Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Nghiên cứu xây dựng quy trình nhân giống keo lai ( acacia hybrid) bv32 bằng phương pháp nuôi cấy mô in vitro tại trung tâm sản xuất cây giống chất lượng cao bắc trung bộ, huyện thanh chương, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.88 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ ĐẠI THẮNG

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH
NHÂN GIỐNG KEO LAI (Acacia hybrid) BV32
BẰNG PHƯƠNG PHÁP NUÔI CẤY MÔ IN VITRO
TẠI TRUNG TÂM SẢN XUẤT CÂY GIỐNG
CHẤT LƯỢNG CAO BẮC TRUNG BỘ,
HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

NGHỆ AN, 8/2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ ĐẠI THẮNG

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH
NHÂN GIỐNG KEO LAI (Acacia hybrid) BV32
BẰNG PHƯƠNG PHÁP NUÔI CẤY MÔ IN VITRO
TẠI TRUNG TÂM SẢN XUẤT CÂY GIỐNG
CHẤT LƯỢNG CAO BẮC TRUNG BỘ,
HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: THỰC VẬT HỌC
Mã số: 60.42.01.11



LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN ĐÌNH SAN

NGHỆ AN, 8/2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Mọi
sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin,
tài liệu trình bày trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.

Vinh, ngày 25 tháng 8 năm 2016
TÁC GIẢ

Lê Đại Thắng


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành đề tài này, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy
giáo PGS.TS Nguyễn Đình San – cán bộ hướng dẫn khoa học, đã hướng dẫn
tận tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên
cứu và hồn thiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp của các thầy giáo,
cơ giáo trong các tổ bộ môn Thực vật, các Giảng viên khoa Sinh học trường

Đại Học Vinh đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong q trình triển khai
thực hiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ, cung cấp thơng tin tư liệu, hóa chất,
nguồn giống của Trung tâm sản xuất cây giống chất lượng cao Bắc trung Bộ,
huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An; cảm ơn lãnh đạo và các cán bộ kỹ thuật
của Trung tâm sản xuất cây giống chất lượng cao Bắc trung Bộ, huyện Thanh
Chương, tỉnh Nghệ An thuộc Công ty TNHH Thanh Thanh Đạt đã tận tình
hướng dẫn và cùng theo dõi sự phát triển của cây
Cảm ơn gia đình, bạn bè đã ln ủng hộ, động viên tơi trong suốt q
trình thực hiện đề tài.
Nghiên cứu khoa học là lĩnh vực đòi hỏi nhiều u cầu khắt khe về
chun mơn, trong q trình nghiên cứu sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót,
rất mong tiếp tục nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cơ, bạn bè
để đề tài của tơi được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, ngày 25 tháng 8 năm 2016
TÁC GIẢ
Lê Đại Thắng


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG

CNSH

: Công nghệ sinh học

BAP


: Benzyl Adenin Purin

K

: Kinetin

mM

: milimol

NCM-TB

: Nuôi cấy mô – tế bào

Ppm

: Part per million (phần triệu)

CP

: Công thức

α-NAA

: α- naphtyl Axetic Acid

IBA

: β- Indol Butyric Acid


MS

: Murashige and Skoog

IAA

: Axits Indol butyric

TB

: Trung bình

THT

: Than hoạt tính

ĐTST

: Điều tiết sinh trưởng


iv

DANH MỤC BẢNG
1.1. Số liệu trung bình vỏ, giác, lõi (Viện khoa học LN Việt Nam) ………. 7
1.2. Đặc điểm cây gỗ đứng ………………………………………………

7

1.3. Số liệu thành phần MS ………………………………………………... 18

2.4.1. Thí nghiệm 1: Xác định ảnh hưởng của thời gian khử trùng đến khả
năng sống của mẫu nuôi cấy (Thủy ngân clorua – HgCl2, nồng độ 0,1%)

29

2.4.2. Thí nghiệm 2: Xác định ảnh hưởng của nồng độ BAP đến khả năng
nhân chồi nhanh ............................................................................................ 29
2.4.3. Thí nghiệm 3: Xác định ảnh hưởng của nồng độ Kinetin đến khả
năng nhân chồi nhanh ................................................................................... 30
2.4.4. Thí nghiệm 4: Xác định ảnh hưởng của hàm lượng IBA đến khả
năng ra rễ .......................................................................................................... 30
2.4.5. Thí nghiệm 5: Xác định ảnh hưởng của hàm lượng NAA đến khả
năng ra rễ .......................................................................................................
3.1.

31

Bảng 3.1. Ảnh hưởng của kỹ thuật và thời gian khử trùng đến tỷ lệ

sống của mẫu cấy ………………………………………………………….. 38
3.2.

Bảng 3.2. Ảnh hưởng của BAP lên khả năng nhân nhanh chồi Keo

lai BV32 (Sau 30 ngày nuôi cấy) ………………………………………….. 42
3.3. Bảng 3.3. Ảnh hưởng của hàm lượng Kinetin đến khả năng nhân
nhanh chồi Keo lai BV32 ………………………………………………….. 44
3.4. Bảng 3.4. Ảnh hưởng của hàm lượng IBA đến khả năng ra rễ Keo lai
BV32 (Sau 30 ngày nuôi cấy) ……………………………………………... 47
3.5. Bảng 3.5. Ảnh hưởng của hàm lượng α-NAA đến khả năng ra rễ Keo

lai BV32 (Sau 30 ngày nuôi cấy) ……………………………… …………. 49
3.6. Bảng 3.6. Ảnh hưởng của giá thể ra cây sau ống nghiệm (Sau 90
ngày) ………………………………………………………………………. 51
3.7 Bảng 3.7. So sánh kết quả của đề tài với một số nghiên cứu khác …...

54


v

DANH MỤC HÌNH
1.1.

Cây keo trong vườn ươm và khi khai thác

9

3.1a. Ảnh hưởng của kỹ thuật và thời gian khử trùng đơn đến tỷ lệ
sống và bật chồi của mẫu cấy

39

3.1b. Ảnh hưởng của kỹ thuật và thời gian khử trùng kép đến tỷ lệ
sống và bật chồi của mẫu cấy
3.2.

Ảnh hưởng của hàm lượng BAP đến khả năng nhân nhanh chồi

Keo lai BV32
3.3.




50

Ảnh hưởng của giá thể đến sức sống của Keo lai BV32 invitro

ngoài vườn ươm
3.8.

48

Ảnh hưởng của hàm lượng α-NAA đến khả năng ra rễ của chồi

Keo lai BV32
3.6.

45

Ảnh hưởng của hàm lượng IBA đến khả năng ra rễ của chồi Keo

lai BV32
3.5.

43

Ảnh hưởng của hàm lượng Kinetin đến khả năng nhân chồi Keo

lai BV32
3.4.


39

52

Quy trình nhân giống Keo lai BV32 bằng phương pháp nuôi cấy
53


vi

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.

Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1

2. Mục tiêu của đề tài ...................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu của đề tài ................................................................................... 2
2.2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................. 2
2.2.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................ 2
2.2.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................. 2
Chương 1 .......................................................................................................... 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................... 3
1.1. NGUỒN GỐC, PHÂN BỐ VÀ GIÁ TRỊ CỦA CÂY KEO LAI .............. 3
1.1.1. Nguồn gốc, phân bố của cây Keo lai ............................................. 3
1.1.2. Giá trị sử dụng ................................................................................. 6
1.2. Đặc điểm sinh học và phân loại của Keo lai BV32 ................................... 8
1.2.1 Đăc điểm hình thái ……………………………………………… 8
1.2.2 Đặc điểm sinh lý, sinh thái


…………………………………...…. 8

1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ Keo lai trong và ngồi nước. ..................... 9
1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ Keo lai trên thế giới........................ 9
1.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ Keo lai ở Việt Nam ...................... 11
1.4. Kỹ thuật nuôi cấy mô, tế bào và ứng dụng trong nhân giống vô tính cây
trồng................................................................................................................. 14
1.4.1. Cơ sở khoa học của Phương pháp nuôi cấy mô, tế bào ................ 14
1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến q trình ni cấy mơ ........................ 15
1.4.3. Kỹ thuật nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô .................. 17
1.4.4. Ưu điểm và hạn chế của nhân giống in vitro ............................... 20
1.5. Tình hình ni cấy mơ Keo ..................................................................... 22
1.5.1. Một số cơng trình nghiên cứu ni cấy mơ Keo ở nước ngồi .... 22
1.5.2.Một số cơng trình nghiên cứu nuôi cấy mô Keo ở Việt Nam ........ 25


vii

Chương 2 ........................................................................................................ 28
ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 28
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 28
2.2. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 28
2.3. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................ 28
2.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29
2.4.1. Đối với mẫu nuôi cấy .................................................................... 29
2.4.2 Xác định ảnh hưởng nồng độ Cytokinin đến khả năng nhân chồi
nhanh ............................................................................................................ .29
2.4.3. Xác định nồng độ Auxin thích hợp của giai đoạn tạo cây hoàn

chỉnh ................................................................................................................ 30
2.4.4. Xác định giá thể thích hợp cho giai đoạn ra cây ngồi vườn .......... 31
2.5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 32
2.5.1. Giai đoạn tạo vật liệu khởi đầu ....................................................... 33
2.5.2. Giai đoạn nhân nhanh chồi ............................................................ 34
2.5.3. Giai đoạn tạo cây hoàn chỉnh (giai đoạn ra rễ) ............................. 35
2.5.4. Giai đoạn huấn luyện thích nghi ..................................................... 36
2.6. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 36
Chương 3 ........................................................................................................ 37
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................... 37
3.1. Kỹ thuật tạo vật liệu khởi đầu .............................................................. 37
3.2. Kỹ thuật nhân nhanh chồi Keo lai BV32 ..................................... 40
3.2.1. Xác định ảnh hưởng của hàm lượng BAP đến khả năng nhân
nhanh chồi Keo lai BV32. ............................................................................... 41
3.2.2. Xác định ảnh hưởng của Kinetin đến khả năng nhân nhanh chồi
Keo lai BV32 ................................................................................................... 44
3.3. Nghiên cứu kỹ thuật ra rễ tạo cây hoàn chỉnh cây Keo lai BV32 ........... 46


viii

3.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng IBA đến khả năng ra rễ của
cây Keo lai BV32 ............................................................................................ 46
3.3.2. Ảnh hưởng của hàm lượng α-NAA đến khả năng ra rễ của Keo lai
BV32. .............................................................................................................. 48
3.4. Nghiên cứu kỹ thuật ra cây ngồi vườn ươm ...................................... 50
Quy trình nhân giống Keo lai BV32 bằng phương pháp nuôi cấy mô. .......... 53
3.5 So sánh kết quả của đề tài với một số nghiên cứu khác …………… 54

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 56

A. Kết luận ..................................................................................................... 56
B. Kiến nghị ................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 57
PHỤ LỤC: XỬ LÝ SỐ LIỆU ....................................................................... 60


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Keo lai đối tượng chính trong các chương trình trồng rừng sản xuất ở Nghệ An nói
chung và huyện Thanh Chương nói riêng. Vì vậy, nhu cầu nghiên cứu tuyển chọn giống
mới cũng như nhân giống theo tiến bộ kỷ thuật nuôi cấy mô cho các lồi keo lai, có ý nghĩa
thực tiễn vơ cùng lớn nhằm nâng cao năng suất, chất lượng di truyền, và đảm bảo tính an
tồn sinh học của hệ sinh thái rừng trồng ở Việt Nam.
Gần đây nhiều dòng Keo lai, có tiềm năng sinh trưởng và sức chống chịu đã được chọn
lọc, và một số dòng keo lai đã được công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật hoặc giống có triển
vọng, bao gồm các giống AH1, AH7, TB1, TB11, BV10, BV32, AA1, AA9, Clt26, Clt7,
Clt18, Clt57 của Keo lá tràm và keo tai tượng. Đây là nguồn giống cây trồng quý, trong
trồng rừng kinh tế của các tỉnh nịi chung và nghệ an nói riêng. Đăc biệt là dịng 32 có
nhiều đặc tính vượt trội trên đất đồi núi.
Cho tới nay, để cung cấp giống cho trồng rừng, ở nhiều địa phương, phương pháp nhân
giống chủ yếu là giâm hom hoặc ươm từ hạt, trong khi công nghệ ni cấy mơ tế bào giúp
tạo cây hồn chỉnh với độ trẻ hoá và đồng đều cao, sinh sạch bệnh, thân dẻo và bộ rễ phát
triển, để tạo lập rừng keo có năng suất cao, chất lượng tốt thì chưa thực sự được chú ý
nhiều. Trước đây, nghiên cứu xây dựng quy trình nhân giống bằng ni cấy mơ cho một số
giống keo đã được Viện Nghiên cứu Giống và Công nghệ sinh học Lâm nghiệp; Trường
đại học Lâm nghiệp tiến hành, song do cây rừng có chu kỳ sống dài ngày, hệ gen phức tạp,
đặc điểm di truyền không đồng nhất giữa các giống nên phản ứng của kiểu gen với cùng
một loại môi trường là rất khác nhau. Chính vì vậy, nghiên cứu các giống keo mới luôn

luôn cần thiết nhằm đưa nhanh kết quả nghiên cứu vào sản xuất.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu xây dựng
quy trình nhân giống keo lai (Acacia hybrid) BV32 bằng phương pháp nuôi cấy mô in
vitro tại Trung tâm sản xuất cây giống chất lượng cao Bắc trung Bộ, huyện Thanh
Chương, tinh Nghệ An”.

2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu xây dựng quy trình nhân giống keo lai (Acacia hybrid) BV32 bằng
phương pháp nuôi cấy mô in vitro nhằm tạo ra cây keo giống có chất lượng cao, sạch bệnh,


2

đồng đều với số lượng lớn so với phương pháp nhân hom, đáp ứng nhu cầu cây giống cho
sản xuất lâm nghiệp, thuộc địa bàn huyện Thanh Chương nói riêng và tỉnh Nghệ An nói
chung tại Trung tâm sản xuất cây giống chất lượng cao Bắc trung Bộ, huyện Thanh
Chương, tinh Nghệ An.
2.2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
2.2.1. Ý nghĩa khoa học
Xác lập và hồn thiện được quy trình nhân giống cây keo lai một cách tối ưu, bằng
phương pháp nuôi cấy mô in vitro, góp phần duy trì các đặc tính q được thị trường người
trồng rừng ưa chuộng.
Đánh giá được tác động của một số chất điều tiết sinh trưởng dòng BV32 và xây dựng
quy trình nhân giống Keo lai BV32 bằng phương pháp nuôi cấy mô in vitro.
2.2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Tạo ra giống Keo lai BV32 sạch bệnh, đồng đều, chất lượng cao với sống lượng lớn
phục vụ nhu cầu sản xuất lâm nghiệp.



3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nguồn gốc, phân bố và giá trị của cây Keo lai BV32
1.1.1. Nguồn gốc, phân bố của cây Keo lai BV32
Nguồn gốc; cây keo lai là tên gọi tắt của giống lai tự nhiên, giữa giống keo lá tràm và
keo tai tượng.
Keo (Acacia) là một chi thực vật, thuộc họ Đậu (Leguminosae), phân họ Trinh nữ
(Mimosoideae). Các lồi keo Acacia có phân bố rộng khắp châu Á, châu Phi, châu Mỹ và châu
Đại dương, song chúng đặc biệt tốt ở châu Phi và Australia. Theo đánh giá hiện nay, trên toàn
thế giới chi keo Acacia có khoảng 1200 lồi, riêng Australia có tới 850 lồi (Pedley, 1987).
[28]. Trong đó hai lồi keo lá tràm và keo tai tượng được sử dụng để tạo giống keo lai, đang
được phổ cập rộng rại ở nghệ an , nhằm tao ra dòng keo lai BV32 để trồng rừng đại trà.
Keo lá tràm (Acacia auriculiformis) có nguồn gốc từ Australia, Papua New Guinea
và Indonesia, phân bố chủ yếu ở vĩ độ 8 - 160 Nam, ở độ cao 100 - 400 trên mặt biển,
lượng mưa 1400 - 3400 mm/năm. song có thể chịu được lượng mưa 500 - 1000 mm/năm
(Doran & Turnbull, và cs, 1997) [21]. Keo lá tràm thường có kích thước trung bình, thân
ngắn, nhiều cành nhánh, sống trên các lập địa tốt, lồi này có thể cao 30 m với đường kính
80 cm và thân thẳng đơn trục (Pinyopusarerk, 1990), gỗ có tỷ trọng 0,5 - 0,6, thậm chí 0,7
có thể dùng làm gỗ củi, làm giấy, làm gỗ xây dựng và gỗ đồ mộc. (Cẩm nang ngành Lâm
nghiệp, 2006) [2]. Từ những năm 1960, Keo lá tràm đã được du nhập vào Việt Nam, cho
đến nay đã trở thành một trong ba loài keo vùng thấp có diện tích trồng rừng lớn nhất (trên
90.000 ha, chiếm 4,5% tổng diện tích rừng trồng cả nước (Lê Đình Khả, 2003) [7]. Đây là
lồi cây sinh trưởng nhanh, có khả năng thích lớn, khă năng cải tạo đất tốt và có tiềm năng
bột giấy cao. Đối với với keo lá tràm ở Việt Nam được trồng vào đầu những năm 1990.
Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng, nay là Viện nghiên cứu giống và công nghệ sinh
học lâm nghiệp đã khảo nghiệm một số dòng keo lai, từ keo lá tràm với keo tai tượng.
Keo tai tượng (Acacia mangium) có nguồn gốc từ Australia, Papua New Guinea và
Indonesia, có phân bố chủ yếu ở vĩ độ 8 - 180 Nam, độ cao 300 m trên mặt biển, lượng

mưa 1500 - 3000 mm/năm (Doran, Turnbull, và cs., 1997).[21]. Keo tai tượng có thân cây
thẳng, sinh trưởng nhanh hơn Keo lá tràm. Gỗ Keo tai tượng có tỷ trọng 0,45 - 0,50, ở giai
đoạn sau 12 tuổi có thể đạt 0,59 (Razali & Mohd, 1992), thích hợp cho sản xuất gỗ lớn, gỗ
dán, ván dăm, làm giấy. Hiện nay, loài keo này được trồng ở nhiều nơi phục vụ nguyên


4

liệu cho công nghiệp. (Cẩm nang ngành Lâm nghiệp, 2006) [2]. Keo tai tượng đã được du
nhập vào Việt nam từ những năm 1960. Theo số liệu của Cục lâm nghiệp (nay là Tổng cục
lâm nghiệp), tới năm 2006 diện tích rừng trồng Keo tai tượng ở nước ta là khoảng 100.000
ha. Hàng năm diện tích trồng rừng của Keo tai tượng được dự đoán khoảng 10.00015.000ha/năm. (Cẩm nang ngành Lâm nghiệp, 2006) [2].
Keo lá tràm (A.auriculiformis) và Keo tai tượng (A.mangium) là 2 trong số 4 loài
keo vùng thấp (gồm cả Keo lá liềm A.crassicarpa và Keo nâu A.alaucocarpa) có diện tích
trồng rừng lớn nhất ở nước ta. Có thể nói gần 40% diện tích trồng rừng ở vùng đồi thấp
hiện nay là Keo lá tràm và Keo tai tượng. (Cẩm nang ngành Lâm nghiệp, 2006). [2].
Keo lai (Acacia hybrid), tên gọi tắt của giống keo lai tự nhiên giữa Keo tai tượng và
Keo lá tràm được phát hiện đầu tiên vào năm 1972 ở Sabat - Malaixia.
Ở việt nam các nhà nghiên cứu khoa học, đã chọn lọc và khảo nghiệm một số dòng
Keo lai tự nhiên, giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm có năng suất trung bình từ 17 - 35
m3/ha/năm, cao gấp 1,5 - 3 lần các lồi cây bố mẹ. (Lê Đình Khả & Đoàn Ngọc Dao, 2004)
[8]. Trong giai đoạn 1993 - 1999, một số giống keo lai tự nhiên đã được Trung tâm Khoa
học sản xuất lâm nghiệp Đông Nam Bộ phối hợp với Trung tâm nghiên cứu Giống cây rừng
chọn lọc và khảo nghiệm tại Trảng Bom với ký hiệu là TB. (dẫn theo Trung tâm Nghiên cứu
Giống cây rừng, 2011) [18]. Từ 1996 - 2000 và 2001 - 2005, đề tài “Nghiên cứu chọn các
giống keo chống chịu bệnh có năng suất cao” (PGS.TS Nguyễn Hồng Nghĩa) cũng đã chọn
tạo được 2 dòng keo lai tự nhiên, ký hiệu là AH1 và AH7, có mẹ là keo lá tràm và bố là keo
tai tượng, Rừng ở giai đoạn phát triển trưởng thành, cây có dáng thân thẳng, chiều cao dưới
cành lớn, có sinh khối lớn khi đến tuổi khai thác. Kích thước lá nhỏ và thưa (giống keo lá
tràm), dễ dàng tránh được sự xâm nhiễm của nấm Corticium salmonicolor, một loài nấm gây

bệnh phấn hồng rất nguy hiểm cho Keo tai tượng và Keo lai. [18].
Keo lai đang được coi là giồng cây trồng chính ở nhiều nơi trong nước, đặc biệt là ở
các tỉnh vùng Trung bộ và Đơng Nam bộ (Lê Đình Khả, 1999) [6]. Năm 1995, diện tích
trồng Keo lai mới 160 ha thì đến cuối năm 2004 cả nước đã trồng hơn 100.000 ha. (dẫn theo
Trung tâm Nghiên cứu Giống cây rừng, 2011). [18].
Cây Keo lai BV32 hiện nay đang được trồng tại vườn ươm cây đầu dòng của Trung
tâm sản xuất cây giống chất lượng cao Bắc Trung Bộ - Công ty TNHH Thanh Thành Đạt
tại xã Thanh Tùng, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An được mua từ Viện nghiên cứu
giống và công nghệ sinh học lâm nghiệp. (Địa chỉ: Phường Đức Thắng, quận Từ Liêm, Hà


5

Nội (đơn vị đã cho lai tạo tự nhiên thành cơng tại huyện Ba Vì, Hà Nội)). Mục đích của
vườn ươm cây đầu dòng này là lấy mẫu (chồi) để tạo cây con bằng phương pháp nuôi cấy
mô và giâm hom.
Riêng địa bàn tỉnh Nghệ An mỗi năm theo kế hoạch của UBND tỉnh giao, thì trồng
khoảng 15.000 ha, trong đó trồng bằng cây keo lai là 50%, và trồng bằng cây keo hạt ngoại
là 50%. Dòng keo lai BV32 được các tổ chức và hộ trồng rừng ưa thích, vì ngồi những đặc
tính nổi trội chung của dịng keo lai, thì cịn phù hợp với nhiều dạng lập địa khác nhau ở
Nghệ An và thích ứng được với điều kiện khơ hạn, đất đai bị xói mịn, rừng nghèo kiệt.
1.1.2. Giá trị sử dụng
Keo lai không những cung cấp nguồn nguyên liệu đầu vào chủ yếu cho công
nghiệp gỗ dăm, bột giấy mà với xu hướng trồng rừng kinh doanh cây gỗ lớn nó lại trở
thành nguồn nguyên liệu “đầu vào” đắt giá cho ngành chế biến gỗ. Khoảng 30% gỗ Keo lai
dùng cho công nghiệp chế biến gỗ, đóng đồ mộc mỹ nghệ, hàng hóa xuất khẩu, xây dựng;
Với yêu cầu của ngành công nghiệp chế biến gỗ cần chọn lọc những cây gỗ thẳng, kích
thước lớn. Phần còn lại các “phụ phẩm” như cành nhánh, cây nhỏ, cong queo thì tận dụng
để sản xuất bột dăm, bột giấy. Ngồi ra, Keo lai cịn được sử dụng để làm sàn gỗ, đóng và
sản xuất pallet gỗ với các kích thước, độ dài ngắn khác nhau. Sử dụng để giát giường, làm

phản kê, copha, giàn giáo trong xây dựng, thanh chống lị than…
Là một lồi cây trồng có năng suất cao, giá trị kinh tế lớn, Keo lai đang là mục tiêu
trồng rừng cho đồng bào các dân tộc sống và kinh doanh từ rừng. Ngồi tác dụng chính là
lấy gỗ phục vụ lợi ích kinh tế; Keo lai cịn có khả năng cải tạo đất, chống xói mịn, chống
cháy rừng. Giúp cải thiện được tiểu khí hậu, đất đai nơi trồng, che chắn hạn chế dòng chảy,
trả lại 1 lượng cành khơ lá rụng cho đất, có khả năng cố định đạm khí quyển trong đất nhờ
các nốt sần ở hệ rễ.
Bể chứa cácbon: Cũng như các loài cây khác; Keo lai BV32 cũng là loài thân gỗ
nên nó cũng là một yếu tố để lưu giữ các bon trong các thành phần của cây. Với cách tính
của FCPF – Quỹ đối tác Cacbon trong lâm nghiệp (Dự án hỗ trợ chuẩn bị sẵn sang thực
hiện REDD+ ở Việt Nam) thì 1ha rừng trồng có thể hấp thụ được 90 tấn CO2; với đơn giá
cacbon hiện hành của Ngân hàng thế giới mua được là 5 USD; Mỗi năm tỉnh Nghệ An
trồng 15.000 ha. Trong đó, có 5.000 ha trồng mới và 10.000 ha trồng lại sau khai thác thì,
tỉnh Nghệ An mỗi năm ngồi giá về gỗ, môi trường, phủ xanh đất trống đồi núi trọc … thì
cịn có thể đem về 5000 x 90 x 5= 2.250.000 USD


6

Cây Keo lai BV32 phát triển nhanh, độ bền cơ học dẻo dai, có thể thích nghi với
thời tiết khắc nghiệt, độ cong vênh thấp hơn so với một số loại gỗ khác nên rất được ưa
chuộng. Các sản phẩm từ gỗ Keo lai BV32 đã trở nên quen thuộc với người dân Việt Nam.
Những đặc tính ưu việt và tác dụng của dòng Keo lai với đời sống người dân là nguyên
nhân, điều kiện để mở rộng diện tích dòng Keo lai BV32 hiện nay.

Bảng 1. Số liệu trung bình vỏ, giác, lõi
(Viện khoa học LN Việt Nam) [28]
Thành phần

Đơn vị


Keo TT

Keo LT Keo lai

Vỏ

g/cm3

0.391

0.317

0.445

Giác

g/cm3

0.483

0.529

0.497

Lõi

g/cm3

0.434


0.495

0.507

Bảng 2. Đặc điểm cây gỗ đứng [27]
TT

Nội dung

Đơn vị Keo TT

1

Tổng số cây/ 1 lơ

cây

2

Độ trịn thân cây

3

Đường kính ngang ngực

4

Chiều cao tại D>10 cm


5

Chiều cao phân cành m

8.45

6.77

8.52

6

Chiều cao vút ngọn

13.85

11.88

14.67

m

Keo lai

10.00

10.00

10.00


0.04

0.06

0.06

cm

16.28

13.02

14.87

m

8.05

4.96

7.44

1.2. Đặc điểm sinh học và phân loại của keo lai BV32

1.2.1. Đặc điểm hình thái:

Keo LT


7




Thân, tán , lá: Cây gỗ cao đến 25-30m, đường kính 60-80cm. Thân gỗ thẳng, trịn
đều, tán phát triển cân đối, màu vàng trắng có vân, có giác lõi phân biệt. Lá có 3-4
gân mặt chính, hình mác.



Hoa, quả, hạt: Hoa lưỡng tính mọc cụm, màu trắng hơi vàng, mọc ở nách lá. [8].

1.2.2. Đặc điểm sinh lý, sinh thái :


Tốc độ sinh trưởng: nhanh, là cây ưa sáng, chủ yếu trồng trên đất xám, đất feralit.
Chịu được khô hạn, nhiệt độ trung bình. Độ cao khoảng từ 500-800m so với mực
nước biển, độ dốc thấp.



Cây keo lai BV32 thuộc:
Bộ đậu (Fabales)
Họ đậu (Fabaceae)
Phân họ trinh nữ (Mimosoideae)
Chi (Acacia)
Loài (Acacia auriculiformis x Acacia mangium)



Cây có khả năng cải tạo đất, chống xói mịn, chống cháy rừng. Gỗ thẳng, có tác

dụng nhiều mặt: kích thước nhỏ làm nguyên liệu giấy, kích thước lớn sử dụng trong
xây dựng, đóng đồ mộc mỹ nghệ, hàng hóa xuất khẩu.



Là chi thực vật thuộc họ đậu, rễ có nhiều nốt sần cố định đạm, lá rụng xuống nhanh
phân giải, có tác dụng cải tạo và nâng cao độ phì cho đất rừng [8].


8

Hình 1.1 Cây keo trong vườn ươm và khi khai thác
1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ Keo lai trong và ngồi nước.
Với đặc tính nổi bật: sinh trưởng, phát triển nhanh, phù hợp nhiều loại lập địa, có
tính năng cải tạo đất nhờ hệ rễ có nốt sần, chu kỳ kinh doanh ngắn nên hiện nay trên thế
giới các giống keo; đặc biệt là các dòng Keo lai đang rất được ưa chuộng trong kinh doanh
nghề rừng.
Keo chủ yếu kinh doanh với chu kỳ ngắn nên gỗ keo được sử dụng để chế biến sơ
cấp và tiêu thụ cho công nghiệp như bột giấy và giấy, gỗ xẻ, gỗ dán, ván nhân tạo, cũng
như gỗ tròn dùng trong xây dựng và nông nghiệp. Tuy nhiên hiện nay với xu hướng kinh
doanh cây gỗ lớn thì Keo đang là một trong những mục tiêu để xây dựng rừng cây gỗ lớn
phục vụ cho ngành công nghiệp chế biến các sản phẩm từ gỗ nguyên khối.

1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ Keo lai trên thế giới
Hiện nay trên thế giới gỗ keo được chế biến sơ cấp và tiêu thụ cho công
nghiệp như gỗ dăm, bột giấy và giấy, gỗ xẻ, ván nhân tạo…
Nhu cầu Thế giới về gỗ dăm cũng như tiêu thụ giấy ngày càng tăng mạnh, ít nhất
trong vịng 45 năm nữa. Nhu cầu tăng, nhưng khả năng đáp ứng gỗ dăm từ rừng tự nhiên bị
giảm, phải thay thế bằng rừng trồng. Tình hình này tạo ra cơ hội lớn cho các nước có thị
trường gỗ và sản phẩm gỗ rừng trồng. Công nghiệp bột giấy sẽ là ngành sử dụng chính gỗ

rừng trồng, nhưng các ngành công nghiệp gỗ xẻ, ván nhân tạo cũng sẽ sử dụng nguồn
nguyên liệu này rất nhiều [27].

* Thị trường bột và giấy
Thị trường bột giấy của Châu á năm 2009 là 3,2 triệu tấn/năm. Có rất nhiều dự án
được xây dựng ở châu lục này, có khả năng năng suất tăng lên đến 11 triệu tấn. Các nhà
sản xuất Indonexia là những người sản xuất bột giấy lớn nhất trong vùng, nhờ bảo đảm về
nguyên liệu và có chi phí sản xuất thấp nhất trong vùng [28]. Tuy nhiên chi phí gỗ nguyên
liệu ở Indonexia sẽ tăng lên do nguồn gỗ tự nhiên cạn kiệt, phải chuyển sang gỗ rừng trồng
đắt hơn hoặc phải nhập khẩu gỗ dăm, đó là cơ hội cho các nhà máy bột giấy của Việt Nam


9

(có quy mơ thế giới) cạnh tranh. Trung Quốc và Nhật Bản là 2 nước lớn trong vùng cần
phải nhập khẩu bột giấy; đặc biệt, Nhật Bản cần nhập khẩu một khối lượng lớn gỗ dăm cho
ngành sản xuất bột giấy trong nước; ngồi ra các nước châu á cịn lại đều tự cân đối được
[22].
* Thị trường gỗ dăm (gỗ cứng)
Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan chiếm 98% thị phần buôn bán gỗ dăm (gỗ cứng)
ở vùng châu á- Thái bình dương [19].
Nhật Bản đã nhanh chóng chuyển hướng sang chính sách đa dạng các nhà cung cấp
gỗ dăm. Tỷ trọng thị phần của Úc trong thị trường dăm gỗ Nhật Bản đã sụt giảm thảm hại,
Mỹ cũng đã bị giảm thị phần do có giá bán cao. Điều này cũng chứng tỏ rằng các công ty
Nhật Bản muốn mua dăm gỗ nhiều hơn từ các nguồn khác nhau (16 nước xuất khẩu gỗ
dăm vào Nhật năm 2000). Tổng mức tiêu thụ giấy của Nhật Bản tăng lên từ 30,3 triệu tấn
năm 1999 lên 38,3 triệu tấn vào năm 2010 [28]. Gỗ dăm nhập khẩu là nguồn nguyên liệu
chính để sản xuất bột giấy và nhu cầu nhập khẩu bột giấy cũng sẽ tăng. Các nhà sản xuất
bột và giấy Nhật Bản đã ưu tiên cho dăm gỗ cứng từ rừng trồng vì có chất lượng cao và
khơng nhạy cảm với vấn đề môi trường như dăm gỗ rừng tự nhiên [27].

Trung Quốc: Nhu cầu về bột gỗ tăng mạnh vì sự tăng trưởng nhu cầu nói chung và
xu hướng thay thế gỗ bằng ván sợi. Tuy nhiên, một phần lớn sự tăng trưởng này phải dựa
vào nhập khẩu trực tiếp bột giấy và phần còn lại dựa vào rừng trồng trong nước. Trung Quốc
vẫn kỳ vọng trở thành nhà xuất khẩu dăm gỗ [27].
Đài Loan: Trong tương lai việc gia tăng sản lượng bột giấy của Đài Loan là không
thuận lợi do sự hạn chế về môi trường, bất kỳ sự mở rộng nào cũng kém hấp dẫn. Trong
thập kỷ sau nhu cầu bột gỗ cứng không có hy vọng tăng nhiều, do đó việc nhập khẩu gỗ
dăm vẫn tiếp tục để cung cấp cho nhu cầu khổng lồ về gỗ bột giấy của Đài Loan [28].
Indonexia: Sản lượng sản xuất bột giấy tiếp tục tăng, mặc dầu đã chậm lại trong
những năm 1990 và giá trị của việc sử dụng hỗn hợp bột gỗ cứng rừng nhiệt đới sẽ giảm
dần. Sự cần thiết nhập khẩu của In-đơ-nê-xia sẽ phụ thuộc vào tính hiệu quả của chương
trình trồng rừng keo, nếu đáp ứng nhu cầu. Sự thiếu hụt cũng xảy ra như trong vùng và sẽ
phải nhập khẩu bột gỗ. Đó là nguyên nhân làm cho chi phí sản xuất bột của họ tăng, làm
giảm tính cạnh tranh về chi phí hiện nay trong xuất khẩu [28].

1.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ keo lai ở việt nam


10

Rừng trồng Việt Nam đang ngày càng có xu hướng Keo hóa. Khoảng
80% diện tích rừng trồng hàng năm là Keo các loại trong đó có khoảng 40%
là Keo lai. Như vậy diện tích Keo lai khá lớn. Tuy nhiên việc sử dụng giống
Keo lai sản xuất bằng công nghệ nuôi cấy mô tế bào là rất hạn chế do chi phí
thiết bị cơng nghệ để ni cất mơ cao, nên giá thành cây con cao không phù
hợp với nhu cầu của người dân trồng rừng. Hiện nay, tỉnh Nghệ An chỉ mới
xây dựng được một mơ hình trồng rừng kinh doanh cây gỗ lớn 5 ha tại huyện
Thanh Chương. Đồng thời chỉ mới sử dụng dịng Keo lai mơ BV32 để trồng
vườn đầu dòng làm nguyên liệu tạo giống.
Về tình hình tiêu thụ gỗ nguyên liệu từ cây Keo: Theo kinh nghiệm của các nước

đã có ngành sản xuất gỗ nhân tạo phát triển, sản xuất ván dán có chiều hướng giảm mạnh
do khó khăn về nguyên liệu. Nhưng sản xuất các loại ván dăm, ván sợi ngày càng gia tăng.
Loại ván này có nhiều thuận lợi hơn về mặt nguyên liệu, nếu sản xuất đồ mộc, mức hao phí
chỉ từ 5%-20% nên tỷ lệ thành khí cao hơn gỗ tự nhiên.

Sản phẩm ván dăm có mặt ở Việt Nam (dạng sản phẩm sản xuất thử) có
từ năm 1994 nhưng khơng tiêu thụ được, mặt khác chưa có cơ sở nào có máy
móc thiết bị để chế biến. Đến những năm 1995, 1996 việc sử dụng ván dăm
làm nguyên liệu để sản xuất đồ mộc, trang trí nội thất bắt đầu tăng nhanh và
ngày càng sử dụng rộng rãi. Trong tổng số sản phẩm chế biến gỗ năm 2009,
sản phẩm chế biến từ ván dăm chưa được chú ý nhiều nên chỉ chiếm 25% [3].
Năm 2009 Việt Nam hiện có 5 nhà máy sản xuất ván dăm quy mơ nhỏ với
tổng công suất thiết kế 23.000 m3SP/năm, thực tế mới chỉ đạt trên 50% công
suất. Đến nay nhiều nhà máy đã mọc lên trên nhiều miền quê của cả nước, thị
trường sản phẩm ván dăm gồm nhiều thành phần kinh tế tham gia. Đặc biệt từ
khi có chủ trương đóng cửa rừng tự nhiên của Chính phủ, sản phẩm ván dăm
đã tận thu được nguyên liệu phế thải. Sản xuất sản phẩm ván dăm đã thúc đẩy
sự phát triển của ngành chế biến đặc biệt là các làng nghề, tạo công ăn việc
làm và tăng thu nhập cho người lao động. Các cơ sở sản xuất đồ gia dụng sử


11

dụng đa dạng các loại sản phẩm trong nuớc cũng như nước ngoài. Nhu cầu sử
dụng gỗ ván dăm của các cơ sở tăng lên qua các năm. Người tiêu dùng đã
chấp nhận sản phẩm ván dăm trong sản xuất và gia cơng sản phẩm, 82% cơ sở
đã có ý kiến là ưa thích loại sản phẩm này, số ý kiến khơng ưa thích chỉ có
18%. Các sản phẩm bàn máy tính, bàn học sinh, bàn làm việc và các loại tủ
chiếm được niềm tin của người tiêu dùng bởi tính thích ứng về giá cả, sự tiện
nghi và thuận tiện trong hoạt động của cơ quan và sinh hoạt gia đình [3].

Khối lượng ván dăm cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng tại Việt Nam gồm hai nguồn
chính là sản xuất trong nước và nhập từ nước ngồi
* Tình hình sản xuất ván dăm trong nước
Khối lượng ván dăm sản xuất ở Việt Nam chủ yếu của 13 công ty (Hà Nội 6 cơng
ty, Bình Dương 1 cơng ty; Hải Phịng 2 cơng ty, Đồng Nai 2 cơng ty, TP Hồ Chí Minh 2
cơng ty). Ngồi ra cịn có một số dây truyền sản xuất với công suất nhỏ chiếm một tỷ lệ
không nhiều của các cơ sở tư nhân.
* Tình hình nhập khẩu ván dăm
Nguồn nhập thơng qua hai cảng chính là: Cảng Hải Phịng và Cảng TP Hồ Chí
Minh, chủng loại chủ yếu là ván dăm thơ với nhiều kích cỡ khác nhau.

Qua việc xem xét tình hình sản xuất, nhập khẩu ván dăm, chúng ta
nhận thấy qua từng năm số lượng ván dăm sản xuất tăng lên, điều này cũng
khẳng định nhu cầu tiêu thụ ván dăm trong nước ngày càng tăng.
* Tình hình xuất khẩu ván dăm

Xuất khẩu dăm gỗ bạch đàn và gỗ keo lai Việt Nam đã tăng gấp hơn 10
lần trong một thập kỷ vừa qua. Năm 2001, cả nước chỉ xuất khẩu 400.000 tấn
dăm gỗ nhưng đến năm 2011, đã tăng thêm 5 triệu tấn so với khởi điểm.
Lượng xuất khẩu trong năm 2011 cao hơn 36% so với năm 2010 và tăng gấp
ba lần kể từ năm 2007. Đây là một bước tiến lớn trong ngành công nghiệp chế
biến xuất nhập khẩu nguyên liệu gỗ của Việt Nam [3].


12

1.4. Kỹ thuật nuôi cấy mô, tế bào và ứng dụng trong nhân giống vơ tính cây trồng
1.4.1. Cơ sở khoa học của phương pháp nuôi cấy mô, tế bào
Nuôi cấy mô, tế bào thực vật là lĩnh vực nuôi cấy các nguyên liệu thực vật hoàn
toàn sạch các Vi sinh vật trong môi trường nhân tạo, trong điều kiện vô trùng. Cở sở lý

luận của phương pháp nuôi cấy mô, tế bào thực vật dựa trên học thuyết về tính tồn năng
của tế bào. Cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 nhà sinh lý thực vật người Đức Haberlandt (1902)
đã phát biểu tính tồn năng của tế bào như sau:
Mỗi tế bào bất kỳ của một cơ thể sinh vật đa bào đều có khả năng tiềm tàng để phát
triển thành một cá thể hoàn chỉnh [4].
Theo quan niệm của sinh học hiện đại thì mỗi tế bào riêng rẽ đã phân hóa đều mang
tồn bộ lượng thơng tin di truyền cần thiết và đầy đủ của cơ thể sinh vật đó. Khi gặp điều
kiện thích hợp, mỗi tế bào đều có thể phát triển thành một cá thể hoàn chỉnh. Cho đến nay
con người đã hoàn toàn chứng minh được khả năng tái sinh một cơ thể thực vật hoàn chỉnh
từ một tế bào riêng rẽ. Trong nuôi cấy in vitro, tế bào thực vật thể hiện tính tồn năng
thơng qua sự phản phân hóa và phân hóa của tế bào. Cơ thể thực vật trưởng thành là một
chỉnh thể thống nhất bao gồm nhiều cơ quan chức năng khác nhau. Tuy nhiên, tất cả các
loại tế bào đó đều bắt nguồn từ một tế bào đầu tiên (tế bào hợp tử) [1]. Ở giai đoạn đầu, tế
bào hợp tử tiếp tục phân chia hình thành nhiều tế bào phôi sinh chưa mang chức năng riêng
biệt (chuyên hóa). Sau đó từ các tế bào phơi sinh này chúng tiếp tục được biến đổi thành
các tế bào chuyên hóa đặc hiệu cho các mơ, các cơ quan có chức năng khác nhau. Sự phân
hóa tế bào là sự chuyển các tế bào phôi sinh thành các tế bào mơ chun hóa, đảm nhận
các chức năng khác nhau. Tế bào phôi sinh -> tế bào giãn -> tế bào phân hóa có chức năng
riêng biệt. Tuy nhiên, khi tế bào đã phân hóa thành các tế bào có chức năng chun, chúng
khơng hồn tồn mất khả năng biến đổi của mình. Trong trường hợp cần thiết, ở điều kiện
thích hợp, chúng lại có thể trở về dạng tế bào phơi sinh và phân chia mạnh mẽ, q trình đó
gọi là phản phân hóa tế bào, ngược lại với dự phân hóa tế bào.
Về bản chất thì sự phân hóa và phản phân hóa là một q trình hoạt hóa, ức chế các
gen. Tại một thời điểm nào đó trong q trình phát triển cá thể, có một số gen được hoạt
hóa (mà vốn trước nay bị ức chế) để cho tính trạng mới, cịn một số gen khác lại bị đình
chỉ hoạt động. Điều này xảy ra theo một chương trình đã được mã hóa trong cấu trúc phân
tử ADN của mỗi tế bào khiến quá trình sinh trưởng phát triển của cơ thể thực vật ln
được hài hịa [1].



13

1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến q trình ni cấy mơ
+ Ảnh hưởng của các chất điều hồ sinh trưởng
Các chất điều hồ sinh trưởng là thành phần khơng thể thiếu trong môi trường nuôi
cấy cây lâm nghiệp. Chúng có vai trị quan trọng trong q trình phát sinh hình thái thực
vật in vitro. Hiệu quả tác động của các chất điều hoà sinh trưởng phụ thuộc vào: Nồng độ
sử dụng, hoạt tính vốn có của chất điều hồ sinh trưởng, loại mẫu nuôi cấy, .... [10]
Các chất điều hồ sinh trưởng bao gồm hai nhóm chính là Auxin và Cytokinin. Tỷ
lệ, hàm lượng hai nhóm chất điều hồ sinh trưởng này trong môi trường nuôi cấy khác
nhau sẽ định hướng cho sự phát sinh hình thái của mơ ni cấy khác nhau.[15].
- Nhóm Auxin: Được đưa vào mơi trường nuôi cấy nhằm thúc đẩy sự sinh trưởng
và giãn nở của tế bào, tăng cường các quá trình sinh tổng hợp và trao đổi chất, kích thích
sự hình thành rễ và tham gia vào cảm ứng phát sinh sinh phơi vơ tính.
Một số loại Auxin thường dùng trong ni cấy: IAA ( Indole acetic acid); IBA
(Indole butyric acid);

2.4-D

(2.4 - Dichlorophenoxy acetic acid);

α-NAA (α-

Naphthaleneacetic acid) [9].
Các Auxin đều có hiệu quả sinh lý ở nồng độ thấp, phạm vi sử dụng từ 0,1 1mg tuỳ theo mục đích và vật liệu nuôi cấy. Auxin được thêm vào sẽ kết hợp với các auxin
nội sinh để điều khiển chiều hướng và cường độ các quá trình sinh trưởng .Tuỳ theo loại
Auxin, hàm lượng sử dụng và đối tượng nuôi cấy... mà tác động sinh lý của Auxin là kích
thích sinh trưởng của mơ, hoạt hóa sự hình thành rễ hay thúc đẩy sự phân chia mạnh mẽ
của tế bào dẫn đến hình thành mơ sẹo [14].
- Nhóm Cytokinin: Kích thích sự phân chia tế bào, sự hình thành và sinh trưởng

của chồi in vitro. Các Cytokinin có biểu hiện ức chế sự tạo rễ và sinh trưởng của mơ sẹo,
nhưng có ảnh hưởng dương tính rõ rệt đến phát sinh phơi vơ tính của mẫu ni cấy. Vì thế,
trong giai đoạn đầu của phát sinh phơi soma, sự có mặt auxin là cần thiết nhưng trong giai
đoạn sau của phôi phải được ni cấy trong mơi trường có Cytokinin để biệt hóa chồi [3].
Một số loại Cytokinin thường dùng trong ni cấy: Zeatin; Kinetin; BAP,…Hàm
lượng sử dụng các loại Cytokinin giao động từ 0,1-2,0mg/l. Ở những nồng độ cao hơn,
Cytokinin có tác dụng kích thích rõ rệt đến sự hình thành chồi bất định, đồng thời ức chế
mạnh sự tạo rễ của chồi nuôi cấy. Ngược lại, ở nồng độ thấp hơn, Cytokinin biểu hiện hiệu
quả kích thích kém, dẫn đến sự tạo chồi và sinh trưởng của chồi giảm [12].


14

Trong nuôi cấy các loại mẫu chỉ cần Auxin hoặc Cytokinin, hoặc khơng cần cả hai.
Cịn đa số các trường hợp phải sử dụng phối hợp cả Auxin và Cytokinin ở những tổ hợp tỉ
lệ khác nhau [3]. Theo Bhojwani(1980) ở một số lồi, mơi trường ni cấy chỉ có một loại
Cytokinin cũng cho hệ số tạo chồi cực đại. Với các cây ngũ cốc sự phối hợp của hai hay
nhiều loại Cytokinin cho kết quả tốt hơn khi sử dụng Cytokinin riêng rẽ. Tuy nhiên, muốn
có tương quan sinh trưởng tối ưu thì phái có cân bằng hormone thích hợp. Sự biệt hóa cơ
quan thực vật in vitro là kết quả tác động qua lại giữa hai nhóm Auxin và Cytokinin. Tỷ lệ
Auxin/Cytokinin cao sẽ kích thích sự tạo thành rễ, ngược lại sẽ đẩy mạnh sự biệt hóa chồi,
cịn nếu tỷ lệ đó là trung bình thì mơ sẹo được hình thành. Vì thế mỗi loại mơ ở từng giai
đoạn sinh trưởng khác nhau thì tổ hợp nồng độ giữa Auxin và Cytokinin là rất quan trọng
[3].
Ngoài hai nhóm chính là Auxin và Cytokinin, trong ni cấy người ta cịn sử dụng
thêm các chất điều hồ sinh trưởng khác như GA (thơng dụng nhất là GA3), ABA,
Etylen,…Sự có mặt của GA3 trong môi trường nuôi cấy sẽ tăng cường q trình vươn thân
của chồi và tạo cây hồn chỉnh ở một số loài thực vật. Tuy nhiên đối với một số đối tượng
thì việc bổ sung GA3 là khơng cần thiết vì nó ảnh hưởng xấu đến sự hình thành chồi bất
định, sự tạo rễ và phát sinh phôi. ABA chỉ được sử dụng trong nuôi cấy nhằm kìm hãm sự

sinh trưởng của chồi, tham gia bảo quản lương thực và quỹ gen in vitro. Trong nuôi cấy
phôi, việc bổ sung ABA vào môi trường nuôi cấy là cần thiết vì ABA giúp phơi chống lại
sự khơ hóa [16].
+ Ảnh hưởng của mẫu nuôi cấy lên khả năng tái sinh cây
Mẫu dùng cho nuôi cấy mô keo lai BV32 và các dịng cây keo lai nói chung, phổ
biến và thuận lợi nhất, là mô nuôi cấy lấy ở thân, cành, chồi non. Nên sử dụng mô ở đỉnh
chồi ngọn, đỉnh chồi nách, hoặc có thể là đoạn thân non. Để chọn mẫu mơ ni cấy cịn
phải quan tâm chú ý vào, trạng thái sinh lý hay tuổi của mẫu. mơ non trẻ có sự phản ứng
với các điều kiện và môi trường nuôi cấy nhanh, dễ tái sinh. mơ non trẻ mới hình thành,
sinh trưởng mạnh, mức độ nhiễm mầm bệnh ít hơn. .
Bên cạnh đó, chất lượng của mẫu cấy phụ thuộc vào chất lượng của cây cho mẫu,
thường người ta lấy mẫu từ những cây có những đặc điểm ưu việt cần quan tâm: Sinh
trưởng, phát triển mạnh, chống chịu tốt với các điều kiện bất lợi (hạn, lạnh, mặn,…),
không bị sâu bệnh. Mẫu cấy phải được khử trùng trước khi đưa vào môi trường nuôi cấy.
1.4.3. Kỹ thuật nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô


15

a. Giai đoạn chuẩn bị:
Đây là bước đầu tiên của quy trình nhân giống. Tùy theo điều kiện, giai đoạn này
kéo dài từ 3-6 tháng. Giai đoạn này gồm các khâu như:
- Chuẩn bị môi trường nuôi cấy cơ bản: Môi trường nuôi cấy cơ bản được sử dụng
là môi trường Murashige – Skoog, 1962 (MS). Thành phần môi trường cơ bản MS được sử
dụng trong nuôi cấy mô – tế bào thực vật:

Bảng 2. Số liệu thành phần MS [5]

Đa Lượng


Vi Lượng

Vitamin

Các chất hữu cơ

Hóa chất

Nồng độ (mg/l)

NH4NO3

1650

KNO3

1900

CaCl2.2H2O

440

KH2PO3

370

Na2EDTA.2H2O

37,26


FeSO4.7H2O

27,80

MnSO4

16,90

ZnSO4.7H2O

8,60

H3BO3

6,20

KI

0,83

NaMoO4.2H2O

0,25

CuSO4.5H2O

0,025

CaCl2.6H2O


0,025

Glycine

2

Myo_inositol

100

Nicotinic acid

0,5

Pyridocine

0,5

Thiamine

0,4

Saccarose

30 g/l

Agar

8 g/l


- Chọn lọc cây mẹ để lấy mẫu: (cây mẹ thường là cây khỏe, ưu việt, có vị trí kinh
tế); Chọn cơ quan để lấy mẫu thường là chồi đỉnh, chồi nách, chồi ngủ, lá non, đầu rễ).


×