Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Giáo dục ý thức bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa cho sinh viên trường đại học vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_________________________________________________

NGUYỄN ĐÌNH LƯU

GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ TỔ QUỐC
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA CHO SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

NGHỆ AN - 2016


1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_________________________________________________

NGUYỄN ĐÌNH LƯU

GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ TỔ QUỐC
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA CHO SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 60.31.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ



Người hướng dẫn khoa học:
TS. ĐINH TRUNG THÀNH

NGHỆ AN - 2016


2
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Đinh Trung
Thành, người đã định hướng và tận tình hướng dẫn để tác giả hoàn thành
luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm Khoa
Giáo dục Chính trị, Phịng Đào tạo Sau Đại học Trường Đại học Vinh đã tạo
điều kiện giúp đỡ tốt nhất để tác giả có mơi trường nghiên cứu khoa học trong
suốt khố học.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới thầy giáo Chủ nhiệm chuyên ngành
Chính trị học PGS. TS. Đinh Thế Định, cùng các thầy cô giáo đã giúp đỡ, giảng
dạy và có nhiều ý kiến đóng góp quý báu cho tác giả trong quá trình nghiên cứu
và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, Lãnh đạo, chỉ
huy Trung tâm GDQP-AN Vinh - Trường Đại học Vinh cùng bạn bè và đồng
nghiệp đã đồng hành và tạo điều kiện giúp đỡ để tác giả hồn thành khố học.
Xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả luận văn

Nguyễn Đình Lưu


3

MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA ................................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... 2
MỤC LỤC ............................................................................................................. 3
BẢNG QUY ƯỚC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................... 4
A. MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 5
B. NỘI DUNG..................................................................................................... 10
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ TỔ
QUỐC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA CHO SINH VIÊN ............................................. 10
1.1. Ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa và biểu hiện của ý thức bảo vệ
Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của sinh viên ........................................................ 10
1.2. Sự cần thiết giáo dục ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa cho sinh
viên trường Đại học ....................................................................................... 25
1.3. Nội dung, phương thức giáo dục ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa
cho sinh viên trường Đại học hiện nay .......................................................... 41
Chương 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ TỔ QUỐC XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH ................ 56
2.1. Khái lược một số đặc điểm của sinh viên Trường Đại học Vinh ........... 56
2.2. Tình hình giáo dục ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa cho sinh viên
trường Đại học Vinh thời gian qua ................................................................ 64
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO
DỤC Ý THỨC BẢO VỆ TỔ QUỐC VIỆT NAM XÃ HỘI CHỦ NGHĨA CHO
SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH HIỆN NAY ...................................... 86
3.1. Quan điểm giáo dục ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa cho sinh
viên Trường Đại học Vinh ............................................................................. 86
3.2. Một số giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng giáo dục ý thức bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa cho sinh viên Trường Đại học Vinh ......... 90
C. KẾT LUẬN .................................................................................................. 112
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 114

E. PHỤ LỤC ..................................................................................................... 118


4
BẢNG QUY ƯỚC CHỮ VIẾT TẮT
BCH

:

Ban chấp hành

BVTQ

:

Bảo vệ Tổ quốc

CNH,HĐH

:

Cơng nghiệp hố, hiện đại hố

CNXH

:

Chủ nghĩa xã hội

QP - AN


:

Quốc phòng - An ninh

QĐND

:

Quân đội nhân dân

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa


5
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định, bảo vệ Tổ quốc XHCN là quy luật
phổ biến của cách mạng XHCN, xây dựng chủ nghĩa xã hội phải đi đôi với bảo
vệ Tổ quốc XHCN. Đối với cách mạng Việt Nam, Đảng ta xác định, cùng với
xây dựng thành công CNXH bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa là hai nhiệm vụ chiến lược xuyên suốt của cách mạng. Trước bối cảnh tình
hình thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, khó lường, chủ nghĩa đế quốc và các
thế lực phản cách mạng, các thế lực thù địch sau sự sụp đổ của CNXH ở Liên
Xô và Đông Âu tiếp tục sử dụng chiến lược “Diễn biến hồ bình” chống phá
quyết liệt vào các quốc gia có chế độ chính trị tiến bộ, nhất là các nước XHCN

còn lại trong đó có nước ta, các vấn đề cực đoan dân tộc, tôn giáo, sự trỗi dậy
của chủ nghĩa khủng bố quốc tế và việc lợi dụng cuộc chiến chống khủng bố để
xâm phạm vào độc lập chủ quyền của các quốc gia đã và đang diễn ra phức tạp.
Ngoài ra, vấn đề tranh chấp chủ quyền biển đảo giữa các quốc gia trên biển
Đông và trong khu vực châu Á đang đặt ra nhiều thách thức cho vấn đề bảo vệ
chủ quyền nước ta. Vì vậy, Bảo vệ Tổ quốc XHCN vừa là nhiệm vụ chiến lược
đồng thời cũng là nhiệm vụ cấp bách “trọng yếu thường xuyên” của Đảng, Nhà
nước và nhân dân ta trong giai đoạn hiện nay. Đảng ta xác định, sức mạnh để
bảo vệ vững chắc tổ quốc là sức mạnh tổng hợp từ nhiều yếu tố: Chính trị, qn
sự, kinh tế, văn hố, khoa học công nghệ, là sức mạnh dân tộc kết hợp sức mạnh
thời đại, là sự kết gữa yếu tố con người với trang bị vũ khí… trong đó yếu tố con
người và các yếu tố nội sinh của dân tộc luôn đóng vai trị quyết định. Sinh viên
là những chủ nhân tương lai của nước nhà, đại diện tiêu biểu cho sức trẻ, trí tuệ
tương lai của đất nước. Vì vậy, thành bại của sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc XHCN
trong thời kỳ mới đòi hỏi rất cao ý thức trách nhiệm công dân của lực lượng sinh
viên. Ý thức bảo vệ Tổ quốc XHCN không những trực tiếp nâng cao tinh thần


6
cảnh giác cách mạng, ý chí quyết tâm bảo vệ Tổ quốc, mà còn định hướng, điều
chỉnh hành vi của con người trong thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh,
bảo vệ Tổ quốc.
Trường Đại học Vinh là cơ sở đào tạo đại học đa ngành, đa cấp ở khu vực
Bắc Trung Bộ, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội của khu vực và cả nước; hướng đến là trường đại học trọng
điểm quốc gia, có một số ngành đạt tiêu chuẩn quốc tế. Nhà trường đã đào tạo
nhiều bậc học, ngành học khác nhau, trong đó đào tạo đại học chính quy có 50
ngành kỹ sư, cử nhân. Hàng năm nhà trường đã cung cấp cho xã hội từ 4000 đến
5000 trí thức trẻ, là nguồn nhân lực đáng kể cho xã hội. Trong những năm qua
bên cạch việc trang bị tri thức khoa học, nhà trường đã thực hiện tốt nhiệm vụ

giáo dục ý thức bảo vệ Tổ quốc cho các đối tượng được học tập đào tạo tại
trường nhất là lực lượng sinh viên hệ chính quy, đảm bảo sinh viên khi ra trường
khơng những có tri thức và trình độ chun mơn mà cịn có trách nhiệm trong sự
nghiệp bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên trước tác động tiêu cực của mặt trái kinh tế
thị trường, lối sống thực dụng và những tác động do sự chống phá quyết liệt của
chiến lược “diễn biến hồ bình” làm cho một bộ phận sinh viên nói chung trong
đó có sinh viên Trường Đại học Vinh chưa nhận thức đúng đắn về nhiệm vụ Bảo
vệ Tổ quốc, chủ quan, mơ hồ mất cảnh giác, có biểu hiện phai nhạt lý tưởng
cách mạng, tha hoá về đạo đức lối sống, thờ ơ, lãnh đạm với các vấn đề xã hội
thiếu trách nhiệm với đất nước, dân tộc mất niềm tin vào CNXH những vấn đề
đó đã trực tiếp ảnh hưởng đến công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc XHCN. Vì
vậy, giáo dục ý thức bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới cho sinh viên thực sự
trở thành vấn đề cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn hiện nay. Đó cũng chính là
lý do để chúng tôi lựa chọn đề tài “Giáo dục ý thức bảo vệ Tổ quốc XHCN trong
tình hình mới cho sinh viên Trường Đại học Vinh hiện nay” làm nội dung
nghiên cứu.


7
Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Bảo vệ Tổ quốc XHCN đã được C Mác, Ph. Ăng ghen, V.I Lênin, Hồ Chí
Minh đề cập trong nhiều tác phẩm. Trong các văn kiện của Đảng ta đều có một
nội dung xác định rõ quan điểm nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
Tại hội nghị lần thứ Tám Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX đã
ban hành Nghị quyế về “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”. Đây
là cơ sở lý luận và thực tiễn để toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta nghiên cứu,
quán triệt và thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, đồng
thời là cơ sở để phát huy vai trò của các chủ thể trong giáo dục ý thức bảo vệ Tổ
quốc XHCN.
Quán triệt quan điểm đường lối của Đảng về bảo vệ Tổ quốc XHCN, đã

có nhiều cơng trình nghiên cứu, bài viết của các tác giả đề cập dưới các góc độ
khác nhau về bảo vệ Tổ quốc XHCN như:
“Bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, một số vấn đề lý luận và thực
tiễn”, Viện khoa học xã hội và nhân văn quân sự, NXB Quân đội nhân dân,
Hà Nội, 2003.
“Nâng cao chất lượng quán triệt tư duy mới của Đảng về bảo vệ Tổ quốc
cho Học viên đào tạo cán bộ chính trị cấp Trung đồn ở Học viện chính trị qn
sự hiện nay”, đề tài khoa học cấp Học viện do Tiến sĩ Đặng Bá Minh chủ nhiệm
đề tài, Học viện chính trị quân sự, 2004.
Về ý thức chính trị xã hội chủ nghĩa có một số cơng trình khoa học như:
“Phát triển ý thức chính trị XHCN trong xã hội và quân đội thời kỳ đổi mới” của
PGS-TS. Lê Văn Quang, NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2001.
“Nâng cao ý thức chính trị xã hội chủ nghĩa của Quân đội nhân dân Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay” của Nguyễn Hồng Anh, Luận văn Thạc sĩ Triết
học, Học viện chính trị quân sự, Hà Nội, 1995.
“Giáo dục ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa cho thanh niên tỉnh
Hải Dương hiện nay” của Bùi Thị Tuyết Minh, Luận văn Thạc sĩ Triết học, Đại
học quốc gia Hà Nôi, Hà Nội, 2012.


8
“Phát triển ý thức quốc phịng của học viên bời dưỡng kiến thức quốc
phòng ở Trường Quân sự Quân khu 7 hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ Triết học,
Học viện Chính trị qn sự, Hà Nội, 2003.
Các cơng trình khoa học, các bài viết của các tác giả đã đề cập tương đối
tồn diện và có hệ thống về bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, về ý thức chính trị
xã hội chủ nghĩa. Đồng thời nêu lên một số phương hướng, giải pháp nhằm xây
dựng, nâng cao nhận thức về bảo vệ Tổ quốc XHCN cho nhân dân và Qn đội.
Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào đề cập trực tiếp tới giáo dục ý thức bảo
vệ Tổ quốc trong tình hình mới cho sinh viên , nhất là sinh viên Trường Đại học

Vinh. Vì vậy, đề tài “Giáo dục ý thức bảo vệ Tổ quốc XHCN cho sinh viên
Trường Đại học Vinh” mà tác giả chọn là một đề tài độc lập và không trùng lặp
với đề tài, luận văn, luận án đã cơng bố.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề giáo dục ý thức bảo vệ Tổ
quốc XHCN, đề xuất định hướng và giải pháp giáo dục ý thức bảo vệ Tổ quốc
xã hội chủ nghĩa cho sinh viên trường Đại học Vinh hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về giáo dục ý thức bảo vệ Tổ quốc XHCN cho sinh
viên.
- Phân tích đánh giá đúng thực trạng giáo dục ý thức bảo vệ Tổ quốc cho
sinh viên Đại học Vinh thời gian qua.
- Xây dựng, đề xuất quan điểm và một số giải pháp nâng cao hiệu quả
giáo dục ý thức bảo vệ Tổ quốc cho sinh viên Đại học Vinh trong giai đoạn
hiện nay
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Giáo dục ý thức bảo vệ Tổ quốc XHCN cho sinh
viên trường Đại học Vinh
* Phạm vi nghiên cứu


9
Luận văn chỉ nghiên cứu sinh viên đào tạo đại học hệ chính quy học tập
trung tại trường Đại học Vinh từ 2010 đến nay
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối,
quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về bảo vệ Tổ quốc, vị trí, vai trị của
sinh viên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN.

5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để hồn thành mục đích và nhiệm vụ đặt ra, trong quá trình thực hiện,
luận văn đồng thời sử dung các phương pháp nghiên cứu khoa học: lịch sử logic, phân tích, so sánh, điều tra để làm sáng tỏ vấn đề dưới góc độ khoa học
chính trị.
Luận văn kế thừa kết quả nghiên cứu của các cơng trình, đề tài khoa
học đã được cơng bố có liên quan; dựa vào số liệu báo cáo tổng kết của của
các cơ quan nhà trường; kết hợp với kết quả khảo sát của tác giả về thực trạng
công tác giáo dục ý thức bảo vệ Tổ quốc XHCN cho sinh viên trường Đại học
Vinh hiện nay
6. Đóng góp của luận văn
- Góp phần cung cấp một số vấn đề lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao
nhận thức về giáo dục ý thức bảo vệ Tổ quốc XHCN cho sinh viên trường Đại
học Vinh hiện nay.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo và nghiên cứu giảng dạy
các môn giáo dục QP, giáo dục công dân trong các trương phổ thông, cao đẳng,
đại học.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, danh mục Tài liệu tham khảo và Phụ lục,
luận văn gồm 3 chương và 6 tiết


10
B. NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC Ý THỨC
BẢO VỆ TỔ QUỐC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA CHO SINH VIÊN
1.1. Ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa và biểu hiện của ý thức
bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của sinh viên
1.1.1 Khái niệm Tổ quốc xã hội chủ nghĩa và ý thức bảo vệ Tổ quốc xã
hội chủ nghĩa

* Khái niệm Tổ quốc, Tổ quốc XHCN
Tổ quốc là một địa vực, lãnh thổ sinh sống của một cộng đồng dân cư
(gồm một hay nhiều dân tộc) có cùng ngơn ngữ, văn hố, truyền thống lịch sử
gắn với một chế độ kinh tế, chính trị, xã hội trong một giai đoạn lịch sử cụ thể.
Tổ quốc bao gồm hai phương diện thống nhất hữu cơ với nhau: những yếu tố tự
nhiên, địa bàn cư trú và hoạt động của một cộng đồng dân cư, gắn bó với q
trình sống, trưởng thành của nhiều thế hệ người; những yếu tố xã hội như ngôn
ngữ, văn hố, truyền thống lịch sử và nhất là ln gắn với một chế độ kinh tế,
chính trị, xã hội nhất định. Tổ quốc không phải là một khái niệm trừu tượng,
“nhất thành bất biến” mà là một phạm trù lịch sử mang nội dung phong phú:
kinh tế, chính trị, văn hố, ngơn ngữ, địa lý…và ln ln vận động biến đổi,
phát triển khơng ngừng. Mỗi loại hình tổ quốc bao giờ cũng gắn liền với chế độ
kinh tế, chính trị và giai cấp thống trị chế độ xã hội đó. Trong chế độ xã hội có
đối kháng giai cấp, tổ quốc thuộc về giai cấp thống trị, bóc lột. Khơng có một Tổ
quốc chung cho kẻ thống trị và người bị trị.
Tổ quốc XHCN là một loại hình tổ quốc phát triển cao trong lịch sử,
ra đời cùng với thắng lợi của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa do Đảng
cộng sản lá đội tiên phong của giai cấp công nhân lãnh đạo xây dựng chế
độ xã hội chủ nghĩa


11
Tổ quốc XHCN có những đặc trưng cơ bản là
Do nhân dân lao động làm chủ, nền tảng xã hội là liên minh giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, do Đảng Cộng sản lãnh đạo, thực
hiện chủ yếu thông qua nhà nước xã hội chủ nghĩa
Có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế
độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội.
Có nền văn hố xã hội chủ nghĩa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất cơng, làm theo năng

lực hưởng theo lao động, dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn
minh.
Các dân tộc trong nước bình đẳng, đồn kết và giúp đỡ nhau cùng
phát triển
Có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới
trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền của nhau, các bên cùng có lợi.
* Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa
Tổ quốc XHCN ra đời gắn liền với sự thắng lợi của cuộc cách mạng
XHCN do giai cấp công nhân lãnh đạo. Trong thế kỷ XIX, mặc dù Tổ quốc
XHCN chưa xuất hiện, nhưng C.Mác và Ph.Ăngghen đã chỉ ra cho giai cấp công
nhân cần phải bảo vệ những thành quả cách mạng của mình. Phát triển tư tưởng
của C.Mác và Ph.Ăngghen, V.I.Lênin đã xây dựng học thuyết bảo vệ Tổ quốc
XHCN gắn liền với thực tiễn bảo vệ Chính quyền Xơ Viết sau khi Cách mạng
Tháng Mười Nga năm 1917 thành công. V.I.Lênin chỉ rõ: “Kể từ ngày 25 tháng
10 năm 1917, chúng ta là những người chủ trương bảo vệ Tổ quốc. Chúng ta tán
thành “bảo vệ Tổ quốc”, nhưng cuộc chiến tranh mà chúng ta đang đi tới, là một
cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chủ nghĩa xã hội với
tính cách là Tổ quốc, bảo vệ Nước cộng hồ Xơ Viết với tính cách là một đơn vị
trong đạo quân thế giới của chủ nghĩa xã hội” [22, tr.422]. Thực tiễn lịch sử đã
chứng minh rằng, từ khi CNXH hiện thực ra đời, các nước XHCN đã phải


12
thường xuyên chống trả những âm mưu, thủ đoạn và hành động lật đổ, bao vây,
xâm lược của đủ loại thù trong giặc ngoài. Đầu tiên là nhân dân Nga phải đứng
lên trong những năm nội chiến có sự can thiệp của 14 nước đế quốc (1918 1920) và sau này là cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại chống lại phát xít Đức và
đồng minh của chúng (1941 - 1945). Khi CNXH trở thành hệ thống trên thế giới
thì cuộc đương đầu với các thế lực thù địch để bảo vệ CNXH cũng diễn ra vô
cùng quyết liệt. Đặc biệt là sự sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và các nước Đông
Âu đã chứng minh quy luật khách quan của sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc XHCN.

Ở nước ta, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc được đặt ra ngay từ sau cuộc Cách
mạng Tháng Tám năm 1945 thành cơng, nước Việt Nam dân chủ cộng hồ ra
đời. Tiếp đó, chúng ta phải tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp giành độc
lập tự do cho Tổ quốc, bảo vệ thành quả cách mạng. Sau khi miền Bắc được giải
phóng, cả nước tiến hành cuộc kháng chiến chống Mỹ xâm lược, bảo vệ miền
Bắc XHCN, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Khi cả nước độc lập,
thống nhất đi lên CNXH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN là hai
nhiệm vụ chiến lược của cách mạng nước ta. Điều đó đã chứng minh rằng, bảo
vệ Tổ quốc XHCN là một quy luật nhằm giữ vững và phát triển những thành quả
cách mạng mà Đảng và nhân dân ta đã giành được, đó cũng chính là sự quán
triệt sâu sắc mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với CNXH của cách mạng Việt
Nam. Ngay trong bản “Tuyên ngôn độc lập” của nước Việt Nam dân chủ cộng
hịa, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Nước Việt nam có quyền hưởng tự do và
độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam
quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền
tự do, độc lập ấy” [28, tr.4].
Vận dụng và phát triển học thuyết bảo vệ Tổ quốc XHCN của chủ nghĩa
Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên CNXH của Đảng ta khẳng định: “Xây dựng chủ nghĩa xã hội và
bảo vệ Tổ quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam. Trong khi


13
đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng đất nước, nhân dân ta luôn luôn nâng cao
cảnh giác, củng cố quốc phịng, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội,
bảo vệ Tổ quốc và các thành quả cách mạng” [7, tr.10].
Hiện nay, tình hình thế giới diễn biến hết sức phức tạp và chứa đựng
nhiều yếu tố khó lường. Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch đang đẩy
mạnh chiến lược “diễn biến hoà bình” kết hợp với bạo loạn lật đổ hịng xố bỏ
các nước XHCN cịn lại, trong đó Việt Nam là một trọng điểm.

Nước ta, sau gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng đã thu
được nhiều thành tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội:
tình hình chính trị - xã hội ổn định; kinh tế phát triển; giữ vững được độc lập,
chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, giữ vững an ninh chính
trị và trật tự an tồn xã hội; củng cố được lịng tin của nhân dân đối với Đảng và
chế độ XHCN; động viên được sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết toàn
dân, của cả hệ thống chính trị tham gia vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Những thành tựu đó là kết quả tổng hợp của q trình thực hiện hai nhiệm
vụ chiến lược xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN của nhân
dân ta.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu quan trọng, đất nước ta phải đối mặt
với nhiều thách thức. Bốn nguy cơ mà Đảng ta chỉ rõ trong Hội nghị giữa nhiệm
kỳ Khóa VII đến nay vẫn tồn tại và diễn biến phức tạp, đan xen, tác động lẫn
nhau, không thể xem nhẹ nguy cơ nào. Trong đó, điều cần nhấn mạnh là: “tình
trạng tham nhũng và sự suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của
một bộ phận khơng nhỏ cán bộ, đảng viên đang cản trở việc thực hiện đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng, gây bất bình và làm giảm lịng tin trong nhân
dân” [11, tr.67]. Lợi dụng tình hình đó, các thế lực thù địch đang ra sức chống
phá cách mạng nước ta, tuyên truyền xuyên tạc đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước, gây chia rẽ Đảng với nhân dân, đòi thực hiện chế độ
đa ngun, đa đảng, “phi chính trị hóa” qn đội, từng bước xố bỏ vai trị lãnh


14
đạo của Đảng và chế độ XHCN trên đất nước ta. Hoạt động “diễn biến hồ
bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với nước ta diễn ra trên tất cả
các lĩnh vực: chính trị, tư tưởng, kinh tế, văn hố, khoa học, cơng nghệ, quốc
phịng, an ninh …và không loại trừ hành động can thiệp quân sự, xâm lược của
kẻ thù nhằm xoá bỏ độc lập dân tộc và CNXH của nhân dân ta.
Trước tình hình đó, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN của nhân

dân ta đặt ra những yêu cầu mới. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX của Đảng Cộng sản Việt Nam xác định: “Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là
bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ an
ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và nền văn hoá; bảo vệ Đảng, Nhà nước,
nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ sự nghiệp đổi mới và lợi ích quốc
gia, dân tộc” [11, tr.117].
Cụ thể hóa quan điểm trên, Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa IX chỉ rõ sáu mục tiêu của sự nghiệp bảo vệ Tổ
quốc XHCN trong giai đoạn hiện nay: “Một là, bảo vệ vững chắc độc lập chủ
quyền thống nhất toàn vẹn lãnh thổ; hai là, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và
chế độ XHCN; ba là, bảo vệ sự nghiệp đổi mới, cơng nghiệp hố, hiện đại hố
đất nước; bốn là, bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; năm là, bảo vệ an ninh chính
trị, trật tự an tồn xã hội và nền văn hố; sáu là, giữ vững ổn định chính trị và
mơi trường hồ bình, phát triển đất nước theo định hướng XHCN” [2, tr.45-46].
Trong tư duy mới về bảo vệ Tổ quốc của Đảng ta, quan hệ giữa xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc được giải quyết một cách biện chứng. “Theo tư duy mới,
nhiệm vụ quốc phịng ngày nay khơng chỉ nhằm để chống chiến tranh xâm lược
bảo vệ độc lập, toàn vẹn lãnh thổ, chủ quyền quốc gia mà còn gắn chặt với yêu
cầu thường xuyên bảo vệ an ninh trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, đối
ngoại, khoa học, cơng nghệ, văn hố, xã hội. Bảo vệ Tổ quốc gắn liền với bảo vệ
Đảng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa” [39, tr.9].


15
Đó cũng chính là sự nhận thức sâu sắc quy luật dựng nước đi đôi với giữ
nước của dân tộc ta. Ngày nay quy luật đó được thể hiện ở hai nhiệm vụ chiến
lược: xây dựng CNXH và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN. Xây
dựng đất nước giàu mạnh theo con đường XHCN tạo ra khả năng bảo vệ tốt
nhất. Bởi lẽ sức mạnh bảo vệ Tổ quốc là sức mạnh tổng hợp về chính trị, tư
tưởng, kinh tế, văn hố, xã hội, quốc phịng, an ninh, đối ngoại; là sức mạnh của

khối đại đoàn kết dân tộc, của cả hệ thống chính trị do Đảng lãnh đạo. Sức mạnh
tổng hợp đó chỉ có thể có được thông qua công cuộc xây dựng đất nước theo
định hướng XHCN. Bảo vệ Tổ quốc XHCN là công việc thường xuyên gắn với
xây dựng CNXH tạo thành một chỉnh thể thống nhất của quá trình đổi mới vì
độc lập dân tộc và CNXH.
* Ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa
Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người
thơng qua lao động, ngôn ngữ; ý thức là sản phẩm xã hội, là một hiện tượng xã
hội. Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng, ý thức là sự phản ánh hiện thực khách
quan vào trong bộ óc con người một cách năng động sáng tạo, ý thức không phải
là bản sao giản đơn, thụ động, máy móc hiện thực; ý thức là của con người, mà
con người là một thực thể xã hội năng động sáng tạo, ý thức phản ánh thế giới
khách quan trong quá trình con người tác động cải tạo thế giới. Ý thức không
phải là một hiện tượng tự nhiên thuần tuý mà là một hiện tượng xã hội bắt nguồn
từ thực tiễn lịch sử - xã hội, phản ánh những quan hệ xã hội khách quan. C.Mác
cho rằng: “Ngay từ đầu ý thức đã là một sản phẩm xã hội, và vẫn là như vậy
chừng nào con người cịn tồn tại” [26, tr.43].
Như vậy, bản tính tự nhiên của con người thông qua hoạt động lao động
sản xuất, trao đổi ngôn ngữ, giao tiếp và các quan hệ xã hội được hình thành và
bộc lộ ra, được xã hội hóa trở thành các phẩm chất xã hội của con người - bản
chất người. C.Mác khẳng định “Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người
là tổng hoà những quan hệ xã hội” [24, tr.66].


16
Và vì vậy, ý thức của con người là một hiện tượng lịch sử, là hình ảnh chủ
quan của thế giới khách quan, nảy sinh, tồn tại và phát triển gắn liền với quá
trình phát triển của lịch sử - xã hội, phản ánh tồn tại xã hội trong từng giai đoạn
của lịch sử nhất định.
Ý thức có kết cấu phức tạp, bao gồm nhiều thành tố quan hệ với nhau.

Nghiên cứu cấu trúc của ý thức bao gồm các yếu tố: Tri thức, tình cảm, ý chí.
Trong đó tri thức là nhân tố cơ bản, cốt lõi, là kết quả của quá trình con người
nhận thức thế giới, phản ánh thế giới. Tri thức có nhiều lĩnh vực khác nhau như
tri thức về tự nhiên, xã hội, con người… và nhiều cấp độ như tri thức cảm tính
và lý tính, tri thức kinh nghiệm và lý luận, tri thức tiền khoa học và khoa học.
Tuy nhiên, tác động của thế giới đến con người không chỉ đem lại tri thức
về thế giới mà cịn đem lại tình cảm của con người về thế giới. Tình cảm là
những thái độ, cảm xúc của con người đối với sự vật, hiện tượng của hiện thực
khách quan. Tình cảm tham gia vào mọi hoạt động và trở thành một động lực
quan trọng của hoạt động con người. Tri thức có biến thành tình cảm mãnh liệt
thì mới đạt đến độ sâu sắc và phải thơng qua tình cảm thì tri thức mới biến thành
hành động thực tế, mới phát huy được sức mạnh của mình.
Ý chí là điểm hội tụ của tri thức và tình cảm hướng vào hoạt động của con
người. Ý chí là mặt năng động của ý thức, biểu hiện ở năng lực thực hiện những
hành động có mục đích. Ý chí là hình thức tâm lý điều chỉnh hành vi tích cực
nhất ở con người (trong ý chí có cả mặt năng động của tri thức, lẫn mặt năng
động của tình cảm, đạo đức). Nhờ ý chí mà con người biến đổi được tự nhiên và
xã hội, tạo ra được những giá trị vật chất và tinh thần, thực hiện được những
chuyển biến và có được những phát hiện trong khoa học.
Ý thức BVTQ là một loại hình của ý thức xã hội, được hình thành, phát
triển gắn liền với quá trình xây dựng, phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc. Ý
thức bảo vệ Tổ quốc phản ánh nội dung, yêu cầu của nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc
trên cả hai phương diện tự nhiên - lịch sử và chính trị - xã hội. Ý thức BVTQ


17
phản ánh lợi ích kinh tế và chính trị của giai cấp thống trị, giai cấp thống trị
không thể duy trì được sự thống trị của mình nếu như khơng xác lập những lợi
ích cơ bản của mình và khơng có ý thức bảo vệ những lợi ích căn bản đó. Trong
cách mạng XHCN, sau khi giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động giành được

chính quyền, thiết lập chun chính vơ sản, bắt đầu sự nghiệp xây dựng CNXH,
đồng thời phải tiến hành bảo vệ Tổ quốc XHCN.
Ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là một loại hình của ý thức xã hội
XHCN, phản ánh tính tất yếu khách quan, yêu cầu và nhiệm vụ cách mạng xã
hội chủ nghĩa. Ý thức bảo vệ Tổ quốc XHCN nảy sinh từ phong trào đấu tranh
của giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động vì mục tiêu CNXH, được học
thuyết Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường nhằm chống lại sự xâm
lược, bao vây, chống phá của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch đối với
Tổ quốc XHCN. Việc nhận thức và quyết tâm hiện thực hóa quan điểm, đường
lối bảo vệ Tổ quốc của Đảng Cộng sản trên thực tiễn cũng là một nhân tố quan
trọng của ý thức bảo vệ Tổ quốc XHCN.
Như vậy, ý thức bảo vệ Tổ quốc XHCN là tổng hịa tri thức, tình cảm và ý
chí bảo vệ Tổ quốc thơng qua hoạt động của con người, thể hiện chủ nghĩa yêu
nước Việt Nam XHCN, độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, bảo vệ vững chắc
độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ đất nước gắn với bảo vệ
Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ XHCN vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh.
1.1.2. Ý thức bảo vệ Tổ quốc và biểu hiện ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội
chủ nghĩa của Sinh viên
* Ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa
Ý thức bảo vệ Tổ quốc phản ánh quy luật dựng nước phải đi đôi với giữ
nước trong lịch sử dân tộc, ngày nay là xây dựng CNXH gắn chặt với bảo vệ Tổ
quốc XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng. Ý thức bảo vệ Tổ quốc XHCN được
xây dựng trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kế thừa


18
truyền thống yêu nước, quyết tâm giữ nước, không chịu mất nước, không chịu
làm nô lệ đã được hun đúc trong suốt mấy ngàn năm dựng nước, giữ nước của
dân tộc.

Ý thức bảo vệ Tổ quốc XHCN bao gồm tri thức, tình cảm và ý chí.
Thứ nhất, tri thức bảo vệ Tổ quốc XHCN, đó là sự hiểu biết về truyền
thống lịch sử dân tộc mà dòng chủ lưu của nó là truyền thống u nước, truyền
thống đồn kết mn người như một, quyết tâm giữ nước, không chịu khuất
phục trước sự xâm lược của kẻ thù. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Dân ta phải
biết sử ta. Sử ta dạy cho ta những chuyện vẻ vang của tổ tiên ta. Dân tộc ta là
con Rồng cháu Tiên, có nhiều người tài giỏi đánh Bắc dẹp Nam, yên dân trị
nước tiếng để muôn đời… Sử ta dạy cho ta bài học này: lúc nào dân ta đồn kết
mn người như một thì nước ta độc lập, tự do. Trái lại lúc nào dân ta khơng
đồn kết thì bị nước ngoài xâm lấn” [27, tr.255].
Từ hiểu biết về lịch sử, hình thành niềm tự hào về đất nước, dân tộc, con
người Việt Nam. Đảng ta khẳng định: “Chúng ta tự hào về dân tộc ta - một dân
tộc anh hùng, thông minh và sáng tạo; tự hào về Đảng ta - Đảng Cộng sản Việt
Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện - một lịng một
dạ chiến đấu, hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân”
[12, tr.64].
Sự hiểu biết đó, là động lực tinh thần thúc đẩy mạnh mẽ mỗi nguời dân
Việt Nam, nhất là thế hệ trẻ thấy rõ niềm vinh dự cùng trách nhiệm, nghĩa vụ
bảo vệ Tổ quốc XHCN.
Sự giác ngộ lý tưởng cách mạng, mục tiêu cách mạng xã hội chủ nghĩa;
quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo vệ Tổ quốc XHCN, nhất là về
đường lối tiến hành chiến tranh nhân dân, xây dựng nền quốc phịng tồn dân và
xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh; tích cực đấu tranh trên mặt
trận chính trị, tư tưởng chống lại các quan điểm sai trái, phản động, bảo vệ chủ


19
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ XHCN,
bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc và sự nghiệp đổi mới đất nước.

Thứ hai, tình cảm, thái độ và sự địi hỏi bên trong đối với nhiệm vụ sẵn
sàng bảo vệ Tổ quốc. Đây là nhu cầu sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ
quốc, là nguồn gốc của tính tích cực hành động thực hiện trách nhiệm và nghĩa
vụ bảo vệ Tổ quốc. Tình cảm, thái độ ln gắn với nhu cầu, động cơ, mục đích
của con người.
Nhu cầu bảo vệ Tổ quốc XHCN được biểu hiện như: Sẵn sàng bảo vệ Tổ
quốc, xả thân vì nền độc lập tự do của Tổ quốc; sẵn sàng bảo vệ đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; bảo vệ nhân dân, bảo vệ
sự nghiệp xây dựng đất nước theo định hướng XHCN. Sẵn sàng bảo vệ tổ chức
Đảng, chính quyền địa phương, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội…
Sẵn sàng nhận và làm theo các yêu cầu khi Tổ quốc đòi hỏi.
Tuy nhiên, để có được tình cảm, thái độ và sự đòi hỏi bên trong đối với
nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc XHCN thì trước hết nó phải được vun đắp từ tình yêu
thương con người, đồng loại, tình yêu gia đình, làng xóm, q hương - nơi chơn
nhau cắt rốn, mảnh đất đã chịu nhiều nắng mưa để nuôi ta lớn từng ngày, từ đó
mà nâng niu, giữ gìn, quyết tâm bảo vệ gia đình, quê hương, đất nước.
Thứ ba, bằng ý chí và các hành động tích cực cho sự nghiệp bảo vệ Tổ
quốc XHCN như: Tích cực tham gia đăng ký nghĩa vụ quân sự; tham gia lực
lượng dân quân tự vệ, luyện tập các phương án chiến đấu phòng thủ ở địa
phương; đăng ký dự bị động viên; tích cực đấu tranh chống các hành động phá
hoại của kẻ thù và các loại tội phạm. Trong các lực lượng vũ trang, biểu hiện ở
tinh thần tích cực luyện tập kỹ thuật, chiến thuật, chấp hành nghiêm kỷ luật, tích
cực bảo vệ các đường lối, quan điểm của Đảng, bảo vệ bí mật quốc gia, bí mật
quân đội… đấu tranh chống lại sự phá hoại của các thế lực thù địch đối với cách
mạng nước ta.


20
Ý chí bảo vệ Tổ quốc XHCN của con người Việt Nam hôm nay là sự kết
tinh và được lưu truyền lại của bao thế hệ đi trước. Trong lịch sử dựng nước và

giữ nước của dân tộc ta, các thế hệ cha anh ln ln nêu cao ý chí tự lực tự
cường, quyết chiến, quyết thắng chống thiên tai địch họa, thốt khỏi nghèo đói,
thốt khỏi cảnh bị áp bức, nơ lệ. Là ý chí và nghị lực của một dân tộc biết trân
trọng, giữ gìn giang sơn xã tắc để lại cho mn đời sau. Trong thời bình, tổ tiên
ta lấy “khoan thư sức dân làm kế sâu rễ bền gốc”, trọng “nhân nghĩa cốt ở yên
dân,” chăm lo cho dân để “thơn cùng xóm vắng khơng tiếng oán sầu”, “vỗ yên
trăm họ”, đưa đất nước phát triển hưng thịnh. Khi giặc đến phải thực hiện “Vua
tôi đồng lịng, anh em hồ thuận”, cả nước “nghênh địch”, vì thế đã chiến thắng
bao kẻ thù xâm lược, viết nên những trang sử oanh liệt của dân tộc.
Như vậy, ý thức bảo vệ Tổ quốc XHCN là biểu hiện nhân tố chính trị tinh
thần của con người Việt Nam hiện đại, là một thành tố cấu thành nhân cách được
thể hiện ở ý thức tự giác về quyền lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi công dân
đối với sự tồn vong của đất nước. Vì vậy, nó là phẩm chất chính trị, đạo đức của
nhân cách và được thể hiện ở hành vi hoạt động của con người Việt Nam.
* Biểu hiện ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của Sinh viên
Sinh viên là lực lượng tiêu biểu trong lực lượng thanh niên, thế hệ tương
lai của đất nước, là tiềm năng cơ bản về trí tuệ, là nguồn lực khoa học công nghệ
của đất nước, là động lực chủ yếu thúc đẩy sự phát triển của xã hội và là người
chủ tương lai của đất nước. Đánh giá vị trí, vai trị của thanh niên nói chung,
trong đó tiêu biểu là sinh viên trong sự nghiệp đổi mới, Đảng ta khẳng định: “Sự
nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước bước vào thế kỷ XXI có vị
trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay khơng, cách mạng Việt Nam có vững
bước theo con đường xã hội chủ nghĩa hay không, phần lớn tùy thuộc vào lực
lượng thanh niên, vào việc bồi dưỡng, rèn luyện thế hệ thanh niên; công tác
thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc, là một trong những nhân tố quyết
định sự thành bại của cách mạng” [14, tr.82].


21
Xem xét ý thức BVTQ của sinh viên hiện nay phải đặt trong mối quan hệ

tác động với hoàn cảnh, điều kiện và môi trường xã hội, trong điều kiện phát
triển mạnh mẽ về khoa học công nghệ, sự mở rộng hợp tác giao lưu kinh tế, văn
hoá giữa nước ta với thế giới. Ý thức BVTQ xã hội chủ nghĩa của sinh viên
được biểu hiện trên các nội dung sau:
- Về tri thức, đây là thành tố cơ bản đầu tiên của ý thức bảo vệ Tổ quốc
XHCN, có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của sinh viên. Mọi sự thành
công hay thất bại đều bắt đầu từ sự hiểu biết của con người. Có tri thức, hiểu biết
mới có cơ sở để hình thành, củng cố, phát triển niềm tin và ý chí quyết tâm
BVTQ. Vì vậy, biểu hiện đầu tiên về tri thức bảo vệ Tổ quốc của sinh viên là sự
nhận thức sâu sắc trách nhiệm, nghĩa vụ bảo vệ gia đình, quê hương, đất nước,
hiểu biết, nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng, nhiệm vụ bảo vệ
Tổ quốc trong thời kỳ mới; nhận thức rõ mục tiêu, nội dung và những vấn đề
chiến lược, sách lược, những thời cơ thuận lợi và cả những thách thức khó khăn
trong bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN hiện nay.
Bên cạnh đó, mỗi sinh viên phải có nhận thức đúng đắn vị trí, ý nghĩa
chiến lược quan trọng của đội ngũ trí thức trong sự nghiệp xây dựng và BVTQ,
hiểu rõ truyền thống lịch sử anh hùng của các thế hệ học sinh, sinh viên. Nhận
thức rõ bản chất, âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch, nhất là
hiểu rõ và thấy được bản chất, âm mưu thủ đoạn chiến lược “diễn biến hịa
bình”, bạo loạn lật đổ của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch chống phá
nước ta, đặc biệt đối với thế hệ trẻ, thế hệ tri thức tương lai của đất nước
Tri thức BVTQ của sinh viên được hình thành, phát triển từ thấp đến cao.
Từ những nhận thức, hiểu biết thông thường (cảm tính) về BVTQ phát triển
thành nhận thức, hiểu biết ở trình độ lý tính. Biểu hiện cao nhất của hiểu biết là
sự giác ngộ về dân tộc, giai cấp và trách nhiệm nghĩa vụ công dân đối với sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN của sinh viên hiện nay.


22
Tình cảm, niềm tin của sinh viên hiện nay đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ

quốc XHCN được biểu hiện ở tình yêu gia đình, quê hương, đất nước, niềm tin
sâu sắc vào sự lãnh đạo của Đảng, vào con đường phát triển của đất nước theo
định hướng XHCN. Có niềm tin mới tạo động lực cho sinh viên vượt qua mọi
khó khăn, gian khổ để học tập và rèn luyện trở thành những cơng dân có ích cho
xã hội. Lênin đã từng nói: Thiếu nó (niềm tin) thì người đó sẽ khơng làm được
việc gì cả.
Niềm tin, lý tưởng là biểu hiện cao của thái độ tình cảm đối với Đảng, với
chế độ XHCN. Nó hình thành và phát triển trong q trình giác ngộ từ lợi ích
dân tộc đến lợi ích giai cấp, lợi ích bản thân, gia đình, q hương đến lợi ích đất
nước. Đó là lý tưởng, hoài bão, khát vọng của mỗi sinh viên hiện nay. Tình cảm,
thái độ của sinh viên được thể hiện ở sự đồng tình với đường lối, quan điểm của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về bảo vệ Tổ quốc, về những vấn đề
liên quan đến lợi ích, vận mệnh của Tổ quốc, về sự phát triển ngày càng giàu
đẹp của đất nước. Tình cảm, niềm tin của sinh viên thể hiện ở tình yêu đất nước,
Tổ quốc của mình, tình u đó được bộc lộ ở tinh thần vươn lên trong học tập,
rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, nâng cao trình độ, kiến thức để chiến thắng nghèo
nàn, lạc hậu, góp phần làm cho đất nước khơng ngừng phát triển.
Tinh thần cảnh giác trước mọi âm mưu, thủ đoạn phá hoại của các thế lực
thù địch trong và ngoài nước chống phá sự nghiệp xây dựng và BVTQ cũng là
biểu hiện của thái độ tích cực của thanh niên, sinh viên hiện nay.
Ý chí quyết tâm của sinh viên đối với sự nghiệp BVTQ được biểu hiện ở
năng lực thực hiện những hành động có mục đích, có kết quả và địi hỏi phải có
sự nỗ lực cao; năng lực này không phải tự nhiên ai cũng có và có như nhau. Ý
chí là sự phản ánh các điều kiện khách quan dưới hình thức các mục đích hành
động, là hình thức tâm lý điều chỉnh hành vi tích cực nhất ở con người phù hợp
với mục đích và yêu cầu của xã hội.


23
Ý chí quyết tâm BVTQ của sinh viên được biểu hiện ở tính độc lập tự

chủ, tự lực tự cường; tính tích cực, tìm tịi sáng tạo. Trong hoạt động thực tiễn,
tham gia với trách nhiệm cao vì sự phát triển của quê hương, đất nước; đấu tranh
kiên quyết với các tệ nạn xã hội, giữ gìn bản sắc văn hố dân tộc; tích cực học
tập để nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp; quyết tâm khắc phục khó khăn
sẵn sàng tham gia các nhiệm vụ quốc phòng - an ninh và hồn thành tốt nhiệm
vụ đó. Tích cực đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù
địch chống phá cách mạng Việt Nam, kiên quyết lên án, vạch mặt những kẻ kích
động, lơi kéo sinh viên gây mất ổn định chính trị - xã hội.
Để xây dựng ý chí bảo vệ Tổ quốc XHCN của sinh viên là một q trình
cơng phu, từ việc học tập, rèn luyện và thử thách trong những điều kiện khó
khăn, phức tạp khác nhau của cuộc sống và sự giáo dục, bồi dưỡng thường
xuyên của Đảng, nhà nước , các nhà trường.
1.1.3. Giáo dục ý thức bảo vệ Tổ quốc Xã hội chủ nghĩa cho sinh viên
trường Đại học
Giáo dục là một hiện tượng xã hội, là q trình tác động có mục đích, có
kế hoạch mang tính tự giác, chủ động đến con người, đưa đến sự hình thành và
phát triển tâm lý, ý thức, nhân cách con người.
Theo nghĩa rộng giáo dục là toàn bộ tác động của các chủ thể xã hội (gia
đình, nhà trường, xã hội) đến con người.
Theo nghĩa hẹp, giáo dục được hiểu là quá trình tác động đến tư tưởng,
đạo đức, hành vi của con người. Sự tác động của các chủ thể giáo dục đến đối
tượng giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, xây dựng phẩm chất nhân cách theo
mơ hình, mục tiêu giáo dục đã được xác định.
Như vậy, giáo dục ý thức bảo vệ Tổ quốc XHCN cho sinh viên trường Đại
học hiện nay là hoạt động tự giác của các chủ thể giáo dục tác động vào sinh
viên nhằm nâng cao nhận thức, xây dựng tình cảm, động cơ, thái độ, trách
nhiệm và ý chí quyết tâm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc XHCN.


24

Sự hình thành, phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc XHCN của sinh viên
trường Đại học chịu sự chi phối của nhiều yếu tố, cả yếu tố chủ quan và yếu tố
khách quan. Chủ thể giáo dục ý thức bảo vệ Tổ quốc cho sinh viên trường Đại
học là Cấp uỷ Đảng, các tổ chức Đoàn thanh niên, Hội sinh viên, các khoa đào
tạo, tổ bộ môn và các tổ chức đoàn thể trong hệ thống tổ chức của nhà trường.
Mỗi chủ thể có vị trí, vai trị riêng, song có mối quan hệ biện chứng cùng tác
động tích cực đến việc hình thành, phát triển ý thức bảo vệ Tổ quốc của sinh
viên. Các chủ thể thông qua các nội dung, biện pháp, hình thức và phương pháp,
tác động đến nhận thức, tình cảm, động cơ, nhu cầu và hành động tích cực của
sinh viên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đảng ta xác định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động
lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để
phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững” [11, tr.108-109].
Vì vậy, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, Đảng ta chỉ rõ: “Đối với thế
hệ trẻ, chăm lo giáo dục, bồi dưỡng, đào tạo phát triển tồn diện về chính trị, tư
tưởng, đạo đức, lối sống, văn hoá, sức khỏe, nghề nghiệp; giải quyết việc làm,
phát triển tài năng và sức sáng tạo, phát huy vai trị xung kích trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [11, tr.126].
Đây chính là định hướng cơ bản phát huy vai trò của các chủ thể trong
giáo dục sinh viên trường Đại học thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Trong sự nghiệp xây dựng CNXH, giáo dục ý thức bảo vệ Tổ quốc XHCN
cho sinh viên trường Đại học là tất yếu khách quan.


×