hoạch một
cách khoa học, cụ thể, phân công nhiệm vụ của Ban Giam hiệu sát với thực tiễn
năng lực và sở trường của đội ngũ giáo viên, qua đó phát huy được tính chủ động,
tích cực, tự giác của mỗi cá nhân trong quá trình giảng dạy.
2.2.2.Hạn chế, yếu kém và nguyên nhân
Thực tiễn công tác giảng dạy tại trường tiểu học Phan Huy Ích cịn một số hạn
chế đó là:
Một là, nhiều bài giảng, chương trình giảng dạy chưa bám sát thực tiễn
Những năm học bắt đầu thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng
bắt đầu từ lớp 1. Tất cả giáo viên được tham gia tập huấn, bồi dưỡng chun mơn
về dạy học theo chương trình mới một cách kĩ lưỡng. Nhưng khi vào thực tế giảng
dạy nhiều giáo viên còn lúng túng nhất là khâu đổi mới phương pháp dạy học...
Một số giáo viên còn hạn chế về công nghệ thông tin, nhiều bài giảng chưa bám sát
với thực tiễn nhận thức và khả năng của học sinh.
Một số giáo viên của nhà trường chưa sử dụng, chưa khai thác triệt để thiết bị,
đồ dùng vào các tiết dạy mà chỉ dạy chay hoặc sử dụng khi có người dự giờ, Q
trình sử dụng có giáo viên còn vụng về, lúng túng, khai thác một cách qua loa, máy
móc làm cho tiết học trở nên rời rạc, khơ chán khơng phát huy được tính tích cực,
sự hứng thú học tập của học sinh.
Trong quá trình xây dựng kế hoạch bài dạy, giáo viên chưa thoát li được sách
giáo viên, sách tham khảo, mà cịn có những giáo viên coi sách giáo viên như một
pháp lệnh, không được xê dịch hay sửa đổi nên việc xây dựng chương trình gặp
nhiều khó khăn, nhiều chương trình giảng dạy chưa bám sát với yêu cầu của thực
tiễn.
Hai là, chưa thường xuyên đổi mới phương pháp dạy- học
Một số giáo viên vẫn còn sao chép mục tiêu và các hoạt động trong sách
mà khơng cần biết bài dạy đó có phù hợp với học sinh của mình khơng. Ít đầu tư
thời gian vào việc nghiên cứu phương pháp đổi mới, thiếu liên hệ từng đối tượng
học sinh, thiết kế bài dạy cịn phụ thuộc vào lý thuyết sách vở... Khơng nghiên
cứu nội dung sách giáo khoa để xác định mảng kiến thức trọng tâm của bài, liên
hệ sự tiếp thu của học sinh để lựa chọn phương pháp dạy học để phát huy tích cực
sự vận động suy nghĩ của từng đối tượng học sinh gây nhàm chán ở học sinh.
Ba là, việc nâng cao, cập nhập kiến thức thực tế của giáo viên ít được chu
ý
Khi áp dụng các phương pháp đổi mới trong dạy học thì kiến thức thực tế là
một tiêu chí vơ cùng quan trọng để giáo viên có thể xây dựng được mục tiêu, kế
hoạch bài dạy của mình. Nhưng trên thực tế thì việc nâng cao và cập nhật kiến thức
thực tế của giáo viên lại ít được qan tâm vì vậy ảnh hưởng khơng ít đến quá trình
xây dựng nội dung và phương pháp học tập cho học sinh.
Bên cạnh những việc tồn tại ở khâu lập kế hoạch giảng, vấn đề kiểm tra,
đánh giá, nhận xét học sinh cũng còn bộ lộ một số hạn chế. Một số giáo viên dù
nắm được, hiểu được hướng dẫn chỉ đạo của Thông tư số 30/2014/TT-GDĐT ngày
28/8/2014 và Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 của Bộ GD-ĐT về
Quy định đánh giá học sinh tiểu học, Quyết định số 16 quy định về chuẩn kiến thúc
kĩ năng các môn học ở bậc tiểu học ấy thế nhưng trong q trình đánh giá họ khơng
căn cứ vào những tiêu chí hướng dẫn của văn bản để đánh giá, mà đánh giá chỉ dựa
vào cảm tính, quan sát chung chung, thiếu căn cứ, thiếu tính chính xác. Thậm chí
việc kiểm tra, đánh giá cịn dựa trên tình cảm, cả nể mà đánh giá không đúng thực
lực của học sinh.
* Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém
Dưới sự ảnh hưởng mạnh mẽ bởi phương pháp dạy học truyền thống nên giáo
viên chỉ lo tập trung vào phần việc của mình, cứ lo sợ dạy khơng hết bài, học sinh
khơng biết, khơng nắm và tiếp thu được bài,… Vì vậy, giáo viên chủ yếu là tập
trung vào chuyên môn, đọc cho học sinh chép những nội dung cần nhớ, và yêu cầu
các em về học thuộc lòng.
Nhận thức của một số giáo viên về đổi mới phương pháp dạy học còn hạn chế,
nhất việc nhất quán quan điểm trong dạy học là lấy học sinh làm trung tâm, dưới sự
hướng dẫn, nêu vấn đề của người dạy, người học động não, tự tìm cách giải quyết
vấn đề để chiếm lĩnh kiến thức mới, vận dụng kiến thức mới vào thực tiễn.
Mặt khác giáo viên chưa nghiên cứu sâu về tâm lý từng học sinh để có biện
pháp giảng dạy và giáo dục tốt hơn khiến cho một số học sinh cịn phụ thuộc vào
khn mẫu, bắc chước, chưa có ý thức tự giác học tập, lại được phụ huynh đồng
thuận mua sắm cho sách giải, sách tham khảo, các em lại sao chép.
Những hạn chế, yếu kém của nhà trường cịn có ngun nhân của khơng ít phụ
huynh thiếu trách nhiệm, thiếu sự phối hợp để giáo dục học sinh, khốn trắng gây
sức ép khơng nhỏ đối với giáo viên.
2.3 Một số giải pháp và kiến nghị
2.3.1. Giải pháp:
* Giải pháp về xây dựng đội ngũ trong tập thể sư phạm.
Trường học - tổ chức cơ sở của hệ thống giáo dục - nơi giáo viên là lực lượng
nòng cốt tham gia và trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giáo dục học sinh phát triển về
trí tuệ, hiểu biết và nhân cách con người; là người không chỉ thực hiện nhiệm vụ
của bản thân, với gia đình, với học sinh, phụ huynh học sinh mà còn thể hiện nhiệm
vụ với xã hội, với vận mệnh và tương lai của đất nước. Chính vì vậy cơng tác xây
dựng đội ngũ trong nhà trường là vấn đề quan trọng. Vì có một tập thể đồn kết thì
mới có một tập thể vững mạnh, mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên là một tấm gương
sáng về đạo đức và tự học. Mỗi cá nhân là một thành viên tích cực nêu cao quan
điểm, mạnh dạn bày tỏ ý kiến đóng góp, xây dựng cho đồng nghiệp cùng phát triển
về công tác chuyên môn (về thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, về biện pháp
giáo dục học sinh,…), quan tâm giúp đỡ nhau vượt qua khó khăn cùng nhau hồn
thành thắng lợi mọi nhiệm vụ, có một tập thể đồn kết mới hồn thành xuất sắc
nhiệm vụ của năm học. Có sự đồn kết, thống nhất như vậy sẽ góp phần nâng cao
nhận thức về chuyên môn, nâng cao khả năng giảng dạy của giáo viên, quyết định
chất lượng giáo dục trong nhà trường.
Nâng cao trình độ chun mơn cho cán bộ giáo viên, tạo điều kiện cho giáo
viên tham gia các lớp bồi dưỡng chun mơn nghiệp vụ, khuyến khích giáo viên
đọc sách báo, tham khảo tài liệu về chính trị, văn hóa, pháp luật,...
Phân công chuyên môn phù hợp với năng lực, sở trường của từng giáo viên,
tạo mọi điều kiên thuận lợi cho giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân cơng.
Đi kèm theo cơng tác phân cơng chính là công tác kiểm tra đánh giá kết quả lao
động của cá nhân, tập thể được phân công, để đánh giá mức độ hồn thành cơng
việc như thế nào. Từ đó có bài học kinh nghiệm cho bản thân đồng thời kịp thời
phát hiện năng lực của giáo viên và có kế hoạch bồi dưỡng phát huy hoặc khuyến
khích giáo viên tiến bộ.
Thường xuyên mở các chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học, các buổi thao
giảng, phối hợp mở các buổi hội giảng trao đổi về phương pháp giảng dạy, biện
pháp giáo dục học sinh. Tạo điều kiện cho giáo viên tham quan học tập, giáo lưu
trao đổi kinh nghiệm trong công tác giảng dạy.
Thực hiện tốt công tác dân chủ trong nhà trường. Có biện pháp, chế độ tùy theo
kết quả, mức độ hoàn thành nhiệm vụ được phân cơng, tham mưu tốt với ban ngành
đồn thể đảm bảo quyền lợi của anh chị em trong lao động.
* Nâng cao chất lượng hoạt động giảng dạy của giáo viên
Ban Giám hiệu Nhà trường cần xây dựng chặt chẽ hơn nữa quy chế chuyên
môn trong nhà trường, tạo công cụ để đánh giá quá trình lao động của người giáo
viên. Hiệu trưởng xây dựng quy chế chuyên môn trong nhà trường như quy định về
đạo đức, tác phong sư phạm, tác phong của nhà giáo, quy định giờ ra vào lớp, quy
định về hồ sơ sổ sách, lịch trình duyệt các kế hoạch. Giáo viên soạn giảng đủ môn,
đủ tiết, số tiết dự giờ (rút kinh nghiệm, dự giờ để đánh giá), số lần tham gia sinh
hoạt chuyên môn duy trì sĩ số lớp,…Bên cạnh đó, cần thường xun phát động
phong trào Thi đua Dạy tốt - Học tốt, tiến hành bàn giao số lượng, chất lượng (cụ
thể từng đối tượng học sinh về năng lực, về phẩm chất, về sở trường, về cá tính của
học sinh,…) của lớp dưới lên lớp trên để giáo viên mới có cơ sở xây dựng kế
hoạch, nhiệm vụ trọng tâm của năm học, đăng kí chỉ tiêu phấn đấu, xây dựng kế
hoạch giảng dạy.Phối hợp với Ban chấp hành cơng đồn phát động phong trào “Kỷ
cương – Tình thương – Trách nhiệm”. Qua đó vận động giáo viên chấp hành
nghiêm túc quy chế chuyên môn của nhà trường.
Hiệu trưởng phải dựa trên cơ sở như: căn cứ các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn,
các chỉ thị của ngành, của địa phương, căn cứ vào đặc điểm tình hình của đơn vị để
xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình sao cho đảm bảo chất lượng. Dự kiến
những vấn đề có thể nảy sinh, biện pháp khắc phục, biên chế nội dung chương trình
cho cả năm học và cho tùng thời điểm, lập thời khóa biểu cho các khối lớp, phân
phối chương trình.
Tập trung nghiên cứu kĩ các văn bản chỉ đạo về chun mơn, nghiên cứu về nội
dung chương trình sách giáo khoa, căn cứ đặc điểm tâm lí của trẻ. Cùng với tổ
chuyên môn, giáo viên phối hợp với kế hoạch của nhà trường xây dựng kế hoạch
giảng dạy, kế hoạch hoạt động phù hợp với đối tượng học sinh. Thực hiện chương
trình một cách vừa và đủ, đảm bảo tham gia các hội thi mà cấp trên tổ chức như: thi
viết chữ đẹp, thi Trạng nguyên nhỏ tuổi, thi IOE Tiếng anh, thi Volympic Toán qua
mạng, Toán tuổi thơ cấp quận, cấp thành phố đối với lớp 5,...
Cùng với tổ chuyên môn tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo điều lệ trường tiểu
học, nội dung sinh hoạt đa dạng phong phú: trao đổi về phương pháp dạy học, trao
đổi về kết quả nghiên cứu nội dung chương trình sách giáo khoa, trao đổi về
phương pháp xác định mục tiêu của bài học – xác định mảng kiến thức trọng tâm
của một bài, một môn, trao đổi về biện pháp giáo dục học sinh hướng dẫn học sinh
trong học tập cũng như trong rèn luyện.
Thực hiện tốt việc thiết kế bài dạy, chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên và việc
lựa chọn đồ dùng dạy học của giáo viên: Thiết kế bài dạy và chẩn bị giờ lên lớp của
giáo viên là việc làm quan trọng, thực hiện quy chế chuyên môn trong trường tiểu
học. Là khâu mà bất kì giáo viên trực tiếp giảng dạy nào cũng phải có, vì trong q
trình thiết kế bài dạy, chuẩn bị giờ lên lớp giúp giáo viên có sự chuẩn bị, sự nghiên
cứu về nội dung, tuy nó chưa phải là dự kiến được hết những tình huống có thể xảy
ra trong q trình giảng dạy để có biện pháp xử lí kịp thời đúng đắn. Và thiết kế bài
dạy được xem là công cụ để thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, thể hiện sự sáng tạo
của giáo viên và cũng là một trong những việc làm góp phần quyết định chất lượng
giáo dục trong nhà trường.
Mục tiêu đảm bảo chuẩn kiến thức kĩ năng của bài học dành cho đối tượng
học sinh trong lớp; Tăng cường trang bị về thiết bị, đồ dùng dạy học, khuyến khích
gíao viên đẩy mạnh công nghệ thông tin vào giảng dạy. Khâu chuẩn bị đồ dùng dạy
học phải phù hợp với nội dung bài, đồng thời trong quá trình chuẩn bị phải thể hiện
được đồ dùng phục vụ cho người dạy và đồ dùng phục vụ cho người học. Vì đồ
dùng dạy học rất quan trọng trong việc dạy học ở tiều học giúp học sinh nhận thức
từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, đến thực tiễn. Ngoài đồ dùng trực
quan sinh động mà giáo viên đã chuẩn bị thì cịn hình ảnh trực quan sinh động hơn
là người giáo viên: cần có ngoại hình cân đối, giọng nói nhẹ nhàng, ngọt ngào, cử
chỉ mềm mại, điệu bộ duyên dáng, thái độ ân cần,… sẽ thu hút sự chú ý học tập của
học sinh cao hơn, tăng thêm sự hứng thú nhận thức của trẻ.
Trong nhà trường tiểu học hoạt động dạy và hoạt động học là hai hoạt động
nó là hoạt động chính. Hiện nay q trình dạy học chủ yếu đa số là diễn ra trong
lớp học. Giờ lên lớp quyết định chất lượng dạy học cơ bản, trong đó giáo viên là
người trực tiếp quyết định và chịu trách nhiệm. Do vậy, giờ lên lớp thể hiện rõ nhất
trách nhiệm và khả năng của giáo viên. Vì vậy giờ lên lớp của giáo viên cần thực
hiện như: Thực hiện kiểm sốt giờ lên lớp bằng thời khóa biểu, bám sát vào phân
phối chương trình, kiểm tra kế hoạch, kiểm tra các loại hồ sơ sổ sách có liên quan
đến giờ lên lớp, đảm bảo chế độ giờ lên lớp (23 tiết/tuần đối với GV chuyên, 20
tiết/tuần đối với GV chủ nhiệm lớp). Tránh trường hợp giáo viên bỏ lớp, giáo viên
thực hiện khơng nghiêm túc chương trình (nhắc nhở, xử lý).Thực hiện tốt kỉ luật
lao động trong nhà trường, khuyến khích việc giáo viên thực hiện tốt giờ lên lớp
* Nâng cao chất lượng kiểm tra- đánh giá kết quả việc học tập của học sinh.
Kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh cũng là thể hiện thành tích
của giáo viên trong thời gian thực hiện nhiệm vụ và sự chỉ đạo cuả nhà trường. Do
đó đánh giá với tinh thần nghiêm túc, thái độ khách quan, chống khuynh hướng
nhận xét, đánh giá một cách hình thức, thiếu tinh thần trách nhiệm thì sẽ không
khắc phục được những hạn chế mắc phải trong học sinh dẫn tới không chỉ hạn chế
trong chất lượng giáo dục mà dẫn tới tiêu cực trong giáo dục, đánh giá khơng đúng,
thiếu trung thực sẽ dẫn tới tình trạng nguy hiểm như học sinh ngồi nhầm lớp, thì
ảnh hưởng đến uy tính của ngành giáo dục,… Thấy rõ được tầm quan trọng của vấn
đề này, giáo viên có những biện pháp như:
Triển khai, phổ biến các văn bản quy định về kiểm tra đánh giá và ghi điểm;
lập kế hoạch kiểm tra đánh giá thường xuyên, đánh giá theo thời điểm và phổ biến
các quy định về nền nếp kiểm tra sâu rộng trong tập thể của nhà trường.
Giáo viên tiến hành nghiên cứu những quy định kiểm tra – đánh giá nhận xét
học sinh, lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá, nhận xét học sinh thường xuyên và theo
từng thời điểm. Nội dung kiểm tra học sinh theo thời điểm được đưa ra tập thể tổ
trao đổi cùng thống nhất nội dung ôn tập và ra đề kiểm tra. Ngoài đánh giá về hoạt
động giáo dục, sự rèn luyện năng lực, phẩm chất của học sinh còn đánh giá về các
phong trào như Vở sạch chữ đẹp,… Tổ chức thực hiện tốt theo quy định tại Thông
tư số 30/2014/TT-GDĐT ngày 28/ 8/ 2014 và Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT
ngày 22/ 9/ 2016 của Bộ GD-ĐT về Quy định đánh giá học sinh tiểu học, căn cứ
vào chuẩn kiến thức kĩ năng để đánh giá, tiến hành đánh giá đúng thực lực của học
sinh ở từng môn học.
* Giải pháp phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Là mối quan hệ khơng thể thiếu trong nhà trường phổ thông đặt biệt là trong
trường tiểu học. Nhà trường phối hợp với ban đại diện cha mẹ học sinh, các tổ chức
và cá nhân nhằm thống nhất quan điểm, nội dung, phương pháp giáo dục giữa nhà
trường, gia đình và xã hội. Nhằm huy động mọi lực lượng của cộng đồng tham gia
chăm lo sự nghiệp giáo dục, xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục
lành mạnh. Là cánh tay đắc lực hỗ trợ về vật chất lẫn tinh thần cho tập thể cán bộ
giáo viên, tạo điều kiện trang bị đồ dùng dạy học, là nguồn động viên lớn đối với ý
thức học tập và rèn luyện của học sinh.
2.3.2. Kiến nghị
* Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo, UBND quận Tân Bình
Kiến nghị, điều chỉnh chương trình khung tiểu học, thêm các môn giáo dục kỹ
năng sống, tăng thời lượng các buổi học ngoại khóa cho học sinh nhằm phát triển
nhân cách học sinh một cách toàn diện, gắn lý thuyết với thực hành,
Đầu tư nhiều hơn cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học, tài liệu tham khảo, đồ
dùng dạy học, tăng cường đầu sách và truyện đọc, băng đĩa những bài hát, những
phim có nội dung theo chủ điểm giáo dục ngoại khóa của mỗi tháng để việc giáo
dục kỹ năng thực hành và hiểu biết kiến thức xã hội của được toàn diện, sâu sắc
hơn, đầu tư ngân sách cho các trường tiểu học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
đào tạo,
* Đối với cán bộ quản lý trường Tiểu học Phan Huy Ích
Xác định đúng tầm quan trọng của hoạt động gắn lý thuyết với thực hành cho
học sinh trong nhà trường và nhiệm vụ nâng cao chất lượng giảng dạy là nhiệm vụ
chung đòi hỏi sự chung tay sức của mọi lực lượng giáo dục trong nhà trường.
Phân công nhân sự đảm nhiệm các lớp, khối lớp có nhiệt tình, có tâm huyết
và hiểu biết về logic của quá trình giảng dạy, phương pháp, nguyên tắc giáo dục và
tâm sinh lý học sinh tiểu học.