HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC II
-----
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TÊN KHĨA LUẬN:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ HỢP LÝ DỰA
TRÊN LỢI THẾ SO SÁNH CỦA HUYỆN CÁT TIÊN,
TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021
MỤC LỤC
Trang
Phần I. MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài......................................................2
3. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài.........................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................3
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (phạm vi không gian, thời gian)...............4
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài............................................................4
7. Kết cấu của khóa luận......................................................................................4
Phần II. NỘI DUNG..........................................................................................6
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý dựa
trên lợi thế so sánh...............................................................................................6
1.1. Lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý dựa trên lợi thế so sánh........6
1.2. Nội dung của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý dựa trên lợi thế
so sánh.................................................................................................................9
1.3. Quan điểm của Đảng về chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý dựa trên lợi thế
so sánh...............................................................................................................14
Chương 2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Cát Tiên, tỉnh
Lâm Đồng giai đoạn 2016-2020........................................................................16
2.1. Những lợi thế trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Cát
Tiên....................................................................................................................16
2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện Cát Tiên giai đoạn 20162020...................................................................................................................23
2.3. Những vấn đề đặt ra trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện
Cát Tiên.............................................................................................................31
Chương 3. Quan điểm và giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp
lý dựa trên lợi thế so sánh ở huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 20212025...................................................................................................................33
3.1. Quan điểm và mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý dựa trên lợi thế
so sánh của huyện Cát Tiên giai đoạn 2021-2025.............................................33
3.2. Giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý dựa trên lợi thế so
sánh của huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025.......................38
Phần III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................44
3.1. Kết luận......................................................................................................44
3.2. Kiến nghị, đề xuất.......................................................................................44
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................46
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Tình hình tăng trưởng kinh tế của huyện Cát Tiên giai đoạn 20162020...................................................................................................................24
Bảng 2.2. Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2016-2020.............25
Bảng 2.3. Kế hoạch phát triển các ngành kinh tế huyện Cát Tiên giai đoạn 20212025...................................................................................................................37
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Diễn biến tăng trưởng kinh tế của huyện Cát Tiên............................24
Hình 2.2. Diễn biến chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2016-2020.............26
1
Phần I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Việc xây dựng được một cơ cấu kinh tế hợp lý, linh hoạt đảm bảo phát huy
tối đa mọi lợi thế của một lãnh thổ như một chiến lược phát triển kinh tế xã hội
được Đảng Cộng Sản Việt Nam đề ra ngay từ Đại hội Đảng lần thứ V và các đại
hội tiếp theo. Trên thực tế, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế đã
và đang diễn ra mạnh mẽ, đạt được nhiều kết quả tích cực. Tại Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã đánh giá: cơ cấu kinh tế bước đầu chuyển
dịch sang chiều sâu, hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cho nền kinh tế được
cải thiện đáng kể. Nguồn lao động dồi dào, có khả năng thích nghi tốt với những
thay đổi khoa học và công nghệ.
Tuy nhiên, sự chuyển dịch còn chậm, cơ cấu trong nội bộ từng ngành chưa
thật hợp lý. Trình độ phát triển giữa các vùng cách biệt lớn và có xu hướng mở
rộng. Vì vậy, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, đổi mới mơ hình tăng
trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế mà trọng tâm là cơ cấu lại các ngành sản xuất,
dịch vụ phù hợp với vùng vẫn là một trong những nhiệm vụ chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.
Cơ cấu kinh tế không cố định mà thay đổi tùy theo từng giai đoạn phát triển
của nền kinh tế. Sau 35 năm đổi mới, kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành
tựu quan trọng, cơ cấu kinh tế của nước ta chuyển dịch theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, phát huy lợi thế so sánh ngành và vùng lãnh thổ; từ một nền
kinh tế nông nghiệp lạc hậu với 90% dân số làm nông nghiệp, nước ta đã xây
dựng được cơ sở vật chất - kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước đáp ứng
cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo ra mơi trường thu hút nguồn
lực xã hội cho phát triển dài hạn và bền vững.
Quán triệt, thực hiện các quan điểm của Đảng về chuyển dịch cơ cấu kinh
tế hợp lý, hiện đại, trong những năm qua, được sự quan tâm, đầu tư của tỉnh, cơ
cấu kinh tế huyện Cát Tiên chuyển dịch theo hướng tích cực; cơ cấu kinh tế giai
đoạn 2016-2020 chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành Công nghiệp - Xây
2
dựng và các ngành Dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành Nông nghiệp, lâm nghiệp,
thuỷ sản. Tuy nhiên, tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện còn chậm,
chưa phát huy tốt các tiềm năng, lợi thế của huyện.
Xuất phát từ tình hình thực tế nêu trên, tơi chọn đề tài: “Thực trạng và giải
pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý dựa trên lợi thế so sánh
của huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025” làm khóa luận tốt
nghiệp khóa học Cao cấp lý luận chính trị tại Học viện Chính trị khu vực II với
mong muốn chia sẻ một số kinh nghiệm về hiệu quả của việc thực hiện chuyển
dịch cơ cấu kinh tế hợp lý dựa trên lợi thế so sánh của huyện trong thời gian qua
và đề xuất một số giải pháp để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý dựa
trên lợi thế so sánh của huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài:
- Đảng Cộng sản Việt Nam, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm
2021-2030 [5].
- Võ Minh Sang, Lợi thế so sánh trong sản xuất lúa của đồng bằng sông
Cửu Long [11]. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về lý thuyết lợi thế so
sánh; phân tích thực trạng lợi thế so sánh trong sản xuất lúa ở đồng bằng sơng
Cửu Long, qua đó đề xuất các giải pháp nâng cao lợi thế so sánh trong sản xuất
– xuất khẩu gạo cho đồng bằng sông Cửu Long.
- Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 1848/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12
năm 2018 về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Lâm Đồng đến năm
2035 và tầm nhìn đến năm 2050 [14].
- Trịnh Việt Tiến, Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đáp ứng hội nhập và
phát triển bền vững của Việt Nam hiện nay: Một số vấn đề trao đổi [15]. Bài báo
nghiên cứu một số vấn đề liên quan đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế nhằm đáp ứng quá trình hội nhập và phát triển bền vững của Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay.
- Nguyễn Thị Như Trang, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng
[16]. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
đánh giá kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố Đà Nẵng trong thời
3
gian qua, phân tích các yếu tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
tại địa phương. Luận văn cũng đã nêu các định hướng và giải pháp của việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.
3. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài:
3.1. Mục đích của đề tài
Làm rõ những vấn đề lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý dựa trên
lợi thế so sánh; trên cơ sở đó đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý dựa trên lợi thế so sánh của huyện Cát Tiên,
tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025.
3.2. Nhiệm vụ của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý dựa trên
lợi thế so sánh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Cát
Tiên trong giai đoạn 2016-2020;
- Đề xuất quan điểm, giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý
dựa trên lợi thế so sánh của huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 20212025.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thống kê, mô tả
Đề tài sử dụng nhiều nguồn số liệu thống kê được cung cấp từ các tài liệu
của Cục Thống kê huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng; báo cáo kết quả thực hiện
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Cát Tiên, báo cáo tình hình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Cát Tiên… Các tài liệu này được tác giả
tập hợp và mô tả nhằm làm rõ thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn
huyện.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh
Ngoài những tài liệu được cung cấp từ các cơ quan có liên quan cịn có các
tài liệu thứ cấp khác được tác giả thu thập từ các sách báo, tạp chí chuyên ngành,
mạng Internet và các cuộc hội thảo. Các tài liệu này được phân tích, tổng hợp và
so sánh chủ yếu nhằm tìm ra những thuận lợi và khó khăn trong q trình thực
4
hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện Cát Tiên.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (phạm vi khơng gian, thời gian)
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng hợp lý dựa trên lợi
thế so sánh.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Khóa luận chỉ nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành.
Phạm vi không gian: Huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của huyện Cát Tiên giai đoạn 2016-2020; quan điểm và giải pháp đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý dựa trên lợi thế so sánh của huyện Cát
Tiên giai đoạn 2021-2025.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Khóa luận đã hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
hợp lý dựa trên lợi thế so sánh; đồng thời góp phần làm phong phú thêm những
nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý dựa trên lợi thế so sánh của địa
phương.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Những giải pháp về đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý dựa trên
lợi thế so sánh của huyện Cát Tiên mà khóa luận đề xuất sẽ là những hàm ý
chính sách trong q trình hoạch định chính sách của các cơ quan hữu quan
trong quá trình xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các địa phương
có điều kiện tương đồng, đồng thời đây cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho
những nghiên cứu tiếp theo về vấn đề này.
7. Kết cấu của khóa luận:
Ngồi phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
phần nội dung chính của khóa luận có kết cấu gồm ba chương, cụ thể:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý
5
dựa trên lợi thế so sánh
Chương 2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Cát Tiên, tỉnh
Lâm Đồng giai đoạn 2016-2020
Chương 3. Quan điểm và giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế
hợp lý dựa trên lợi thế so sánh của huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng giai đoạn
2021-2025
6
Phần II. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ HỢP LÝ DỰA TRÊN LỢI THẾ SO SÁNH
1.1. LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ HỢP LÝ DỰA
TRÊN LỢI THẾ SO SÁNH
1.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.1.1.1. Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu hay còn gọi là cấu trúc, xét về mặt triết học, cơ cấu là một phạm trù
phản ánh cấu trúc bên trong của một số đối tượng, là tập hợp những mối liên hệ
cơ bản tương đối ổn định giữa các yếu tố cấu thành đối tượng đó, trong một thời
gian, khơng gian nhất định. C.Mác đã nói: “Cơ cấu (hay kết cấu) là một khái
niệm mà duy vật biện chứng dùng để chỉ cách thức tổ chức bên trong của một hệ
thống, biểu hiện sự thống nhất của các mối quan hệ qua lại vững chắc giữa các
bộ phận của nó” [2, tr. 269 – 270].
Có nhiều quan điểm khác nhau về cơ cấu kinh tế (CCKT). Khi phân tích
quá trình phân cơng lao động xã hội, C.Mác viết: “CCKT của xã hội là toàn bộ
những quan hệ sản xuất phù hợp với quá trình phát triển nhất định của lực lượng
sản xuất vật chất” [2, tr.347]. C.Mác nhấn mạnh khi phân tích CCKT phải chú ý
đến cả hai khía cạnh chất lượng và số lượng. Theo ông “CCKT là một sự phân
chia về chất, một tỷ lệ về số lượng của những q trình sản xuất xã hội” [2,
tr.347].
Khóa luận tiếp cận: “CCKT hiểu một cách đầy đủ là một tổng thể hệ thống
kinh tế bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn
nhau trong những khoảng không gian và thời gian nhất định, được thể hiện cả
về mặt định tính và định lượng, cả về mặt số lượng lẫn chất lượng, phù hợp với
mục tiêu được xác định của nền kinh tế. Về bản chất, CCKT là tổng thể các
ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị trí, tỉ trọng tương ứng của chúng và mối
quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành”.
1.1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
7
Cơ cấu kinh tế theo khái niệm nêu trên chỉ phù hợp với trạng thái tĩnh của
nền kinh tế. Trên thực tế, CCKT luôn vận động, biến đổi, đặc biệt là ở các nước
đang phát triển, đang trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong q
trình tăng trưởng kinh tế, không chỉ số lượng các ngành, mà cả quy mơ, trình độ
và các mối liên kết kinh tế, theo đó cả vai trị, vị trí của các ngành cũng có sự
biến đổi. Sự biến đổi cơ cấu nội tại của nền kinh tế không chỉ diễn ra đối với
CCKT ngành, mà cả cơ cấu vùng và cơ cấu các thành phần kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CDCCKT) có thể hiểu là sự thay đổi của
CCKT từ trạng thái này sang trạng thái khác theo một xu hướng nhất định trong
điều kiện nhất định của quá trình tăng trưởng, phát triển kinh tế. CDCCKT thực
chất là sự phát triển không đều giữa các ngành, các lĩnh vực, bộ phận… Nơi nào
có tốc độ phát triển cao hơn tốc độ phát triển chung của nền kinh tế thì sẽ tăng tỉ
trọng. Ngược lại, nơi nào có tốc độ phát triển chậm hơn tốc độ phát triển chung
của nền kinh tế thì sẽ giảm tỷ trọng. CDCCKT hợp lý là chuyển dịch sang một
CCKT có khả năng tái sản xuất mở rộng cao, phản ánh được năng lực khai thác,
sử dụng các nguồn lực và phải phù hợp với các quy luật, các xu hướng của thời
đại.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là việc cải biến nền kinh tế từ trạng thái này
sang trạng thái khác, mà trạng thái ấy được quyết định bởi các bộ phận hợp
thành và kiểu kết cấu. Mỗi trạng thái được hiểu trước hết qua tỷ trọng của mỗi
bộ phận cấu thành nên hệ thống, thể hiện qua tính vững chắc của hệ thống và
chất lượng phát triển của hệ thống kinh tế. Theo Từ điển bách khoa Việt Nam:
CDCCKT là quá trình cải biến kinh tế - xã hội từ trạng thái lạc hậu mang nặng
tính tự cấp, tự túc từng bước vào chun mơn hóa hợp lý, tạo ra năng suất hiệu
quả kinh tế cao [10].
Tóm lại, CDCCKT ngành là q trình chuyển dịch từ dạng này sang dạng
khác phù hợp với sự phát triển của phân công lao động xã hội và phù hợp với
sự phát triển của lực lượng sản xuất, phát triển khoa học – công nghệ. Đây
không phải đơn thuần là sự thay đổi vị trí, mà là sự thay đổi cả về lượng và chất
trong nội bộ cơ cấu ngành. Việc chuyển dịch cơ cấu này phải dựa trên cơ sở một
8
cơ cấu hiện có, do đó nội dung của CDCCKT ngành là cải tạo cơ cấu cũ lạc
hậu hoặc chưa phù hợp để xây dựng cơ cấu mới tiên tiến, phù hợp và hồn
thiện.
Những tiêu chí cơ bản phản ánh sự CDCCKT vĩ mô bao gồm: tỷ trọng của
các thành phần kinh tế trong cơ cấu của hệ thống (theo GDP, lao động) và các
tiêu chí chất lượng (năng suất lao động, tiêu hao điện năng/1 đồng GDP, tỷ lệ đói
nghèo, tỷ lệ người thất nghiệp…).
1.1.2. Lý thuyết lợi thế so sánh
Năm 1817, Ricardo đã cho ra đời tác phẩm Ngun lý của Kinh tế chính trị
và thuế khố, trong đó ơng đã đề cập tới lợi thế so sánh (Comparative
advantage).
Lý thuyết lợi thế so sánh được phát triển dựa trên quan điểm lợi thế tuyệt
đối của Adam Smith. Theo đó, Ricardo đã nhấn mạnh: Những nước có lợi thế
tuyệt đối hoàn toàn hơn hẳn các nước khác, hoặc bị kém lợi thế tuyệt đối so với
các nước khác trong sản xuất mọi sản phẩm, thì vẫn có thể và vẫn có lợi khi
tham gia vào phân cơng lao động và thương mại quốc tế bởi vì mỗi nước có một
lợi thế so sánh nhất định về sản xuất một số sản phẩm và kém lợi thế so sánh
nhất định về sản xuất các sản phẩm khác. Bằng việc chuyên mơn hố sản xuất
và xuất khẩu sản phẩm mà nước đó có lợi thế so sánh, mức sản lượng và tiêu
dùng trên thế giới sẽ tăng lên, kết quả là mỗi nước đều có lợi ích từ thương mại.
Như vậy lợi thế so sánh là cơ sở để các nước buôn bán với nhau và là cơ sở để
thực hiện phân cơng lao động quốc tế [11].
Như vậy, có thể hiểu lợi thế so sánh là một thuật ngữ kinh tế dùng để chỉ
khả năng sản xuất hàng hóa và dịch vụ của một nền kinh tế với chi phí cơ hội
thấp hơn so với các đối tác thương mại của họ. Lợi thế so sánh mang lại cho
một công ty khả năng bán hàng hóa và dịch vụ với mức giá thấp hơn so với các
đối thủ cạnh tranh và thu về lợi nhuận bán hàng lớn hơn.
1.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý dựa trên lợi thế so
sánh
“Một cơ cấu kinh tế gọi là hợp lý, hiện đại (hay tối ưu) khi nó đáp ứng
9
được các yêu cầu: thứ nhất, tính khách quan, nghĩa là phản ánh được và đúng
các quy luật khách quan, nhất là các quy luật kinh tế; thứ hai, tính thị trường,
được thực hiện trên cơ sở đẩy mạnh phân công lao động xã hội gắn xây dựng cơ
cấu kinh tế với nhu cầu thị trường, xu hướng khu vực hóa, tồn cầu hóa, mở cửa
và hội nhập quốc tế; thứ ba, tính hiện đại, hay sự phù hợp với xu hướng của sự
tiến bộ của khoa học và công nghệ đã và đang diễn ra trên thế giới; thứ tư, tính
hiệu quả kinh tế - xã hội, nhờ đó cho phép cơ cấu kinh tế khai thác tối đa mọi
nguồn lực, tiềm năng của đất nước, ngành, doanh nghiệp cả về chiều rộng và
chiều sâu. Xây dựng cơ cấu kinh tế quốc dân hợp lý là một quá trình, trải qua
những chặng đường nhất định, chặng đường trước phải tạo đà cho chặng đường
sau thông qua nhiều nỗ lực hoạch định và tổ chức kinh tế” [7, tr. 276].
Như vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành hợp lý, hiệu quả dựa trên lợi
thế so sánh trước hết phải huy động được nội lực các ngành, thu hút tối đa đầu
tư từ nhiều nguồn khác nhau, khai thác tối đa công nghệ và chất xám và dựa
vào lợi thế so sánh của địa phương. Việc xác định CCKT ngành hợp lý sẽ đảm
bảo thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, phát triển kinh tế xã hội bền vững, khả
năng tích lũy và thu hút đầu tư phát triển cao và mang lại sức cạnh tranh cao
cho nền kinh tế.
1.2. NỘI DUNG CỦA QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ HỢP
LÝ DỰA TRÊN LỢI THẾ SO SÁNH
1.2.1. Vai trò của cơ cấu kinh tế hợp lý dựa trên lợi thế so sánh
- Khai thác tối đa những ưu thế và thuận lợi về tài nguyên thiên nhiên, vị trí
địa lý, ưu thế truyền thống, tiềm năng vốn có về vị thế xã hội, chính trị, về quan
hệ đối ngoại, kể cả những ảnh hưởng thuận lợi của xu thế phát triển trên thế
giới.
- Tạo ra sự ổn định, tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế theo các mục
tiêu kinh tế - xã hội đã được vạch ra trong chiến lược và kế hoạch phát triển kinh
tế của đất nước, của từng ngành và từng địa phương.
10
- Tạo điều kiện thúc đẩy, mở đường cho sản xuất phát triển, đẩy nhanh quá
trình tái sản xuất mở rộng, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa đáp ứng những thay
đổi và yêu cầu ngày càng cao về đời sống văn hóa vật chất của xã hội.
- Đảm bảo sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả, tạo điều kiện thúc đẩy sự
phát triển của mỗi ngành, mỗi vùng, mỗi thành phần kinh tế làm nền tảng cho
nền kinh tế quốc dân phát triển nhanh và bền vững.
- Thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng, đảm bảo và
tăng cường sức mạnh quốc phòng, giữ vững thành quả xây dựng đất nước.
- Tạo tích lũy nhiều nhất cho nền kinh tế quốc dân. Điều này mang ý nghĩa
tổng hợp vì nó chứng tỏ nền kinh tế quốc dân đang tăng trưởng và phát triển
đúng hướng.
Khả năng tích lũy của mỗi ngành, mỗi nền kinh tế là khác nhau. CCKT hợp
lý và có hiệu quả phải tạo ra khả năng tích lũy cao ở những ngành, những vùng
có nhiều ưu thế, khơng những có khả năng bù đắp cho những ngành những vùng
khơng có điều kiện tích lũy mà cịn góp phần tăng tích lũy của nền kinh tế quốc
dân.
1.2.2. Các lợi thế so sánh của quốc gia hoặc địa phương ảnh hưởng đến
chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Vị trí địa lý
Vị trí địa lý của một lãnh thổ ảnh hưởng quan trọng đến sự hình thành và
phát triển cơ cấu ngành kinh tế và gắn liền với khả năng giao lưu kinh tế. Đặc
biệt, yếu tố này trở nên quan trọng hơn, tăng cường mở rộng quan hệ kinh tế
quốc tế hội nhập vào đời sống kinh tế khu vực và thế giới.
Điều kiện tự nhiên
Một trong những nguồn lực quan trọng của nền kinh tế là tổng thể các
nguồn tài nguyên thiên nhiên và điều kiện tự nhiên. Thiên nhiên là điều kiện
thường xuyên và cần thiết của sản xuất, là tiền đề đầu tiên của hoạt động kinh tế.
Vì vậy, trong việc phân bổ sản xuất xã hội phải tính tốn đầy đủ các mối quan hệ
đến tài nguyên thiên nhiên cũng như những điều kiện tự nhiên khác. Ảnh hưởng
của những nhân tố tự nhiên tới hình thành CCKT và CDCCKT là một tất yếu.
11
C.Mác viết: “Bất kỳ nền sản xuất xã hội nào cũng là việc con người chiếm hữu
lấy những đối tượng của tự nhiên trong phạm vi một hình thái xã hội nhất định”
nên q trình chiếm hữu đó cũng ln chịu ảnh hưởng của chính những nhân tố
tự nhiên đó.
Trong quá trình phát triển, sự biến đổi của tài nguyên thiên nhiên và điều
kiện tự nhiên dẫn đến sự thay đổi các yếu tố phục vụ sản xuất. Vì vậy, cần phải
thường xuyên chú ý tới mối quan hệ giữa môi trường tự nhiên đối với sản xuất
xã hội trong phân bổ và xây dựng cơ cấu ngành cụ thể.
Ngày nay sự phát triển của khoa học công nghệ, của lực lượng sản xuất đã
tạo ra khả năng khác nhau trong việc sử dụng các yếu tố tài nguyên thiên nhiên.
Điều đó ảnh hưởng đến vai trị của các yếu tố tự nhiên đối với phân bổ và tổ
chức sản xuất xã hội; mức độ chế ngự thiên nhiên của con người được nâng cao
và đời sống con người ít phụ thuộc vào những biến động bất thường và phân bố
không đều các nguồn lực của tự nhiên.
Tuy nhiên tài nguyên thiên nhiên cùng với điều kiện tự nhiên bao giờ cũng
là yếu tố quan trọng gắn bó với việc CDCCKT.
Dân cư và nguồn lao động
Quy mô, chất lượng dân số có ý nghĩa to lớn đối với sự hình thành và phát
triển CDCCKT. Dân số đông, chất lượng cao thì tạo điều kiện tốt để hình thành
và phát triển cơ cấu ngành kinh tế đa dạng, có chất lượng với những ngành,
những lĩnh vực có khả năng bứt phá mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Quy mô
dân số ít, chất lượng dân số thấp là những yếu tố hạn chế đến hình thành, phát
triển cơ cấu ngành kinh tế. Kết cấu của các cộng đồng dân cư, tập quán sản xuất,
tập quán tiêu dùng, các giá trị văn hóa, truyền thống cộng đồng tâm lý dân cư
(nhất là tâm lý sản xuất hàng hóa, tâm lý cạnh tranh…) có ảnh hưởng đến cơ cấu
ngành kinh tế.
Quy mơ, chất lượng lao động có ảnh hưởng lớn đến hình thành và phát
triển cơ cấu ngành kinh tế. Chất lượng lao động càng cao càng có điều kiện để
phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ đặc biệt là những ngành cơng nghiệp,
dịch vụ địi hỏi tay nghề cao.
12
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Dựa trên hướng dẫn của Bộ kế hoạch và Đầu tư, dựa trên quan điểm và
cách tiếp cận kinh tế học để đánh giá sự CDCCKT theo ngành cấp tỉnh phải dựa
trên các tiêu chí sau:
Tổng sản phẩm trong nước (GDP)
GDP dùng để nghiên cứu CCKT, mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành trong
sản xuất, giữa sản xuất với phần huy động vốn vào ngân sách, để tính tốc độ
tăng trưởng hiệu quả của nền kinh tế thông qua CCKT và xu hướng CDCC
ngành kinh tế.
GDP thể hiện số lượng nguồn của cải làm ra bên trong một quốc gia, sự
phồn vinh hay khả năng phát triển kinh tế.
Cơ cấu GDP
Trong đánh giá CDCCKT và CDCC ngành kinh tế thì cơ cấu GDP giữa các
khu vực và các ngành kinh tế là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất phản
ánh xu hướng vận động và mức độ thành cơng của chính sách và chiến lược phát
triển. Cơ cấu GDP được xem xét gồm:
- Cơ cấu theo 3 nhóm ngành kinh tế: nơng-lâm-ngư nghiệp; cơng nghiệpxây dựng; dịch vụ - thương mại. Đây là một trong những tiêu chí đầu tiên dùng
để đánh giá CCKT và quá trình CDCC ngành của nền kinh tế.
Trong quá trình phát triển để đánh giá sự tăng trưởng và chuyển dịch GDP
người ta thống kê một chuỗi thời gian, xu hướng chung của tỷ trọng khu vực I
ngày càng giảm, khu vực II và khu vực III ngày càng tăng. Trong điều kiện của
khoa học, cơng nghệ hiện đại thì khu vực III càng trở thành khu vực chiếm tỷ
trọng cao nhất, sau đó là khu vực II cuối cùng là khu vực I.
- Cơ cấu ngành kinh tế theo các nhóm ngành (nội bộ từng nhóm ngành:
nơng-lâm-ngư nghiệp; cơng nghiệp-xây dựng; thương mại-dịch vụ). Việc đánh
giá cơ cấu ngành kinh tế theo nhóm ngành có ý nghĩa quan trọng, phản ánh sát
thực hơn khía cạnh chất lượng và mức độ phát triển của nền kinh tế.
Ngồi cơ cấu GDP cịn xem xét theo nhóm ngành sản xuất nơng nghiệp và
phi nông nghiệp, sản xuất vật chất và phi vật chất.
13
Tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người (GDP/người)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng quan mức sống dân cư và hiệu quả của CCKT
hợp lý và CDCCKT theo hướng tích cực cùng với việc giảm tốc độ gia tăng dân
số.
Cơ cấu lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế
Cơ cấu lao động đang làm việc tại các ngành kinh tế là tỷ lệ % lao động
đang làm việc trong từng nhóm ngành so với tổng số lao động đang làm việc
trong toàn bộ nền kinh tế.
Xét trong mối quan hệ giữa nội lực và ngoại lực thì lao động là yếu tố nội
lực quan trọng. Cơ cấu lao động đang làm việc theo nhóm ngành đang có sự
chuyển dịch phù hợp với xu hướng của CDCCKT.
Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất
- Giá trị sản xuất: Khi nghiên cứu theo từng ngành kinh tế và theo phạm vi
lãnh thổ dưới cấp tỉnh về quy mô, cơ cấu hoạt động sản xuất người ta thường
tính giá trị sản xuất.
Giá trị sản xuất là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị sản
phẩm vật chất và dịch vụ sản xuất ra trong một thời kỳ nhất định. Giá trị sản
xuất được tính theo giá thực tế và giá so sánh, theo các ngành, phân ngành kinh
tế và cho các lãnh thổ dưới cấp tỉnh.
- Cơ cấu giá trị sản xuất: Trong nội bộ từng nhóm ngành và ngành cụ thể cơ
cấu giá trị sản xuất là tương quan giữa giá trị sản xuất của từng ngành với nhóm
ngành.
Năng suất lao động
Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động, hiệu quả sản xuất của
một nền kinh tế, sử dụng tốt các yếu tố đầu vào vốn và lao động, đóng góp của
năng suất tổng hợp với tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ chi phí trung gian trong sản
xuất. Năng suất lao động có liên quan mật thiết đến tăng trưởng kinh tế (nhất là
theo chiều sâu).
14
Dưới góc độ ngành, có thể tính năng suất lao động theo từng nhóm ngành,
khi ấy GDP có thể thay thế GDP của từng nhóm ngành cịn lao động xã hội thì
thay thế bằng lao động của từng nhóm ngành.
Giá trị xuất, nhập khẩu/GDP
Là tỷ lệ % của giá trị nhập khẩu, xuất khẩu/GDP của lãnh thổ. Đây là chỉ số
đánh giá độ mở của nền kinh tế, mức độ quan hệ với bên ngoài, xác định hướng
phát triển của nền kinh tế. Hoạt động xuất, nhập khẩu vừa là một bộ phận hữu
cơ, vừa là kết quả của nền kinh tế, lại tạo ra vị thế trong nền kinh tế thế giới và
trong nước, là động lực cho tăng trưởng kinh tế.
1.3. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ HỢP
LÝ DỰA TRÊN LỢI THẾ SO SÁNH
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII Đảng Cộng sản Việt
Nam: “phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội, đổi mới mạnh mẽ mơ hình tăng
trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển
phù hợp với nền kinh tế thị trường đầy đủ, hiện đại, hội nhập; phát triển đồng bộ
và tạo ra sự liên kết giữa các khu vực, các vùng, các thành phần kinh tế, các loại
hình sản xuất kinh doanh” [6, tr. 335]
Quyết định 339/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mơ hình
tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh
giai đoạn 2013-2020 của cả nước; trong đó: “tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; trong nội bộ từng ngành thực hiện
chuyển dần từ tiểu ngành, sản phẩm hoặc công đoạn sản xuất sử dụng công nghệ
thấp, năng suất thấp và giá trị gia tăng thấp sang tiểu ngành, sản phẩm hoặc cơng
đoạn sản xuất có hàm lượng khoa học công nghệ cao, sử dụng công nghệ sạch,
thân thiện với mơi trường, có năng suất và giá trị gia tăng cao” [13, tr. 5].
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Cát Tiên lần thứ VIII, nhiệm
kỳ 2020-2025: “Thực hiện quyết liệt các khâu đột phá, các chương trình trọng
tâm, các cơng trình trọng điểm gắn với thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về
tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân”
15
[4, tr.5].
Kế hoạch số 39/KH-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân huyện Cát Tiên về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh
huyện Cát Tiên, giai đoạn 2021 – 2025; trong đó đã đề ra mục tiêu của giai đoạn
là: “Tiếp tục nâng cao hiệu quả huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực, khai
thác mọi tiềm năng, lợi thế, tranh thủ tối đa cơ hội và điều kiện thuận lợi để tập
trung phát triển kinh tế, nhất là phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
gắn với thực hiện chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; phát triển các
ngành công nghiệp, thương mại dịch vụ” [19, tr. 1].
16
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
CỦA HUYỆN CÁT TIÊN, TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 20162020
2.1. NHỮNG LỢI THẾ TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ CỦA HUYỆN CÁT TIÊN
2.1.1. Đánh giá về điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Cát Tiên là huyện kinh tế mới được thành lập trên cơ sở tách ra từ huyện
Đạ Huoai, tỉnh Lâm Đồng theo Quyết định số 68/HĐBT ngày 06/6/1986 của
Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và tổ chức bộ máy đi vào hoạt động
chính thức từ ngày 01/01/1987. Huyện Cát Tiên nằm ở phía Nam tỉnh Lâm
Đồng, có độ cao từ 300 – 400m so với mực nước biển. Phía Đơng giáp huyện
Đạ Tẻh và huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng. Phía Tây giáp huyện Bù Đăng, tỉnh
Bình Phước. Phía Nam giáp huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai. Phía Bắc giáp
huyện huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nơng.
Trung tâm huyện lỵ cách thành phố Đà Lạt khoảng 200km và cách thành
phố Hồ Chí Minh khoảng 190km, là huyện vùng sâu, vùng xa của Tỉnh nên còn
hạn chế trong việc giao lưu kinh tế, văn hóa với nhiều khu vực trong và ngồi
tỉnh [1].
Địa hình huyện Cát Tiên chủ yếu là dạng địa hình đồi núi thấp chuyển tiếp
từ vùng cao Nam Tây Nguyên xuống vùng đồng bằng Đông Nam bộ, theo chiều
thấp dần từ phía Đơng Bắc và Bắc xuống phía Nam và Tây Nam. Do đó, địa
hình huyện chia thành 2 vùng rõ rệt: phía Đơng, Đơng Bắc và Bắc của huyện là
đồi núi, xen kẽ là những thung lũng và đồng bằng nhỏ và hẹp. Phía Nam là
đồng bằng ô trũng, do phù sa sông Đồng Nai bồi đắp, nhiều nơi có địa hình lịng
chảo nên trước đây khu vực này thường xuyên bị ngập úng [1].
Địa hình đồi núi cũng tạo ra nhiều hồ, đập thủy lợi nên được con người cải
tạo, lưu giữ khối lượng nước khá lớn đáp ứng nhu cầu trong đời sống và sản
xuất. Đồng thời thiên nhiên, cũng tạo ra một số cảnh quan đẹp như hang động
17
Thốt Y xã Phước Cát 2, thác Đạ Rơng xã Đồng Nai Thượng… có giá trị phục
vụ du lịch [1].
Về thổ nhưỡng, Cát Tiên có 3 nhóm đất chính: Đất phù sa, đất đỏ vàng và
đất dốc tụ. Đất phù sa trên địa hình bằng thấp ở phía Nam huyện, hình thành các
cánh đồng dọc sơng Đồng Nai và ven các dịng suối, phù hợp cho việc trồng lúa
nước, phía Bắc huyện địa hình dạng bình nguyên sơn địa phù hợp với việc phát
triển các loại cây công nghiệp [1].
Cát Tiên nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, vùng tiếp giáp giữa nam Tây
Nguyên và Đông Nam Bộ, chịu sự tác động giữa vùng sinh thái của miền Đông
Nam Bộ và rừng núi Nam Tây Nguyên. Trong năm, có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ
tháng 5 đến tháng 10, chiếm 85 - 90% tổng lượng mưa cả năm; mùa khô từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm 10 - 15% tổng lượng mưa
cả năm, tháng có lượng mưa ít nhất là tháng 2 và 3. Tồn huyện nằm ở sườn đón
gió Tây Nam nên có tổng lượng mưa phong phú từ 2.800mm – 3.000mm/năm;
có những ngày lượng mưa trên 150mm [1]. Lượng mưa phân bố khơng đều, chủ
yếu tập trung mùa mưa, do đó, Cát Tiên thường xuyên bị lũ lụt, lũ quét gây ngập
úng trên diện rộng.
Cát Tiên nằm trong vùng có lượng nắng khá dồi dào, tổng số giờ nắng
trong năm của huyện từ 2.400 - 2.500 giờ. Trong đó, số giờ nắng bình quân
trong ngày từ 6,2 - 6,6 giờ, thời gian nắng nhiều nhất là tháng 1, 2, 3 và tháng 4,
thời gian nắng ít nhất là tháng 7, 8 và 9. Nhiệt độ bình quân trong năm cao đều
và ổn định khoảng 29oC. Nhìn chung sự thay đổi nhiệt độ qua các tháng không
lớn, song chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm thì khá lớn, khoảng 7 đến 10 oC
nhất là vào các tháng mùa khô. Nhiệt độ cao nhất vào các tháng 3, 4, 5 (từ 37 38,2oC) và thấp nhất vào tháng 12 khoảng 19 oC [1]. Lượng bức xạ phong phú,
nền nhiệt cao là điều kiện thuận lợi giúp cây trồng phát triển, cây ăn quả và cây
lương thực ngắn ngày quay vịng nhanh, góp phần tạo nên tính đa dạng sinh học.
Hệ thống sơng suối Cát Tiên khá dày, mật độ dòng chảy 0,9 - 1,2km, tổng
chiều dài sông suối trên địa bàn khoảng 300km. Trong đó, sơng Đồng Nai chảy
quanh và bao bọc huyện từ 3 phía - Bắc, Tây và Nam, có chiều dài khoảng 80
18
km, có lưu vực rộng lớn, lưu lượng dịng chảy cao đều trong cả năm. Các phụ
lưu là những suối ngắn, ít được phát huy cho sản xuất nơng nghiệp. Vào mùa
mưa, nước từ vùng đầu nguồn cùng với việc xả lũ của các hồ thủy điện, làm
nước sông Đồng Nai dâng cao, tràn vào các vùng trũng trong huyện, cộng với
nước nội đồng bị đường Tỉnh lộ ĐT721 ngăn việc thốt nước từ nội đồng ra, dẫn
đến tình trạng úng lũ đột ngột dâng cao trên diện rộng. Đặc biệt là các cơn lũ
lịch sử tháng 7/1999, trung tuần tháng 10/2000, tháng 10/2001… đã làm ngập
khoảng 80% diện tích đất gieo trồng toàn huyện làm thiệt hại tài sản nhân dân
địa phương và Nhà nước khoảng 150 tỷ đồng [1].
Huyện Cát Tiên có tổng diện tích tự nhiên là 42.694,25 ha, trong đó đất lâm
nghiệp chiếm 62,38% diện tích toàn huyện, nhất là rừng đặc dụng do Vườn
Quốc gia Cát Tiên quản lý là 21.295 ha. Do vậy, Cát Tiên có nhiều tiềm năng
phát triển dịch vụ mơi trường rừng và chăm sóc, bảo vệ tài nguyên rừng trên
diện tích hiện có kết hợp với phát triển kinh tế vườn đồi đang được đẩy mạnh.
Về hệ sinh thái ở vùng Cát Tiên, qua khảo sát, đánh giá của Tổ chức động vật
hoang dã thế giới và Hội sinh vật Việt Nam xác nhận có đến 544 lồi thực vật,
44 loài thú, gần 200 loài chim [1].
2.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Dân số tồn huyện có 35.349 người với 22 dân tộc anh em cùng chung
sống, trong đó dân tộc Kinh chiếm 77,3%; mật độ trung bình 71,27 người/km2
(trong đó dân số khu vực thành thị là 15.972 người chiếm tỷ trọng 45,18%, dân
số nông thôn là 19.377 người chiếm tỷ trọng 54,82%). Tổng số người trong độ
tuổi lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế của huyện là 23.990 người,
chiếm 67,87% tổng dân số [3].
Cát Tiên là huyện có dân cư từ nhiều vùng trên cả nước về xây dựng và lập
nghiệp, do đó nền văn hoá rất đa dạng, phong phú, mang bản sắc văn hố của
nhiều vùng, miền, dân tộc khác nhau. Có các lễ hội văn hoá như: Lễ hội “Cồng
Chiêng Tây Nguyên”; Lễ hội “Lồng Tồng”; Lễ hội “mừng lúa mới”; Lễ hội “Tak
năng nhô sa rpu”,...
19
Giai đoạn 2016-2020, bên cạnh những thời cơ, thuận lợi, cũng đan xen
khơng ít khó khăn, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh, cùng
với những khó khăn mới phát sinh đã ảnh hưởng đến sự phát triển của huyện.
Song với quyết tâm chính trị cao, huyện đã quán triệt triển khai đồng bộ chủ đề
Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ VII, nhiệm kỳ 2015-2020 “Nâng cao
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức Đảng; tăng cường đoàn kết, phát
huy dân chủ, huy động mọi nguồn lực xây dựng huyện Cát Tiên phát triển bền
vững”, xây dựng chương trình hành động, kế hoạch, đề án để cụ thể hóa Nghị
quyết Đại hội về phát triển kinh tế - xã hội; phát huy sức mạnh của cả hệ thống
chính trị, sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân nên đã đạt được những kết quả quan
trọng: Nền kinh tế phát triển ổn định, tổng giá trị sản xuất GO tăng bình quân
6,31%/năm, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực (giảm dần tỷ trọng
ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ); thu
nhập bình quân đầu người tăng hàng năm (thu nhập bình quân đầu người năm
2020 là 55,2 triệu đồng/người/năm, tăng 1,47 lần so với năm 2016 (năm 2016 là
37,6 triệu đồng/người/năm)); xây dựng kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư
từng bước hoàn thiện (đến nay trên địa bàn huyện có 09/09 xã, thị trấn có đường
nhựa tới trung tâm xã; mạng lưới giao thơng nơng thơn được hồn thiện, tỷ lệ
đường giao thơng nơng thơn được cứng hóa đạt tỷ lệ 88,9%; hệ thống điện lưới
quốc gia đã phủ kín 100% tổ dân phố, thôn, buôn và 99,95% hộ dân được sử
dụng điện an tồn); cơng tác chỉ đạo thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn
mới gắn với giảm nghèo đạt kết quả khá toàn diện (đến cuối năm 2020, 100% xã
được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, 01 xã được công nhận đạt chuẩn nông
thôn mới kiểu mẫu, huyện Cát Tiên hồn thành 09/09 tiêu chí huyện nơng thơn
mới và hiện đang trình cấp có thẩm quyền ra quyết định công nhận huyện đạt
chuẩn nông thôn mới), bộ mặt nơng thơn có nhiều khởi sắc, đời sống vật chất,
tinh thần của nhân dân được nâng lên; Quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã
hội được giữ vững, ổn định [17]; [18].
2.1.2. Lợi thế so sánh của huyện Cát Tiên trong quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế
20
Trên cơ sở các đặc điểm tự nhiên, địa hình, vị trí địa lý của huyện Cát Tiên,
tác giả sử dụng phương pháp phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách
thức (Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội)
và Threats (Thách thức) viết tắt SWOT) để tìm ra lợi thế so sánh của huyện:
Điểm mạnh
Huyện Cát Tiên xác định vai trò liên kết kinh tế vùng Nam Tây Nguyên và
Đông Nam Bộ nhờ tiếp giáp 03 tỉnh giáp ranh (Đắk Nơng, Bình Phước, Đồng
Nai). Bên cạnh đó, huyện Cát Tiên có một phần diện tích thuộc vườn Quốc gia
Cát Tiên (là một trong 6 khu dự trữ sinh quyển thế giới được UNESCO công
nhận); đây là địa điểm du lịch liên vùng 3 tỉnh, là địa bàn hấp dẫn khách du lịch
và các nhà nghiên cứu, khám phá những bí ẩn về thế giới thiên nhiên và hệ sinh
thái.
Có tiềm năng tài nguyên tự nhiên phong phú đa dạng như:
+ Tài nguyên đất đai: Chủ yếu là đất phù sa, đất đỏ vàng và đất dốc tụ, phù
hợp với các loại cây trồng như cây lúa, bắp, cây ăn quả, dâu tằm, điều, dược
liệu...
+ Tài nguyên khoáng sản: chủ yếu là khoáng sản dành cho ngành xây dựng
(sét gạch ngói, đá xây dựng, cát xây dựng và đất san lấp).
+ Tài nguyên rừng: Tỷ lệ che phủ rừng tương đối cao, tài nguyên rừng
phong phú, đa dạng sinh học, Vườn quốc gia Cát Tiên, khu bảo tồn các di tích
lịch sử, là điều kiện tốt để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh thái.
+ Tài ngun nước: Có hệ thống sơng Đồng Nai và các con suối lớn, nguồn
nước dồi dào trên đó được xây dựng các hệ thống hồ, đập nhân tạo cùng với các
thác nước tự nhiên, thuận lợi cho phát triển các khu du lịch sinh thái và vui chơi
giải trí.
+ Cảnh quan tự nhiên độc đáo, đặc trưng, phân bố khá tập trung nên thuận
lợi cho xây dựng, phát triển các cụm du lịch trọng điểm.
Nền kinh tế đang phát triển, đã thu hẹp dần khoảng cách thu nhập bình
quân đầu người so với bình qn chung cả tỉnh. Có tiềm năng phát triển nông
nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản chất lượng cao, phát huy được lợi thế tự nhiên để
21
phát triển nông nghiệp và du lịch. Chất lượng sống người dân ngày càng được
nâng cao.
Bản sắc văn hóa đa dạng, phong phú, là vùng có điểm đến du lịch thiên
nhiên và văn hóa - lịch sử.
Hệ thống giao thơng đường bộ, kết nối tốt với các huyện trong tỉnh, và các
tỉnh lân cận. Có kết nối trực tiếp với các đô thị lớn (thành phố Đà Lạt, thành phố
Bảo Lộc trong tỉnh, thành phố Biên Hoà (Đồng Nai), thành phố Đồng Xồi
(Bình Phước)…tạo thuận lợi cho giao lưu kinh tế.
Có nguồn lao động dồi dào, đáp ứng đủ nhân lực cho định hướng phát triển
tiểu thủ công nghiệp, các ngành nghề thủ công,…
Hệ thống thông tin liên lạc đã được hiện đại hóa, có đầy đủ các dịch vụ bưu
chính viễn thơng.
Điểm yếu
Vị trí địa lý nằm xa các trục hành lang kinh tế Quốc gia, cách xa cảng biển
và khơng có đường sắt nên ít thuận lợi khi thu hút đầu tư trong lĩnh vực công
nghiệp, thương mại dịch vụ. Trung tâm huyện cách quốc lộ 20 khoảng 40 km,
cách thành phố Bảo Lộc khoảng 90 km và cách thành phố Đà Lạt 200 km nên
chưa phát huy được vai trò và vị thế của vùng huyện trong mối quan hệ với các
vùng khác trong tỉnh.
Nền kinh tế phát triển nhưng chất lượng tăng trưởng chưa cao, không đồng
đều, tập trung ở vùng kinh tế trung tâm các đô thị. Tỷ trọng du lịch - dịch vụ,
thương mại, cơng nghiệp cịn thấp trong cơ cấu kinh tế của huyện.
Thiếu nguồn nhân lực có trình độ kỹ thuật cao, tỷ lệ lao động qua đào tạo
còn thấp, lao động có tay nghề chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển theo
hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn thiếu trước yêu cầu phát triển nhanh
của nền kinh tế.
Vấn đề phát triển thích ứng với nguy cơ biến đổi khí hậu tồn cầu dẫn đến
giông, lốc, mưa lũ bất thường gây sạt lở, cơng tác phịng chống thiên tai cịn thụ
động.
Cơ hội
Tiếp cận các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lâm Đồng,